ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
12/2006/QĐ-UBND
|
Pleiku,
ngày 13 tháng 03 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC QUẢN LÝ XE CÔNG NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp Luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết 13/2002/NQ-CP ngày 19-11-2002 của Chính phủ về các giải pháp
kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông;
Căn cứ Nghị định số 152/2005/NĐ-CP ngày 15-12-2005 của Chính phủ quy định về xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
Căn cứ Chỉ thị số 46/2004/CT-TTg ngày 09-12-2004 của Thủ tướng Chính phủ quy
định về việc quản lý xe công nông tham gia giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về việc quản lý xe công nông trên
địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Giám
đốc Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh, Sở Tư Pháp chủ trì phối hợp với các
sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã An Khê,
thành phố Pleiku tổ chức phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết
định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban An toàn giao thông tỉnh, Giám đốc Sở Giao
thông vận tải, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch UBND các
huyện thị xã và thành phố Pleiku, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh, các
tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ./.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ XE CÔNG NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2006/QĐ-UBND ngày13 tháng3
năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Bản quy định này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân sử dụng xe công nông tham gia
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai nhằm thực hiện nghiêm túc Luật Giao
thông đường bộ, Nghị quyết 13/2002/NQ-CP của Chính phủ.
Điều 2.
Thuật ngữ xe công nông trong bản quy định này bao gồm các
loại xe tương tự ô tô và xe máy kéo nhỏ được
hiểu như sau :
1. Các loại xe tương tự ô
tô (thường gọi là xe độ chế, xe tự lắp ráp, xe công nông đầu ngang, xe
vận tải nhỏ,…) là một loại phương tiện giao thông đường bộ được lắp ráp tận
dụng từ các tổng thành ô tô cũ, chạy bằng động cơ, có từ hai trục bánh xe trở
lên, có phần động cơ và thùng hàng lắp trên cùng một sát xi.
2. Xe máy kéo nhỏ là loại xe gồm
phần đầu kéo được lái bằng càng hoặc vô lăng, phía sau kéo theo thùng hàng
(rơ-moóc - có thể tháo rời với phần đầu kéo).
Chương 2:
ĐĂNG KÝ - QUẢN LÝ XE VÀ
NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN XE CÔNG NÔNG
Điều 3.
Tất cả xe công nông hoạt động trên đường giao thông công cộng thuộc địa bàn
tỉnh Gia Lai đều phải được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền đăng ký, cấp
biển số và kiểm tra kỹ thuật an toàn.
Điều 4. Đăng
ký, đăng kiểm xe công nông
1. Các loại xe tương tự ô
tô:
a) Các loại xe tương tự ô tô
được đăng ký, cấp biển số và cấp phép lưu hành giấy đăng ký cấp cho các loại xe
tương tự ô tô có giá trị đến hết ngày 31/12/2007.
b) Từ ngày
01/01/2008 cấm các loại xe tương tự, ô tô tham gia giao thông.
c) Các loại
xe tương tự ô tô thực hiện chế độ kiểm tra kỹ thuật an toàn và bảo vệ môi
trường lần đầu và định kỳ theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
d) Nghiêm cấm việc tự sản xuất,
lắp ráp các loại xe tương tự ô tô, hoặc mua các loại xe tương tự ô tô chuyển
vùng từ nơi khác về tỉnh.
2. Xe máy kéo nhỏ thực hiện việc
đăng, cấp biển số và cấp phép lưu hành một lần; xe máy kéo nhỏ không áp dụng
chế độ đăng kiểm định kỳ.
Điều 5.
Thông qua công tác đăng kiểm, cơ quan đăng kiểm xác định tải trọng tối đa theo
hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 6. Các
tổ chức, cá nhân có xe công nông có trách nhiệm đưa xe đến các địa điểm theo
thông báo của chính quyền địa phương để đăng kiểm, đăng ký.
Điều 7. Điều
kiện, thủ tục xét cấp đăng ký hành chính và cấp biển số xe
1. Hồ sơ đăng ký xe gồm:
a) Tờ khai đăng ký kiểm tra từng
xe do chủ phương tiện tự khai;
b) Các loại giấy tờ xác nhận
nguồn gốc sở hữu hợp pháp của xe hoặc tổng thành (động cơ, khung xe). Trường
hợp không có các giấy tờ trên, chủ phương tiện phải có giấy cam đoan chịu trách
nhiệm về nguồn gốc xe có xác nhận của chính quyền cấp xã nơi chủ phương tiện
đăng ký hộ khẩu thườngtrú;
c) Nộp 1ệ phí đăng ký xe theo
quy định hiện hành.
2. Thể thức đăng ký: Xe phải
được kiểm tra số động cơ, số khung. Trường hợp số, động cơ, số khung không có
hoặc bị mờ cơ quan công an sẽ tiến hành đóng số mới.
3. Cơ quan đăng ký, cấp biển số:
Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh.
Điều 8. Kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
1. Xác định các thông số
kỹ thuật:
a) Được áp dụng các thông số kỹ
thuật của xe công nông do cơ quan có quyền ban hành hoặc các loại phương tiện
tương đương (về kích thước, tự trọng, phân bố các trục, các kết cấu cơ bản của
các hệ thống tổng thành, ...);
b) Tài liệu kỹ thuật của nhà chế
tạo quy định hoặc hồ sơ thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Trường hợp không có tài liệu
kỹ thuật thì tiến hành đo đạc lấy số liệu thực tế của từng phương tiện.
2. Áp dụng các tiêu chuẩn trong
quá trình kiểm tra:
a) Văn bản số 3087/KHKT ngày
25/10/1994 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn yêu cầu kỹ thuật xe tải
cỡ nhỏ;
b) Hướng dẫn số 2837/KHKT ngày
28/9/1995 của Bộ Giao thông vận tải về kiểm định an toàn kỹ thuật cho xe vận
chuyển nhỏ (trừ xe máy kéo nhỏ);
c) Tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường mã số 22TCN 224- 2001 của Bộ Giao thông vận tải;
d) Các thông số kỹ thuật đối với
thùng hàng kéo theo (rơ-moóc) theo quy định của Sở Giao thông vận tải.
3. Quy trình kiểm tra:
a) Đối với các loại xe tương tự
ô tô: áp dụng quy trình “Quy định và hướng dẫn về kiểm định an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới không có điều kiện kiểm tra trên dây
chuyền cơ giới hoá” ban hành kèm theo Quyết định số 190/2004/ĐK ngày 12/10/2004
của Cục đăng kiểm Việt Nam;
b) Đối với xe máy kéo nhỏ: Lập
hồ sơ, tiến hành kiểm tra theo các tiêu chuẩn của nhà chế tạo (đối với phần đầu
kéo) và quy định của Sở Giao thông vận tải (đối với thùng hàng kéo theo) để lập
biên bản làm cơ sở cho việc đăng ký cấp biển số.
4. Phương pháp kiểm tra: Cơ giới
kết hợp với thủ công.
Điều 9. Tiêu
chuẩn kỹ thuật xe công nông
1. Tiêu chuẩn kỹ thuật chung:
a) Hệ thống phanh: Dẫn động của
phanh chính và phanh tay linh hoạt, nhẹ nhàng; cơ cấu dẫn động không rạn nứt
(hoặc rò rỉ dầu đối với phanh dầu), định vị chắc chắn;
b) Hiệu quả phanh chính: Xe
không tải thử trên đường bằng phẳng với tốc độ V= 20km/h, quãng đường phanh
không được vượt quá 6m (Sp≤ 6m);
c) Hiệu quả phanh tay: Xe không
tải dừng được ở độ dốc 23%;
d) Hệ thống lái: Định vị chắc
chắn đủ các chi tiết kẹp chặt và có chốt hãm, các khớp cầu làm việc nhẹ nhàng,
độ rơ vô lăng lái không vượt quá 300;
đ) Hệ thống chiếu sáng: Đủ đèn
chiếu sáng trước, đèn báo rẽ, đèn báo phanh, đèn báo kích thước, gương chiếu
hậu và còi theo thiết kế (riêng xe máy kéo nhỏ chỉ cần đèn chiếu sáng trước có
đủ độ sáng).
e) Chất lượng kỹ thuật các tổng
thành lớn hơn 60% (> 60%);
g) Xăm lốp: Đồng bộ về chủng
loại trên cùng một trục, đủ áp suất, không phồng rộp, không nứt vỡ tới cốt lốp;
các lốp dẫn hướng không sử dụng lốp đắp; chất lượng lốp lớn hơn hoặc bằng 60% (>
60%).
2. Thông số kỹ thuật cụ thể của
từng nhóm, loại xe công nông: Sở Giao thông vận tải hướng dẫn cụ thể các thông
số kỹ thuật của từng nhóm, loại xe công nông.
Điều 10.
Xe máy kéo nhỏ khi hư hỏng có nhu cầu thay đổi kết cấu, thay thế các tổng thành
khác nhãn hiệu, khác thông số kỹ thuật so với xe nguyên thuỷ, chủ xe phải thực
hiện theo hồ sơ thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 11.
Khi mua sắm mới xe máy kéo nhỏ, chủ phương tiện phải thực hiện đăng ký xe trước
khi đưa phương tiện tham giao giao thông.
Điều 12.
Đào tạo, sát hạch cấp GPLX cho người lái xe công nông
l. Đối với xe máy kéo nhỏ:
a) Người điều khiển xe máy kéo
nhỏ có trọng tải đến 1.000kg phải học và dự thi sát hạch lấy giấy phép lái xe
hạng A4;
b) Tổ chức các lớp học linh hoạt
và các kỳ sát hạch tại địa bàn các huyện, thị xã, cho phép giảm môn học nghiệp
vụ vận tải; tự học các môn cấu tạo, sửa thông thường.
2. Đối với các
loại xe tương tự ôtô: Người điều khiển các loại xe tương tự ô tô phải học và dự
thi sát hạch lấy giấy phép lái xe hạng B1, B2 hoặc các hạng giấy phép lái xe tương
ứng với loại xe đang lái theo đúng quy định hiện hành.
Chương 3:
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG VÀ
KINH DOANH CỦA XE CÔNG NÔNG
Điều 13.
Khi tham gia giao thông trên các tuyến đường giao thông công cộng, người điều
khiển xe công nông phải mang theo các giấy tờ còn giá trị sau:
l. Giấy đăng ký xe.
2. Giấy phép lái xe có hạng
tương ứng.
3. Giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (trừ xe máy kéo nhỏ).
4. Giấy chứng nhận bảo hiểm xe.
5. Xe công nông
nếu có tham gia hoạt động kinh doanh vận tải hàng hoá công cộng phải đăng ký
kinh doanh tại Phòng Đăng ký kinh doanh cấp huyện, thị xã, thành phố, thực hiện
nộp thuế kinh doanh vận tải theo quy định của Nhà nước.
Điều 14. Phạm
vi hoạt động của xe công nông
l. Xe công nông chỉ được phép
tham gia giao thông trên đường giao thông công cộng trong phạm vi nội huyện và
các xã của huyện liền kề. Riêng thị xã An Khê và thành phố Pleiku, chỉ cho phép
xe công nông được hoạt động ở vùng ven (các xã thuộc thị xã và thành phố).
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy
định cụ thể phạm vi hoạt động của xe công nông phù hợp với đặc điểm tình hình
của địa phương; thực hiện cắm đầy đủ biển báo hiệu đường bộ và thông báo rộng
rãi cho nhân dân biết thực hiện.
3. Cấm xe công nông lưu hành
trên các tuyến quốc lộ: 14, 19 và 25 trong các khoảng thời gian từ 6 giờ 00 đến
8 giờ 00; từ 17 giờ đến 19 giờ 00 hàng ngày.
Chương 4:
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ,
BAN, NGÀNH VÀ UBND CÁC CẤP
Điều 15.
Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1.Chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền
thiết kế kỹ thuật thùng hàng kéo theo xe máy kéo nhỏ; thực hiện thẩm định thiết
kế, nghiệm thu kỹ thuật và nghiệm thu xuất xưởng; hướng dẫn trọng tải tối đa
cho phép đối với xe công nông.
2. Chỉ đạo cơ quan đăng kiểm
phương tiện cơ giới đường bộ lập kế hoạch, thực hiện kiểm định kỹ thuật và cấp
giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho xe công nông tại địa
bàn các huyện, thị xã, thành phố.
3. Chỉ đạo các cơ sở đào tạo lái
xe phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức đào tạo và tổ chức thi sát hạch
cấp giấy phép lái xe cho người điều khiển xe công nông tại địa bàn các huyện,
thị xã.
4. Chỉ đạo Thanh tra giao thông
tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
5. Chủ trì phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành có liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập đoàn kiểm tra, kế
hoạch và nội dung kiểm tra các cơ sở sản xuất, lắp ráp thùng hàng kéo theo xe
máy kéo nhỏ.
6. Phối hợp với Công an tỉnh, Uỷ
ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn các chủ phương tiện sửa chữa phương tiện bảo
đảm các yêu cầu kỹ thuật trước khi đưa phương tiện đi đăng ký, đăng kiểm lần
đầu.
7. Phối hợp với Công an tỉnh
theo dõi, xử lý các quy phạm; đề xuất và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng
ngừa tai nạn giao thông do xe công nông gây ra.
8. Phối hợp với các ngành chức
năng có liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện quy
định này.
Điều 16.
Trách nhiệm của Công an
1. Chỉ đạo Phòng cảnh sát giao
thông thực hiện đăng ký, cấp biển số đối với xe công nông hiện có trực tiếp tại
địa bàn các huyện, thị xã, thành phố và hoàn thành trước ngày 31/12/2006.
2. Chỉ đạo lực lưọng Cảnh sát
giao thông, Cảnh sát trật tự các cấp thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm xe
công nông chở người; xe tham gia giao thông không đăng ký, đăng kiểm; hoạt động
trên các tuyến đường có quy định cấm xe công nông, lái xe không có giấy phép
lái xe hoặc giấy phép lái xe không phù hợp.
3. Phối hợp với các ngành chức
năng có liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện quy
định này.
Điều 17.
Trách nhiệm của cáe Sở, Ngành có liên quan
1. Sở Kế hoạch đầu tư
hướng dẫn Phòng Đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện đăng ký kinh doanh đối
với các cơ sở sửa chữa xe công nông; sản xuất, lắp ráp thùng hàng kéo theo xe
máy kéo nhỏ; xe công nông có tham gia kinh doanh vận tải công cộng.
2. Cục Thuế tỉnh hướng dẫn thực
hiện việc thu phí, lệ phí và thuế kinh doanh vận tải theo quy định của pháp
luật; miễn thu lệ phí nghiệm thu kỹ thuật, nghiệm thu xuất xưởng.
3. Sở Công nghiệp phối hợp với
Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các Sở, Ngành có liên quan hướng dẫn, giúp đỡ các
cơ sở sản xuất, 1ắp ráp các loại xe tương tự ô tô chuyển sang sản xuất các sản
phẩm phù hợp khác.
4. Bảo Việt Gia Lai phối hợp,
vận động các chủ phương tiện tham gia bảo hiểm phương tiện, bảo hiểm trách
nhiệm dân sự đối với người và phương tiện.
5. Ban An toàn giao thông tỉnh,
Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh tổ chức phổ biến, tuyên truyền
sâu, rộng nội dung quy định này.
Điều 18. Trách
nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, cấp xã
1. Chỉ đạo và tổ chức
thực hiện các biện pháp cần thiết để quản lý hoạt động xe công nông và phòng
ngừa tai nạn giao thông do xe công nông gây ra ở địa bàn; tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát và tổ chức cho các chủ xe công nông cam kết chấp hành tốt
Luật Giao thông đường bộ, các quy định của Chính phủ và của UBND tỉnh; xử lý
nghiêm các chủ xe, lái xe vi phạm quy định về quản lý và sử dụng xe công nông.
2. Thống kê số lượng xe công
nông và các cơ sở sản xuất, lắp ráp xe công nông hiện có trên địa bàn báo cáo
về Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh, Sở Công nghiệp để làm cơ sở cho việc
đăng ký và quản lý.
3. Tổ chức phổ biến cho các chủ
xe công nông quán triệt quy định này; thực hiện các biện pháp, thủ tục cần
thiết dể đăng ký đăng kiểm xe công nông; yêu cầu các chủ xe công nông cam kết
không đưa xe ra lưu hành khi chưa đăng ký.
4. Thông báo đến chủ phương tiện
đưa xe đến địa điểm thuận lợi để đăng kiểm, đăng ký xe theo kế hoạch; bố trí
địa diểm và mặt bằng cho các cơ quan tổ chức việc đào tạo và sát hạch cấp giấy
phép lái xe công nông tại địa bàn.
5. Chỉ đạo các Phòng, Ban chức
năng và UBND cấp xã thường xuyên kiểm tra các cơ sở hành nghề sửa chữa xe công
nông; sản xuất, lắp ráp thùng hàng kéo theo xe máy kéo nhỏ để xử lý hoặc kiến
nghị xử lý các hành vi vi phạm.
6. UBND cấp xã yêu cầu các chủ
cơ sở sửa chữa xe công nông; sản xuất, lắp ráp thùng hàng kéo theo xe máy kéo
nhỏ trên địa bàn ký cam kết không sản xuất các loại xe tưong tự ô tô.
Chương 5:
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 19.
Chủ xe công nông, người điều khiển xe công nông tham gia giao thông trên đường
giao thông công cộng, nếu vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực giao
thông đường bộ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 20.
Các cơ sở sản xuất, lắp ráp trái phép xe công nông sẽ bị xử phạt tước giấy phép
kinh doanh và đình chỉ hoạt động.
Điều 21.
Các lực lượng: Cảnh sát giao thông, Cảnh sát trật tự, Thanh tra giao thông và
các 1ực lượng có thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát hoạt động của xe công nông theo
quy định hiện hành của pháp luật và theo quy định này.
Điều 22.
Khen thuởng, và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân chấp hành
tốt và thực sự gương mẫu trong việc quản lý, sử dụng xe công nông và động viên
người khác chấp hành tốt pháp luật sẽ được xem xét khen thưởng với các hình thức
thích hợp.
2. Cán bộ, công chức lợi dụng
chức vụ, quyền hạn trong khi triển khai thực hiện quy định này gây phiền hà,
sách nhiễu, nhận hối lộ hoặc không thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ của
mình thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự.
Chương 6:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23.
Quy định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Việc đăng kiểm, đăng ký cấp
biển số đối với các loại xe tương tự ô tô sản xuất trước ngày 31/12/2004 và xe
máy kéo nhỏ hiện có trên địa bàn tỉnh phải hoàn thành trước ngày 31/12/2006.
Việc đăng ký cấp biển số cho xe máy kéo nhỏ mới mua sắm được tiến hành thường
xuyên.
Điều 24.
Bãi bỏ Quyết định số 266/QĐ-UB ngày 21/03/1996 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban
hành bản Quy định tạm thời về việc phục hồi, lắp ráp, đăng ký quản lý các
loại xe tự lắp ráp, phục hồi có động cơ công suất nhỏ, bãi bỏ Điều
4 (quy định đối với xe công nông nông và các loại xe có kết
cấu tương tự) tại Quyết định 120/2004/QĐ-UB ngày 11/11/2004 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh về việc quy định một số biện pháp bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh; các
quy định khác trước đây của Uỷ ban nhân dân tỉnh về xe công nông trái
với quy định này không còn giá trị thi hành.
Điều 25.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh hoặc cần bổ sung, sửa
đổi các điều khoản của quy định này, các sở, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân
dân cấp huyện phản ảnh về Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh để tổng hợp,
báo cáo đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.