BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 1127-QĐ/TC
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 05 năm 1979
|
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGÀNH GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
BỘ
TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 172-CP
ngày 01-11-1973 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của các Bộ trong lĩnh vực quản lý kinh tế;
Căn cứ vào chế độ phân cấp quản lý đường bộ hiện nay;
Để tăng cường việc quản lý ngành giao thông đường bộ trong cả nước;
Xét đề nghị của ông Cục trưởng Cục quản lý đường bộ và ông Vụ trưởng Vụ lao động
tiền lương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
– Công bố bản Quy định về hệ thống tổ chức quản lý
ngành giao thông đường bộ Việt Nam.
Điều 2.
– Những quy định trước đây trái với bản quy định này đều
bãi bỏ. Các đoạn bảo dưỡng đường bộ được tổ chức theo quyết định số 533-VP ngày
25-4-1963 nay đổi thành đoạn đường bộ.
Điều 3.
– Các ông cục trưởng Cục quản lý đường bộ, giám đốc Sở
giao thông vận tải, trưởng Ty giao thông vận tải, cán bộ lãnh đạo các cấp của
ngành giao thông đường bộ, vụ trưởng các vụ và chánh văn phòng Bộ chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Phan Trọng Tuệ
|
VỀ HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGÀNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
I. NHIỆM VỤ
CƠ BẢN CỦA CỤC QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ
Điều 1.
– Dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Bộ giao thông vận tải,
Cục quản lý đường bộ chịu trách nhiệm thống nhất quản lý ngành giao thông đường
bộ Việt Nam.
Điều 2.
– Cục quản lý đường bộ là cơ quan tham mưu của Bộ, đồng
thời là cơ quan quản lý ngành giao thông đường bộ trong cả nước kể cả đường
trung ương và địa phương, có những nhiệm vụ cơ bản như sau:
1. Tham gia xây dựng quy hoạch cải
tạo và phát triển hệ thống giao thông đường bộ trong cả nước phù hợp với đường
lối phát triển kinh tế, hiện đại hóa quốc phòng, và cải thiện dân sinh của Đảng
và Nhà nước.
2. Xây dựng kế hoạch 5 năm và kế
hoạch hàng năm về việc quản lý và phát triển hệ thống giao thông đường bộ, bao
gồm cả việc nâng cấp, cải tạo, sửa chữa và tiêu chuẩn hóa các tuyến đường hiện
có và phát triển các tuyến đường mới trong cả nước.
Lập bảng cân đối về tiền vốn, vật
tư và thiết bị kỹ thuật toàn ngành, kể cả trung ương và địa phương.
Tổ chức thực hiện một cách có hiệu
quả nhiệm vụ kế hoạch được giao, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và trước Bộ
Giao thông vận tải về việc thực hiện những nhiệm vụ kế hoạch đó trên hệ thống
đường quốc lộ, bằng cách tự đảm nhiệm việc bảo dưỡng, trung tu, đại tu đường cầu..và
làm trách nhiệm của cơ quan chủ đầu tư để hợp đồng với các lực lượng khác thi
công những công trình mới có khối lượng lớn hoặc có cấu trúc phức tạp.
Căn cứ vào trách nhiệm, quyền hạn
của mình để chỉ đạo giải quyết những vấn đề cần thiết cho cơ quan giao thông vận
tải địa phương thực hiện những nhiệm vụ kế hoạch trên các hệ thống đường địa
phương.
3. Xác định tiêu chuẩn kỹ thuật
của các cấp đường trung ương và địa phương. Căn cứ vào tiêu chuẩn đã được quy định,
định kỳ kiểm tra phân định lại cấp đường.
4. Tổ chức và chỉ đạo việc bảo
quản, sửa chữa, nắn tuyến, gia cố, hoàn thiện các tuyến đường trung ương và địa
phương hiện có. Có biện pháp hiệu nghiệm để giữ vững cấp bậc kỹ thuật của đường,
không ngừng nâng cao chất lượng, năng lực thông qua và hiệu quả kinh tế của các
tuyến đường, bảo đảm cho công việc giao thông và vận tải công cộng ngày một thuận
lợi hơn, chi phí lưu thông ngày một giảm bớt và nhất là bảo đảm sự thuận lợi
cho yêu cầu phát triển công nghiệp, xây dựng các vùng kinh tế mới và phát triển
phong trào giải phóng đôi vai.
5. Nghiên cứu chế độ đăng ký đường
bộ trong cả nước. Căn cứ vào chế độ đã định tổ chức việc đăng ký hệ thống đường
bộ trong cả nước; kể cả việc kiểm tra đăng ký những tuyến đường mới và việc kiểm
tra đăng ký định kỳ đối với các tuyến đường sẵn có. Biên soạn và phát hành các
đồ biểu giao thông đường bộ.
6. Kết hợp với các cơ quan khoa
học kỹ thuật để nghiên cứu và biên soạn các quy trình quản lý kỹ thuật về đường
bộ kể cả nền đường, mặt cầu, cầu, phà vượt sông và những công trình kiến trúc
khác hai bên đường, phù hợp với tiêu chuẩn của quốc tế, phù hợp với nguyên vật
liệu sẵn có ở địa phương. Giám sát việc thực hiện đúng những quy định đó.
7. Xây dựng các chế độ quản lý kỹ
thuật về bảo dưỡng và sửa chữa đường bộ trong cả nước. Tổ chức và kiểm tra,
giám sát việc thực hiện những chế độ đó, đảm bảo tình trạng kỹ thuật của đường
luôn luôn được tốt, năng lực thông qua của đường ngày càng được nâng cao.
8. Nghiên cứu để quy định hệ thống
tín hiệu thống nhất trên đường. Bảo đảm việc xây dựng thống nhất trong mạng lưới
đường bộ của cả nước những tín hiệu đó.
Phối hợp với các cơ quan có liên
quan thực hiện mọi biện pháp cần thiết để những tín hiệu đó phát huy được tác dụng
đảm bảo an toàn giao thông đúng với những quy định của luật giao thông đường bộ
hiện hành.
9. Kết hợp với Viện kỹ thuật
giao thông và các cơ quan khoa học kỹ thuật khác để nghiên cứu các biện pháp
khoa học kỹ thuật cần thiết nhằm từng bước khắc phục một cách tận gốc những
nguyên nhân tự nhiên gây hư hại cầu đường như lầy lội, sụt lở, va trôi, xói
mòn… tổ chức thực hiện những biện pháp đó.
10. Có kế hoạch và biện pháp có
hiệu quả để từng bước đổi mới trang bị kỹ thuật trong công tác bảo dưỡng, sửa
chữa và quản lý khai thác đường bộ.
11. Chuẩn bị các dự án quy định về
trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan Nhà nước và của nhân dân trong việc sử
dụng, bảo vệ và tham gia xây dựng sự nghiệp giao thông đường bộ, kể cả việc sử
dụng và bảo vệ đất đai, các công trình kiến trúc và cây trồng hai bên đường.
Tổ chức việc trồng cây, sử dụng
một cách hợp lý, khoa học và có lợi nhất đất hai bên đường.
12. Nghiên cứu xây dựng các chế
độ quản lý kinh tế thích hợp với đặc điểm của công tác quản lý và khai thác đường
bộ, bảo đảm thực hiện thống nhất những chế độ đó.
13. Phối hợp với các ngành có
liên quan để xác định những biện pháp thích hợp nhằm không ngừng phát triển và
cải tạo hệ thống giao thông nông thôn, kịp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
và văn hóa ở các huyện, nhất là ở các huyện miền núi và vùng kinh tế mới. Chỉ đạo
việc tổ chức thực hiện các biện pháp đó.
14. Tổ chức lực lượng dự phòng
và ứng cứu về đảm bảo giao thông trong mọi trường hợp cần thiết.
15. Tổ chức việc khai thác và sản
xuất vật liệu và dụng cụ chuyên dùng, kể cả việc sản xuất những cấu kiện bê
tông đúc sẵn như cọc tiêu, cống, dằm cầu.
Tổ chức việc sửa chữa thiết bị
và tự sản xuất lấy một phần phụ tùng sửa chữa thay thế.
16. Tổ chức việc mua sắm, đặt
hàng và cung cấp vật tư, dụng cụ, thiết bị chuyên dùng theo kế hoạch đã được
Nhà nước duyệt và theo chế độ chung được Nhà nước quy định.
17. Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật kịp đáp ứng yêu cầu phát triển của nhiệm vụ.
Bảo đảm thực hiện đúng đắn chính
sách cán bộ và chính sách lao động của Đảng và Nhà nước. Tổ chức tốt đời sống vật
chất và tinh thần của cán bộ, công nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp.
18. Trực tiếp quản lý hệ thống
đường quốc lộ, đảm bảo hoàn thiện và nâng cao năng lực thông qua của hệ thống
đường quốc lộ.
Điều 3.-
Cục quản lý đường bộ thông qua các khu đường bộ để quản
lý hệ thống đường quốc lộ, và thông qua các cơ quan giao thông vận tải địa
phương để quản lý hệ thống đường địa phương.
II. TỔ CHỨC
QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 4.
– Quản lý tốt hệ thống giao thông đường bộ của các tỉnh,
thành (bao gồm cả đường liên tỉnh, đường hàng tỉnh, đường hàng huyện và đường
hàng xã) là một trong những nhiệm vụ trung tâm của các Sở, Ty giao thông vận tải.
Để thực hiện nhiệm vụ quan trọng này các Sở, Ty giao thông vận tải chú trọng
xây dựng các công ty công trình giao thông để xây dựng các tuyến đường mới và
đoạn đường bộ để quản lý các tuyến đường hiện có. Đồng thời phải hết sức chú trọng
việc xây dựng, chỉ đạo lực lượng giao thông đường bộ của các huyện để quản lý tốt
các tuyến đường hàng huyện, đường hàng xã và phải có trách nhiệm kết hợp với lực
lượng trung ương để đảm bảo giao thông thông suốt trên tất cả các tuyến đường
thuộc vùng lãnh thổ của mình (kể cả đường quốc lộ và đường địa phương) trong mọi
trường hợp có thiên tai địch họa và tình huống công tác đặc biệt khác.
Điều 5.
– Đoạn đường bộ là đơn vị kinh tế sự nghiệp độc lập, chịu
trách nhiệm quản lý các tuyến đường hàng tỉnh và đường liên tỉnh,
Đoạn đường bộ chịu sự lãnh đạo
trực tiếp của Sở, Ty giao thông vận tải, đồng thời chịu sự chỉ đạo về các mặt kỹ
thuật, nghiệp vụ của Cục quản lý đường bộ.
Tổ chức nội bộ của đoạn có hạt
đường bộ, đội trung tu, đội công trình, bến phà, xưởng, kho vật tư.
Điều 6.
– Quản lý tốt hệ thống giao thông đường bộ của huyện –
bao gồm cả việc quản lý các tuyến đường hàng huyện và đường hàng xã – là một
trong những nhiệm vụ trung tâm của bộ môn giao thông vận tải của huyện.
Để thực hiện nhiệm vụ quan trọng
này, bộ môn giao thông vận tải huyện được tổ chức đội công trình giao thông huyện
để trực tiếp quản lý các tuyến đường hàng huyện. Đồng thời, phải hết sức chú trọng
việc xây dựng và chỉ đạo lực lượng nhân dân làm đường và bảo vệ đường ở các xã,
do Ủy ban nhân dân xã và các hợp tác xã nông nghiệp phụ trách.
Điều 7.-
Đội công trình giao thông huyện chịu trách nhiệm quản lý
các tuyến đường hàng huyện và là lực lượng kỹ thuật chủ lực trong việc xây dựng
các tuyến đường mới của huyện.
Đội công trình giao thông huyện
là một đơn vị kinh tế cơ sở, do Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập theo
đề nghị của bộ môn giao thông vận tải huyện, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ủy
ban nhân dân huyện và sự chỉ đạo về kỹ thuật, nghiệp vụ của Sở, Ty giao thông vận
tải.
III. TỒ CHỨC
QUẢN LÝ ĐƯỜNG QUỐC LỘ
Điều 8.
– Để quản lý tốt đường quốc lộ thành lập các khu đường
bộ, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Cục quản lý đường bộ:
1. Khu đường bộ I, ký hiệu là
khu I, trụ sở đóng tại Yên Bái;
2. Khu đường bộ II, ký hiệu là
khu II, trụ sở đóng tại thành phố Thái Nguyên (Bắc Thái);
3. Khu đường bộ III, ký hiệu là
khu III, trụ sở đóng tại thành phố Hà Nội;
4. Khu đường bộ IV, ký hiệu là
khu IV, trụ sở đóng tại thành phố Vinh (Nghệ Tĩnh);
5. Khu đường bộ V, ký hiệu là
khu V, trụ sở đóng tại thành phố Đà Nẵng (Quản Nam – Đà Nẵng);
6. Khu đường bộ VI, ký hiệu là
khu VI, trụ sở đóng tại thành phố Hồ Chí Minh;
7. Khu đường bộ VII, ký hiệu là
khu VII, trụ sở đóng ở tỉnh Hậu Giang.
Trong trường hợp cần thiết sẽ
thiết lập những khu đặc biệt khác có quy định riêng.
Khu đường bộ là đơn vị kinh tế
cơ sở của Cục quản lý đường bộ, có tư cách pháp nhân, có tài sản riêng, được sử
dụng dấu riêng, được mở tài khoản ở ngân hàng, chịu trách nhiệm:
1. Quản lý tốt, tổ chức tốt việc
bảo dưỡng và sửa chữa các tuyến đường quốc lộ trong phạm vi quản hạt của mình,
bảo đảm tình trạng kỹ thuật của đường, cầu, các phương tiện vượt sông, các
phương tiện đảm bảo giao thông, hệ thống thông tin tín hiệu và các công trình
kiến trúc khác hai bên đường luôn luôn được tốt, giao thông thông suốt, an toàn
và thuận lợi.
2. Bảo đảm thực hiện mọi biện
pháp cần thiết nhằm sử dụng và khai thác đường (kể cả các công trình kiến trúc
và đất hai bên đường) một cách kinh tế nhất và an toàn nhất.
3. Bảo đảm thực hiện một cách có
hiệu quả nhất những biện pháp cần thiết nhằm không ngừng nâng cao năng lực
thông qua của cả mạng đường đang quản lý kể cả việc nâng cấp,cai tuyến, xây dựng
mới các công trình có tính chất hoàn thiện, đổi mới các phương tiện vượt sông
và tiêu chuẩn hóa hệ thống đường quốc lộ với tư cách của cơ quan chủ đầu tư.
Trong trường hợp cần thiết, tổ chức lực lượng để tự đảm nhận lấy một phần.
4. Xây dựng lực lượng dự phòng,
kết hợp với địa phương tổ chức việc ứng cứu bảo đảm giao thông trong những trường
hợp cần thiết, kể cả việc ứng cứu đối với các địa phương.
5. Phối hợp, kết hợp và hỗ trợ với
lực lượng giao thông đường bộ địa phương trong các lĩnh vực điều tra về thủy
văn – địa chất, khảo sát thiết kế, thí nghiệm vật liệu xây dựng, quy hoạch cải
tạo và phát triển mạng lưới đường bộ ở vùng lãnh thổ sản xuất đá và cấu kiện bê
tông, sửa chữa xe máy và sản xuất phụ tùng thay thế, đào tạo cán bộ và công
nhân kỹ thuật.
6. Với sự ủy nhiệm thường xuyên
của Bộ và của Cục quản lý đường bộ trực tiếp liên hệ với Ủy ban nhân dân và các
cơ quan giao thông vận tải địa phương để giải quyết mọi biện pháp cần thiết nhằm
không ngừng hoàn thiện mạng lưới đường bộ trên từng vùng lãnh thổ (kết hợp đường
quốc lộ với đường địa phương) cũng như giải quyết mọi biện pháp cần thiết để quản
lý, khai thác và sử dụng mạng lưới đường bộ trên từng vùng lãnh thổ một cách hợp
lý nhất, có lợi nhất, đảm bảo giao thông liên tục trong mọi tình huống.
Điều 9.
– Để thực hiện nhiệm vụ, khu đường bộ có các đơn vị nội bộ
là phân khu đường bộ, và những đơn vị cơ sở kinh doanh độc lập hoặc sự nghiệp
phụ thuộc khác.
Điều 10.
– Phân khu đường bộ là đơn vị kinh tế nội bộ của khu đường
bộ, có tư cách pháp nhân không đầy đủ, được sử dụng dấu riêng, có tài khoản phụ
ở ngân hàng.
Tổ chức nội bộ của phân khu đại
thể được xây dựng theo những quy định ở điều 5 đối với các đoạn đường bộ địa
phương. Phạm vi quản hạt của phân khu được xác định theo tuyến là chính, kết hợp
với địa phận của tỉnh hoặc thành phố. Trừ trường hợp đường quá dài mới chia
thành nhiều phân khu hoặc đường quá ngắn mới tổ chức ghép với tỉnh khác.
Phân khu đường bộ do Cục trưởng
Cục quản lý đường bộ thiết lập, chịu sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của khu
đường bộ và chịu sự giám sát của Sở hoặc Ty giao thông vận tải địa phương, quan
hệ chặt chẽ với Ủy ban nhân dân và cơ quan giao thông vận tải địa phương.
Điều 11.
– Do đặc điểm của các tuyến đường quốc lộ, đường giao
thông huyết mạch chủ yếu của cả nước nhưng cũng đồng thời là đường giao thông
huyết mạch chủ yếu của địa phưong và cũng là công trình phúc lợi chủ yếu của
nhân dân địa phương nên Ủy ban nhân dân các địa phương hết sức coi trọng việc
quản lý tốt các tuyến đường quốc lộ. Các cơ quan giao thông vận tải địa phương
coi các phân khu như cơ sở của mình để tăng cường giám sát, tạo điều kiện thuận
lợi cho các phân khu thực hiện tốt những nhiệm vụ đã quy định và phối hợp công
tác trong những trường hợp cần thiết.
Điều 12.
– Các đơn vị cơ sở kinh doanh độc lập thực hiện chế độ hạch
toán kinh tế, có tư cách pháp nhân, được sử dụng dấu riêng, có tài khoản riêng ở
ngân hàng do khu đường bộ trực tiếp quản lý theo sự ủy nhiệm của cục quản lý đường
bộ, gồm có.
- Công ty cầu đường,
- Công ty khảo sát thiết kế,
- Nhà máy đại tu thiết bị,
- Cơ sở sản xuất vật liệu chuyên
dùng,
- Mỏ đá,
- Xưởng vật tư thiết bị,
- Ban kiến thiết.
Các đơn vị sự nghiệp do khu đuờng
bộ trực tiếp quản lý gồm có:
- Trường đào tạo công nhân kỹ
thuật,
- Viện điều dưỡng.
Điều 13.
– Tổ chức cụ thể của các khu đường bộ do Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải căn cứ vào tình hình thực tế để quyết định.
IV. TỔ CHỨC
CƠ QUAN CỤC
Điều 14.
– Cục quản lý đường bộ do cục trưởng cục Quản lý đường bộ
trực tiếp lãnh đạo, và các cục phó được phân công theo từng lĩnh vực công tác
hoặc phụ trách các khu cầu đường quan trọng nhất.
Bộ máy hoạt động của Cục gồm có
các phòng kỹ thuật, nghiệp vụ và một số đơn vị cơ sở trực thuộc do Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định.