UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1059/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa,
ngày 10 tháng 4 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI BẾN XE Ô TÔ KHÁCH TỈNH
THANH HOÁ ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 24/2002/QĐ-TTg ngày
01/02/2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 08/2005/QĐ-BGTVT ngày
10/1/2005 "Quy định về bến xe ô tô khách" và Quyết định số
15/2007/QĐ-BGTVT ngày 26/3/2007 về việc: Sửa đổi bổ sung một số điều, khoản
trong Quyết định số 08/2005 về bến xe khách" của Bộ trưởng Bộ GTVT;
Căn cứ Quyết định số 584/QĐ-UBND ngày
06/3/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển GTVT tỉnh
Thanh Hoá đến năm 2010 và định hướng năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 244/QĐ-UBND ngày
22/01/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Đề cương và dự toán lập quy hoạch
phát triển hệ thống bến xe ô tô khách tỉnh thanh Hoá đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải
tại Văn bản số 83/GTVT-QLVT ngày 12/02/2009, của Giám đốc Sở Xây dựng tại Văn bản
số 233/SXD-QH ngày 12/02/2009 về việc trình duyệt Quy hoạch phát triển mạng
lưới bến xe ô tô khách tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới bến xe ô tô
khách tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020 với những nội dung chính sau:
Tên đề án: Quy hoạch phát triển mạng lưới
bến xe ô tô khách tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020;
Chủ đầu tư : Sở Giao thông Vận tải Thanh
Hóa
Nội dung quy hoạch:
I. Đánh giá hiện trạng hệ thống
bến xe ô tô khách trên địa bàn tỉnh:
1. Tình hình chung: Hệ thống bến xe ô tô
khách trên địa bàn toàn tỉnh được hình thành và phát triển trong hàng chục năm
gần đây, tuy nhiên vì nhiều lý do khác nhau mà hầu hết các bến xe của các huyện
thị chưa được đầu tư xây dựng hoặc chỉ xây dựng tạm.
Trong những năm gần đây bến xe ở các huyện không
sử dụng bị xuống cấp, có một số bến chỉ là bãi đất trống. Cá biệt có huyện, thị
không có bến xe. Vì vậy, nhiều xe vận tải hành khách không vào bến để nhận và
trả khách mà chỉ đỗ bên lề đường đón trả khách làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự
an toàn giao thông.
Hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh có 17 bến xe ô
tô đã xây dựng và đăng ký sử dụng với tổng diện tích 75.676,0 m2. Trong số 17 bến
xe ô tô khách có:
+ 3 bến đạt tiêu chuẩn bến loại III.
+ 8 bến đạt tiêu chuẩn bến loại IV.
+ 6 bến đạt tiêu chuẩn bến loại V.
Tổng hợp hiện trạng các bến xe ô tô khách hoạt
động trên địa bàn tỉnh
TT
|
Tên huyện thị
và vị trí bến xe
|
Diện tích
(m2)
|
Số chỗ xếp
xe tối đa
|
Số chuyến xe
xuất bến (chuyến xe/ngày)
|
Lượng khách
xuất bến (người/ ngày)
|
Loại bến
|
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
|
TP Thanh Hoá
+ Bến phía Tây
+ Bến phía Bắc
+ Bến phía Nam
Nghi Sơn
Tx.Bỉm Sơn
Thạch Thành
Vĩnh lộc
Cẩm Thuỷ
Triệu Sơn
Cửa Đạt
Nông Cống
Như Xuân
TX.Sầm Sơn
Nga Sơn
Bến Minh Lộc (Hậu Lộc)
Bến Bút Sơn (Hoằng Hoá)
Bến Ngọc Lặc ( Bến tạm )
|
5.242,0
7.104,0
7.558,0
13.649,0
4.893,5
2.012,0
3.000,0
1.198,0
7.000,0
1.680,0
4.549,5
2.320,0
4.820,7
3.649,0
2.000,0
3.000,0
2.000,0
|
70
80
100
120
50
20
35
15
75
15
50
25
50
35
15
75
15
|
226
116
32
5
6
3
2
4
4
2
2
3
6
3
2
4
2
|
7.910
4.640
960
200
240
135
90
180
180
80
80
135
240
120
80
180
80
|
III
III
III
V
IV
V
IV
V
IV
V
IV
IV
IV
IV
V
IV
V
|
2. Quy mô xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của
bến xe:
Từ trước đến nay việc quản lý khai thác bến xe ô
tô khách đều do ngành giao thông vận tải, các huyện thị quản lý; nói chung các
bến xe ô tô khách được xây dựng khang trang chiếm tỷ lệ thấp (chủ yếu là các bến
xe ở thành phố Thanh Hoá). Còn lại các bến xe ở các huyện, thị do UBND huyện quản
lý chưa được chú trọng đầu tư xây dựng, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn chưa
đảm bảo tiêu chuẩn phục vụ xe và khách, không có tổ chức bán vé, không có
phương tiện thông tin hướng dẫn xe và hành khách, …;
* Theo loại hình bến xe:
Theo loại luồng tuyến vận tải loại hình hoạt động
của các bến xe trong tỉnh có các dạng sau:
- ở các huyện, thị xã: Các bến xe ô tô khách phục
vụ xe và khách đi trong nội tỉnh từ huyện về thành phố Thanh Hoá là chủ yếu, có
một số huyện, thị xã có xe phục vụ khách đi các tỉnh ngoài.
- Tại thành phố Thanh Hoá:
+ Bến xe khách nội tỉnh: Là bến xe phục vụ các
phương tiện vận chuyển khách công cộng hoạt động trên các tuyến nội tỉnh là
chính.
+ Bến xe khách liên tỉnh: Là bến xe được tổ chức
chủ yếu để phục vụ các phương tiện vận chuyển khách công cộng hoạt động trên
các tuyến liên tỉnh.
+ Bến xe khách hỗn hợp: Là bến xe khách vừa tổ
chức cho các phương tiện vận chuyển khách công cộng liên tỉnh, vừa tổ chức cho
các phương tiện vận chuyển khách nội tỉnh.
Mỗi loại hình hoạt động của bến xe đều có ưu điểm,
nhược điểm. Song loại hình hoạt động của bến xe hỗn hợp là hợp lý hơn, bởi vì tại
thành phố Thanh Hoá là trung tâm kinh tế, chính trị xã hội của tỉnh, có bến xe
hỗn hợp sẽ giảm được tình trạng trung chuyển hành khách bằng các phương tiện vận
chuyển khác từ bến xe liên tỉnh đến bến xe nội tỉnh và ngược lại, do đó sẽ giảm
được mật độ giao thông, tiết kiệm thời gian, giảm chi phí, phục vụ tiện lợi nhu
cầu đi lại của hành khách.
* Về tổ chức quản lý bến xe:
Các bến xe ô tô khách tại thành phố Thanh Hoá đã
được tách khỏi đơn vị vận tải và do doanh nghiệp quản lý và kinh doanh. Về mô
hình tổ chức quản lý tương đối phù hợp, người lãnh đạo có chuyên môn nghiệp vụ,
có kinh nghiệm quản lý, được đào tạo cơ bản, có tổ chức bộ máy quản lý thông
qua các phòng ban chức năng như: Tổ chức hành chính, kế hoạch điều độ, thống kê
kế toán, các bộ phận bán vé, kiểm tra, kiểm soát trật tự, bảo vệ, thông tin hướng
dẫn, … và tổ chức lực lượng bốc xếp của bến. Các bến xe đều tổ chức bán vé tại
các quầy vé cho khách trước lúc lên xe. Tất cả các chuyến xe đều được kiểm tra
giám sát đảm bảo an toàn trước khi xuất bến.
Các bến ô tô khách ở huyện do số lượng, phương
tiện và khách thông qua ít nên thường xuyên bố trí lực lượng cán bộ, nhân viên
quản lý từ 1 đến 3 người. Đại đa số bến xe ở huyện chỉ có 1 người, vì vậy không
đảm bảo quy trình phục vụ của một bến xe và cho mỗi chuyến xe xuất bến. ở một số
huyện do hợp tác xã hoặc công ty TNHH xây dựng và quản lý bến xe nên hoạt động
đảm bảo và hiệu quả.
* Về tổ chức thu phí của bến xe ô tô khách:
Đại đa số các bến xe ô tô khách hiện nay đều có
thu các khoản theo phương thức trọn gói. Nội dung các khoản thu bao gồm:
+ Lệ phí xe ra vào bến.
+ Lệ phí bán vé.
+ Lệ phí xe đỗ qua đêm.
Các khoản thu lệ phí xe ra vào bến, lệ phí xe đỗ
qua đêm được xác định cụ thể cho mỗi loại xe theo trọng tải thiết kế và lệ phí
bán vé căn cứ số vé bán được cho mỗi đầu xe để bến xe được thu. Việc thu trên
đã được thực hiện trong thời gian dài, đồng thời hàng năm có tổ chức chỉnh sửa
bổ sung tỷ lệ thu cho phù hợp với thị trường. Nó đã góp phần ổn định trật tự ở
mỗi bến xe, tạo được mối quan hệ khăng khít hữu cơ giữa đơn vị vận tải và bến
xe góp phần phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân.
* Xác nhận sổ nhật trình:
Các bến xe ô tô khách đang hoạt động đều thực hiện
đúng quy định kiểm tra kỹ thuật an toàn xe: Trước khi xe xuất bến, mỗi xe đều
được kiểm tra xác nhận vào sổ nhật trình.
II. Dự báo nhu cầu vận tải
hành khách
TT
|
Tên huyện,
thị
|
Hiện trạng
năm 2007
(tổng
HK/năm)
|
Năm 2010
(tổng
HK/năm)
|
Năm 2020
(tổng
HK/năm)
|
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
|
TP. Thanh Hoá
TX. Sầm Sơn
TX. Bỉm Sơn
Huyện Thọ Xuân
Huyện Triệu Sơn
Huyện Thiệu Hoá
Huyện Yên Định
Huyện Vĩnh Lộc
Huyện Đông Sơn
Huyện Nông Cống
Huyện Hậu Lộc
Huyện Tĩnh Gia
Huyện Quảng Xương
Huyện Nga Sơn
Huyện Hà Trung
Huyện Hoằng Hoá
Huyện Như Xuân
Huyện Ngọc Lặc
Huyện Thường Xuân
Huyện Cẩm Thuỷ
Huyện Thạch Thành
Huyện Lang Chánh
Huyện Quan Hoá
Huyện Bá Thước
Huyện Quan Sơn
Huyện Như Thanh
Huyện Mường Lát
|
2.300.000
435.000
420.000
205.000
190.000
130.000
195.000
105.000
100.000
105.000
95.000
120.000
105.000
75.000
95.000
100.000
80.000
165.000
100.000
115.000
90.000
85.000
75.000
95.000
70.000
95.000
55.000
|
3.000.000
850.000
700.000
370.000
360.000
240.000
350.000
190.000
180.000
190.000
170.000
230.000
190.000
130.000
170.000
180.000
150.000
310.000
143.000
165.000
128.000
114.000
100.000
132.000
98.000
130.000
75.000
|
5.000.000
1.275.000
1.050.000
555.000
540.000
360.000
525.000
285.000
270.000
285.000
255.000
345.000
285.000
195.000
255.000
270.000
225.000
465.000
215.000
248.000
192.000
171.000
151.000
198.000
147.000
195.000
112.000
|
|
Tổng cộng
|
5.800.000
|
9.000.000
|
15.000.000
|
III. Quy
hoạch phát triển hệ thống bến xe ô tô khách đến năm 2020:
1. Mục tiêu và yêu cầu của
bến xe ô tô khách:
1.1. Mục tiêu:
Tình hình kinh tế văn hoá xã
hội ngày càng phát triển, nhu cầu đi lại của nhân dân ngày càng tăng. Việc xây
dựng hệ thống bến xe khách trên địa bàn toàn tỉnh là cần thiết và cấp bách để
đáp ứng nhu cầu đi lại, góp phần phục vụ hành khách thuận tiện, nhanh chóng, tiện
nghi, an toàn và văn minh lịch sự.
1.2. Yêu cầu của bến xe ô
tô khách:
Bến xe ô tô khách là bộ phận
kết cấu hạ tầng trong mạng lưới giao thông đường bộ của từng địa phương, là nơi
thực hiện các tác nghiệp đón trả khách, đồng thời là nơi hành khách chuyển tuyến
hoặc chuyển xe. Đặc biệt, tại các bến xe thị xã, thành phố Thanh Hoá lưu lượng
phương tiện ra vào rất lớn thường gây ách tắc và tai nạn giao thông, nhu cầu của
hành khách tại bến xe rất đa dạng và có những đặc thù về công suất, thời gian
chuyến đi, mục đích chuyến đi, hành lý. Bến xe cũng luôn là điểm nóng về trật tự
an ninh. Yêu cầu cơ bản đối với bến xe là phải đáp ứng được các nhu cầu của
hành khách, phương tiện một cách thuận tiện, tiện nghi, nhanh chóng và an toàn.
Yêu cầu của một bến xe ô
tô khách :
Căn cứ vào nội dung hoạt động
phân bến xe thành 4 khu vực chính:
+ Khu vực phục vụ hành
khách: Nhằm phục vụ các nhu cầu như mua vé, chờ đợi, hướng dẫn thông tin,
giải khát, hành lý, vệ sinh, … Các nhu cầu này có mức độ cần thiết khác nhau
(theo quy mô từng bến) dẫn đến các công trình hoặc chức năng phục vụ nhu cầu
cũng có mức độ cần thiết khác nhau.
+ Khu vực đón trả khách:
Phục vụ hành khách khi lên xuống xe, bao gồm vị trí đỗ xe trong quá trình đón
trả khách, đường cho hành khách xuống xe và khu vực đỗ của phương tiện tạm thời
hoặc qua đêm. Trong đó khu vực đỗ xe đón trả khách và đường cho hành khách tiếp
cận và rời phương tiện có vai trò rất quan trọng.
+ Khu vực trung chuyển:
Gồm vị trí dừng đỗ đón trả khách của các phương tiện khác như taxi, xích lô, …
hoặc sau khi đến bến có thể chuyển sang một phương tiện khác để đi đến đích cuối
cùng của chuyến đi.
+ Không gian khác:
Giao thông nội bộ, cây xanh, chiếu sáng, các công trình hỗ trợ khác. Đường giao
thông nội bộ phục vụ phương tiện, người đi lại cần tránh giao cắt, tốt nhất là
một chiều và nhập, tách dòng. Cây xanh nhằm đảm bảo môi trường trong bến trong
lành, cảnh quan hấp dẫn. Công trình hỗ trợ nhằm tăng tính thuận tiện cho hành
khách đi lại như trông giữ phương tiện, giải trí, …
Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng
đến các khu chức năng trong bến xe gồm: Nhu cầu thông qua bến xe ( Thể hiện
thông qua công suất luồng hành khách, thông qua bến hoặc quy mô bến xe, đặc điểm
của nhu cầu thông qua bến xe ), sự cần thiết của các chức năng và các ràng buộc
thực tế.
2. Tiêu chuẩn bến xe và vị
trí quy hoạch bến xe ô tô khách:
2.1. Căn cứ xác định vị
trí và quy mô xây dựng bến xe ô tô khách:
- Kết quả dự báo lưu lượng
hành khách đi lại trên các huyện, thị xã, thành phố đến năm 2020;
- Tình hình đặc điểm và tính
kế thừa của các bến xe hiện tại trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố;
- Quy hoạch phát triển xây dựng
các đô thị, các khu công nghiệp của tỉnh..
2.2. Quy định tiêu chuẩn bến
xe ô tô khách:
Quy định về bến xe ô tô khách
được ban hành kèm theo Quyết định số 08/2005/QĐ-BGTVT ngày 10 tháng 01 năm 2005
của Bộ trưởng Bộ GTVT.
2.3. Yêu cầu cơ bản vị trí
bến xe:
- Phải gần với đường giao
thông công cộng, thuận tiện khách đi xe, tại khu vực dân cư tập trung lớn hoặc
tại các huyện lỵ, trung tâm kinh tế, thương mại, thị trấn, …
- Bến xe được xây dựng gần
nơi chuyển tiếp các phương thức vận tải khác hoặc nơi chuyển tiếp giữa các tuyến
vận tải khách bằng đường bộ và vận tải khách bằng các phương tiện khác trong đô
thị.
- Bến xe phải được nhìn thấy
từ đường giao thông công cộng, phải có biển báo, biển chỉ dẫn rõ ràng.
- Vị trí bến xe tại các huyện
lỵ, thị trấn, thị xã, thành phố phải tuân thủ theo quy hoạch xây dựng được duyệt.
3. Quy hoạch phát triển hệ
thống bến xe ô tô khách đến năm 2020:
Quy hoạch phát triển hệ thống
bến xe ô tô khách tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020 được tổng hợp theo biểu sau:
TT
|
Tên huyện và
địa điểm xây dựng bến xe
|
Số lượng
|
Loại bến xe
|
Diện tích dự
kiến
( m2)
|
1
|
Thành phố Thanh Hoá
|
4
|
|
|
|
+ Bến xe trung tâm (ở phía
Tây thành phố, tại khu vực phía Đông ga đường sắt cao tốc)
|
1
|
1
|
(15-20) ha
|
|
+ Bến xe phía Đông ( Khu vực
thị trấn Môi, điểm giao Quốc lộ 47 - Quốc lộ 10 )
|
1
|
1
|
15.000
|
|
+ Bến xe phía Bắc ( Thị trấn
Tào Xuyên )
|
1
|
2
|
12.000
|
|
+ Bến xe phía Nam ( Khu vực
giao đường vành đai phía Tây - Quốc lộ 1A )
|
1
|
3
|
7.000
|
|
+ Các bến xe ( Phía Bắc,
phía Tây, phía Nam hiện tại ) quy hoạch bãi đỗ xe, bến xe buýt, Taxi.
|
|
|
|
2
|
Huyện Thọ Xuân
|
4
|
|
|
|
+ Thị trấn Thọ Xuân
|
1
|
4
|
5.000
|
|
+ Thị trấn Lam Sơn
|
1
|
4
|
3.000
|
|
+ Thị trấn Sao Vàng
|
1
|
4
|
3.000
|
|
+ Xã Thọ Minh
|
1
|
5
|
2.000
|
3
|
Huyện Triệu Sơn
|
4
|
|
|
|
+ Minh Dân
|
1
|
4
|
7.000
|
|
+ Dân Lực
|
1
|
5
|
3.000
|
|
+ Sim (xã Hợp Thành)
|
1
|
5
|
2.000
|
|
+ Khu vực chợ Nưa (xã Tân
Ninh )
|
1
|
5
|
2.000
|
4
|
Huyện Thiệu Hoá
|
4
|
|
|
|
+ Thị trấn Vạn Hà
|
1
|
4
|
5.000
|
|
+ Xã Thiệu Chính
|
1
|
5
|
2.000
|
|
+ Xã Thiệu Khánh
|
1
|
5
|
2.000
|
|
+ Xã Thiệu Giang
|
1
|
5
|
2.000
|
5
|
Huyện Yên Định
|
3
|
|
|
|
+ Thị trấn Quán Lào
|
1
|
4
|
5.000
|
|
+ Kiểu (Yên Trường)
|
1
|
5
|
3.000
|
|
+ Thị trấn Thống Nhất
|
1
|
5
|
3.000
|
6
|
Huyện Vĩnh Lộc
|
2
|
|
|
|
+ Thị trấn Vĩnh Lộc
|
1
|
4
|
3.000
|
|
+ Xã Vĩnh Hùng (Km16+230
QL217)
|
1
|
5
|
2.000
|
7
|
Huyện Đông Sơn
|
2
|
|
|
|
+ Vạn Thắng (Đông Văn)
|
1
|
5
|
2.000
|
|
+ Xã Đông Minh
|
1
|
5
|
2.000
|
8
|
Huyện Nông Cống
|
3
|
|
|
|
+ Thị trấn Chuối
|
1
|
4
|
5.000
|
|
+ Thị trấn Yên Mỹ
|
1
|
5
|
2.000
|
|
+ Xã Yên Thành
|
1
|
5
|
2.000
|
9
|
Huyện Hậu Lộc
|
4
|
|
|
|
+ Thị trấn Hậu Lộc
|
1
|
4
|
4.000
|
|
+ Xã Minh Lộc
|
1
|
5
|
3.000
|
|
+ Xã Hoa Lộc
|
1
|
5
|
3.000
|
|
+ Xã Phong Lộc
|
1
|
5
|
2.000
|
10
|
Huyện Tĩnh Gia
|
2
|
|
|
|
+ Thị trấn Còng ( Tĩnh Gia
)
|
1
|
4
|
4.000
|
|
+ Xã Hải Ninh
|
1
|
5
|
2.000
|
11
|
Khu kinh tế Nghi Sơn
|
2
|
|
|
|
+ Xã Hải Thượng
|
1
|
2
|
12.000
|
|
+ Xã Trúc Lâm
|
1
|
4
|
3.000
|
12
|
Huyện Quảng Xương
|
2
|
|
|
|
+ Thị trấn Quảng Xương
|
1
|
4
|
3.000
|
|
+ Tiên Trang (xã Quảng Lợi)
|
1
|
4
|
3.000
|
13
|
Huyện Nga Sơn
|
4
|
|
|
|
+ Thị trấn Nga Sơn
|
1
|
4
|
4.000
|
|
+ Bến Lở (xã Nga Phú)
|
1
|
5
|
2.000
|
|
+ Hói Đào (xã Nga Liên)
|
1
|
5
|
2.000
|
|
+ Tư Si (xã Nga Nhân)
|
1
|
5
|
2.000
|
14
|
Huyện Hà Trung
|
4
|
|
|
|
+ Thị trấn Hà Trung
|
1
|
4
|
3.000
|
|
+ Trung tâm xã Hà Phú
|
1
|
5
|
2.000
|
|
+ Trung tâm xã Hà Lĩnh
|
1
|
5
|
2.000
|
|
+ Trung tâm xã Hà Long
|
1
|
5
|
2.000
|
15
|
Huyện Hoằng Hoá
|
2
|
|
|
|
+ Thị trấn Bút Sơn
|
1
|
4
|
3.000
|
|
+ Khu du lịch Hải Tiến
|
1
|
4
|
3.000
|
16
|
Thị xã Bỉm Sơn
|
2
|
|
|
|
+ Phường Ngọc Trạo
|
1
|
3
|
5.000
|
|
+ Khu vực nhà máy xi măng
|
1
|
5
|
2.000
|
17
|
Thị xã Sầm Sơn
|
3
|
|
|
|
+ Phường Trường Sơn
|
1
|
3
|
5.000
|
|
+ Nam Sầm Sơn ( Xã Quảng Đại
)
|
1
|
4
|
3.000
|
|
+ Quảng Tiến ( Cảng Hới )
|
1
|
5
|
2.000
|
18
|
Huyện Như Xuân
|
3
|
|
|
|
+ Thị trấn Yên Cát
|
1
|
4
|
3.000
|
|
+ Thị trấn Bãi Trành
|
1
|
5
|
2.000
|
|
+ Xã Thanh Quân
|
1
|
5
|
2.000
|
19
|
Huyện Thường Xuân
|
4
|
|
|
|
+ Thị trấn Thường Xuân
|
1
|
4
|
3.000
|
|
+ Cửa Đặt
|
1
|
5
|
2.000
|
|
+ Trung tâm Khe Hạ (xã Luận
Thành)
|
1
|
5
|
3.000
|
|
+ Xã Bát Mọt
|
1
|
6
|
800
|
20
|
Huyện Ngọc Lặc
|
3
|
|
|
|
+ Đô thị Ngọc Lạc
|
1
|
1
|
15.000
|
|
+ Trung tâm xã Nguyệt ấn
|
1
|
5
|
2.000
|
|
+ Trung tâm xã Ngọc Liên
|
1
|
5
|
2.000
|
21
|
Huyện
Cẩm Thuỷ
|
5
|
|
|
|
+ Thị trấn Cẩm Thủy
|
1
|
3
|
5.000
|
|
+ Phố Vạc (xã Cẩm Thành)
|
1
|
5
|
3.000
|
|
+ Xã Cẩm Châu
|
1
|
5
|
3.000
|
|
+ Xã Cẩm Tú
|
1
|
5
|
2.000
|
|
+ Xã Cẩm Vân
|
1
|
5
|
2.000
|
22
|
Huyện
Thạch Thành
|
3
|
|
|
|
+ Thị trấn Kim Tân
|
1
|
4
|
3.000
|
|
+ Phố Cát (xã Thành Vân)
|
1
|
5
|
2.000
|
|
+ Xã Thạch Quảng
|
1
|
5
|
2.000
|
23
|
Huyện Lang Chánh
|
2
|
|
|
|
+ Thị trấn Lang Chánh
|
1
|
4
|
3.000
|
|
+ Trung tâm cụm xã Yên Thắng-Yên
Khương
|
1
|
6
|
700
|
24
|
Huyện Quan Hoá
|
3
|
|
|
|
+ Thị trấn Hồi Xuân
|
1
|
5
|
2.000
|
|
+ Xã Phú Lệ
|
1
|
6
|
800
|
|
+ Xã Hiền Kiệt
|
1
|
6
|
800
|
25
|
Huyện Quan Sơn
|
3
|
|
|
|
+ Thị trấn Quan Sơn
|
1
|
5
|
2.000
|
|
+ Mường Mìn
|
1
|
6
|
800
|
|
+ Cửa khẩu Na Mèo
|
1
|
4
|
4.000
|
26
|
Huyện Như Thanh
|
3
|
|
|
|
+ Thị trấn Như Thanh
|
1
|
4
|
3.000
|
|
+ Xã Phượng Nghi
|
1
|
6
|
800
|
|
+ Xã Thanh Tân
|
1
|
6
|
800
|
27
|
Huyện Bá Thước
|
2
|
|
|
|
+ Thị trấn Cành Nàng
|
1
|
4
|
4.000
|
|
+ Thị trấn Đồng Tâm
|
1
|
4
|
4.000
|
28
|
Huyện Mường Lát
|
2
|
|
|
|
+ Thị trấn Mường Lát
|
1
|
5
|
3.000
|
|
+ Khu đô thị Tén Tần ( Quy
hoạch đến năm 2020 )
|
1
|
4
|
4.000
|
|
Cộng
|
84
|
|
|
4. Tổng hợp số lượng bến
xe toàn tỉnh:
TT
|
Loại bến xe
|
Tổng số
(bến xe)
|
Trong đó
|
Đã đưa vào
hoạt động
|
Xây dựng mới
|
1
2
3
4
5
6
|
Bến xe loại 1
Bến xe loại 2
Bến xe loại 3
Bến xe loại 4
Bến xe loại 5
Bến xe loại 6
|
3
2
4
27
41
7
|
0
0
3 ( 03 bến chuyển
vị trí )
8
6 ( 01 bến chuyển
vị trí )
0
|
3
2
1
19
35
7
|
|
Tổng cộng
|
84
|
17
|
67
|
IV. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư
:
- Căn cứ quyết định số 584/QĐ-UBND ngày 06/03/2006
của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển GTVT tỉnh
Thanh Hoá đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Căn cứ mục tiêu phát triển hệ thống bến xe ô
tô khách đến năm 2020.
Dự báo kế hoạch xây dựng và nguồn vốn đầu tư
theo các giai đoạn như sau:
1. Giai đoạn 2008 ¸ 2012:
- Tại thành phố Thanh Hoá: Xây dựng bến xe trung
tâm thành phố: Bến xe Loại 1 tại vị trí phía Tây thành phố, khu vực phía Đông
ga đường sắt cao tốc.
- Tại các huyện thị: Mỗi huyện xây dựng một bến
xe tại thị trấn huyện lỵ (Trừ các huyện đã xây dựng). Tổng số: xây dựng mới 14
bến xe.
* Dự báo kinh phí đầu tư:
TT
|
Địa điểm -
Loại bến xe
|
Số lượng (bến)
|
Dự báo vốn đầu
tư (tỷ đồng)
|
Thuộc các
huyện
|
I
1
2
3
4
II
1
2
|
Các huyện miền núi
+ Bến xe loại 1
+ Bến xe loại 3
+ Bến xe loại 4
+ Bến xe loại 5
Các huyện đồng bằng
+ Bến xe loại 1
+ Bến xe loại 4
|
1
1
3
3
1
5
|
12,0
6,0
12,0
6,0
30,0
20,0
|
Phố Cống (Ngọc Lặc)
TT.Cẩm Thuỷ
L. Chánh, Như Thanh, Bá Thước,
Quan Hoá, Quan Sơn, Mường
Lát
Thành phố Thanh Hoá
Thọ Xuân, Thiệu Hoá, Hậu Lộc,
Yên Định, Tĩnh Gia.
|
|
Tổng cộng
|
14
|
86,0
|
|
2. Giai đoạn 2013 ¸ 2020:
Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống
bến xe được quy hoạch và đúng các tiêu chuẩn quy định.
Dự báo kinh phí đầu tư: ( Kể
cả bến xe phải di dời )
TT
|
Địa điểm -
Loại bến xe
|
Số lượng (bến)
|
Dự báo vốn đầu
tư (tỷ đồng)
|
Thuộc các
huyện
|
I
1
2
3
4
5
6
II
1
2
3
4
5
|
Các huyện miền núi
+ Bến xe loại 1
+ Bến xe loại 2
+ Bến xe loại 3
+ Bến xe loại 4
+ Bến xe loại 5
+ Bến xe loại 6
Các huyện đồng bằng
+ Bến xe loại 1
+ Bến xe loại 2
+ Bến xe loại 3
+ Bến xe loại 4
+ Bến xe loại 5
|
23
0
0
0
6
10
7
34
1
2
3
5
23
|
68
0
0
0
24
30
14
132,0
12,0
18,0
16,0
20,0
66,0
|
|
|
Tổng cộng
|
57
|
200
|
|
V. Một số giải pháp và tổ chức
thực hiện quy hoạch:
1. Giải pháp tạo nguồn vốn đầu tư, các ưu đãi
đầu tư:
a. Giải pháp nguồn vốn:
Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư xây dựng mới hoặc đầu tư nâng cấp, cải tạo các bến xe đang khai
thác. Việc đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành
về đầu tư xây dựng.
b. Các ưu đãi đầu tư:
- Được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất xây dựng bến
xe;
- Được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế kinh
doanh, thuế đất;
- Xây dựng hệ thống bến xe ô tô khách nhằm phục
vụ công ích là chính, do đó UBND tỉnh có chính sách hỗ trợ nguồn vốn để đầu tư
xây dựng như sau:
+ Đối với các huyện miền núi: Hỗ trợ kinh
phí khảo sát thiết kế, đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, xây dựng
đường ra vào bến, hỗ trợ một phần xây dựng mặt sân bến để kích cầu.
+ Đối với các huyện đồng bằng: Hỗ trợ
kinh phí khảo sát, thiết kế, đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng đường ra vào
bến.
2. Quản lý khai thác:
- Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư xây dựng và khai thác bến xe.
- Các doanh nghiệp khai thác bến xe thuộc mọi
thành phần kinh tế có quyền lợi như nhau trong việc tổ chức các dịch vụ kinh
doanh, khai thác tại bến xe theo quy định hiện hành của Nhà nước; được thu tiền
các loại dịch vụ tại bến xe theo quy định của pháp luật.
- Các doanh nghiệp khai thác bến xe chịu sự quản
lý của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường bộ và
của cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan tại bến xe.
3. Trách nhiệm của các ngành, địa phương liên
quan:
3.1 Sở Giao thông vận tải:
+ Chịu trách nhiệm chính trong quá trình tổ chức
triển khai thực hiện quy hoạch;
+ Công bố công khai quy hoạch mạng lưới bến xe,
yêu cầu cấp kỹ thuật từng loại bến xe, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng và quản
lý khai thác v.v.. để mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng bến xe;
+ Thông tin hướng dẫn kịp thời các cơ chế chính
sách cho các doanh nghiệp tham gia xây dựng và quản lý khai thác bến xe;
+ Cập nhật thông tin, đề xuất điều chỉnh quy hoạch
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.
3.2 UBND các huyện, thị xã, thành phố:
+ Gắn quy hoạch mạng lưới bến xe vào quy hoạch
xây dựng phát triển đô thị của từng địa phương; Lựa chọn vị trí xây dựng bến xe
đáp ứng tốt yêu cầu khai thác và phục vụ;
+ Thông báo công khai quy hoạch; khuyến khích vận
động các thành phần kinh tế trên địa bàn tham gia đầu tư xây dựng và khai thác
bến xe khách; thực hiện các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với đầu tư, khai
thác bến xe ô tô khách.
3.3 Các ngành liên quan:
+ Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc lập và quản
lý quy hoạch đảm bảo sự gắn kết giữa quy hoạch ngành với quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội của các vùng, địa phương;
+ Phối hợp với ngành Giao thông Vận tải trong việc
cung cấp thông tin nhằm điều chỉnh quy hoạch mạng lưới bến xe cho phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh;
+ Thực hiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu
tư xây dựng và quản lý khai thác mạng lưới bến xe trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 2. Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc các ngành liên
quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố theo phạm vi chức năng, nhiệm
vụ có sự phối hợp chặt chẽ và tổ chức thực hiện theo đúng các quy định hiện
hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Giao
thông Vận tải, Giám đốc các ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận :
- Như Điều 3-QĐ;
- Th.trực TU, HĐND tỉnh ( B/c );
- Bộ GTVT ( B/c );
- CT&các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CN ( 2b )
( vqd_QH ben xe toan tinh )
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thế Bắc
|