BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1149/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐẢM BẢO TRẬT TỰ HÀNH LANG
AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ XỬ LÝ DỨT ĐIỂM LỐI ĐI TỰ MỞ QUA ĐƯỜNG SẮT THEO QUYẾT ĐỊNH
SỐ 358/QĐ-TTG NGÀY 10 THÁNG 3 NĂM 2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 16
tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 56/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng đường sắt;
Căn cứ Nghị định số 65/2018/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đường sắt;
Căn cứ Quyết định số 358/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đảm bảo
trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt;
Xét đề nghị của Cục Đường sắt Việt
Nam tại Công văn số 509/CĐSVN-KCHTGT ngày 31 tháng 3 năm 2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết
cấu hạ tầng giao thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm
lối đi tự mở qua đường sắt theo Quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 10 tháng 3 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch đầu
tư, Tổ chức cán bộ, Tài chính, Kết cấu hạ tầng giao thông, Pháp chế, Đối tác
công tư; Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ: Xây dựng, Tài chính, Công an, Giáo dục và Đào tạo,
Thông tin và Truyền thông;
- Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Lưu: VT, KCHT (10).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Đông
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐẢM BẢO TRẬT TỰ HÀNH LANG AN TOÀN GIAO THÔNG
VÀ XỬ LÝ DỨT ĐIỂM LỐI ĐI TỰ MỞ QUA ĐƯỜNG SẮT THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 358/QĐ-TTG NGÀY
10 THÁNG 3 NĂM 2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1149/QĐ-BGTVT ngày 15/6/2020 của Bộ GTVT)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích,
yêu cầu
1.1 Mục đích
Phân công các cơ quan đơn vị thuộc Bộ
Giao thông vận tải (Bộ GTVT) triển khai thực hiện Đề án đảm bảo trật tự hành
lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 10 tháng 3 năm
2020.
1.2. Yêu cầu
Các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì
hoặc phối hợp thực hiện các nhiệm vụ được giao trong kế hoạch phải xây dựng chương
trình triển khai cụ thể, báo cáo kịp thời kết quả thực hiện, các khó khăn vướng
mắc và đề xuất các giải pháp khắc phục để việc triển khai thực hiện Đề án đảm bảo
trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt
đảm bảo kịp thời, hiệu quả, đáp ứng tiến độ đã được phê duyệt. Quá trình thực
hiện phải phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương các cấp, các Bộ, ngành
và các đơn vị có liên quan.
2. Giải pháp thực
hiện
- Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt,
đánh giá những tồn tại, bất cập mới phát sinh trong quá trình thực hiện; đề xuất
các nội dung cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nhằm đảm bảo tính đồng bộ, thống
nhất với quy định của Luật Đường sắt và các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan, phù hợp với yêu cầu về quản lý, bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an
toàn giao thông đường sắt;
- Tuyên truyền, phổ biến văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến an toàn giao thông đường sắt; phổ biến để người
dân tự giác không vi phạm hành lang an toàn đường sắt; các cơ quan quản lý nhà nước,
chính quyền các cấp thực hiện đúng quy định của luật Giao thông đường bộ, Luật
Đường sắt, đặc biệt là đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông đường sắt;
- Tăng cường hiệu lực của các chủ thể
liên quan đến công tác bảo vệ đảm bảo trật tự an toàn trong hoạt động đường sắt;
- Quản lý chặt chẽ đất dành cho đường
sắt, giải tỏa lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt để đảm bảo trật
tự an toàn giao thông và hành lang an toàn giao thông đường sắt;
- Tổ chức quản lý chặt chẽ, kiềm chế
không phát sinh lối đi tự mở; thực hiện các biện pháp tăng cường đảm bảo an
toàn giao thông đường sắt;
- Tổ chức thực hiện giảm số lượng,
xóa bỏ các lối đi tự mở, gồm: Cải tạo, nâng cấp các lối đi này thành các vị trí
đường sắt giao nhau với đường bộ phù hợp với quy hoạch liên quan đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; xây dựng đường gom kết hợp hàng rào bảo vệ để kết nối
giao thông vào các đường ngang, các vị trí giao nhau khác mức nhằm giảm số lượng
lối đi tự mở qua đường sắt;
- Lập kế hoạch, báo cáo Chính phủ bố
trí kinh phí thực hiện hàng năm.
II. TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 358/QĐ-TTG NGÀY 10/3/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. Giao Cục Đường
sắt Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương có đường sắt đi
qua:
- Rà soát hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về hành lang an toàn đường sắt và bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt;
- Rà soát, báo cáo Bộ GTVT các nội
dung phối hợp với Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp trong việc chỉ đạo
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam triển khai thực hiện các giải pháp quản lý,
hoàn thiện các quy trình tác nghiệp đảm bảo an toàn giao thông đường sắt;
- Phối hợp với Tập đoàn Than - Khoáng
sản Việt Nam để xóa bỏ giao cắt giữa đường sắt chuyên dùng với đường sắt quốc
gia;
- Phối hợp với chính quyền địa phương
các cấp và các cơ quan chức năng của địa phương có đường sắt đi qua thực hiện
việc giải tỏa, duy trì trật tự hành lang an toàn đường sắt; quản lý chặt chẽ kiềm
chế không phát sinh lối đi tự mở, thực hiện các biện pháp tăng cường đảm bảo an
toàn giao thông đường sắt; Xây dựng hàng rào, đường gom và các công trình phụ
trợ như đường ngang, cầu vượt, hầm chui qua đường sắt để thực hiện xóa bỏ toàn
bộ các lối đi tự mở qua đường sắt theo lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt;
- Rà soát, báo cáo Bộ GTVT các nội
dung phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc rà soát, kiểm tra công tác lập và thực
hiện quy hoạch các khu công nghiệp, khu dân cư dọc tuyến đường sắt;
- Rà soát, báo cáo Bộ GTVT các nội
dung phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc quản lý, sử dụng đất
hành lang an toàn đường sắt; nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách bồi thường, hỗ
trợ trong công tác giải tỏa hành lang an toàn đường sắt;
- Rà soát, báo cáo Bộ GTVT các nội
dung phối hợp với Bộ Công an trong việc tham gia tổ công tác liên ngành thực hiện
cưỡng chế giải tỏa các công trình vi phạm hành lang an toàn đường bộ, đường sắt;
giải tỏa để xây dựng các công trình nhằm xóa các lối đi tự mở;
- Rà soát, báo cáo Bộ GTVT các nội
dung phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo để đưa nội dung các quy định của pháp
luật về bảo vệ hành lang an toàn đường sắt vào chương trình giảng dạy pháp luật
về bảo đảm trật tự an toàn giao thông;
- Rà soát, báo cáo Bộ GTVT các nội
dung phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông đẩy mạnh tuyên truyền các quy định
của pháp luật về quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên
các phương tiện thông tin đại chúng;
- Rà soát, báo cáo Bộ GTVT các nội
dung phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trong việc bố trí kinh
phí thực hiện xây dựng, cải tạo các công trình đảm bảo hành lang an toàn đường
sắt và xử lý dứt điểm lối đi tự mở.
2. Giao Cục Đường
sắt Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ triển khai thực hiện:
a) Giai đoạn đến hết năm 2020:
- Rà soát hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt, đề xuất các
nội dung cần điều chỉnh nhằm đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý kết cấu hạ tầng
đường sắt, đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông đường sắt;
- Thực hiện công tác tuyên truyền, vận
động để mọi người dân hiểu rõ và chấp hành các quy định của pháp luật về đường
sắt; trong đó có nội dung về an toàn giao thông đường sắt;
- Hoàn thành công tác lập, bàn giao hồ
sơ quản lý lối đi tự mở trên các tuyến đường sắt quốc gia cho các địa phương có
đường sắt đi qua để quản lý và tổ
chức thực hiện các biện pháp để kiềm chế không phát sinh lối đi tự mở, thu hẹp
xóa bỏ lối đi tự mở là các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt;
- Nâng cấp, cải tạo đường ngang theo
Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ (hoàn thành cải
tạo, nâng cấp 452 đường ngang biển báo thành đường ngang cảnh báo tự động và đường
ngang có người gác);
- Xây dựng 29,7 km hàng rào, đường
gom và 08 đường ngang để xóa bỏ các lối đi tự mở trên địa bàn khu vực đông dân
cư thuộc các khu đoạn đường sắt có tốc độ và mật độ chạy tàu cao; các lối đi tự
mở là các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt;
b) Giai đoạn từ năm 2020 đến hết
năm 2025:
- Tiếp tục rà soát hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt, đề
xuất các nội dung cần điều chỉnh nhằm đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý kết cấu
hạ tầng đường sắt, đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông đường sắt;
- Tiếp tục thực hiện công tác tuyên
truyền, vận động để mọi người dân hiểu rõ và chấp hành các quy định của pháp luật
về đường sắt; trong đó có nội dung về an toàn giao thông đường sắt;
- Lập hồ sơ quản lý hành lang an toàn
giao thông đường sắt, cắm mốc giới hành lang an toàn giao thông đường sắt trong
khu vực đô thị và bàn giao cho các địa phương quản lý;
- Thực hiện giải tỏa các vị trí vi phạm
hành lang an toàn giao thông đường sắt tiềm ẩn tai nạn giao thông đường sắt;
- Xây dựng 297 đường ngang, 149 hầm
chui và một số đoạn đường gom (các đoạn đường gom ưu tiên triển khai để xóa bỏ
các lối đi tự mở là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt) để
xóa bỏ các lối đi tự mở qua đường sắt. (chi tiết cụ thể theo phụ lục kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ các nhiệm vụ được giao
trong Đề án; nội dung chủ yếu của Kế hoạch này và các nhiệm vụ cụ thể được phân
công nêu tại Phụ lục kèm theo, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có
trách nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức
triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả đảm bảo quy định.
- Cục Đường sắt Việt Nam, Tổng cục Đường
bộ Việt Nam, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, Sở Giao thông vận tải các tỉnh có
đường sắt đi qua tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Bộ GTVT định kỳ 6 tháng
trước ngày 25/6 và 25/12 hàng năm; Cục Đường sắt Việt Nam tổng hợp kế hoạch thực
hiện, gửi Bộ GTVT trước ngày 30/6 hàng năm để báo cáo Chính phủ bố trí kinh phí
thực hiện.
2. Phân công trách nhiệm:
a) Giao Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông
tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch của Cục Đường sắt Việt Nam, Tổng cục Đường
bộ Việt Nam và Tổng công ty Đường sắt Việt Nam; Đôn đốc các cơ quan, đơn vị
trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch; Định kỳ 6 tháng báo cáo Lãnh đạo
Bộ GTVT về tình hình thực hiện Kế hoạch.
b) Vụ Kế hoạch Đầu tư, Vụ Tài chính tổng
hợp kinh phí trình Chính phủ bố trí từ nguồn vốn đầu tư phát triển và nguồn vốn
hoạt động kinh tế đường sắt hàng năm để triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án;
theo dõi, hướng dẫn đôn đốc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ sử dụng kinh phí
theo đúng kế hoạch được giao, đảm bảo mục đích và hiệu quả.
c) Vụ Pháp chế rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật về giao đường bộ, đường sắt, đề xuất điều chỉnh đảm bảo phù
hợp với yêu cầu quản lý trong việc lập lại trật tự hành lang an toàn đường sắt.
d) Thanh tra Bộ: Phối hợp với Cục Đường
sắt Việt Nam, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam kiểm
tra việc triển khai thực hiện Quyết định.
đ) Cục Đường sắt Việt Nam:
- Phối hợp, hướng dẫn với chính quyền
địa phương các cấp nơi có đường sắt đi qua, trong quá trình lập kế hoạch thực
hiện các giải pháp của Đề án; Báo cáo Bộ GTVT để được xem xét, trình cấp có thẩm
quyền điều chỉnh nội dung thực hiện (nếu cần thiết);
- Quản lý chặt chẽ đất dành cho đường
sắt, giải tỏa lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt để đảm bảo trật
tự hành lang an toàn giao thông đường sắt;
- Quản lý chặt chẽ, kiềm chế không
phát sinh lối đi tự mở; thực hiện các biện pháp tăng cường đảm bảo an toàn giao
thông đường sắt;
- Thực hiện giảm, thu hẹp, xóa bỏ lối
đi tự mở; tổ chức xây dựng đường gom, hàng rào theo lộ trình của Đề án;
- Chủ trì theo dõi, kiểm tra và tổng
hợp báo cáo Bộ GTVT việc thực hiện Đề án;
- Thực hiện các nội dung khác thuộc
trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đường sắt theo quy định của
pháp luật;
- Triển khai các nhiệm vụ liên quan để
thực hiện đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông đường sắt và xử lý dứt điểm
lối đi tự mở qua đường sắt trong Đề án; chịu trách nhiệm đầy đủ, toàn diện về nội
dung và các số liệu của Đề án và Quyết định này.
e) Tổng cục Đường bộ Việt Nam:
- Chủ trì tổ chức xây dựng gờ, gồ giảm
tốc, sơn kẻ đường, biển báo phía đường bộ thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Đường
bộ Việt Nam tại các vị trí giao cắt cùng mức với đường sắt quốc gia khu vực đường
ngang;
- Hướng dẫn chính quyền địa phương
nơi có đường sắt đi qua trong việc xây dựng gờ, gồ giảm tốc, sơn kẻ đường, biển
báo phía đường bộ thuộc phạm vi quản lý của địa phương tại các đường ngang mà
đường bộ giao cắt cùng mức với đường sắt quốc gia;
- Phối hợp với Cục Đường sắt Việt
Nam, Ủy ban nhân dân các cấp, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam trong việc kết nối
tín hiệu đường bộ thuộc phạm vi quản lý với đường sắt tại các đường ngang theo
quy định.
f) Cục Đăng kiểm Việt Nam chủ trì, rà
soát, tăng cường năng lực cho các cơ sở, trung tâm đăng kiểm để nâng cao chất
lượng đăng kiểm trên toàn quốc.
3. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí được bố trí từ ngân sách nhà
nước, nguồn ngân sách của địa phương hoặc nguồn ngân sách của trung ương phân bổ
cho địa phương theo từng dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nguồn vốn của
Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam và các nguồn vốn hợp pháp khác./.
PHỤ LỤC 1:
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ
358/QĐ-TTG NGÀY 10/3/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN HẾT NĂM
2025
(Kèm theo Quyết định số 1149/QĐ-BGTVT ngày 15/6/2020)
STT
|
Nội
dung
|
Kinh
phí dự kiến
(tỷ đồng)
|
Thời
gian thực hiện
|
Nguồn vốn
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
A
|
Giai đoạn đến hết năm 2020
|
459,04
|
|
|
|
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường sắt
|
3,0
|
Năm
2020
|
Ngân sách nhà nước chi cho hoạt động
kinh tế đường sắt hàng năm
|
Cục ĐSVN
|
Vụ ATGT, Tổng công ty ĐSVN, UBND
các địa phương và các cơ quan có liên quan
|
2
|
Rà soát hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt, đề xuất
các nội dung cần điều chỉnh nhằm đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý kết cấu
hạ tầng đường sắt, đảm bảo trật tự HLATGTĐS
|
|
Năm
2020
|
Ngân sách nhà nước
|
Vụ Pháp chế
|
Vụ ATGT, Tổng Cục đường bộ VN, Cục
ĐSVN
|
3
|
Lập, bàn giao hồ sơ quản lý lối đi
tự mở trên các tuyến đường sắt quốc gia cho các địa phương có đường sắt đi
qua để quản lý và tổ chức thực hiện các biện pháp để kiềm chế không phát sinh
lối đi tự mở, thu hẹp xóa bỏ lối đi tự mở là các vị trí nguy hiểm đối với an
toàn giao thông đường sắt.
|
|
Năm
2020
|
|
Cục ĐSVN, Tổng công ty ĐSVN,
|
Vụ ATGT, Tổng công ty ĐSVN, UBND
các địa phương và các cơ quan có liên quan
|
4
|
Nâng cấp, cải tạo đường ngang theo
Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ (hoàn thành cải tạo, nâng cấp 452 đường
ngang biển báo thành đường ngang cảnh báo tự động và đường ngang có người
gác)
|
220,0
|
Năm
2020 (Đang thực hiện)
|
Ngân sách nhà nước chi cho hoạt động
kinh tế của ngân sách TW
|
Cục ĐSVN, Tổng công ty ĐSVN
|
Vụ KCHT, Vụ TC
|
5
|
Xây dựng 29,70km hàng rào, đường
gom và 08 đường ngang để xóa bỏ các lối đi tự mở trên địa bàn khu vực đông
dân cư thuộc các khu đoạn đường sắt có tốc độ và mật độ chạy tàu cao; các lối
đi tự mở là các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt
|
236,04
|
Năm
2020 (Đang thực hiện)
|
Vốn dự phòng ngân sách trung ương
(2016-2020)
|
Ban QLDA ĐS, Ban QLDA 85
|
Cục ĐSVN, Tổng công ty ĐSVN, UBND
các địa phương và các cơ quan có liên quan
|
B
|
Giai đoạn từ năm 2021 đến hết
năm 2025
|
2.312,38
|
|
|
|
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường sắt
|
15,0
|
2021-2025
|
Ngân sách nhà nước chi cho hoạt động
kinh tế đường sắt hàng năm
|
Cục ĐSVN
|
Vụ ATGT, Tổng công ty ĐSVN, UBND
các địa phương và các cơ quan có liên quan
|
2
|
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
sắt, đề xuất các nội dung cần điều chỉnh nhằm đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản
lý kết cấu hạ tầng đường sắt, đảm bảo trật tự HLATGT ĐS
|
|
2021-2025
|
Ngân sách nhà nước
|
Cục ĐSVN
|
Các Vụ: Pháp chế ATGT, Tổng Cục đường
bộ VN, Cục ĐSVN
|
3
|
Lập hồ sơ quản lý hành lang an toàn
giao thông đường sắt và cắm mốc giới hành lang an toàn giao thông đường sắt
trong khu vực đô thị
|
33,5
|
2021-2025
|
Ngân sách nhà nước chi cho hoạt động
kinh tế đường sắt
|
Cục ĐSVN
|
Vụ KCHT, Vụ TC; Tổng công ty ĐSVN,
UBND các địa phương và cơ quan liên quan
|
4
|
Xây dựng mới 08 hầm và 75 đường
ngang tại các vị trí là điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường sắt
trên 02 tuyến đường sắt Hà Nội-Tp.Hồ Chí Minh, Yên Viên - Lào Cai.
|
348,18
|
2021-2022
|
Ngân sách Trung ương bố trí cho kế
hoạch vốn trung hạn giai đoạn 2021-2025
|
Cục ĐSVN, Ban QLDA ĐS
|
Các Vụ KCHT, TC; Tổng công ty ĐS,
UBND các địa phương và cơ quan liên quan
|
5
|
Xây dựng mới 141 hầm chui và 222 đường
ngang còn lại trên các tuyến đường sắt.
|
1.451,20
|
2023-2025
|
Cục ĐSVN, Ban QLDA ĐS
|
Các Vụ KCHT, TC; Tổng công ty ĐS,
UBND các địa phương và cơ quan liên quan
|
6
|
Xử lý các vị trí vi phạm hành lang
an toàn giao thông đường sắt tiềm ẩn tai nạn giao thông đường sắt trên tuyến
đường sắt Hà Nội - Tp.Hồ Chí Minh.
|
139,35
|
2021-2023
|
Ngân sách nhà nước chi cho hoạt động
kinh tế đường sắt hàng năm
|
Cục ĐSVN, Ban QLDA ĐS
|
UBND các địa phương, Tổng công ty
ĐSVN và các cơ quan có liên quan
|
7
|
Xử lý các vị trí vi phạm hành lang
an toàn giao thông đường sắt tiềm ẩn tai nạn giao thông đường sắt còn lại
|
325,15
|
2024-2025
|
PHỤ LỤC 2:
DANH SÁCH 08 HẦM CHUI XÂY DỰNG MỚI TẠI
CÁC VỊ TRÍ LÀ ĐIỂM ĐEN, ĐIỂM TIỀM ẨN TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
TT
|
Lý
trình
|
Tuyến
đường sắt
|
1
|
Km283+923
|
Hà Nội
- Tp. Hồ Chí Minh
|
2
|
Km358+490
|
nt
|
3
|
Km445+227
|
nt
|
4
|
Km492+675
|
nt
|
5
|
Km505+280
|
nt
|
6
|
Km559+100
|
nt
|
7
|
Km723+550
|
nt
|
8
|
Km849+800
|
nt
|
PHỤ LỤC 3:
DANH SÁCH 75 ĐƯỜNG NGANG XÂY DỰNG MỚI TẠI
CÁC VỊ TRÍ LÀ ĐIỂM ĐEN, ĐIỂM TIỀM ẨN TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT TRÊN 02 TUYẾN ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI - TP. HỒ CHÍ MINH,
YÊN VIÊN - LÀO CAI
TT
|
Lý trình
|
Tuyến
đường sắt
|
1
|
Km24+050
|
Hà Nội
- Tp. Hồ Chí Minh
|
2
|
Km28+255
|
nt
|
3
|
Km28+805
|
nt
|
4
|
Km34+762
|
nt
|
5
|
Km38+620
|
nt
|
6
|
Km45+550
|
nt
|
7
|
Km58+950
|
nt
|
8
|
Km59+505
|
nt
|
9
|
Km72+130
|
nt
|
10
|
Km77+160
|
nt
|
11
|
Km81+487
|
nt
|
12
|
Km92+870
|
nt
|
13
|
Km135+910
|
nt
|
14
|
Km163+450
|
nt
|
15
|
Km179+265
|
nt
|
16
|
Km211+395
|
nt
|
17
|
Km249+615
|
nt
|
18
|
Km266+200
|
nt
|
19
|
Km267+500
|
nt
|
20
|
Km268+480
|
nt
|
21
|
Km270+730
|
nt
|
22
|
Km281+610
|
nt
|
23
|
Km289+503
|
nt
|
24
|
Km298+310
|
nt
|
25
|
Km299+625
|
nt
|
26
|
Km321+870
|
nt
|
27
|
Km325+885
|
nt
|
28
|
Km356+250
|
nt
|
29
|
Km391+994
|
nt
|
30
|
Km398+090
|
nt
|
31
|
Km401+980
|
nt
|
32
|
Km425+780
|
nt
|
33
|
Km428+995
|
nt
|
34
|
Km431+650
|
nt
|
35
|
Km444+100
|
nt
|
36
|
Km446+720
|
nt
|
37
|
Km549+100
|
nt
|
38
|
Km603+620
|
nt
|
39
|
Km778+760
|
nt
|
40
|
Km825+520
|
nt
|
41
|
Km858+550
|
nt
|
42
|
Km872+180
|
nt
|
43
|
Km874+300
|
nt
|
44
|
Km957+020
|
nt
|
45
|
Km981+560
|
nt
|
46
|
Km1000+080
|
nt
|
47
|
Km1010+500
|
nt
|
48
|
Km1023+550
|
nt
|
49
|
Km1033+440
|
nt
|
50
|
Km1043+290
|
nt
|
51
|
Km1057+060
|
nt
|
52
|
Km1101+295
|
nt
|
53
|
Km1109+380
|
nt
|
54
|
Km1109+780
|
nt
|
55
|
Km1114+780
|
nt
|
56
|
Km1206+140
|
nt
|
57
|
Km1237+470
|
nt
|
58
|
Km1238+650
|
nt
|
59
|
Km1300+110
|
nt
|
60
|
Km1337+120
|
nt
|
61
|
Km1490+050
|
nt
|
62
|
Km1641+560
|
nt
|
63
|
Km1670+660
|
nt
|
64
|
Km1676+570
|
nt
|
65
|
Km1692+305
|
nt
|
66
|
Km1692+600
|
nt
|
67
|
Km1696+875
|
nt
|
68
|
Km1698+650
|
nt
|
69
|
Km1701+060
|
nt
|
70
|
Km1701+250
|
nt
|
71
|
Km1702+945
|
nt
|
72
|
Km1709+040
|
nt
|
73
|
Km43+265
|
Yên
Viên - Lào Cai
|
74
|
Km66+860
|
nt
|
75
|
Km272+240
|
nt
|
PHỤ LỤC 4:
DANH SÁCH 141 HẦM CHUI XÂY DỰNG MỚI CÒN LẠI
TRÊN CÁC TUYẾN ĐƯỜNG SẮT
TT
|
Lý trình
|
Tuyến đường sắt
|
1
|
Km42+555
|
Hà Nội - Tp. Hồ
Chí Minh
|
2
|
Km68+970
|
nt
|
3
|
Km353+310
|
nt
|
4
|
Km357+500
|
nt
|
5
|
Km359+315
|
nt
|
6
|
Km370+170
|
nt
|
7
|
Km381+135
|
nt
|
8
|
Km391+410
|
nt
|
9
|
Km397+480
|
nt
|
10
|
Km422+900
|
nt
|
11
|
Km446+170
|
nt
|
12
|
Km451+550
|
nt
|
13
|
Km459+000
|
nt
|
14
|
Km468+460
|
nt
|
15
|
Km474+115
|
nt
|
16
|
Km532+945
|
nt
|
17
|
Km537+550
|
nt
|
18
|
Km559+960
|
nt
|
19
|
Km561+250
|
nt
|
20
|
Km617+300
|
nt
|
21
|
Km644+725
|
nt
|
22
|
Km713+025
|
nt
|
23
|
Km724+515
|
nt
|
24
|
Km739+330
|
nt
|
25
|
Km745+115
|
nt
|
26
|
Km843+430
|
nt
|
27
|
Km868+820
|
nt
|
29
|
Km881+680
|
nt
|
30
|
Km921+670
|
nt
|
31
|
Km952+535
|
nt
|
32
|
Km979+450
|
nt
|
33
|
Km986+030
|
nt
|
34
|
Km1019+390
|
nt
|
35
|
Km1022+180
|
nt
|
36
|
Km1024+100
|
nt
|
37
|
Km1131+470
|
nt
|
38
|
Km1136+290
|
nt
|
39
|
Km1138+110
|
nt
|
40
|
Km1141+810
|
nt
|
41
|
Km1143+400
|
nt
|
42
|
Km1150+965
|
nt
|
43
|
Km1157+185
|
nt
|
44
|
Km1159+420
|
nt
|
45
|
Km1176+895
|
nt
|
46
|
Km1178+510
|
nt
|
47
|
Km1260+320
|
nt
|
48
|
Km1267+380
|
nt
|
49
|
Km1268+840
|
nt
|
50
|
Km1271+640
|
nt
|
51
|
Km1401+700
|
nt
|
52
|
Km1502+295
|
nt
|
53
|
Km1517+750
|
nt
|
54
|
Km1518+905
|
nt
|
55
|
Km1575+650
|
nt
|
56
|
Km1588+140
|
nt
|
57
|
Km1590+950
|
nt
|
58
|
Km1612+920
|
nt
|
59
|
Km15+610
|
Yên
Viên - Lào Cai
|
60
|
Km39+830
|
nt
|
61
|
Km85+065
|
nt
|
62
|
Km88+700
|
nt
|
63
|
Km103+730
|
nt
|
64
|
Km107+242
|
nt
|
65
|
Km113+273
|
nt
|
66
|
Km118+550
|
nt
|
67
|
Km132+400
|
nt
|
68
|
Km141+650
|
nt
|
69
|
Km144+030
|
nt
|
70
|
Km146+415
|
nt
|
71
|
Km149+240
|
nt
|
72
|
Km151+278
|
nt
|
73
|
Km160+660
|
nt
|
74
|
Km162+890
|
nt
|
75
|
Km167+870
|
nt
|
76
|
Km173+170
|
nt
|
77
|
Km178+330
|
nt
|
78
|
Km180+750
|
nt
|
79
|
Km193+730
|
nt
|
80
|
Km195+290
|
nt
|
81
|
Km203+405
|
nt
|
82
|
Km205+730
|
nt
|
83
|
Km208+015
|
nt
|
84
|
Km212+110
|
nt
|
85
|
Km215+910
|
nt
|
86
|
Km217+150
|
nt
|
87
|
Km217+500
|
nt
|
88
|
Km222+275
|
nt
|
89
|
Km225+242
|
nt
|
90
|
Km226+930
|
nt
|
91
|
Km227+950
|
nt
|
92
|
Km229+020
|
nt
|
93
|
Km232+400
|
nt
|
94
|
Km234+430
|
nt
|
95
|
Km245+465
|
nt
|
96
|
Km246+530
|
nt
|
97
|
Km276+095
|
nt
|
98
|
Km277+295
|
nt
|
99
|
Km278+790
|
nt
|
100
|
Km281+600
|
nt
|
101
|
Km282+835
|
nt
|
102
|
Km23+550
|
Hà Nội
- Đồng Đăng
|
103
|
Km85+535
|
nt
|
104
|
Km91+910
|
nt
|
105
|
Km103+700
|
nt
|
106
|
Km120+360
|
nt
|
107
|
Km128+110
|
nt
|
108
|
Km130+210
|
nt
|
109
|
Km134+300
|
nt
|
110
|
Km146+270
|
nt
|
111
|
Km19+632
|
Kép
- Hạ Long
|
112
|
Km20+175
|
nt
|
113
|
Km21+320
|
nt
|
114
|
Km22+175
|
nt
|
115
|
Km23+780
|
nt
|
116
|
Km24+962
|
nt
|
117
|
Km25+450
|
nt
|
118
|
Km27+125
|
nt
|
119
|
Km28+062
|
nt
|
120
|
Km43+140
|
nt
|
121
|
Km45+075
|
nt
|
122
|
Km50+708
|
nt
|
123
|
Km53+292
|
nt
|
124
|
Km63+782
|
nt
|
125
|
Km81+029
|
nt
|
126
|
Km100+264
|
nt
|
127
|
Km101+842
|
nt
|
128
|
Km48+746
|
Kép
- Lưu Xá
|
129
|
Km49+384
|
nt
|
130
|
Km52+900
|
nt
|
131
|
Km3+269
|
Chí
Linh - Phả Lại
|
132
|
Km14+203
|
nt
|
133
|
Km14+595
|
nt
|
134
|
Km6+375
|
Gia
Lâm - Hải Phòng
|
135
|
Km25+900
|
Bắc
Hồng - Văn Điển
|
136
|
Km13+350
|
Mai
Pha - Na Dương
|
137
|
Km265+275
|
Phố
Lu - Xuân Giao
|
138
|
Km267+555
|
nt
|
139
|
Km3+510
|
Diêu
Trì - Quy Nhơn
|
140
|
Km1+870
|
Bình
Thuận - Phan Thiết
|
141
|
Km2+870
|
nt
|
PHỤ LỤC 5:
DANH SÁCH 222 ĐƯỜNG NGANG XÂY DỰNG MỚI
CÒN LẠI TRÊN CÁC TUYẾN ĐƯỜNG SẮT
TT
|
Lý trình
|
Tuyến
đường sắt
|
1
|
Km109+350
|
Hà Nội
- Tp. Hồ Chí Minh
|
2
|
Km144+745
|
nt
|
3
|
Km192+995
|
nt
|
4
|
Km204+300
|
nt
|
5
|
Km207+160
|
nt
|
6
|
Km216+430
|
nt
|
7
|
Km237+100
|
nt
|
8
|
Km260+380
|
nt
|
9
|
Km265+470
|
nt
|
10
|
Km268+870
|
nt
|
11
|
Km277+020
|
nt
|
12
|
Km291+140
|
nt
|
13
|
Km296+695
|
nt
|
14
|
Km322+590
|
nt
|
15
|
Km325+025
|
nt
|
16
|
Km326+350
|
nt
|
17
|
Km333+795
|
nt
|
18
|
Km364+370
|
nt
|
19
|
Km367+990
|
nt
|
20
|
Km393+125
|
nt
|
21
|
Km400+545
|
nt
|
22
|
Km402+560
|
nt
|
23
|
Km405+398
|
nt
|
24
|
Km410+825
|
nt
|
25
|
Km424+105
|
nt
|
26
|
Km426+740
|
nt
|
27
|
Km428+300
|
nt
|
28
|
Km430+650
|
nt
|
29
|
Km434+450
|
nt
|
30
|
Km435+425
|
nt
|
31
|
Km439+175
|
nt
|
32
|
Km440+005
|
nt
|
33
|
Km441+420
|
nt
|
34
|
Km443+097
|
nt
|
35
|
Km445+690
|
nt
|
36
|
Km464+425
|
nt
|
37
|
Km473+150
|
nt
|
38
|
Km475+595
|
nt
|
39
|
Km476+645
|
nt
|
40
|
Km478+875
|
nt
|
41
|
Km485+190
|
nt
|
42
|
Km529+350
|
nt
|
43
|
Km534+253
|
nt
|
44
|
Km670+510
|
nt
|
45
|
Km722+440
|
nt
|
46
|
Km750+120
|
nt
|
47
|
Km753+350
|
nt
|
48
|
Km826+350
|
nt
|
49
|
Km893+710
|
nt
|
50
|
Km1028+080
|
nt
|
51
|
Km1038+100
|
nt
|
52
|
Km1074+390
|
nt
|
53
|
Km1119+450
|
nt
|
54
|
Km1273+650
|
nt
|
55
|
Km1294+730
|
nt
|
56
|
Km1297+950
|
nt
|
57
|
Km1301+400
|
nt
|
58
|
Km1361+375
|
nt
|
59
|
Km1371+762
|
nt
|
60
|
Km1404+860
|
nt
|
61
|
Km1438+300
|
nt
|
62
|
Km1527+950
|
nt
|
63
|
Km1543+444
|
nt
|
64
|
Km1552+910
|
nt
|
65
|
Km1559+375
|
nt
|
66
|
Km1567+370
|
nt
|
67
|
Km1568+800
|
nt
|
68
|
Km1579+370
|
nt
|
69
|
Km1585+620
|
nt
|
70
|
Km1598+890
|
nt
|
71
|
Km17+484
|
Yên
Viên - Lào Cai
|
72
|
Km48+770
|
nt
|
73
|
Km67+252
|
nt
|
74
|
Km75+212
|
nt
|
75
|
Km89+150
|
nt
|
76
|
Km91+920
|
nt
|
77
|
Km92+700
|
nt
|
78
|
Km93+547
|
nt
|
79
|
Km94+919
|
nt
|
80
|
Km99+842
|
nt
|
81
|
Km105+076
|
nt
|
82
|
Km107+925
|
nt
|
83
|
Km109+328
|
nt
|
84
|
Km110+140
|
nt
|
85
|
Km110+794
|
nt
|
86
|
Km111+576
|
nt
|
87
|
Km113+058
|
nt
|
88
|
Km119+585
|
nt
|
89
|
Km127+780
|
nt
|
90
|
Km138+550
|
nt
|
91
|
Km141+850
|
nt
|
92
|
Km142+890
|
nt
|
93
|
Km153+440
|
nt
|
94
|
Km169+050
|
nt
|
95
|
Km172+300
|
nt
|
96
|
Km192+450
|
nt
|
97
|
Km239+075
|
nt
|
98
|
Km240+955
|
nt
|
99
|
Km259+135
|
nt
|
100
|
Km263+975
|
nt
|
101
|
Km268+915
|
nt
|
102
|
Km292+920
|
nt
|
103
|
Km18+905
|
Gia
Lâm - Hải Phòng
|
104
|
Km28+505
|
nt
|
105
|
Km29+706
|
nt
|
106
|
Km32+200
|
nt
|
107
|
Km33+160
|
nt
|
108
|
Km33+411
|
nt
|
109
|
Km33+860
|
nt
|
110
|
Km34+490
|
nt
|
111
|
Km35+400
|
nt
|
112
|
Km35+845
|
nt
|
113
|
Km36+048
|
nt
|
114
|
Km37+431
|
nt
|
115
|
Km38+355
|
nt
|
116
|
Km39+429
|
nt
|
117
|
Km40+450
|
nt
|
118
|
Km42+472
|
nt
|
119
|
Km45+100
|
nt
|
120
|
Km47+610
|
nt
|
121
|
Km49+570
|
nt
|
122
|
Km52+836
|
nt
|
123
|
Km55+955
|
nt
|
124
|
Km65+813
|
nt
|
125
|
Km71+515
|
nt
|
126
|
Km79+591
|
nt
|
127
|
Km82+089
|
nt
|
128
|
Km83+250
|
nt
|
129
|
Km83+885
|
nt
|
130
|
Km85+785
|
nt
|
131
|
Km87+400
|
nt
|
132
|
Km88+820
|
nt
|
133
|
Km89+950
|
nt
|
134
|
Km92+675
|
nt
|
135
|
Km93+395
|
nt
|
136
|
Km94+570
|
nt
|
137
|
Km87+095
|
Hà Nội
- Đồng Đăng
|
138
|
Km97+145
|
nt
|
139
|
Km106+575
|
nt
|
140
|
Km155+580
|
nt
|
141
|
Km162+613
|
nt
|
142
|
Km18+495
|
nt
|
143
|
Km22+800
|
nt
|
144
|
Km27+800
|
nt
|
145
|
Km34+910
|
nt
|
146
|
Km44+668
|
nt
|
147
|
Km54+700
|
nt
|
148
|
Km61+820
|
nt
|
149
|
Km69+128
|
nt
|
150
|
Km72+150
|
nt
|
151
|
Km74+070
|
nt
|
152
|
Km75+685
|
nt
|
153
|
Km78+270
|
nt
|
154
|
Km80+085
|
nt
|
155
|
Km83+425
|
nt
|
156
|
Km88+960
|
nt
|
157
|
Km90+950
|
nt
|
158
|
Km98+285
|
nt
|
159
|
Km105+075
|
nt
|
160
|
Km107+520
|
nt
|
161
|
Km139+752
|
nt
|
162
|
Km140+820
|
nt
|
163
|
Km152+740
|
nt
|
164
|
Km2+975
|
Kép
- Hạ Long
|
165
|
Km3+625
|
nt
|
166
|
Km5+731
|
nt
|
167
|
Km9+184
|
nt
|
168
|
Km9+960
|
nt
|
169
|
Km11+948
|
nt
|
170
|
Km15+100
|
nt
|
171
|
Km15+770
|
nt
|
172
|
Km16+480
|
nt
|
173
|
Km19+187
|
nt
|
174
|
Km24+925
|
nt
|
175
|
Km25+862
|
nt
|
176
|
Km26+887
|
nt
|
177
|
Km29+687
|
nt
|
178
|
Km32+557
|
nt
|
179
|
Km33+355
|
nt
|
180
|
Km34+129
|
nt
|
181
|
Km38+368
|
nt
|
182
|
Km38+889
|
nt
|
183
|
Km39+920
|
nt
|
184
|
Km40+177
|
nt
|
185
|
Km40+695
|
nt
|
186
|
Km41+068
|
nt
|
187
|
Km41+961
|
nt
|
188
|
Km44+097
|
nt
|
189
|
Km46+013
|
nt
|
190
|
Km46+880
|
nt
|
191
|
Km47+333
|
nt
|
192
|
Km48+226
|
nt
|
193
|
Km52+821
|
nt
|
194
|
Km54+503
|
nt
|
195
|
Km55+811
|
nt
|
196
|
Km57+805
|
nt
|
197
|
Km59+491
|
nt
|
198
|
Km67+001
|
nt
|
199
|
Km71+925
|
nt
|
200
|
Km76+025
|
nt
|
201
|
Km80+071
|
nt
|
202
|
Km45+268
|
Kép
- Lưu Xá
|
203
|
Km25+400
|
Bắc
Hồng - Văn Điển
|
204
|
Km10+650
|
Đông
Anh - Quán Triều
|
205
|
Km14+100
|
nt
|
206
|
Km23+551
|
nt
|
207
|
Km34+400
|
nt
|
208
|
Km10+040
|
Mai
Pha - Na Dương
|
209
|
Km10+661
|
nt
|
210
|
Km12+560
|
nt
|
211
|
Km21+350
|
nt
|
212
|
Km24+400
|
nt
|
213
|
Km25+480
|
nt
|
214
|
Km27+180
|
nt
|
215
|
Km29+300
|
nt
|
216
|
Km263+760
|
Phố
Lu - Xuân Giao
|
217
|
Km1+780
|
Diêu
Trì - Quy Nhơn
|
218
|
Km6+170
|
nt
|
219
|
Km81+990
|
Đà Lạt
- Trại Mát
|
220
|
Km83+251
|
nt
|
221
|
Km5+991
|
Bình
Thuận - Phan Thiết
|
222
|
Km6+940
|
nt
|
PHỤ LỤC 6:
DANH SÁCH XỬ LÝ CÁC VỊ TRÍ VI PHẠM HÀNH
LANG AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT TIỀM ẨN TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT TRÊN TUYẾN ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI - TP. HỒ CHÍ MINH
TT
|
Bên trái đường
sắt
|
Bên
phải đường sắt
|
1
|
Km436+525 đến Km437+860;
|
|
2
|
Km460+450 đến Km460+820;
|
|
3
|
Km512+700 đến Km513+595;
|
|
4
|
Km521+300 đến Km521+600;
|
Km521+350 đến Km521+450;
|
5
|
Km781+500 đến Km781+600;
|
|
6
|
Km781+760 đến Km781+860;
|
|
7
|
|
Km782+145 đến Km782+200;
|
8
|
Km788+100 đến Km788+200;
|
|
9
|
|
Km800+430 đến Km800+530;
|
10
|
Km807+050 đến Km807+200;
|
|
11
|
|
Km810+00 đến Km810+130;
|
12
|
|
Km810+600 đến Km810+700;
|
13
|
Km815+730 đến Km815+830;
|
|
14
|
Km816+200 đến Km816+300;
|
|
15
|
Km821+900 đến Km822+000;
|
|
16
|
Km832+00 đến Km832+100;
|
Km832+00 đến Km832+100;
|
17
|
Km854+520 đến Km854+620;
|
|
18
|
Km864+330 đến Km864+330;
|
|
19
|
Km870+140 đến Km870+240;
|
Km870+140 đến Km870+190;
|
20
|
Km873+300 đến Km873+400;
|
Km873+300 đến Km873+400;
|
21
|
Km876+300 đến Km876+400;
|
Km876+300 đến Km876+400;
|
22
|
Km877+600 đến Km877+700;
|
Km877+600 đến Km877+700;
|
23
|
Km880+430 đến Km880+530;
|
Km880+430 đến Km880+530;
|
24
|
Km886+00 đến Km886+100;
|
Km886+00 đến Km886+100;
|
25
|
Km895+720 đến Km895+820;
|
Km895+720 đến Km895+820.
|
26
|
Km896+230 đến Km896+300.
|
|