BỘ QUỐC PHÒNG
*******
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
*******
|
SỐ: 100/2004/QĐ-BQP
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 7 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY TẮC VỀ
BAY, QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH TRONG VÙNG TRỜI VIỆT NAM”
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC
PHÒNG
Căn
cứ vào Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ vào Nghị định số 30/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ vào Nghị định số 25/2000/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về
quản lý hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Việt Nam và Cục trưởng
Cục Hàng không Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành “Quy tắc về bay,
quản lý và điều hành bay trong vùng trời Việt Nam”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 232/1998/QĐ-QP
ngày 27 tháng 02 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành kèm theo bản
“Quy tắc về bay, quản lý và điều hành bay trong vùng trời Việt Nam”
Điều 3. Tổng Tham mưu trưởng Quân đội
Nhân dân Việt Nam, Tư lệnh Quân chủng Phòng không – Không quân và Thủ trưởng
các cơ quan, các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
ĐẠI TƯỚNG
Phạm Văn Trà
|
QUY TẮC
VỀ BAY, QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH
TRONG VÙNG TRỜI VIỆT NAM
(ban hành kèm theo Quyết định số 100/2004/QĐ-BQP
ngày 16 tháng 7 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng).
Chương I
QUY TẮC CHUNG
Điều 1. Bản Quy tắc về
bay, quản lý và điều hành bay trong vùng trời Việt Nam (sau đây viết tắt là Quy
tắc bay) bao gồm những nội dung cơ bản và nguyên tắc tổ chức thực hiện bay,
quản lý – điều hành bay và sử dụng vùng trời nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam (dưới đây gọi tắt là vùng trời Việt Nam) nhằm bảo đảm an ninh , an
toàn hoạt động hàng không, sẵn sàng chiến đấu của các lực lượng vũ trang góp phần
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
Điều 2. Cơ quan nhà
nước, đơn vị lực lượng vũ trang, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt
động bay và sử dụng vùng trời đều phải thực hiện đầy đủ các quy định của Quy
tắc này
Điều 3. Mọi quy chế, quy
tắc, điều lệ và những quy định khác của cơ quan, đơn vị liên quan đến hoạt động
bay và sử dụng vùng trời đều phải phù hợp với nội dung, yêu cầu của bản Quy tắc
này.
Điều 4. Người chỉ huy các
cấp, thành viên trong tổ bay, người thực hiện nhiệm vụ tại sở chỉ huy các cấp
của Quân chủng Phòng không – Không quân, ở các cơ quan quản lý vùng trời, cơ
quan quản lý - điều hành bay, cơ quan quản lý bay dân dụng, đơn vị bảo đảm bay
quân sự và dân dụng phải nắm chắc và thực hiện đầy đủ, kịp thời những nội dung
và yêu cầu của bản Quy tắc này.
Trong bản Quy tắc này, các cơ quan quản lý - điều
hành bay Quân chủng Phòng không – Không quân và quản lý bay dân dụng, dưới đây
được gọi chung là cơ quan điều hành bay
Điều 5. Khi có sự vi phạm
những quy định trong bản Quy tắc này, người chỉ huy có thẩm quyền phải nhanh
chóng áp dụng mọi biện pháp để chấm dứt vi phạm và báo cáo lên người chỉ huy
trực tiếp của mình. Trong thời gian ngắn nhất, người chỉ huy phải tổ chức điều
tra, xác minh vụ việc vi phạm, xác định rõ nguyên nhân, khắc phục hậu quả, áp
dụng các biện pháp ngăn ngừa và không để xảy ra các vụ vi phạm tương tự. Những
tập thể và cá nhân vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý
theo kỷ luật quân đội và pháp luật của Nhà nước
Mục 1. QUY TẮC VỀ PHƯƠNG TIỆN
BAY
Điều 6. Trong bản Quy tắc
này, phương tiện bay được hiểu là những thiết bị kỹ thuật dùng để bay trong khí
quyển của trái đất hoặc trong không gian vũ trụ.
Căn cứ vào tính chất động lực học bay, phương tiện
bay được phân ra loại nhẹ hơn không khí (khí cầu, khí cầu có động cơ…) và loại
nặng hơn không khí (máy bay, tầu lượn, trực thăng, tầu vũ trụ…)
Căn cứ vào yếu tố người điều khiển, phương tiện bay
được phân ra loại có người lái và không người lái
Căn cứ vào mục đích và quyền sử dụng, phương tiện bay
được phân ra phương tiện bay quân sự và phương tiện bay dân dụng.
Sau đây các loại phương tiện bay hoạt động trong khí
quyển hàng không được gọi chung là máy bay
Điều 7. Máy bay đưa vào
hoạt động bay phải thỏa mãn các yêu cầu, các quy định về sử dụng và bảo đảm an
toàn bay
Điều 8. Khi hoạt động bay
trong vùng trời Việt Nam, máy bay phải có đăng ký, được sơn hoặc gắn dấu hiệu
quốc tịch, số hiệu, phù hiệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam quy
định. Máy bay nước ngoài phải có đăng ký và sơn gắn dấu hiệu quốc tịch phù hợp
với pháp luật của quốc gia nơi đăng ký máy bay
Cấm những máy bay không có dấu hiệu quốc tịch, phù
hiệu phân biệt quốc gia hoặc có nhưng không đúng với dấu hiệu, phù hiệu quy
định cho loại máy bay đó trong vùng trời Việt Nam
Máy bay phải có đủ trang bị thông tin bảo đảm liên
lạc thường xuyên, liên tục với cơ quan điều hành bay. Việc sử dụng thiết bị
thông tin liên lạc trên máy bay phải tuân theo quy định của các cơ quan điều
hành bay và chỉ được sử dụng cho mục đích quản lý và điều hành bay. Nghiêm cấm
máy bay hoạt động khi không đủ trang bị thông tin liên lạc theo quy định.
Điều 9. Các cơ quan nhà
nước, đơn vị lực lượng vũ trang, các tổ chức và cá nhân khi nhập máy bay vào
Việt Nam để khai thác sử dụng phải gửi hồ sơ tính năng kỷ thuật của máy bay
(kèm theo các ảnh về hình dáng, cờ hiệu, dấu hiệu quốc tịch máy bay) về Bộ Tổng
Tham mưu Quân đội Nhân dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là Bộ Tổng Tham mưu)
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý
vùng trời, quản lý bay, Bộ Tổng Tham mưu sao gửi hồ sơ trên đến các đầu mối
liên quan để thông báo hiệp đồng, quản lý, điều hành bay chặt chẽ, an toàn.
Điều 10. Căn cứ vào điều
kiện địa hình, khí hậu, phương tiện, trang thiết bị bảo đảm cất cánh, hạ cánh
và dẫn đường trên máy bay, Quân chủng Phòng không – Không quân hoặc Cục Hàng
không Việt Nam trong phạm vi quản lý của mình xác định tiêu chuẩn thời tiết
thấp nhất cho cất, hạ cánh đối với từng loại máy bay.
Mục 2. QUY TẮC VỀ TỔ BAY
Điều 11. Trong bản Quy
tắc này, tổ bay bao gồm tổ trưởng (lái chính), các thành viên khác trong tổ lái
và nhân viên phục vụ trong máy bay khi thực hiện chuyến bay.
Căn cứ vào kiểu, loại máy bay, nhiệm vụ và điều kiện
khai thác; Tư lệnh Quân chủng Phòng không – Không quân, Cục trưởng Cục Hàng
không Việt Nam trong phạm vi quản lý của mình quy định thành phần tổ bay.
Điều 12. Máy bay Việt Nam
chỉ được phép bay khi có đủ thành phần tổ bay theo quy định, trừ trường hợp có
quy định riêng của Tư lệnh Quân chủng Phòng không – Không quân hoặc Cục trưởng
Cục Hàng không Việt Nam
Máy bay của nước ngoài do doanh nghiệp hàng không
Việt Nam thuê hoặc liên doanh khi bay ngoài đường hàng không trong vùng trời
Việt Nam, trong thành phần tổ bay phải có phi công hoặc nhân viên dẫn đường
trên không của Việt Nam tham gia thực hiện nhiệm vụ chuyến bay để đảm bảo an
toàn, chấp hành các quy định về bay trong vùng trời Việt Nam
Điều 13. Trong trường hợp
cần thiết để huấn luyện, kiểm tra các thành viên trong tổ bay hoặc thực hiện
nhiệm vụ trong chuyến bay đặc biệt, Tư lệnh Quân chủng Phòng không – Không quân
hoặc Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam có thể bổ sung vào tổ bay những thành phần
khác thực hiện nhiệm vụ chuyến bay
Điều 14. Người chỉ huy
cấp trên hoặc người thanh tra bay khi kiểm tra kỹ thuật bay của tổ bay trong
chuyến bay thì thuộc thành phần tổ bay, là người phụ trách tổ bay và chịu trách
nhiệm chính về chuyến bay
Điều 15. Thành viên tổ
bay phải có bằng hoặc chứng chỉ được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
hoặc công nhận
Thành viên tổ bay (phi công) theo chức trách, nhiệm
vụ và đơn vị công tác phải nắm chắc các quy định, nội dung liên quan đến tổ
chức, thực hiện hoạt động bay và quản lý vùng trời, quản lý bay được nêu trong
các văn bản pháp quy và văn bản ngành
Điều 16. Khi thực hiện
chuyến bay, thành viên tổ bay (phi công) phải mang đủ giấy tờ liên quan đến
chuyến bay và phải chấp hành nghiêm các quy định về bay, về an ninh, an toàn
của chưyến bay
Thành viên tổ bay vi phạm quy định trên thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật
Điều 17. Tư lệnh Quân
chủng Phòng không – Không quân và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam trong phạm
vi quản lý của mình, căn cứ vào trình độ huấn luyện bay và kết quả kiểm tra để
quy định tiêu chuẩn thời tiết thấp nhất cho các thành viên tổ bay trên từng
kiểu loại máy bay. Tiêu chuẩn thời tiết thấp nhất của tổ bay ghi trong giấy
giao nhiệm vụ bay được tính theo tiêu chuẩn của người lái hoặc dẫn đường trên
không, người có tiêu chuẩn thấp hơn
Điều 18. Mọi người đi
trên máy bay phải thực hiện vô điều kiện những chỉ dẫn của tổ trưởng tổ bay,
thành viên tổ bay hoặc người phụ trách tổ bay quy định tại Điều 11 và 14 của
Quy tắc này
Điều 19. Hành khách đi
trên máy bay (kể cả những người có quyền được sử dụng hoặc sở hữu máy bay đó,
người có nhiều năm kinh nghiệm về công tác bay) không được can thiệp vào công
việc của tổ bay hoặc buộc tổ bay thay đổi nhiệm vụ đã được giao
Người ký văn bản giao nhiệm vụ cho tổ bay hoặc người
chỉ huy cấp trên trực tiếp của người đó, trong phạm vi quyền hạn của mình có
quyền thay đổi nhiệm vụ bay nhưng phải tuân thủ các quy định về điều kiện bay
của cơ quan điều hành bay và phải thông báo cho cơ quan điều hành bay có thẩm
quyền để hiệp đồng, thông báo và điều hành
Điều 20. Trong chuyến
bay, tổ trưởng tổ bay có thể áp dụng các biện pháp cần thiết đối với hành khách
trên máy bay nếu hành khách đó có hành vi đe doạ đến an toàn chuyến bay hoặc
không tuân theo sự chỉ dẫn của thành viên tổ bay
Điều 21. Nghiêm cấm:
1. Vận chuyển trên máy bay chất nổ, chất cháy, súng
đạn, hàng cấm khi không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
2. Phóng,bắn, thả từ trên không vật dụng, tài liệu,
hàng hóa, các chất gây hại hoặc chứa đựng nguy cơ gây hại;
3. Treo cờ, biểu ngữ, phát loa tuyên truyền khi không
được phép;
4. Quay phim, chụp ảnh từ trên không hoặc sử dụng
phương tiện liên lạc vô tuyến sai quy định, trừ trường hợp được phép của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Mục 3. QUY TẮC PHÂN LOẠI CÁC
CHUYẾN BAY
Điều 22. Căn cứ vào nhiệm
vụ, điều kiện lái, dẫn đường, khu vực hoạt động, độ cao bay, điều kiện địa
hình, khí tượng, thời gian (ngày, đêm) và số lượng bay cùng thực hiện một nhiệm
vụ để phân loại các chuyến bay
Theo phạm vi và quyền hạn của mình, Tư lệnh Quân
chủng Phòng không – Không quân, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam quy định
việc phân loại các chuyến bay
Điều 23. Căn cứ vào kiểu
loại, trang thiết bị, điều kiện và dẫn đường, các chuyến bay được phân ra:
1. Bay bằng mắt
2. Bay bằng thiết bị
Điều 24. Căn cứ theo khu
vực hoạt động,các chuyến bay được phân ra:
1. Các chuyến bay trong khu vực vùng trời sân bay
2. Các chuyến bay trong đường hàng không theo quy
định của pháp luật
3. Các chuyến bay ngoài đường hàng không và ngoài khu
vực vùng trời sân bay
4. Các chuyến bay bay trong khu vực đặc biệt, vùng
trời biên giới
5. Các chuyến bay hoạt động trong khu vực trách nhiệm
của một trung tâm quản lý - điều hành bay
6. Các chuyến bay hoạt động trong nhiều khu vực trách
nhiệm của nhiều trung tâm quản lý - điều hành bay
Điều 25. Căn cứ vào độ
cao bay, các chuyến bay được phân ra:
1. Bay ở độ cao rất thấp: là các chuyến bay được thực
hiện ở độ cao bằng hoặc thấp hơn 200 m tính theo địa hình
2. Bay ở độ cao thấp: là các chuyến bay được thực
hiện ở độ cao từ trên 200 m đến 2.000 m tính theo địa hình
3. Bay ở độ cao trung bình: là các chuyến bay được
thực hiện ở độ cao từ trên 2.000 m đến 6.000 m tính theo địa hình
4. Bay ở độ cao cao: là các chuyến bay được thực hiện
ở độ cao từ trên 6000 m đến 12.000 m tính theo địa hình
5. Bay ở tầng bình lưu: là các chuyến bay được thực
hiện độ cao từ trên 12.000 m đến 40.000 m tính theo địa hình
Điều 26. Căn cứ vào địa
hình, các chuyến bay được phân ra:
1. Bay trên địa hình đồng bằng và trung du
2. Bay trên vùng núi
3. Bay trên vùng biển
Điều 27. Căn cứ vào thời
gian ngày, đêm, các chuyến bay được phân ra:
1. Các chuyến bay ngày là các chuyến bay được thực
hiện trong khoảng thời gian từ lúc mặt trời mọc đến lúc mặt trời lặn
2. Các chuyến bay đêm là các chuyến bay được thực
hiện trong khoảng thời gian từ lúc mặt trời lặn đến lúc mặt trời mọc
3. Các chuyến bay cả ngày và đêm là các chuyến bay
được thực hiện trong khoảng thời gian, trong đó có thời điểm chuyển từ ngày
sang đêm hoặc ngược lại
Điều 28. Căn cứ vào điều
kiện khí tượng, các chuyến bay được phân ra:
1. Chuyến bay theo điều kiện khí tượng giản đơn là
chuyến bay mà tổ lái (phi công) có thể thực hiện quan sát hoàn toàn bằng mắt kể
từ lúc cất cánh đến lúc hạ cánh (trừ những chuyến bay quan sát bằng mắt khi mây
thấp hoặc tầm nhìn hạn chế)
2. Chuyến bay theo điều kiện khí tượng phức tạp là
chuyến bay có thể thực hiện hoàn toàn hoặc một phần bằng thiết bị (không nhìn
thấy đất hoặc đường chân trời tự nhiên) hoặc các chuyến bay quan sát bằng mắt
khi mây thấp, tầm nhìn hạn chế
Đối với hàng không dân dụng áp dụng theo quy tắc
không lưu hàng không dân dụng Việt Nam
Điều 29. Căn cứ vào số
lượng máy bay cùng thực hiện một nhiệm vụ, các chuyến bay được phân ra:
1. Bay một chiếc;
2. Bay tốp: từ hai chiếc trở lên
Mục 4. QUY TẮC VỀ SÂN BAY, CỤM
SÂN BAY
Điều 30. Sân bay là nơi
có các công trình và các trang thiết bị cần thiết để đảm bảo các hoạt động bay
và an toàn cho máy bay
Sân bay có khu vực lân cận để đảm bảo an toàn cho
hoạt động bay và dân cư trong khu vực đó
Điều 31. Căn cứ vào lớp
phủ bề mặt của đường cất, hạ cánh, các sân bay được phân ra:
1. Sân bay có lớp phủ nhân tạo
2. Sân bay không có lớp phủ nhân tạo
Điều 32. Căn cứ vào quyền
quản lý sử dụng và nhiệm vụ được giao, các sân bay được phân ra:
1. Sân bay quân sự là sân bay do Bộ Quốc phòng (Quân
chủng Phòng không – Không quân, Quân chủng Hải quân hoặc quân khu) quản lý
2. Sân bay dân dụng là sân bay do Bộ Giao thông vận
tải (Cục Hàng không Việt Nam) quản lý
3. Sân bay hỗn hợp là sân bay có các đơn vị không
quân và hàng không dân dụng cùng đóng quân và khai thác
Điều 33. Căn cứ vào các
đặc tính sử dụng, các sân bay dân dụng được phân ra:
1. Sân bay quốc tế là sân bay được sử dụng để bảo đảm
giao lưu hàng không quốc tế và nội địa. Danh mục các sân bay quốc tế do Thủ
tướng Chính phủ quyết định
2. Sân bay dân dụng nội địa là sân bay được sử dụng
cho máy bay Việt Nam thực hiện các chuyến bay nội địa
Điều 34. Việc đình chỉ
hoạt động bay để sửa chữa, nâng cấp sân bay và việc cho phép khai thác sân bay
xây dựng mới, sân bay sau sửa chữa, nâng cấp được quy định như sau:
1. Đối với sân bay quân sự, do Tư lệnh Quân chủng Phòng
không – Không quân đề nghị, Tổng Tham mưu trưởng quyết định
2. Đối với sân bay dân dụng, do thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng quyết định
3. Đối với sân bay hỗn hợp, do Tư lệnh Quân chủng
Phòng không – Không quân và thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
hàng không dân dụng đề nghị, Tổng Tham mưu trưởng quyết định
Khi đình chỉ hoặc cho phép khai thác sân bay, cơ quan
ký quyết định phải thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan biết
Điều 35. Căn cứ vào tính
chất sử dụng sân bay, trang thiết bị đảm bảo bay và các mối liên quan khác, Tư lệnh
Quân chủng Phòng không – Không quân và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam thống
nhất đề nghị Tổng Tham mưu trưởng phê chuẩn người chỉ huy say bay hỗn hợp
Điều 36. Trách nhiệm của
người chỉ huy sân bay:
1. Quản lý, bảo quản sân bay, các công trình sân bay,
các trang thiết bị, phương tiện triển khai ở sân bay luôn ở trạng thái tốt để
đảm bảo cho hoạt động bay
2. Duy trì sân bay sẵng sàng tiếp thu, phóng hành máy
bay của các đơn vị theo kế hoạch
3. Kiểm tra, giám sát và thực hiện việc giữ gìn bí
mật, an ninh, an toàn trong khu vực sân bay, quy định đảm bảo an toàn bay, tĩnh
không sân bay và khu vực lân cận
4. Biên soạn và tổ chức thực hiện quy chế bay trong
khu vực sân bay; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch phòng thủ bảo vệ
sân bay, phòng chống cháy nổ, tìm kiếm cứu nạn
Điều 37. Trách nhiệm của
người chỉ huy sân bay hỗn hợp:
1. Chủ trì phối hợp cùng người chỉ huy các đơn vị
cùng đóng quân trong sân bay lập kế hoạch hiệp đồng, sử dụng lực lượng, phương
tiện, trang bị kỹ thuật của các đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để
thực hiện nhiệm vụ nêu trên
2. Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện quản lý, điều
hành chung các hoạt động bay dân dụng và quân sự tại sân bay đó.
3. Chủ trì phối hợp với người chỉ huy đơn vị cùng
đóng quân trên sân bay tiến hành soạn thảo quy chế sử dụng sân bay, trong đó
cần phải quy định rõ các vấn đề sau:
a) Khu vực bảo vệ, đường ra vào sân bay cho từng đơn
vị
b) Phương thức sử dụng đường cất, hạ cánh, đường lăn,
sân đỗ
c) Vị trí chỉ huy chung, chế độ phối hợp điều hành
các hoạt động bay chung trong sân bay
Điều 38. Máy bay quân sự
Việt Nam có thể sử dụng bất kỳ sân bay nào để làm sân bay dự bị, không phụ
thuộc vào sân bay đó do đơn vị nào quản lý
Điều 39. Theo đề nghị của
Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam và được Tổng Tham mưu trưởng đồng ý:
1. Máy bay dân dụng có thể được tạm thời khai thác
sân bay quân sự để chuyên chở hành khách, nhưng không được trú đậu thường xuyên
trong sân bay quân sự;
2. Sân bay quân sự có thể được sử dụng làm sân bay dự
bị cho các máy bay dân dụng. Cục Hàng không Việt Nam hiệp đồng với Quân chủng
Phòng không – Không quân thống nhất phương thức bảo đảm thông tin liên lạc và
sử dụng thiết bị bảo đảm bay ở sân bay dự bị để thực hiện điều hành bay an toàn
Điều 40. Trong tình huống
khẩn cấp, uy hiếp đến an toàn bay, máy bay dân dụng có thể hạ cánh xuống sân
bay phù hợp gần nhất, không phụ thuộc sân bay đó do đơn vị nào quản lý
Sau khi máy bay hạ cánh, người chỉ huy máy bay phải
báo cáo rõ lý do việc hạ cánh cho người chỉ huy sân bay biết, đồng thời chịu sự
quản lý, giám sát của người chỉ huy sân bay đó về việc giải quyết hậu quả
Điều 41. Tiêu chuẩn thời tiết
thấp nhất của sân bay cho cất, hạ cánh được xác định theo từng hướng cất, hạ
cánh và được dựa vào:
- Thành phần và đặc tính của các trang thiết bị dẫn
đường trên mỗi hướng cất, hạ cánh
- Đặc tính và kích thước đường cất, hạ cánh
- Độ cao an toàn thấp nhất khi bay vượt chướng ngại
vật
Tiêu chuẩn thời tiết thấp nhất của sân bay dân dụng
được xác định phù hợp với tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế
(ICAO)
Điều 42. Cụm sân bay là
tập hợp các sân bay gần nhau mà hoạt động bay của các sân bay này ảnh hưởng đến
nhau
1. Căn cứ tính chất các sân bay trong cụm, cụm sân
bay được phân ra: quân sự và hỗn hợp quân sự - dân dụng
a) Cụm sân bay quân sự là tập hợp một số sân bay quân
sự gần nhau
Người chỉ huy cụm sân bay quân sự trong phạm vi trách
nhiệm của sư đoàn không quân do sư đoàn trưởng chỉ định. Người chỉ huy cụm sân
bay quân sự trong phạm vi trách nhiệm của hai sư đoàn không quan trở lên do Tư lệnh
Phòng không – Không quân chỉ định
b) Cụm sân bay hỗn hợp quân sự - dân dụng là tập hợp
một số sân bay quân sự và dân dụng gần nhau
Người chỉ huy cụm sân bay hỗn hợp quân sự - dân dụng,
nếu trong cụm không có sân bay quốc tế do Tư lệnh Phòng không – Không quân chỉ
định trên cơ sở có sự thỏa thuận của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam. Trường
hợp trong cụm có sân bay quốc tế do Tổng Tham mưu trưởng quyết định theo đề
nghị của Tư lệnh Phòng không – Không quân và Cục trưởng Cục Hàng không Việt
Nam.
2. Trách nhiệm của người chỉ huy cụm sân bay:
a) Chủ trì soạn thảo, trình ký ban hành và tổ chức
thực hiện quy chế bay của cụm sân bay. Chủ trì tổ chức hiệp đồng để thực hiện
các kế hoạch an ninh, kế hoạch khẩn nguy - cứu nạn, các phương án phòng chống
khủng bố của các sân bay trong cụm
b) Tổ chức mạng thông tin liên lạc giữa các sân bay
trong cụm và tham gia tổ chức mạng thông tin liên lạc giữa cụm sân bay với cơ
quan quản lý vùng trời và quản lý - điều hành bay cấp trên
c) Chủ trì lập kế hoạch bay chung của các sân bay
trong cụm sân bay, điều chỉnh các hoạt động bay đột xuất ngoài kế hoạch
d) Tổ chức hiệp đồng, phân công cụ thể thực hiện việc
phối hợp điều hành các chuyến bay đi, đến trong khu vực cụm sân bay
e) Duy trì chế độ dự báo, thông báo bay giữa các sân
bay trong cụm và giữa cụm sân bay với các đơn vị liên quan
Chương II
QUY TẮC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
VÙNG TRỜI
Điều 43. Vùng trời Việt
Nam bao gồm vùng trời trên đất liền, trên hải đảo, quần đảo, trên nội thủy và
trên lãnh hải, kể cả lãnh hải các hải đảo, quần đảo của Việt Nam, do pháp luật
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết xác định
Điều 44. Vùng trời Việt
Nam là một bộ phận không thể tách rời lãnh thổ của Việt Nam. Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các lực lượng quản lý, bảo vệ vùng trời Việt Nam
thực hiện chủ quyền toàn vẹn, tuyệt đối đối với vùng trời Việt Nam theo quy
định của pháp luật
Điều 45. Máy bay nước
ngoài chỉ được bay vào, bay ra, quá cảnh và hoạt động bay trong vùng trời Việt
Nam khi cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép
1. Chỉ được bay trên các đường hàng không và hạ, cất
cánh tại các sân bay mở ra cho giao lưu hàng không quốc tế theo quy định của
pháp luật Việt Nam
2. Trong trường hợp muốn bay ngoài đường hàng không,
hạ, cất cánh tại sân bay dân dụng nội địa phải được cấp phép của cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam; tuân thủ các quy định về quản lý không lưu và các quy
định liên quan khác
3. Không được thực hiện các hành vi trái với quy định
của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết
Điều 46. Tổng Tham mưu
trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam quy định quy chế quản lý, sử dụng vùng trời
Việt Nam, chủ trì phối hợp giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc bảo vệ,
quản lý, sử dụng vùng trời nhằm bảo đảm sẳn sàng chiến đấu cho các lực lượng vũ
trang và bảo đảm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của ngành Hàng
không dân dụng Việt Nam an toàn, hiệu quả. Tư lệnh Quân chủng Phòng không –
Không quân căn cứ vào bản Quy tắc này xác định chế độ bay chung, phối hợp với
Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy tắc về
bay, quản lý và điều hành bay đối với tất cả các hoạt động bay trong vùng trời
Việt Nam
Điều 47. Máy bay khi đang
hoạt động khai thác thương mại, muốn cất, hạ cánh ở sân bay ngoài quy định hoạt
động hàng không, ở bãi ngoài sân bay hoặc bay ngoài đường hàng không quy định
phải được Bộ Tổng Tham mưu cho phép
Bộ Tổng Tham mưu căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ kinh
doanh của các doanh nghiệp, các vấn đề về an ninh, an toàn bay và các yêu cầu
bảo đảm khác để quy định cụ thể các tuyến bay ngoài đường hàng không
Khi các doanh nghiệp có yêu cầu khai thác bay ngoài
tuyến bay đã cho phép, Cục Hàng không Việt Nam hoặc Quân chủng Phòng không –
Không quân phải có văn bản đề nghị Bộ Tổng Tham mưu kèm theo các văn bản, tài
liệu có liên quan đến chuyến bay để Bộ Tổng Tham mưu xem xét giải quyết
Điều 48. Vùng trời Việt
Nam được chia thành những khu vực trách nhiệm quản lý - điều hành bay phù hợp
với khu vực trách nhiệm chiến đấu của các đơn vị, các cơ quan quản lý bay dân
dụng và được giao cho các Trung tâm Quản lý - Điều hành bay khu vực tương ứng
quản lý điều hành nhằm bảo đảm thuận tiện cho việc thông báo, hiệp đồng và bảo
đảm an toàn bay
Phạm vi khu vực trách nhiệm của từng trung tâm do Tư lệnh
Quân chủng Phòng không – Không quân đề nghị, Tổng Tham mưu trưởng phê chuẩn
Trong quá trình tổ chức hoạt động bay, các cơ quan điều
hành bay quân sự và hàng không dân dụng phải thông báo, hiệp đồng chặt chẽ với
nhau, đặc biệt khi bay cắt qua khu vực ranh giới giữa các Trung tâm Quản lý - điều
hành bay khu vực
Điều 49. Quy chế bay và điều
hành bay trong khu vực trách nhiệm của từng Trung tâm Quản lý - điều hành bay
do cơ quan tham mưu sư đoàn không quân chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý bay
của hàng không dân dụng ở cấp tương đương soạn thảo, Tư lệnh Quân chủng Phòng
không – Không quân phê chuẩn (nội dung soạn thảo dựa theo Phụ lục 1)
Điều 50. Trong phạm vi
khu vực trách nhiệm quy định, sư đoàn trưởng không quân chịu trách nhiệm tổ
chức sử dụng vùng trời có hiệu quả, đáp ứng lợi ích của tất cả các đơn vị không
quân, hàng không dân dụng và các cơ quan khác; tổ chức hiệp đồng, quản lý - điều
hành, bảo đảm an toàn bay và chỉ huy công tác tìm kiếm - cứu nạn
Điều 51. Để đảm bảo an
toàn trong quá trình điều hành bay, vùng trời nước Việt Nam được phân chia theo
chiều thẳng đứng thành không phận tầng thấp và không phận tầng cao, ranh giới
quy định độ cao là 7.450 .(FL 245)
Điều 52. Để tổ chức quản
lý và điều hành các hoạt động bay của các đơn vị vùng trời Việt Nam được định
ra:
- Vùng trời khu vực sân bay, khu vực cụm sân bay
- Các đường hàng không quốc tế và đường hàng không
nội địa
- Các đường bay ngoài đường hàng không
- Vùng trời các khu vực và hành lang đặc biệt
- Vùng trời các khu vực sử dụng máy bay làm nhiệm vụ
kinh tế
- Vùng trời các khu vực cấm, khu vực hạn chế, khu vực
nguy hiểm
Điều 53. Ranh giới phạm
vi khu vực các sân bay, các khu vực bay của cụm sân bay do sư đoàn trưởng không
quân trong khu vực trách nhiệm xác định, có sự thống nhất với các cơ quan quản
lý bay của Cục Hàng không Việt Nam, phù hợp với các trang thiết bị dẫn đường và
giám sát nhằm bảo đảm an toàn, điều hành bay vững chắc. Ranh giới đó được nêu
trong quy chế bay và điều hành bay trong khu vực trách nhiệm của sư đoàn không
quân.
Điều 54. Quy định về biên
soạn và phê chuẩn quy chế bay trong khu vực sân bay, cụm sân bay (sau đây gọi
tắt là Quy chế bay) như sau:
1. Quy chế bay của sân bay quân sự do người chỉ huy
sân bay biên soạn, sư đoàn trưởng sư đoàn không quân trực tiếp quản lý phê
chuẩn; đối với các sân bay không thuộc phạm vi chỉ huy của sư đoàn không quân
do Tư lệnh Quân chủng Phòng không – Không quân phê chuẩn. Những nội dung liên
quan đến bảo đảm an toàn bay phải được thông báo cho Cục Hàng không Việt Nam.
2. Quy chế bay của sân bay dân dụng do Cục trưởng Cục
Hàng không Việt Nam phê chuẩn, có tham khảo ý kiến của Quân chủng Phòng không –
Không quân về những nội dung liên quan đến công tác quản lý, điều hành bay và
thông báo quy chế của sân bay đó cho Quân chủng Phòng không – Không quân biết
3. Quy chế bay của sân bay hỗn hợp do người chỉ huy
sân bay hỗn hợp chủ trì cùng các cơ quan tham mưu không quan và cơ quan quản lý
khu vực, cảng hàng không sân bay phối hợp biên soạn; sư đoàn trưởng không quân,
Giám đốc cảng hàng không và Tổng giám đốc Trung tâm Quản lý bay duyệt, trình Tư
lệnh Quân chủng Phòng không – Không quân và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam
đồng phê chuẩn
4. Quy chế bay của sân bay quốc tế và sân bay hỗn hợp
quốc tế, quy trình biên soạn và duyệt trình như đối với sân bay hỗn hợp; Tư lệnh
Quân chủng Phòng không – Không quân và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam đồng
phê chuẩn, Tổng Tham mưu trưởng ký quyết định ban hành
5. Quy chế bay của cụm sân bay do người chỉ huy cụm
sân bay chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan biên soạn, người chỉ
huy sư đoàn không quan quản lý cụm sân bay duyệt, trình Tư lệnh Quân chủng
Phòng không – Không quân phê chuẩn
Nếu trong cụm sân bay có sân bay hỗn hợp thì thực
hiện biên soạn và phê chuẩn quy chế bay của cụm sân bay như quy chế bay sân bay
hỗn hợp; nếu trong cụm sân bay có sân bay quốc tế thì thực hiện biên soạn và
phê chuẩn quy chế bay của cụm sân bay như sân bay quốc tế
6. Cấm tổ chức ở các sân bay mà quy chế bay chưa được
phê chuẩn
Điều 55. Giới hạn khu vực
sân bay, cụm sân bay, các khu vực bay, các hành lang ra vào sân bay được quy
định theo địa tiêu, tọa độ địa lý, theo độ cao bay và được ghi cụ thể trong Quy
chế bay
Điều 56. Phạm vi khu vực
sân bay, cự ly từ các khu vực bay đến sân bay và giữa các khu vực bay với nhau
được quy định tùy theo kiểu loại máy bay, điều kiện bảo đảm bay ở mặt đất
Cự ly từ cạnh ngoài của khu vực bay với ranh giới
phía ngoài của các đường hàng không khi có sự giám sát liên tục bằng ra đa lớn
hơn 10 km, khi không có sự giám sát liên tục bằng ra đa lớn hơn 20 km
Ở những khu vực không thỏa mãn được điều kiện trên
thì chỉ được phép hoạt động trong trường hợp sau đây:
1. Khi đã nắm chắc trong thời gian đó không có máy
bay hàng không dân dụng hoạt động trên đường hàng không.
2. Khi Sở chỉ huy Không quân, Trung tâm Quản lý – Điều
hành bay quốc gia, Trung tâm Quản lý – Điều hành bay khu vực và Cơ quan quản lý
bay hàng không dân dụng trong khu vực trách nhiệm liên lạc, hiệp đồng chặt chẽ
với nhau và với máy bay của mình, nắm chắc được hoạt động của máy bay và bảo
đảm phân cách an toàn quy định mới được phép đồng thời cùng bay
Điều 57. Người chỉ huy
sân bay (cụm sân bay) phải phục tùng người chỉ huy cấp trên về việc chấp hành
các chế độ bay và các vấn đề có liên quan đến chế độ bay
Đối với các sân bay hỗn hợp hoặc sân bay dân dụng thì
việc quản lý, điều hành bay phải tuân thủ theo Quy chế bay của sân bay và các
văn bản hiệp đồng đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn
Điều 58. Đường hàng không
là một phần không gian có giới hạn về độ cao và chiều rộng dưới dạng một hành
lang được kiểm soát và có các phương tiện vô tuyến dẫn đường
Việc thiết lập và khai thác các đường hàng không (bao
gồm đường hàng không nội địa và đường hàng không quốc tế) do Bộ Giao thông vận
tải (Cục Hàng không Việt Nam nếu được ủy quyền) và Bộ Quốc phòng đề nghị, Thủ
tướng Chính phủ quyết định
Điều 59. Quy chế sử dụng
các đường hàng không do cơ quan Cục Hàng không Việt Nam chủ trì phối hợp với cơ
quan tham mưu Quân chủng Phòng không – Không quân biên soạn, có cân nhắc đến
lợi ích của tất cả các đơn vị tham gia bay, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam
và Tư lệnh Quân chủng Phòng không – Không quân phê chuẩn
Điều 60. Đường hàng không
nội địa dành cho các chuyến bay nội địa và một số chuyến bay quốc tế do cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam cho phép. Chiều rộng của đường hàng không nội địa là
20 km (10 km tính về mỗi phía của trục đường bay)
Đường hàng không quốc tế dành cho các chuyến bay hàng
không quốc tế. Chiều rộng của đường hàng không quốc tế trong vùng trời quốc gia
là 30 km (15 km tính về mỗi phía của trục đường bay)
Điều 61. Đường bay ngoài
đường hàng không được xác lập trong quy chế bay của từng sân bay, trong khu vực
trách nhiệm hoặc theo quy định của Bộ Tổng Tham mưu
Đường bay dịch vụ để tiến hành các hoạt động bay bằng
mắt, chủ yếu được quy định ở độ cao thấp và độ cao trung bình với chiều rộng
không quá 10 km
Điều 62. Phạm vi các khu
vực, hành lang đặc biệt do Tư lệnh Quân chủng Phòng không – Không quân và Cục
trưởng Cục Tác chiến đề nghị, Tổng Tham mưu trưởng quyết định
Điều 63. Các vùng tạm
thời sử dụng cho máy bay làm nhiệm vụ kinh tế do cơ quan, đơn vị có nhu cầu
khai thác bay và cơ quan quản lý máy bay đề nghị, Tổng Tham mưu trưởng quyết
định
Điều 64. Căn cứ vào đề
nghị của các cơ quan, đơn vị liên quan:
1. Tổng Tham mưu trưởng quyết định các khu vực cấm
bay, khu vực hạn chế, khu vực nguy hiểm trong vùng trời Việt Nam để phục vụ cho
việc huấn luyện, tác chiến, thử nghiệm vũ khí của các lực lượng vũ trang và các
cơ quan, đơn vị (trừ các loại phương tiện tham gia thực hiện nhiệm vụ đó)
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định các khu vực cấm
bay đối với tất cả các phương tiện bay
3. Trong trường hợp đặc biệ, Thủ tướng Chính phủ ra
quyết định cấm hoặc hạn chế bay trong lãnh thổ Việt Nam (theo Điều
47 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam năm 1991)
Địa điểm, giới hạn, điều kiện của khu vực cấm bay và
khu vực hạn chế bay được thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan để chấp
hành
Nghiêm cấm bay vào các khu vực cấm bay hoặc khu vực
hạn chế bay khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền
Máy bay khi vi phạm vào khu vực cấm bay hoặc khu vực
hạn chế bay, nếu không chấp hành mệnh lệnh của cơ quan điều hành bay sẽ bị áp
dụng biện pháp cưỡng bức, buộc phải hạ cánh xuống sân bay gần nhất hoặc sân bay
được chỉ định. Người chỉ huy máy bay (phi công) hoặc người phụ trách tổ bay có
trách nghĩa vụ khai rõ lý do vi phạm và chịu trách nhiệm pháp lý về những vi
phạm đó
Chương III
QUY TẮC VỀ CHẾ ĐỘ BAY
Điều 65. Quy định về chế
độ bay trong vùng trời Việt Nam nằm mục đích:
- Sử dụng vùng trời hợp lý và có hiệu quả cho hoạt
động bay của tất cả các đơn vị
- Bảo đảm an ninh, an toàn bay.
- Kiểm tra việc thực hiện chế độ bay của các máy bay,
ngăn ngừa máy bay vi phạm các vùng cấm bay và vùng trời biên giới quốc gia, kịp
thời phát hiện máy bay nước ngoài xâm nhập trái phép vùng trời Việt Nam
- Bảo đảm khả năng phòng thủ đất nước và phát triển
kinh tế - xã hội
Điều 66. Việc cho phép
quay phim, chụp ảnh từ trên máy bay cũng như sử dụng các phương tiện thông tin
liên lạc không có trong danh mục thiết bị của máy bay do Tổng Tham mưu trưởng
Quân đội nhân dân Việt Nam quyết định. Khi được phép thực hiện nhiệm vụ trên,
phải chấp hành đúng các quy định, phạm vi đã cho phép
Mục 1. CÁC CHẾ ĐỘ BAY
Điều 67. Trong vùng trời
Việt Nam, các chế độ bay được quy định như sau:
- Chế độ bay chung
- Chế độ bay đặc biệt
- Chế độ bay tạm thời
Điều 68. Chế độ bay chung
xác định những quy tắc bay trong vùng trời Việt Nam phù hợp với các văn bản
pháp luật, phù hợp với nội dung của bản Quy tắc này, Điều lệ bay Không quân và
Quy tắc không lưu Hàng không dân dụng
Điều 69. Chế độ bay đặc
biệt xác định những quy tắc bay trong khu vực vùng trời biên giới, trên những
khu vực đặc biệt và khi máy bay nước ngoài bay ngoài đường hàng không trong
vùng trời Việt Nam
Chế độ bay đặc biệt do Tổng Tham mưu trưởng quyết
định
Khi cần thực hiện các chuyến bay theo chế độ bay đặc
biệt, cơ quan, đơn vị quản lý, khai thác máy bay phải có văn bản đề nghị, kèm
theo sơ đồ đường bay, khu vực bay và các tài liệu có liên quan đến chuyến bay
gửi về Bộ Tổng Tham mưu để xem xét. Khi được phép bay phải chấp hành đầy đủ các
quy định về bay ở khu vực vùng biên giới
Điều 70. Chế độ bay tạm
thời xác định các quy định bảo đảm an toàn bay; bao gồm việc cấm toàn bộ hoặc
từng phần các chuyến bay trong không gian nhất định, trên các vùng riêng biệt
trong thời gian diễn tập, thao diễn hàng không, thì nghiệm kỹ thuật hàng không,
thả các khí cầu, phóng các phương tiện bay không người lái, bắn đạn thật của
các đơn vị có đường đạn cao trên 50 m hoặc có các chuyến bay đặc biệt, chuyến
bay chuyên cơ cấp “A” và trong những trường hợp khác mà việc tổ chức thực hiện
chuyến bay có những yêu cầu đặc biệt để đảm bảo an toàn cho các chuyến bay
Chế độ bay tạm thời do Tổng Tham mưu trưởng quy định,
các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện
Điều 71. Tư lệnh Quân
chủng Phòng không – Không quân và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam quy định
quy tắc lập kế hoạch bay, tổ chức bay và quy định thực hiện chế độ bay tạm
thời, phổ biến các chế độ bay đó đến các cơ quan điều hành bay và cơ quan, đơn
vị có liên quan
Điều 72. Tổ bay (phi
công), cơ quan điều hành bay, cơ quan quản lý vùng trời và những người tổ chức
bay phải nắm chắc và thực hiện nghiêm chỉnh các chê độ bay
Điều 73. Tư lệnh Quân
chủng Phòng không – Không quân và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam chịu trách
nhiệm kiểm tra việc thực hiện những quy định về chế độ bay trong vùng trời Việt
Nam.
Mục 2. PHÂN LOẠI CÁC VI PHẠM
CHẾ ĐỘ BAY VÀ
QUY
ĐỊNH VẾ BÁO CÁO CÁC VỤ VI PHẠM
Điều 74. Các vi phạm chế
độ bay gồm:
1. Bay không có phép bay hoặc không có kế hoạch bay
(trừ những trường hợp nêu trong Điều 164);
2. Bay trước thời gian so với kế hoạch bay hoặc thời
gian kế hoạch bay đã hết hiệu lực mà chưa có sự đồng ý của cơ quan điều hành
bay và các cơ quan quản lý vùng trời
3. Bay vào khu vực cấm bay hoặc khu vực hạn chế bay
khi không được phép hoặc bay không giữ đúng các chế độ bay quy định
4. Không tuân thủ các quy tắc bay qua biên giới quốc
gia. Không chấp hành những chỉ dẫn của cơ quan điều hành bay về việc bay qua
biên giới
5. Bay không đúng theo kế hoạch bay, bay ngoài đường
bay quy định, bay lệch ra ngoài giới hạn quy định của đường hàng không hoặc
đường bay khi chưa được phép của cơ quan điều hành bay (trừ trường hợp đang bay
gặp tình huống khẩn cấp)
6. Không giữ độ cao bay (mực bay) cho trước (trừ
trường hợp đang bay gặp tình huống khẩn cấp), tự thay đổi cự ly giãn cách đã
quy định mà chưa được phép của cơ quan điều hành bay
7. Hạ cánh xuống những sân bay, bãi hạ cánh không có
trong kế hoạch bay, trừ những trường hợp hạ cánh bắt buộc
8. Bay không liên lạc với cơ quan điều hành bay
9. Bay tốp mà số lượng máy bay trong tốp nhiều hơn so
với kế hoạch bay
Điều 75. Khi Trung tâm
Quản lý vùng trời hoặc Sở chỉ huy Phòng không phát hiện có máy bay vi phạm chế
độ bay thì phát tín hiệu “có máy bay vi phạm chế độ bay” và chỉ rõ vị trí, thời
gian vi phạm
Khi nhân được tín hiệu này, Sở chỉ huy Không quân,
các cơ quan điều hành bay có liên quan phải nhanh chóng dùng mọi biện pháp cần
thiết để xác định và chấm dứt việc vi phạm
Tổ bay (phi công) vi phạm khu cấm bay, khu vực có chế
độ bay đặc biệt hoặc không thực hiện theo lệnh của cơ quan điều hành bay nhằm
chấm dứt vi phạm thì buộc phải cho máy bay hạ cánh và bị xử lý theo quy định
của pháp luật
Sau khi hạ cánh và xác định rõ nguyên nhân vi phạm,
phải được phép của Trung tâm Quản lý - Điều hành bay quốc gia, máy bay đó mới
được tiếp tục thực hiện chuyến bay
Điều 76. Khi xuất hiện
máy bay lạ trong vùng trời Việt Nam hoặc khi nhận được tín hiệu của Trung tâm
Quản lý vùng trời hoặc Sở chỉ huy Phòng không phát ra “có máy bay lạ”, Tư lệnh
Quân chủng Phòng không – Không quân có quyền tạm thời đình chỉ các chuyến bay
trong khu vực có máy bay lạ (kể cả máy bay của các đơn vị khác), đồng thời báo
báo ngay cho Tổng Tham mưu trưởng. Sở chỉ huy Quân chủng Phòng không – Không
quân thông báo cho các trung tâm quản lý vùng trời, quản lý - điều hành bay,
đơn vị lực lượng vũ trang có liên quan đồng thời phát tín hiệu “hạ cánh ngay”.
Nhận được tín hiệu này tất cả các máy bay đang bay trong khu vực có liên quan
(trừ những máy bay đang làm nhiệm vụ ngăn chặn máy bay lạ) phải nhanh chóng hạ
cánh xuống một trong các sân bay thích hợp gần nhất hoặc sân bay được chỉ định
hoặc cơ động ra các khu chờ theo quy định.
Điều 77. Để nhận biết máy
bay trong vùng trời Việt Nam, Tổng Tham mưu trưởng quy định tín hiệu nhận biết
thống nhất bằng hệ thống máy “hỏi - trả lời”, sử dụng “khóa” phân biệt “địch –
ta” để phân biệt và xác định máy bay. Các thông báo xác định khác của cơ quan điều
hành bay đều có tính chất bổ trợ.
Những máy bay có trang bị máy “hỏi - trả lời” từ khi
cất cánh đến khi hạ cánh phải luôn mở máy “hỏi - trả lời”. Sở chỉ huy các đơn
vị phòng không, không quân phải thường xuyên kiểm tra việc thay “khóa” theo
đúng thời gian quy định.
Đối với chuyến bay đã được Bộ Tổng Tham mưu cho phép
thực hiện nhiệm vụ kiểm tra hệ thống phòng không mà khi bay theo kế hoạch được
quy định không mở máy “trả lời”, nếu nhận được lệnh của Sở chỉ huy “mở máy trả
lời” thì phải lập tức mở máy “trả lời” để các đơn vị ra đa, tên lửa, cao xạ
nhận biết máy bay ta.
Đối với máy bay hàng không dân dụng ngoài việc sử
dụng “cốt” ra đa thứ cấp theo quy định của Quy tắc không lưu hàng không dân
dụng có thể dùng thoại vô tuyến để hỏi và trả lời.
Điều 78. Cơ quan điều
hành bay trực tiếp có thể cho phép máy bay có liên quan đến việc vi phạm quy
định thông báo phòng không sau khi cất cánh tiếp tục bay đến sân bay đã định
(sân bay hạ cánh) nếu được sự nhất trí của Sở chỉ huy Phòng không.
Điều 79. Khi phát hiện có
các vụ tai nạn, các vụ uy hiếp an toàn bay, vi phạm chế độ bay, cơ quan quản lý
- điều hành bay, cơ quan quản lý vùng trời có liên quan phải nhanh chóng báo
cáo cho Trung tâm Quản lý - Điều hành bay Quốc gia và Sở chỉ huy Quân chủng
Phòng Không – Không quân để kịp thời xử lý.
Điều 80. Các vụ tai nạn,
mất an toàn bay, uy hiếp an toàn bay, các vụ vi phạm chế độ bay phải được nhanh
chóng điều tra xác minh theo chế độ quy định của từng cơ quan.
Trường hợp có liên quan từ hai cơ quan trở lên thì
theo lệnh của Tổng Tham mưu trưởng, trường hợp cần thiết Bộ Quốc phòng xin chỉ
đạo trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ
Việc điều tra tai nạn máy bay hàng không dân dụng
được tiến hành theo quy định của Thủ tướng Chính phủ
Chương IV
QUY TẮC BAY
Điều 81. Tất cả thành
viên trong tổ bay, không phụ thuộc vào chức vụ, trình độ, kinh nghiệm bay,
trước khi bay phải chuẩn bị và được kiểm tra việc chuẩn bị bay đó.
Thành viên tổ bay không được sử dụng các chất kích
thích thần kinh, các loại thuốc điều trị làm ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành
nhiệm vụ chuyến bay.
Mỗi thành viên tổ bay nếu thấy tình trạng sức khỏe
hay trình độ kỹ thuật không đảm bảo cho chuyến bay phải tự giác báo cáo, đề
xuất ý kiến; người chỉ huy và cơ quan điều hành bay không được ép buộc người đó
thi hành nhiệm vụ.
Điều 82. Không được thực
hiện chuyến bay trong các trường hợp sau:
- Trình độ tổ bay (phi công) không phù hợp với điều
kiện và nhiệm vụ bay.
- Tổ bay (phi công) chưa được kiểm tra sức khỏe trước
khi bay, trừ trường hợp cất cánh từ sân bay tạm thời (bãi hạ cánh) mà không có điều
kiện kiểm tra y tế.
- Tổ bay không đầy đủ thành phần theo quy định.
- Khi máy bay có hỏng hóc.
- Không đủ giấy tờ, thủ tục theo quy định.
- Chưa được chuẩn bị và kiểm tra đầy đủ việc chuẩn bị
bay.
- Khi trọng tải máy bay vượt quá trọng tải cho phép.
Đối với các chuyến bay dân dụng áp dụng theo quy định
của Cục Hàng không Việt Nam.
Điều 83. Trong khi bay,
tổ lái có nhiệm vụ:
- Thực hiện chính xác huấn lệnh và sự chỉ dẫn của cơ
quan điều hành trực tiếp chuyến bay
- Thường xuyên theo dõi tình hình thời tiết và nhanh
chóng báo cáo hiện tượng thời tiết nguy hiểm đối với chuyến bay về cơ quan điều
hành trực tiếp chuyến bay.
Điều 84. Máy bay có tốc
độ vượt tiếng động chỉ được bay vượt tiếng động ở độ cao đã được quy định trong
sổ tay phi công; khi bay trên thành phố và nơi đông dân chỉ được bay với tốc độ
vượt tiếng động ở độ cao 11.000 m trở lên (trừ trường hợp thực hiện nhiệm vụ chiến
đấu).
Mục 1. QUY TẮC PHÂN BỔ MỰC BAY
Điều 85. Khi bay trong
vùng trời Việt Nam, thống nhất đơn vị đo độ cao là mét (m). Các đơn vị đo độ
cao khác phải được quy đổi về mét
Điều 86. Khoảng cách an
toàn thấp nhất giữa các mực bay theo chiều thẳng đứng trong vùng trời Việt Nam
được xác định:
- Từ độ cao 8.850 m trở xuống là 300 m;
- Từ độ cao 8.850 trở lên là 600 m.
Máy bay dân dụng khi bay trong vùng trời có áp dụng
giảm tiêu chuẩn phân cách cao (RVSM), khoảng cách cao tối thiểu giữa các máy
bay là 300 m.
Điều 87. Khi bay theo quy
tắc bay bằng mắt ở độ cao dưới mực bay thấp nhất của đường hàng không, quy định
đối với máy bay như sau:
- Những máy bay có tốc độ bằng hoặc nhỏ hơn 300 km/giờ,
chênh lệch độ cao bay giữa các máy bay là 150 m.
- Những máy bay có tốc độ trên 300 km/giờ, chênh lệch
độ cao bay giữa các máy bay là 300 m.
Điều 88. Khoảng cách an
toàn giữa độ cao chuyến bay ngoài đường hàng không với mực bay thấp nhất của
đường hàng không liên quan phải lớn hơn 300 m. Nếu ở trong khu vực có địa hình
và vật chướng ngại không bảo đảm khoảng cách an toàn đó thì cơ quan điều hành
bay không được chỉ định độ cao bay dưới mực bay thấp nhất.
Điều 89. Khoảng cách an
toàn giữa độ cao bay vòng lượn trong khu vực sân bay với độ cao tầng dưới của
khu chờ phải từ 300 m trở lên
Điều 90. Các mực bay
trong vùng trời Việt Nam được xác định theo hệ thống mực bay nửa đường tròn
Đông – Tây như sau:
1. Trên các đường hàng không và các đường bay ngoài
hàng không có góc đường bay từ 0o đến 179o, máy bay bay
theo các mực được quy định như sau: 30, 50, 70, 90, 110, 130, 150, 170, 190,
210, 230, 250, 270, 290, 330, 370, 410, 450…, lần lượt tương đương với số đo
bằng mét là:
900, 1550, 2150, 2750, 3350, 3950, 4550, 5200, 5800,
6400, 7000, 7600, 8250, 8850, 10050, 11300, 12500, 13700…(m).
2. Trên các đường hàng không và các đường bay ngoài
đường bay hàng không có góc đường bay từ 180o đến 359o,
máy bay bay theo các mực bay được quy định như sau: 40, 60, 80, 100, 120, 140,
160, 180, 200, 240, 260, 280, 310, 350, 390, 430, 430, 470, 500…, lần lượt
tương đương với số đo bằng mét là:
1200, 1850, 2450, 3050, 3650, 4250, 4900, 5500, 6100,
6700, 7300, 7900, 8550, 9450, 10650, 11900, 13100, 14350…(m)
(Sơ đồ phân chia mực bay được chỉ dẫn trong Phụ lục
3)
3. Trong vùng trời có áp dụng giảm tiêu chuẩn phân
cách cao, các mực bay áp dụng theo quy định của Cục Hàng không Việt Nam phù hợp
với tiêu chuẩn quy định của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO).
4. Đối với các chuyến bay trên đường hàng không trong
nội địa theo hướng Bắc – Nam, cho phép máy bay giữ mực bay cố định không phụ
thuộc vào sự thay đổi góc đường bay trên từng đoạn đường bay và được quy định
như sau:
a) Hướng Nam - Bắc: sử dụng các mực bay theo quy định
của khoản 1 Điều này.
b) Hướng Nam - Bắc: sử dụng các mực bay theo quy định
của khoản 2 Điều này.
Điều 91. Góc đường bay
được tính theo kinh tuyến địa lý không tính đến độ lệch từ của điểm xuất phát, điểm
vòng ở các đường bay.
Điều 92. Trong những khu
vực bay kỹ thuật lái, các hành lang bay vào – ra, khu vực chờ của sân bay, việc
quy định mực bay và khoảng cách an toàn phải phù hợp với quy định ở Điều 86
nhưng không phụ thuộc vào góc đường bay.
Điều 93. Cách tính độ cao
bay trong vùng trời Việt Nam tiến hành như sau:
- Khi cất cánh, tiếp cận hạ cánh, bay trong khu vực
sân bay và bay vòng lượn theo khí áp sân bay.
- Khi bay đường dài ở độ cao thấp hơn mực bay thấp
nhất được phép sử dụng theo khí áp tối thiểu trên đường bay so với khí áp tiêu
chuẩn.
- Khi bay ở tầng trên độ cao chuyển tiếp theo khí áp
tiêu chuẩn 760mm Hg (1013,2 miliba).
Điều 94. Tổ bay giữ mực
bay theo đồng hồ độ cao khí áp có tính toán lượng sửa tổng hợp (khí động học,
dụng cụ). Lượng sửa tổng hợp xác định theo biểu đồ trên máy bay.
Mục 2. QUY TẮC ĐẶT KHÍ ÁP Ở
ĐỒNG HỒ ĐỘ CAO
Điều 95. Trước khi cất
cánh, tổ bay phải đặt khí áp sân bay cất cánh vào thang số khí áp của đồng hồ
độ cao khí áp đối diện với vạch chuẩn cố định và kim đồng hồ độ cao khí áp chỉ
số “0”.
Điều 96. Khi lấy độ cao
để đạt mục bay quy định, vào thời điểm máy bay tới độ cao chuyển tiếp (trên độ
cao bay vòng lượn của sân bay), tổ bay chuyển sang khí áp tiêu chuẩn 760mm Hg (
1013,2 miliba) ở đồng hồ cao khí áp.
Điều 97. Khi tiếp cận hạ
cánh, vào thời điểm máy bay tới mực bay chuyển tiếp, trên đồng hồ độ cao khí áp
tổ bay chuyển sang khí áp tại sân của sân bay hạ cánh. Việc chuyển khí áp trên
đồng hồ độ cao được thực hiện ở chế độ bay bằng trên mức bay chuyển tiếp; sau
khi nhận được lệnh của cơ quan điều hành bay thì tiếp tục giảm độ cao.
Điều 98. Khi bay đường
dài ở độ cao thấp hơn mực bay thấp nhất, tổ bay chuyển khí áp sân bay sang khí
áp tối thiểu trên đường dài khi đã bay ra khỏi vòng lượn trên sân bay để vào
hướng bay tiếp theo.
Trước khi máy bay vào vòng lượn của sân bay để hạ
cánh từ chế độ bay đường dài ở độ cao thấp hơn mực bay thấp nhất theo lệnh của
cơ quan điều hành bay, tổ bay chuyển sang khí áp sân bay trên đồng hồ độ cao
khí áp.
Điều 99. Khi cất cánh ở
sân bay trên vùng núi cao, nếu khí áp sân bay nhỏ hơn chỉ số nhỏ nhất được ghi
trong đồng hồ độ cao khí áp, tổ bay phải đặt khí áp tiêu chuẩn 760mm Hg đối
diện với vạch chuẩn cố định của thang số khí áp rồi đọc số chỉ độ cao trên
thang số độ cao và coi độ cao này là độ cao “quy ước 0), sau đó cho máy bay cất
cánh lấy độ cao theo quy định.
Điều 100. Khi hạ cánh
xuống sân bay ở vùng núi cao, cơ quan điều hành bay của sân bay thông báo cho
tổ bay khí áp của sân bay tương ứng với độ cao “quy ước 0”; sau khi hạ cánh
đồng hồ độ cao phải chỉ “0”.
Điều 101. Quy tắc đặt
khí áp ở đồng hồ độ cao đối với máy bay hàng không dân dụng áp dụng theo quy
tắc không lưu Hàng không dân dụng Việt Nam
Mục 3. QUY TẮC BAY BẰNG MẮT
Điều 102. Các chuyến bay
bằng mắt được thực hiện bằng việc quan sát địa hình, địa vật của tổ lái (phi
công); được phép bay trong những điều kiện đã xác định trong Điều lệ bay Không
quan và Quy tắc không lưu Hàng không dân dụng.
Khi bay bằng mắt ở độ cao không thay đổi, việc giữ cự
ly giữa các máy bay được thực hiện bằng cách quan sát các máy bay khác của từng
tổ bay. Khi bay ở độ cao dưới mực bay thấp nhất phải quan sát địa hình phía
trước, giữa độ cao an toàn thực tế và tránh các vật chướng ngại.
Điều 103. Khi bay bằng
mắt, theo sự phán đoán của mình, tổ lái (phi công) có quyền cơ động hướng và
tốc độ bay để tránh va chạm với máy bay khác hoặc vật chướng ngại đã quan sát
được.
Điều 104. Khi bay ngược
chiều với những hướng bay khác nhau trên cùng một độ cao, tổ lái (phi công) nào
thấy máy bay khác ở bên phải mình thì phải tăng độ cao bay, hoặc thấy máy bay
khác ở bên trái mình thì phải giảm độ cao bay để tăng chênh lệch độ cao bảo đảm
an toàn giữa các máy bay. Khi cơ động độ cao, tổ lái (phi công) phải quan sát
đồng hồ độ cao và máy bay ngược chiều sao cho luôn nhìn thấy nhau.
Điều 105. Khi bay bằng
mắt trên địa hình đồng bằng, trung du và mặt nước, máy bay phải giữ độ cao thấp
hơn đáy mây với khoảng cách lớn hơn 50 m và trên vùng núi thì khoảng cách đó
phải lớn hơn 100 m nhưng không được thấp hơn độ cao an toàn tối thiểu.
Điều 106. Khi bay bằng
mắt, tổ lái (phi công) thực hiện các điều kiện bay cho trước và phải sẵn sàng
chuyển sang bay bằng thiết bị khi điều kiện thời tiết ngày cành xấu không cho
phép tiếp tục bay bằng mắt.
Cơ quan trực tiếp điều hành chuyến bay phải thông báo
tình hình khí tượng, độ cao (mực bay), giãn cách thời gian bảo đảm an toàn khi
bay bằng mắt và khi bay bằng thiết bị.
Điều 107. Khi đang gặp
thời tiết xấu hơn tiêu chuẩn thời tiết quy định cho tổ lái (phi công) thì phải
chuyển sang bay bằng thiết bị sau khi thống nhất với cơ quan điều hành bay về
độ cao (mực bay) và các điều kiện bay khác. Nếu tổ lái (phi công) chưa được phê
chuẩn bay bằng thiết bị thì phải bay về sân bay cất cánh hoặc hạ cánh xuống sân
bay dự bị gần nhất.
Mục 4. QUY TẮC BAY BẰNG THIẾT
BỊ
Điều 108. Những máy bay
không có đầy đủ thiết bị bay quy định cho chuyến bay bằng thiết bị thì không
được bay.
Điều 109. Khi đang bay
bằng thiết bị chuyển sang bay bằng mắt phải được phép của cơ quan trực tiếp điều
hành chuyến bay
Điều 110. Tổ lái (phi
công) phải giữ độ cao bay (mực bay), đường bay cho trước và chịu trách nhiệm
báo cáo chính xác cho cơ quan trực tiếp điều hành bay về độ cao bay (mực bay), điều
kiện thời tiết của chuyến bay và chấp hành chính xác, kịp thời chỉ thị của cơ
quan trực tiếp điều hành bay. Cơ quan trực tiếp điều hành chuyến bay chịu trách
nhiệm xác định đúng độ cao (mực bay) an toàn và tiếp tục duy trì phân cách cao,
cự ly, giãn cách giữa các máy bay.
Điều 111. Khi bay bằng
thiết bị, tổ lái (phi công) phải thường xuyên quan sát tình hình trên không,
tình hình thời tiết đồng thời sử dụng phương tiện kỹ thuật vô tuyến trên máy
bay để xác định thời tiết.
Điều 112. Khi bay theo
quy tắc bay bằng thiết bị, cấm thực hiện bất cứ chuyến bay nào ở độ cao thấp
hơn độ cao bay tối thiểu đã được quy định.
Khi thực hiện các chuyến bay ở những vùng chưa quy
định độ cao bay tối thiểu, người điều khiển máy bay phải:
1. Bay ở độ cao không thấp hơn 900 m trên chướng ngại
vật cao nhất với bán kính 8.000 m tính từ vị trí của máy bay đối với vùng địa hình
đồi núi.
2. Bay ở độ cao không thấp hơn 600 m trên chướng ngại
vật cao nhất với bán kính 8.000 m, tính từ vị trí của máy bay đối với các vùng
địa hình khác.
Mục 5. QUY ĐỊNH CỰ LY GIỮA CÁC
MÁY BAY
Điều 113. Cự ly tối
thiểu giữa các máy bay khi bay bằng mắt quy định như sau:
- Trên cùng một độ cao, cùng một đường bay phải từ
2.000 m trở lên.
- Ở điểm giao nhau của đường bay trên cùng một độ cao
tại khu vực có máy bay khác hoạt động, đối với loại máy bay có tốc độ 300 km/giờ
và nhỏ hơn phải giữ cự ly từ 2.000 m trở lên, loại máy bay có tốc độ trên 300
km/giờ phải giữ cự ly 5.000 m trở lên.
Điều 114. Khi bay bằng
thiết bị không có ra đa giám sát, quy định cự ly giữa các máy bay với thời gian
ít nhất như sau:
- 10 phút trở lên giữa các máy bay khi bay trên cùng
một độ cao (mực bay) trên đường hàng không, trên các đường bay khác, trong khu
vực tiếp cận và khu vực sân bay.
- 3 phút trở lên (tùy theo từng loại máy bay) khi bay
theo sơ đồ vòng kín vào hạ cánh.
- 10 phút trở lên ở thời điểm giao nhau giữa các máy
bay ở mực bay cùng chiều hoặc ngược chiều.
- 15 phút trở lên ở điểm giao nhau giữa các máy bay
khi bay theo các đường bay cắt nhau cùng một mực bay.
- Trong khu vực sân bay, trên cùng một độ cao chỉ cho
phép một máy bay được hoạt động.
Điều 115. Quy định cự ly
tối thiểu đối với các máy bay hàng không dân dụng và vận tải quân sự do hàng
không dân dụng điều hành được áp dụng theo Quy tắc không lưu Hàng không dân
dụng.
Mục 6. QUY ĐỊNH BAY VƯỢT VÀ GIÃN
CÁCH GIỮA CÁC MÁY BAY
Điều 116. Khi bay bằng
mắt:
- Cấm vượt cạnh máy bay phía trước khi đang bay trên
cùng mực trên đường hàng không.
- Cho phép vượt máy bay phía trước khi máy bay vượt
và máy bay vượt khác mực bay.
- Khi bay ngoài đường hàng không, muốn vượt máy bay
phía trước cùng độ cao phải bay vượt về phía phải với giãn cách từ 500 m trở
lên.
- Khi bay ngược chiều nhau không có giãn cách trên
cùng một độ cao, cả hai máy bay đều tránh về phía phải của máy bay mình và phải
có giãn cách 2 km trở lên.
Điều 117. Khi bay bằng
thiết bị: Khi không có ra đa giám sát, cấm máy bay bay chiếc lẻ, bay song song
trên đường bay cùng một độ cao.
Điều 118. Quy định bay
vượt và giãn đối với các máy bay hàng không dân dụng và vận tải quân sự do hàng
không dân dụng điều hành được áp dụng theo Quy tắc không lưu Hàng không dân
dụng.
Mục 7. QUY TẮC GIỮ ĐỘ CAO BAY AN
TOÀN
Điều 119. Trước mỗi
chuyến bay, tổ bay phải tính toán và nắm chắc độ cao an toàn tối thiểu, độ cao
địa hình và vật chướng ngại nhân tạo, nhiệt độ không khí, khí áp và sự thay đổi
khí áp trong thời gian bay đối với từng đoạn đường bay và lượng sửa đổi tổng
hợp của đồng hồ độ cao khí áp.
Điều 120. Khi bay trên
đường hàng không và các đường bay khác ngoài đường hàng không, mực bay hoặc độ
cao an toàn tối thiểu được tính theo độ cao bay an toàn thực trên điểm cao nhất
của địa hình hoặc vật chướng ngại nhân tạo trong giới hạn dải rộng 50 km của
trục đường bay (25 km tính từ mỗi bên của trục đường bay):
- 600 m trở lên đối với chuyến bay trên địa hình đồng
bằng, trung du, mặt nước.
- 900 m trở lên đối với chuyến bay trên vùng núi.
Điều 121. Khi bay bằng
mắt ở độ cao dưới mực bay thấp nhất độ cao an toàn tối thiểu được xác định theo
Điều lệ bay Không quân và Quy tắc không lưu Hàng không dân dụng.
Điều 122. Độ cao an toàn
trong khu vực sân bay là độ cao bay tương đối so với mặt đẳng áp tại sân bay
bảo đảm độ cao bay thực tế của máy bay ít nhất là 300 m trên điểm cao nhất của
địa hình và vật chướng ngại nhân tạo nằm trong phạm vi bán kính:
- 50 km tính từ điểm quy chiếu của sân bay đối với
máy bay quân sự.
- 56 km tính từ điểm quy chiếu của sân bay hoặc vị
trí của đài phụ trợ dẫn đường đối với máy bay hàng không dân dụng.
Ngoài ra, còn quy định các giá trị độ cao an toàn của
từng phân khu trong khu vực sân bay, các giá trị này được quy định rõ trong
từng phương thức thực hành bay.
Nếu sự chênh lệch độ cao của địa hình kể cả vật
chướng ngại nhân tạo trong phạm vi sân bay không quá 100 m, độ cao an toàn được
xác định thống nhất trong toàn khu vực sân bay. Nếu sự chênh lệch lớn hơn 100 m
thì khu vực sân bay được chia ra thành 2 hoặc 4 dải quạt, mỗi dải quạt tính từ
0o đến 180o hoặc từ 0o đến 90o; độ
cao an toàn được xác định riêng đối với từng dải quạt.
Mục 8. QUY TẮC BAY TRONG ĐƯỜNG
HÀNG KHÔNG VÀ ĐƯỜNG BAY NGOÀI CÁC ĐƯỜNG BAY NGOÀI CÁC ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
Điều 123. Căn cứ vào
kiểu loại máy bay, thiết bị và điều kiện thời tiết, các chuyến bay trong đường
hàng không và ngoài đường hàng không được phân ra bay bằng mắt và bay bằng
thiết bị.
Cấm máy bay bay bằng mắt và máy bay bay bằng thiết bị
cùng bay trong cùng một thời gian ở cùng một mực bay trên cùng một đường bay
trong cùng một khu vực bay.
Điều 124. Quy định trách
nhiệm về việc chỉ định mực bay, độ cao bay cho các chuyến bay của các đơn vị
như sau:
- Các cơ quan điều hành bay của Cục Hàng không Việt
Nam chỉ định mực bay khi bay trong các đường hàng không. Trường hợp máy bay
quân sự bay trong các đường hàng không ở độ cao khác với mực bay quy định của
đường hàng không, cơ quan điều hành bay của không quân hiệp đồng chặt chẽ về độ
cao với cơ quan điều hành bay của Cục Hàng không Việt Nam để quản lý và điều
hành bay bảo đảm an toàn.
- Các cơ quan quản lý, điều hành bay của không quân
chỉ định độ cao bay khi bay ngoài đường hàng không.
Điều 125. Khi bay ở mực
bay (độ cao) cho trước, tổ lái (phi công) phát hiện gặp thời tiết nguy hiểm
hoặc các thiết bị trên máy bay bị hỏng, uy hiếp trực tiếp đến an toàn bay, tổ
trưởng tổ lái (phi công) có quyền thay đổi mực bay (độ cao) nhưng phải bảo đảm
an toàn và nhanh chóng báo báo về cơ quan đang trực tiếp điều hành chuyến bay.
Điều 126. Trong các
đường hàng không, cơ quan điều hành bay có quyền cho máy bay phía sau vượt lên
trước máy bay đang bay phía trước ở cùng một mực bay với điều kiện bay bằng
thiết bị và có ra đa giám sát nhưng phải bảo đảm phân cách an toàn quy định.
Quy định chi tiết về phân cách được xác định trong
Quy tắc không lưu Hàng không dân dụng.
Điều 127. Những chuyến
bay ngoài đường hàng không chỉ được phép thực hiện cách giới hạn ngoài của
đường hàng không ở cự ly:
- Từ 10 km trở lên khi có ra đa giám sát.
- Từ 20 km trở lên khi không có ra đa giám sát.
(Trừ những trường hợp đã nêu ở khoản 1, 2 Điều 56).
Điều 128. Máy bay muốn
bay vào, bay cắt qua đường hàng không phải được phép của cơ quan điều hành bay
liên quan của hàng không dân dụng, phải thông báo trước khi thực hiện ít nhất
10 phút và phải thực hiện ở chế độ bay bằng. Nội dung thông báo gồm: Kiểu loại
máy bay, thời gian , độ cao cắt qua đường hàng không. Nếu có sai lệch về độ cao
hoặc thời gian bay cắt qua đường hàng không thì tổ bay phải điều chỉnh lại; nếu
không được phải thông báo ngay cho cơ quan điều hành bay để kịp thời xử lý.
Máy bay đang bay trong đường hàng không, khi muốn ra
khỏi đường hàng không phải được sự đồng ý của cơ quan điều hành bay hàng không
dân dụng và cơ quan điều hành bay không quân. Trường hợp đặc biệt, nếu tiếp tục
bay trong đường hàng không sẽ gây mất an toàn cho máy bay, tổ bay có thể điều
khiển máy bay ra ngoài đường hàng không nhưng phải báo cáo ngay cho cơ quan điều
hành bay biết và phải áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn. Khi nguy cơ uy
hiếp an toàn đã qua phải điều khiển máy bay trở về đường hàng không quy định.
Mục 9. QUY TẮC BAY DƯỚI MỰC BAY
THẤP NHẤT
Điều 129. Việc tổ chức
thực hiện bay dưới mực bay thấp nhất được tiến hành phù hợp với Điều lệ bay
Không quân và Quy tắc không lưu Hàng không dân dụng. Các chuyến bay này thông
thường bay bằng mắt.
Điều 130. Khi bay bằng
thiết bị, cách sân bay từ 80 km đến 30 km tổ lái (phi công) phải liên lạc vô
tuyến với cơ quan điều hành bay của sân bay. Khi bay bằng mắt tùy theo đặc tính
của chuyến bay, tổ lái (phi công) phải liên lạc bằng vô tuyến càng sớm càng tốt
với cơ quan điều hành bay để xin phép về điều kiện bay qua hoặc bay đến hạ cánh
nhưng ít nhất không dưới 5 phút trước khi đến khu vực kiểm soát (tuyến chỉ huy)
của sân bay.
Điều 131. Máy bay khi
bay trên khu vực đông dân cư (thành phố, thị xã, thị trấn hay các nơi có tụ họp
đông người ở ngoài trời) phải tính toán độ cao bay thích hợp để trong trường
hợp hỏng hóc có thể vượt ra ngoài khu vực đó.
Trường hợp gặp thời tiết xấu không cho phép giữ độ
cao và hướng bay phù hợp thì tổ lái (phi công) phải bay vòng tránh khu dân cư
về phía phải của trục đường bay, tự giữ độ cao an toàn, đồng thời thông báo
hành động đó cho cơ quan điều hành bay.
Khi bay ở khu vực gần biên giới, tổ lái (phi công)
phải liên tục báo cáo về vị trí máy bay cho cơ quan điều hành bay. Trường hợp
mất vật chuẩn, không rõ vị trí máy bay, tổ lái (phi công) phải chuyển hướng bay
rời xa biên giới về phía Việt Nam và thực hiện quy tắc phục hồi vật chuẩn đã
chuẩn bị từ trước, báo cáo tình hình với cơ quan điều hành bay và quay trở về
sân bay.
Mục 10. QUY TẮC BAY TRONG KHU
VỰC SÂN BAY
Điều 132. Khi bay trong
khu vực sân bay phải chấp hành đúng quy chế bay của sân bay đó. Người chỉ huy
sân bay, tổ bay, đơn vị đóng ở căn cứ sân bay, cơ quan điều hành và bảo đảm bay
phải nghiên cứu, nắm chắc và chấp hành nghiêm chỉnh, chính xác quy chế bay
trong khu vực sân bay.
Điều 133. Vòng lượn trên
sân bay.
Vòng lượn có thể thiết lập về cả hai phía hoặc một
phía của đường hạ, cất cánh. Việc thiết lập vòng lượn về phía nào của sân bay
phụ thuộc vào địa hình và vật chướng ngại nhân tạo, khu tập trung dân cư lớn
trong khu vực sân bay và vị trí của các sân bay khác.
Độ cao an toàn tố thiểu khi bay theo vòng lượn trên
sân bay được xác định sao cho độ cao bay thực tế trên điểm cao nhất của địa
hình và vật chướng ngại nhân tạo trong dải rộng 10 km (5 km về hai phía của
trục đường bay theo vòng lượn) ít nhất:
- 100 m khi bay bằng mắt;
- 200 m khi bay bằng thiết bị;
- 300 m đối với máy bay hàng không dân dụng tại sân
bay dân dụng và sân bay hỗn hợp.
Điều 134. Hướng cất, hạ
cánh cho máy bay thông thường được xác định theo hướng ngược chiều gió.
Khi quyết định cho máy bay cất, hạ cánh phải căn cứ vào
loại máy bay, tốc độ và hướng gió so với đường cất, hạ cánh, chiều dài của
đường cất, hạ cánh, các phương tiện liên lạc và khả năng bảo đảm kỹ thuật vô
tuyến.
Điều 135. Trong khi bay
theo vòng lượn trên sân bay, cấm máy bay cùng kiểu loại vượt nhau. Máy bay có
tốc độ lớn hơn có thể vượt máy bay có tốc độ nhỏ hơn ở trước vòng 3 về phía
ngoài của vòng lượn với giãn cách từ 500 m trở lên.
Khi cần hạ cánh khẩn cấp và được cơ quan điều hành
bay cho phép thì tổ lái (phi công) có thể bay cắt và vượt về phía bên trong của
vòng lượn.
Điều 136. Độ cao chuyển
tiếp của từng sân bay do cơ quan điều hành bay tính toán và thông báo cho tổ
bay. Độ cao chuyển tiếp hay mực bay chuyển tiếp thường được ấn định và ghi
trong quy chế bay trong khu vực sân bay.
Độ cao chuyển tiếp được xác định từ độ cao bay vòng
lượn sân bay trở lên và phải cao hơn độ cao bay vòng lượn ít nhất 300 m.
Mực bay chuyển tiếp là mực bay thấp nhất có thể được
sử dụng và cao hơn độ cao chuyển tiếp.
Tầng chuyển tiếp là tầng được xác định giữa mực bay
chuyển tiếp và độ cao chuyển tiếp. Cấm máy bay bay bằng trong tần chuyển tiếp.
Đối với các sân bay độc lập về vị trí địa lý, trong
quá trình bay, khi khí áp thay đổi 4 mm Hg (5miliba) hoặc nhiệt độ không khí
thay đổi 10oC thì độ cao chuyển tiếp phải tính lại.
Điều 137. Cấm máy bay cất
cánh khi không được phép của cơ quan điều hành bay (hoặc người chỉ huy bay).
Điều 138. Việc lấy độ cao sau khi cất
cánh và thoát ra khỏi khu vực sân bay theo đường bay quy định được xác định
trong quy chế bay trong khu vực sân bay.
Cơ quan điều hành bay của sân bay cho phép máy bay
rời khỏi khu vực sân bay sau khi nghe tổ trưởng tổ lái (phi công) báo cáo đã
liên lạc được bằng vô tuyến với cơ quan điều hành bay tiếp cận hoặc đường dài
trong trường hợp sân bay đó không có cơ quan tiếp cận.
Điều 139. Hoạt động bay ở sân bay tạm
thời và bãi hạ cánh khi không có các phương tiện liên lạc với cơ quan điều hành
bay được quy định tại quy chế quản lý điều hành bay trong khu vực trách nhiệm
của sư đoàn không quân.
Ở các sân bay tạm thời và bãi hạ cánh khi không có
phương tiện liên lạc mặt đất: sau khi cất cánh, tổ trưởng tổ lái (phi công)
phải liên lạc bằng vô tuyến với cơ quan điều hành bay của sân bay gần nhất để
báo cáo thời gian và địa điểm cất cánh.
Điều 140. Việc bay vào, bay qua khu
vực sân bay phải thực hiện theo quy chế của sân bay và tuân theo huấn lệnh của
cơ quan chỉ huy điều hành sân bay. Cấm máy bay bay vào khu vực sân bay khi
không được phép của cơ quan điều hành bay của sân bay, trừ những trường hợp
phương tiện liên lạc vô tuyến trên máy bay hỏng.
Điều 141. Khi bay trong đường hàng
không, cách sân bay 130 km đến 80 km và khi bay ở độ cao dưới mực bay thấp nhất
cách sân bay từ 80 km đến 130 km, tổ trưởng tổ lái (phi công) phải nhanh chóng
liên lạc vô tuyến với cơ quan điều hành bay của sân bay, báo cáo mực bay (độ
cao), hướng bay tiếp theo và thời gian dự định đến sân bay.
Điều 142. Sau khi nhận được báo cáo
của tổ lái (phi công), cơ quan điều hành bay của sân bay cho phép máy bay tiếp
cận sân bay, thông báo cho tổ lái (phi công) tình hình trên không, điều kiện hạ
cánh và trình tự giảm độ cao hạ cánh.
Điều 143. Máy bay có tốc độ bay vòng
lượn lớn hơn 300 km/giờ, khi vòng vào hạ cánh, không phụ thuộc vào điều kiện
thời tiết phải sử dụng phương tiện kỹ thuật vô tuyến, trừ những trường hợp đã
quy định trong nhiệm vụ bay.
Điều 144. Cự ly tối thiểu giữa các
máy bay cất cánh và hạ cánh, giữa các máy bay cất cánh với nhau và giữa các máy
bay hạ cánh phụ thuộc vào kiểu loại máy bay và quy định trong quy chế bay trong
khu vực sân bay. Đối với máy bay dân dụng và vận tải quân sự thực hiện theo Quy
tắc không lưu Hàng không dân dụng Việt Nam.
Điều 145. Sau khi hạ cánh, tổ lái
(phi công) nhanh chóng đưa máy bay ra khỏi đường cất, hạ cánh và báo cáo cho cơ
quan điều hành bay của sân bay biết.
Điều 146. Cấm hạ cánh trong điều kiện
khí tượng thấp hơn tiêu chuẩn khí tượng thấp nhất quy định cho tổ bay, máy bay
và sân bay.
Trường hợp máy bay không đủ điều kiện để đến sân bay
dự bị như: thiếu nhiên liệu, hỏng thiết bị, hỏng động cơ…, người chỉ huy bay
phải áp dụng mọi biện pháp để trợ giúp tổ bay hạ cánh xuống sân bay an toàn.
Điều 147. Trong trường hợp không thể
hạ cánh xuống sân bay chính, cơ quan điều hành bay phải điều hành máy bay đến sân
bay dự bị, đồng thời thông báo cho tổ bay các điều kiện hạ cánh (hướng bay, độ
cao bay, khoảng cách đến sân bay và các số liệu của sân bay dự bị).
Điều 148. Khi chuyển hướng máy bay
đến sân bay dự bị, người chỉ huy bay phải thông báo hiệp đồng với cơ quan điều
hành bay của sân bay dự bị, đồng thời tiếp tục chỉ huy máy bay cho đến khi tổ
lái (phi công) đã liên lạc được với cơ quan điều hành bay của sân bay dự bị.
Điều 149. Không được chuyển hướng máy
bay đến sân bay không có kế hoạch làm sân bay dự bị, trừ những trường hợp xảy
ra sự cố bất khả kháng.
Điều 150. Người chỉ huy trưởng hoặc
chỉ huy bay (khi chỉ huy trưởng vắng mặt) của sân bay dự bị căn cứ cào điều
kiện thời tiết phù hợp với tiêu chuẩn của tổ bay (phi công), sân bay, các
phương tiện kỹ thuật bảo đảm chỉ huy máy bay hạ cánh xuống sân bay an toàn và
phục vụ tốt chuyến bay.
Mục 11. QUY TẮC BAY TRONG KHU
CHỜ
Điều 151. Căn cứ vào địa hình, vật
chướng ngại, cự ly từ khu chờ đến các sân bay lân cận, khu vực cấm bay, đường
biên giới quốc gia mà xác định hướng và thời gian bay trong khu chờ.
Điều 152. Khu chờ thông thường được xác
định trên đài dẫn đường của sân bay, trên đường hàng không.
(Sơ đồ bay trong khu chờ nêu trong Phụ lục 4).
Điều 153. Tầng chờ thấp nhất trên
đỉnh đài xa là mực bay chuyển tiếp của sân bay; khu chờ trên đài dẫn đường của
đường hàng không có thể sử dụng mực bay thấp nhất (giới hạn thấp) của đường
hàng không tại khu vực đó.
Điều 154. Khi bay trong khu chờ, tổ
bay phải thực hiện theo đúng các sơ đồ, độ cao (mực bay) đã được quy định tại
quy chế bay trong khu vực sân bay và theo huấn lệnh của cơ quan điều hành bay.
Điều 155. Chỉ được phép thay đổi độ
cao bay trong khu chờ khi có sự đồng ý của cơ quan đang trực tiếp điều hành
chuyến bay và khi trên độ cao (mực bay) đó không có máy bay khác hoạt động.
Điều 156. Quy chế trong khu vực sân
bay quy định phương thức và sơ đồ vào hạ cánh theo thứ tự và không theo thừ tự
từ các khu chờ.
Điều 157. Nếu máy bay trong khu chờ
cần hạ cánh khẩn cấp, tổ lái (phi công) phải nhanh chóng báo cáo cho người chỉ
huy bay. Để đảm bảo an toàn cho việc hạ cánh khẩn cấp, người chỉ huy bay hướng
dẫn cho tổ lái (phi công) thứ tự giảm độ cao và hạ cánh.
Chương V
QUY TẮC QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU
HÀNH BAY TRONG VÙNG TRỜI VIỆT NAM
Điều 158. Cơ quan nhà nước, đơn vị lực
lượng vũ trang, các tổ chức, cá nhân khai thác máy bay trong vùng trời Việt Nam
phải chịu sự quản lý - điều hành bay của cơ quan quản lý - điều hành bay của
Quân chủng Phòng không – Không quân và Cục Hàng không Việt Nam.
Điều 159. Công tác điều hành bay phải
bảo đảm tính liên tục, vững chắc, linh hoạt và tuân theo nguyên tắc “nghe,
thấy, điều hành”.
Các mệnh lệnh (chỉ dẫn) do cơ quan điều hành bay phát
qua vô tuyến, các báo cáo (trả lời) của tổ lái (phi công) phải ngắn, rõ, dễ
hiễu và nằm trong những nội dung đàm thoại vô tuyến đã được quy định.
Điều 160. Tổ lái (phi công) phải chấp
hành nghiêm các huấn lệnh của cơ quan điều hành bay. Trong trường hợp có nguy
cơ uy hiếp đến an toàn bay, tổ trưởng tổ lái (phi công) có quyền tự quyết định
biện pháp xử lý và nhanh chóng báo cáo quyết định của mình cho cơ quan trực
tiếp điều hành chuyến bay và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về quyết định đó.
Điều 161. Trách nhiệm của các Trung
tâm Quản lý - điều hành bay:
1. Trung tâm Quản lý - điều hành bay quốc gia chịu
trách nhiệm quản lý, điều hành, điều chỉnh kế hoạch bay chung trong vùng trời
Việt Nam; phối hợp hiệp đồng với các trung tâm quản lý bay hàng không dân dụng,
trung tâm quản lý vùng trời và các cơ quan, đơn vị có liên quan để tổ chức thực
hiện kế hoạch bay.
2. Trung tâm Quản lý - điều hành bay khu vực chịu
trách nhiệm quản lý về kế hoạch bay, hiệp đồng thông báo với các trung tâm quản
lý bay hàng không và các sở chỉ huy phòng không trong khu vực để quản lý, điều
hành bay trong khu vực trách nhiệm; trường hợp thực hiện các chuyến bay đặc
biệt có liên quan đến an ninh, quốc phòng thì phải thông báo cho đơn vị quản lý
khu vực có máy bay liên quan hoạt động.
Điều 162. Nhiệm vụ cơ bản của Trung
tâm Quản lý - điều hành bay:
- Lập kế hoạch bay.
- Dự báo bay, gửi kế hoạch bay và thông báo bay.
- Hiệp đồng quản lý, điều hành máy bay của tất cả các
cơ quan, đơn vị.
- Điều hành bay trực tiếp.
- Biên soạn và phổ biến chế độ bay, kiểm tra việc
thực hiện chế độ bay của các cơ quan điều hành bay cấp dưới và các tổ bay (phi
công).
- Cùng với Trung tâm Quản lý vùng trời, Sở chỉ huy
Phòng không, Sở chỉ huy Không quân kịp thời xác minh những vụ vi phạm trên
không.
Mục 1. QUY TẮC LẬP KẾ HOẠCH VÀ
HIỆP ĐỒNG BAY
Điều 163. Tất cả các chuyến bay trong
vùng trời Việt Nam đều phải thực hiện dự báo bay, thông báo bay. Quy chế dự báo
và thông báo bay do Tư lệnh Quân chủng Phòng không – Không quân ban hành.
Điều 164. Kế hoạch bay trong vùng
trời Việt Nam được lập từ dự báo bay, kế hoạch bay hàng ngày của các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân và được gửi đến Trung tâm Quản lý - điều hành bay quốc
gia theo quy định của Quy chế dự báo và thông báo bay (trừ chuyến bay làm nhiệm
vụ chiến đấu, cấp cứu y tế, tìm kiếm cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai).
Kế hoạch bay (kể cả chuyến bay đột xuất) phải được
người chỉ huy cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp xét duyệt và gửi lên cơ quan cấp
trên theo quy định.
Điều 165. Các chuyến bay đột xuất dự báo trước giờ bay và phải được Bộ Tổng Tham
mưu cho phép; chỉ được bay sau khi Trung tâm Quản lý - điều hành bay đã hiệp
đồng thông báo đầy đủ cho các cơ quan, đơn vị liên quan.
Các chuyến bay có kế hoạch sử dụng sân bay quân sự
làm dự bị phải được gửi kế hoạch đó đến cơ quan điều hành bay trực tiếp và
Trung tâm Quản lý - điều hành bay quốc gia theo thời gian quy định.
Điều 166.Trong kế hoạch bay phải nêu
rõ yêu cầu bảo đảm các phương tiện thông tin và kỹ thuật vô tuyến ở sân bay cất
cánh, sân bay dự bị, sân bay hạ cánh dọc đường và sân bay hạ cánh cuối cùng.
Điều 167. Cơ quan điều hành bay tại
các sân bay dự bị, sân bay hạ cánh phải căn cứ vào kế hoạch bay đã được thông
báo trước và giờ cất cánh thực tế để mở trước 30 phút các phương tiện thông tin
liên lạc và kỹ thuật vô tuyến dẫn đường bảo đảm bay trước khi máy bay đến sân
bay. Khi thời tiết xấu phải mở thêm ra đa hạ cánh.
Theo quyết định của người điều hành trực tiếp chuyến
bay hoặc theo yêu cầu của tổ lái (phi công) có thể mở thêm các thiết bị kỹ
thuật ánh sáng và các phương tiện khác.
Điều 168. Khi nhận được kế hoạch bay,
người chỉ huy sân bay chính và sân bay dự bị phải làm công tác chuẩn bị bảo đảm
sân bay có đủ điều kiện tiếp thu máy bay như trong kế hoạch.
Giờ bắt đầu bay phải thực hiện đúng kế hoạch đã được
phê chuẩn. Nếu giờ bắt đầu bay chậm hơn 01 giờ so với kế hoạch bay đã được phê
chuẩn thì phải báo cáo và được phép của Trung tâm Quản lý - điều hành bay quốc
gia thì mới được bay.
Căn cứ vào thời gian trong kế hoạch bay, một giờ
trước lúc máy bay dự định cất cánh, cơ quan điều hành bay của sân bay hạ cánh
và các sân bay dự bị có nhiệm vụ thông báo quyết định về việc sẵn sàng tiếp thu
máy bay đến các cơ quan điều hành bay có liên quan (đối với các chuyến bay có
kiểm soát liên tục bằng ra đa thì thời gian trên có thể giảm xuống 30 phút).
Điều 169. Việc chuẩn bị sân bay để
tiếp thu máy bay cần đảm bảo các yêu cầu:
- Cung cấp các thông tin về vị trí sân đỗ và chỉ huy
máy bay hạ cánh.
- Đường cất, hạ cánh, đường lăn không có chướng ngại
vật, sạch sẽ, an toàn.
- Bảo đảm đủ phương tiện thông tin liên lạc và kỹ
thuật vô tuyến thích hợp.
- Bảo đảm cung cấp các số liệu khí tượng.
- Bảo đảm kỹ thuật hàng không và kỹ thuật sân bay.
- Bảo đảm nơi ăn nghỉ của tổ bay (phi công) khi đến.
Điều 170. Đối với các sân bay quân
sự: trong trường hợp không có khả năng tiếp thu máy bay do các phương tiện thông
tin và kỹ thuật vô tuyến ở sân bay chính hoặc sân bay dự bị không bảo đảm phục
vụ bay; tiêu chuẩn khí tượng thấp nhất của tổ lái không phù hợp với tiêu chuẩn
thấp nhất của sân bay thì người chỉ huy sân bay phải nhanh chóng báo cáo cho
người chỉ huy đoàn không quân trong khu vực trách nhiệm.
Sau khi nhận được thông báo trên, cơ quan điều hành
bay phải nhanh chóng thông báo cho cơ quan đang trực tiếp điều hành chuyến bay
nếu máy bay đã cất cánh để kịp thời xử lý.
Điều 171. Việc phóng máy bay không
người lái phải được phép của Tổng Tham mưu trưởng. Khi được phép thực hiện, các
đơn vị có liên quan phải hiệp đồng và tổ chức thực hiện chặt chẽ, bảo đảm trật
tự, an toàn bay.
Điều 172. Việc lập kế hoạch bay được
chia ra các loai sau đây:
- Lập kế hoạch bay sơ bộ
- Lập kế hoạch bay ngày, đêm
- Điều chỉnh kế hoạch bay.
Điều 173. Kế hoạch bay sơ bộ được lập
trước ngày bay ít nhất 10 ngày nhằm dự tính cường độ hoạt động bay. Trước khi
bay đều phải thực hiện lập kế hoạch bay và thông báo bay theo quy định.
Việc lập kế hoạch bay sơ bộ do cơ quan tham mưu Quân
chủng Phòng không – Không quân thực hiện dựa vào dự báo, kế hoạch bay của các
cơ quan,đơn vị, tố chức, cá nhân và lịch sử dụng trường bắn.
Khi lập kế hoạch bay phải cân nhắc chế độ bay tạm
thời, hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng đến hoạt động bay trên đường
hàng không.
Điều 174. Kế hoạch bay ngày, đêm được
lập trước ngày bay theo quy định trong quy chế dự báo và thông báo bay nhằm mục
đích điều hòa mật độ bay, bảo đảm cho cơ quan điều hành bay thực hiện quản lý, điều
hành trật tự, thuận lợi, an toàn các chuyến bay trên đường hàng không và ngoài
đường hàng không.
Việc lập kế hoạch bay ngày, đêm được căn cứ vào dự
báo, kế hoạch bay của các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân khai thác máy
bay.
Cơ quan điều hành bay lập kế hoạch bay trong khu vực
trách nhiệm của mình. Trung tâm Quản lý - Điều hành bay quốc gia tổng hợp lập
kế hoạch bay chung để thực hiện quản lý bay trong vùng trời của Việt Nam.
Điều 175. Kế hoạch bay được thông báo
đến các đơn vị tham gia quản lý vùng trời, quản lý bay để theo dõi, quản lý, điều
hành bay trong ngày, trong khu vực trách nhiệm và thực hiện tốt các quy định về
quản lý vùng trời, các nội dung của chỉ thị tác chiến phòng không đã được Bộ
Tổng Tham mưu ban hành.
Sau khi kế hoạch bay chung được phê chuẩn, Trung tâm
Quản lý - Điều hành bay quốc gia thông báo toàn bộ kế hoạch bay đó đến Trung
tâm Quản lý vùng trời và kế hoạch bay có liên quan đến các cơ quan điều hành
bay. Trung tâm Quản lý vùng trời chịu trách nhiệm thông báo cho hệ thống phòng
không quốc gia và các lực lượng vũ trang khác biết theo sơ đồ hệ thống thông
báo và thời gian quy định.
Điều 176. Kế hoạch bay chung đã được
phê chuẩn là cơ sở để thực hiện bay và điều hành của các cơ quan điều hành bay.
Máy bay chỉ được cất cánh, hạ cánh tại các sân bay,
bãi đỗ nằm trong kế hoạch bay đã được phê chuẩn. Trường hợp phải hạ cánh bắt
buộc xuống sân bay, bãi đỗ ngoài kế hoạch, tổ bay phải kịp thời thông báo cho
cơ quan quản lý điều hành bay và chính quyền địa phương nơi máy bay hạ cánh
biết, khi có lệnh mới được phép tiếp tục bay.
Điều 177. Việc điều chỉnh trực tiếp
kế hoạch bay được tiến hành trong những trường hợp sau: Thay đổi tình huống
trên không, thay đổi điều kiện thời tiết, cần thực hiện các chuyến bay làm
nhiệm vụ khẩn cấp không có dự báo trước như đã quy định ở Điều 164 của bản quy
tắc này nhằm mục đích sửa đổi những điều kiện bay của từng loại máy báy hoặc
từng tốp.
Những quyết định của các cơ quan điều hành bay cấp
trên về việc sửa đổi kế hoạch bay và điều chỉnh quá trình thực hiện kế hoạch
bay là điều bắt buộc thực hiện đối với tất cả các cơ quan điều hành bay cấp
dưới và tổ bay (phi công). Kế hoạch bay đã điều chỉnh phải được thông báo cho
Trung tâm Quản lý vùng trời, sở chỉ huy sư đoàn phòng không trong khu vực biết.
Điều 178. Khi lập kế hoạch bay và quá
trình trực tiếp điều hành các chuyến bay được sắp xếp thực hiện theo thứ tự ưu
tiên như sau:
- Những chuyến bay làm nhiệm vụ chiến đấu, tham gia
diễn tập.
- Những chuyến bay chuyên cơ.
- Những chuyến bay tìm kiếm cứu nạn, cấp cứu y tế.
- Những chuyến bay làm nhiệm vụ khắc phục hậu quả
thiên tai.
- Những chuyến bay chở khách.
- Những chuyến bay huấn luyện.
- Những chuyến bay thí nghiệm nghiên cứu.
- Những chuyến bay thực hiện các nhiệm vụ khác.
Mục 2. QUY TẮC ĐIỀU HÀNH BAY TRỰC TIẾP
Điều 179. Điều hành bay trực tiếp bao
gồm những công việc như sau:
- Điều chỉnh kế hoạch bay trong quá trình điều hành
bay.
- Cho phép máy bay hoặc tốp máy bay cất cánh theo
thời gian quy định để thực hiện nhiệm vụ theo đúng kế hoạch và bảo đảm cho máy
bay hạ cánh an toàn xuống sân bay chính hoặc sân bay dự bị.
- Chỉ huy hoạt động của tổ lái (phi công) trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ bay từ lúc mở máy, lăn bánh cho đến khi kết thúc.
- Kiểm tra việc thực hiện chế độ bay trong vùng trời.
- Thông báo cho tổ lái (phi công) điều kiện thời tiết,
tình hình trên không trong khu vực bay, trên những đường hàng không và trên
những đường bay ngoài đường hàng không theo yêu cầu của tổ lái (phi công) hoặc
theo yêu cầu nghiệp vụ của người điều hành trực tiếp chuyến bay.
- Ngăn ngừa những hiện tượng uy hiếp an toàn do không
bảo đảm tiêu chuẩn phân cách giữa các máy bay với nhau, giữa máy bay và khi lăn
bánh trên sân bay.
- Áp dụng kịp thời các biện pháp cứu nạn, giúp đỡ tổ
lái (phi công) khi gặp tai nạn và khi bay trong những điều kiện đặc biệt như
bay trong khu vực có dông, bay trên vùng núi, v.v…
Điều 180. Việc điều hành bay trực
tiếp trong vùng trời được phân chia theo phạm vi trách nhiệm như sau:
1. Trong khu vực sân bay, bãi hạ cánh, trường bắn do
các đài, trạm chỉ huy điều hành bay của sân bay, bãi hạ cánh và trường bắn đảm
nhiệm.
2. Tại những sân bay hỗn hợp, việc chỉ huy điều hành
trực tiếp trong khu vực sân bay (cất cánh, hạ cánh, bay trên vòng lượn sân bay)
phải tiến hành từ một đài chỉ huy thống nhất. Máy bay của đơn vị nào do bên đó
chỉ huy, điều hành.
Người chỉ huy bay huấn luyện là người do đơn vị có
máy bay huấn luyện cử ra.
Nếu trong ban bay huấn luyện ngày hoặc đêm còn có
những máy bay của đơn vị khác bay thì đơn vị đó phải cử đại diện của mình đến
vị trí điều hành bay chung. Người đại diện của đơn vị đó chịu trách nhiệm hiệp
đồng với người chỉ huy bay huấn luyện để điều hành trực tiếp các chuyến bay
thuộc quyền quản lý và bảo đảm an toàn bay chung.
Quy tắc tổ chức điều hành và bảo đảm bay ở những sân
bay hỗn hợp được xác định theo quy chế bay trong khu vực sân bay và được biên
soạn dựa trên cơ sở những quy chế về hoạt động bay cho những sân bay hỗn hợp.
3. Trong khu vực cụm sân bay: Các đơn vị không quân
đóng căn cứ trong cụm sân bay tổ chức thực hiện bay theo lịch phân công ngày,
đêm bay đã được thống nhất giữa người chỉ huy các đơn vị và được người chỉ huy
cụm sân bay phê chuẩn sau khi đã báo cáo lên sư đoàn trưởng không quân trong
khu vực có bố trí cụm sân bay.
Giữa các sân bay trong cụm sân bay phải tổ chức mạng
thông tin liên lạc trực tiếp chặt chẽ.
Nếu cùng một lúc tiến hành bay từ các sân bay trong
cụm sân bay thì người chỉ huy cụm sân bay phải chỉ định một sân bay chính đảm
nhiệm việc phối hợp điều hành bay trong cụm sân bay.
Việc điều hành trực tiếp máy bay cất, hạ cánh trong
tất cả các trường hợp khác đều do cơ quan điều hành của sân bay đảm nhiệm.
Người điều hành trực tiếp các chuyến bay chịu trách
nhiệm tổ chức và thực hiện chính xác thứ tự bay, lịch bay đã được phê chuẩn.
4. Các cơ quan quản lý bay thuộc Cục Hàng không Việt
Nam chịu trách nhiệm quản lý, điều hành:
- Các chuyến bay của máy bay dân dụng đã được cấp
phép hoạt động bay dân dụng trong khu vực kiểm soát của hàng không dân dụng,
tại các cảng hàng không, sân bay dân dụng và vùng thông báo bay do Việt Nam
quản lý.
- Các chuyến bay của máy bay công vụ đã được cấp phép
hoạt động trong khu vực kiểm soát hàng không dân dụng, trừ chuyến bay thực hiện
nhiệm vụ tác chiến và những chuyến bay có hiệp đồng trước giao cho quân sự điều
hành.
- Các chuyến bay của máy bay dân dụng hoặc máy bay
công vụ được phép hoạt động ngoài khu vực kiểm soát của hàng không dân dụng do
cơ quan cấp phép bay thuộc Bộ Quốc phòng ủy quyền trong từng phép bay.
5. Các cơ quan điều hành bay thuộc Quân chủng Phòng
không – Không quân có trách nhiệm:
- Điều hành bay đối với các chuyến bay ngoài quy định
tại khoản 4 của Điều này.
- Phối hợp với các cơ quan điều hành bay thuộc Cục
Hàng không Việt Nam bảo đảm an toàn và hiệu quả cho các hoạt động bay.
6. Đối với những chuyến bay ngoài đường hàng không
(bao gồm cả những chuyến bay ở độ cao dưới mực bay thấp nhất của đường hàng
không), sau khi đã được Bộ Tổng Tham mưu cho phép thì việc điều hành chung (bao
gồm cả việc điều chỉnh kế hoạch bay) do cơ quan điều hành bay Quân chủng Phòng
không – Không quân đảm nhiệm. Việc điều hành bay trực tiếp được thực hiện phù
hợp với nguyên tắc sau:
- Máy bay của đơn vị nào thì đơn vị đó chịu trách
nhiệm cung cấp dịch vụ, hiệp đồng chặt chẽ với cơ quan, đơn vị có liên quan và
trực tiếp điều hành bay để bảo đảm an toàn.
- Việc chỉ huy máy bay cất, hạ cánh tại bãi ngoài sân
bay do tổ chỉ huy cơ động của đơn vị chịu trách nhiệm. Trường hợp không có chỉ
huy bay thì tổ bay phải chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn; trước hoặc ngay sau
khi hạ, cất cánh phải thiết lập liên lạc với cơ quan điều hành bay để thông
báo, nhận tin tức liên quan đến hoạt động bay và an toàn của chuyến bay.
7. Ở những khu vực bay, hành lang bay đặc biệt và ở
những độ cao quy định do các cơ quan điều hành bay Quân chủng Phòng không –
Không quân đảm nhiệm.
Điều 181. Khi tổ chức và thực hiện
chuyến bay, tổ lái (phi công) phải nắm vững quy chế bay, bãi hạ cánh, chế độ
bay ở từng khu vực bay và đường bay; thường xuyên duy trì liên lạc với các đài,
trạm chỉ huy để báo cáo và nhận thông tin liên quan đến việc hoạt động bay.
Trường hợp cần phải bay lệch đường bay để bảo đảm an toàn thì phải kịp thời báo
cáo cơ quan quản lý điều hành bay, khi nguy cơ mất an toàn đã qua phải nhanh
chóng điều khiển máy bay về đường bay quy định.
Ngôn ngữ sử dụng chính trong quản lý, điều hành bay
là tiếng Việt hoặc tiếng Anh. Trong những trường hợp đặc biệt có thể sử dụng
ngôn ngữ khác nếu được phép của cơ quan điều hành bay.
Điều 182. Ít nhất 10 phút trước khi
máy bay vào tuyến chuyển tiếp chỉ huy, cơ quan đang trực tiếp điều hành chuyến
bay phải thông báo về chuyến bay đó cho cơ quan điều hành bay kế tiếp. Cơ quan điều
hành bay của sân bay có máy bay sẽ bay qua hoặc hạ cánh phải nhanh chóng nhận
thông báo và triển khai điều hành phục vụ chuyến bay theo yêu cầu.
Ít nhất 5 phút trước khi vào tuyến chuyển tiếp chỉ
huy để bay sang khu vực của cơ quan điều hành bay khác, tổ trưởng tổ lái (phi
công) có nhiệm vụ liên lạc vô tuyến với cơ quan điều hành bay của khu vực mà
mình bay đến để báo cáo độ cao (mực bay), thời gian dự định vào tuyến chuyển
tiếp chỉ huy và nhận huấn lệnh cho phép được vào khu vực và điều kiện bay tiếp
theo.
Điều 183. Cấm các cơ quan điều hành
bay, tổ lái (phi công) nói qua vô tuyến những nội dung không cần thiết. Đối với
hoạt động bay quân sự, cấm thông báo rõ qua vô tuyến về đường bay, sân bay cất,
hạ cánh, họ tên, cấp bật của những người trong tổ bay, hành khách, kiểu loại và
số lượng máy bay trong tốp bay.
Điều 184. Cấm phân công cho những nhân
viên đang trực tiếp điều hành chuyến bay làm những nhiệm vụ khác không liên
quan đến nhiệm vụ điều hành bay hoặc làm chi phối tinh thần và sức lực trong
khi thực hiện nhiệm vụ.
Điều 185. Cấm tổ lái (phi công) tự ý
cắt liên lạc với cơ quan đang trực tiếp điều hành chuyến bay hoặc chuyển sang
liên lạc với cơ quan điều hành bay khác mà chưa được phép của cơ quan đang trực
tiếp điều hành chuyến bay đó.
Điều 186. Khi cho phép máy bay vào
khu vực sân bay hoặc vào khu chờ để chuẩn bị hạ cánh, cơ quan điều hành bay có
nhiệm vụ thông báo cho tổ lái (phi công) những nội dung sau đây:
1. Khi tiếp cận sân bay:
- Hướng giảm độ cao và hướng hạ cánh.
- Độ cao (mực bay) khi vào khu vực sân bay.
- Mực bay chuyển tiếp.
- Nhiệt độ, hướng gió và tốc độ gió ở mặt đất và khí
áp tại sân bay.
- Trần mây thấp nhất ở sân bay và những hiện tượng
thời tiết nguy hiểm.
- Phương pháp hạ cánh (cách bay vòng lượn và những số
liệu tính toán để giảm độ cao).
- Những hiện tượng nguy hiểm khác (nếu có) liên quan
đến chuyến bay.
2. Sau khi vào vòng lượn:
- Trần mây thấp nhất, vị trí và số lượng các loại
mây.
- Tầm nhìn ngang trên đường hạ, cất cánh.
- Tốc độ gió và hướng gió ở mặt đất.
- Tình trạng, đặc điểm đường cất, hạ cánh.
- Thứ tự hạ cánh, vị trí tương ứng của máy bay ở phía
trước, phía sau và những số liệu khác khi tổ lái cần hỏi.
Điều 187. Phải mở các thiết bị ánh
sáng trên sân bay trong những trường hợp sau:
- Khi bay đêm ở sân bay.
- Khi bay trong điều kiện thời tiết xấu đã được quy
định trong Điều lệ bay Không quân và Quy tắc không lưu Hàng không dân dụng.
- Khi đã quá thời gian dự tính máy bay sẽ đến sân bay
mà chưa có liên lạc của máy bay với cơ quan điều hành của sân bay.
- Trong các trường hợp khác theo yêu cầu mở các thiết
bị ánh sáng của tổ lái (phi công).
Điều 188. Cơ quan điều hành bay của
sân bay có nhiệm vụ báo cáo cơ quan điều hành bay cấp trên và thông báo cho sở
chỉ huy phòng không có liên quan về tất cả máy bay cất cánh, hạ cánh, máy bay
bay qua, thời gian bắt đầu và kết thúc kế hoạch bay huấn luyện theo sơ đồ hệ
thống báo cáo và thông báo đã được quy định.
Điều 189. Máy bay quân sự cất cánh từ
các sân bay quân sự hoặc sân bay dân dụng phải được phép của cơ quan điều hành
bay có thẩm quyền của Quân chủng Phòng không – Không quân, trừ khi có tình
huống cấp thiết.
Máy bay hàng không dân dụng cất cánh từ các sân bay
quân sự hoặc hạ cánh xuống sân bay quân sự phải được phép của các cơ quan điều
hành bay của Quân chủng Phòng không – Không quân. Trong tình huống cấp thiết
máy bay hàng không dân dụng cần bay ra ngoài đường hàng không, cơ quan điều
hành bay hàng không dân dụng phải thông báo kịp thời đến cơ quan điều hành bay
của Quân chủng Phòng không – Không quân.
Người chỉ huy các sân bay chịu trách nhiệm cho phép
máy bay cất cánh đi và tiếp nhận máy bay bay đến.
Điều 190. Khi máy bay của đơn vị khác
đến sân bay quân sự, tổ bay (phi công) và hành khách phải chịu sự quản lý của
người chỉ huy sân bay đó.
Người chỉ huy sân bay có nhiệm vụ quản lý, bảo vệ máy
bay đến, bảo đảm phục vụ tổ bay (phi công) theo quy định (kể cả nghỉ ngơi, ăn
uống) cũng như cho phép máy bay tiếp tục bay theo kế hoạch phù hợp với nhiệm vụ
của tổ bay.
Khi quyết định cho phép bay, người chỉ huy sân bay
phải kiểm tra sự chuẩn bị của tổ bay và điều kiện khí tượng phù hợp với tiêu
chuẩn tổ lái (phi công).
Điều 191. Khi ở sân bay có nhiều loại
máy bay khác nhau cùng hoạt động thì thứ tự ưu tiên được sắp xếp như sau:
1. Khi cất cánh:
- Máy bay cất cánh chiến đấu, cất cánh làm nhiệm vụ
diễn tập hiệp đồng quân binh chủng.
- Máy bay làm nhiệm vụ chuyên cơ.
- Máy bay tìm kiếm cứu nạn, cấp cứu y tế.
- Máy bay làm nhiệm vụ khắc phục thiên tai.
- Máy bay thực hiện cùng một nhiệm vụ trong tốp bay.
- Máy bay mà thời gian làm việc của động cơ ở mặt đất
hạn chế.
- Máy bay chở khách.
- Máy bay huấn luyện.
- Máy bay có tốc độ lớn hơn máy bay khác.
2. Khi hạ cánh:
- Máy bay
phải hạ cánh khẩn cấp và máy bay mà lượng nhiên liệu còn lại có thời gian bay
ít.
- Máy bay làm nhiệm vụ chuyên cơ.
- Máy bay chở khách.
- Máy bay cùng làm nhiệm vụ trong cùng một tốp bay.
- Máy bay gặp điều kiện khí tượng có khả năng chuyển
biến xấu mà trình độ tổ bay (phi công) đó thấp hơn so với điều kiện khí tượng
dự đoán sẽ xảy ra.
- Máy bay huấn luyện.
Chương VI
QUY TẮC BẢO ĐẢM BAY
Mục 1. BẢO ĐẢM THÔNG TIN, KỸ
THUẬT VÔ TUYẾN VÀ CHIẾU SÁNG
Điều 192. Bảo đảm bay bằng các phương
tiện thông tin, kỹ thuật vô tuyến và chiếu sáng nhằm mục đích điều hành bay
vững chắc, kiểm tra bay chặt chẽ, dẫn đường chính xác và bảo đảm cho máy bay
cất, hạ cánh an toàn.
Cục Hàng không Việt Nam chọn tần số liên lạc và dẫn
đường vô tuyến (có tham khảo ý kiến với Quân chủng Phòng không – Không quân),
làm thủ tục xin phép và công bố các tần số liên quan cho hoạt động bay trên
đường hàng không và các sân bay có hoạt động bay trên đường hàng không và các
sân bay có hoạt động hàng không dân dụng theo quy định hiện hành. Tần số vô
tuyến được ghi trong các quy chế của sân bay.
Điều 193. Bảo đảm bay bằng các phương
tiện thông tin và kỹ thuật vô tuyến bao gồm việc tổ chức mạng thông tin liên
lạc giữa các cơ quan điều hành bay với sở chỉ huy phòng không các cấp, với các
đơn vị ra đa trong khu vực, các đơn vị bảo đảm bay duy trì vững chắc thông tin
vô tuyến hai chiều giữa cơ quan điều hành bay với máy bay, sử dụng các phương
tiện kỹ thuật vô tuyến để dẫn đường, bảo đảm cất, hạ cánh, điều hành và kiểm
tra các hoạt động bay .
Những số liệu, chế độ hoạt động của phương tiện thông
tin và kỹ thuật vô tuyến được ghi trong quy chế bay trong khu vực sân bay; đối
với sân bay có hoạt động bay dân dụng còn được ghi trong Tập thông báo hàng
không (AIP).
Điều 194. Các phương tiện thông tin,
kỹ thuật vô tuyến và chiếu sáng dùng cho hoạt động bay chỉ được đưa vào sử dụng
sau khi kiểm tra kỹ thuật bằng thiết bị đặc biệt trên máy bay chuyên dụng hoặc
bằng các máy bay quy định cho mục đích đó.
Trong quá trình sử dụng phải định kỳ tiến hành kiểm
tra và hiệu chỉnh để bảo đảm sự hoạt động chính xác của các phương tiện đó.
Điều 195. Các cơ quan chủ quản phương
tiện thông tin, kỹ thuật vô tuyến và chiếu sáng phải thường xuyên duy trì mọi
trang bị ở trạng thái tốt, tổ chức làm việc liên tục, chính xác.
Ngoài các phương tiện thông tin, kỹ thuật vô tuyến và
chiếu sáng đang làm việc, cần phải có những phương tiện dự bị luôn sẵn sàng
thay thế, nhanh chóng đưa vào hoạt động khi phương tiện chính bị hỏng.
Điều 196. Khi các phương tiện thông
tin vô tuyến bị hỏng thì thiết bị ánh sáng sân bay, pháo hiệu, cờ hiệu, khói
màu và những ký, tín hiệu ở sân bay là các phương tiện bổ trợ để liên lạc và
chỉ huy bay; còn trong khi bay, máy bay phải dùng động tác như nghiêng cánh,
nháy đèn để làm tín hiệu liên lạc.
Điều 197. Mọi cuộc đàm thoại vô tuyến
giữa các tổ lái (phi công) với các cơ quan điều hành bay đều phải được ghi âm
lại. Các băng, dây hoặc đĩa dữ liệu ghi âm đàm thoại, dữ liệu ra đa phải được
lưu giữ ít nhất 30 ngày. Các băng, dây hoặc đĩa dữ liệu ghi âm đàm thoại vô
tuyến, dữ liệu ra đa và băng ghi hình có liên quan đến việc điều tra tai nạn
máy bay, đến các vụ uy hiếp an toàn hoặc vi phạm chế độ bay cần giữ lại để
nghiên cứu thì phải niêm phong, quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ
bí mật cho đến khi có quyết định xoá bỏ của cơ quan tiến hành điều tra.
Điều 198. Để bảo đảm an toàn, quản lý
hoạt động bay kịp thời, chính xác, các cơ quan điều hành bay của Quân chủng
Phòng không – Không quân và hàng không dân dụng có thể được sử dụng mạng thông
báo của Trung tâm Quản lý vùng trời, mạng thông báo của các đơn vị ra đa trong
khu vực.
Điều 199. Các chuyến bay chuyên cơ,
chuyến bay đặc biệt phải được quản lý, giám sát và theo dõi chặt chẽm liên tục,
vững chắc bằng hệ thống các trạm ra đa và các phương tiện vô tuyến.
Điều 200. Trong điều kiện khí tượng
phúc tạp và khi cần thiết, các cơ quan điều hành bay có thể dùng ra đa để trinh
sát khí tượng, nắm tình hình thời tiết, bảo đảm cho hoạt động của máy bay ở các
khu vực bay và trên đường bay. Các thông tin phải được ghi lại làm tài liệu lưu
trữ sử dụng khi cần thiết.
Mục 2. BẢO ĐẢM KHÍ TƯỢNG
Điều 201. Công tác khí tượng nhằm bảo
đảm an toàn vững chắc, điều hoà và hiệu quả cho hoạt động bay; kịp thời thông
báo đến người chỉ huy, tổ lái (phi công), cơ quan điều hành bay tình hình thực
tế về khí tượng, dự báo nhữn hiện tượng khí tượng nguy hiểm đối với hoạt động
bay ở các khu vực của sân bay chính, sân bay dự bị và trên đường bay,v.v…
Điều 202. Việc bảo đảm khí tượng quy
định như sau:
1. Tại các sân bay quân sự do các đội khí tượng của
Quân chủng Phòng không – Không quân đảm nhiệm;
2. Tại các sân bay dân dụng do các trạm khí tượng của
Cục Hàng không Việt Nam đảm nhiệm;
3. Tại những sân bay hỗn hợp, đơn vị nào bay thì đơn
vị đó bảo đảm khí tượng nhưng cần tổ chức hiệp đồng chặt chẽ giữa các bộ phận
khí tượng để thông báo trao đổi những số liệu và kết quả quan trắc được.
Điều 203. Để có số liệu thực tế về
khí tượng được đầy đủ, chính xác, trước khi bay, người chỉ huy bay có thể tổ
chức cho máy bay và ra đa ở sân bay trinh sát khí tượng.
Trong quá trình hoạt động bay, đội khí tượng phải
thường xuyên quan sát sự thay đổi của thời tiết, sử dụng có hiệu quả báo cáo
quan sát của tổ bay (phi công) và thông báo của các trắc thủ ra đa (khi có ra
đa), chú ý tới sự phát triển và hướng di chuyển của mây (đặc biệt là mây nguy
hiểm đối với bay) và mưa đá.
Mục 3. BẢO ĐẢM TÌM KIẾM - CỨU
NẠN VÀ KHẨN NGUY
Điều 204. Máy bay lâm nguy là máy bay
đang bị nguy hiểm hoặc có người trong máy bay đang bị nguy hiểm mà tổ bay không
đủ khả năng khắc phục.
Máy bay lâm nạn là máy bay bị rơi, bị mất liên lạc,
bị hỏng nghiêm trọng hoặc bị hỏng hoàn toàn trong khi cất cánh, đang bay hoặc
hạ cánh; máy bay phải hạ cánh bắt buộc ngoài sân bay.
Điều 205. Máy bay được coi là mất
tích trong trường hợp đã bay hết thời gian quy định, đã tiêu thụ toàn bộ nhiên
liệu dự trữ trên máy bay mà vẫn chưa xác định được vị trí của máy bay đó hoặc
bị mất liên lạc hoàn toàn.
Điều 206. Bảo đảm tìm kiếm - cứu nạn
máy bay nhằm mục đích kịp thời tìm và giúp đỡ tổ bay, hành khách trên máy bay
bị tai nạn; tổ chức chặt chẽ việc tìm kiếm - cứu nạn, tạo nên sự tin tưởng
trong việc xử trí của tổ bay (phi công) và tạo điều kiện sử dụng hết tính năng
chiến thuật, kỹ thuật bay.
Điều 207. Việc bảo đảm tìm kiếm - cứu
nạn được tổ chức phù hợp với Điều lệ của ngành tìm kiếm - cứu nạn hàng không
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phù hợp với quy chế bay trong khu vực
trách nhiệm của sư đoàn không quân.
Điều 208. Bảo đảm tìm kiếm - cứu nạn
phải hết sức khẩn trương và vô điều kiện, bao gồm các việc:
- Tổ chức thu và truyền các tín hiệu tai nạn cho các
cơ quan tìm kiếm - cứu nạn.
- Tổ chức các lực lượng và phương tiện trực ban tìm
kiếm - cứu nạn.
- Lập kế hoạch và tiến hành công tác tìm kiếm - cứu
nạn.
Điều 209. Máy bay (không phân biệt
máy bay đó thuộc đơn vị, tổ chức hoặc quốc gia nào) bị tai nạn trên lãnh thổ,
trong vùng tiếp giáp, trên biển thuộc phạm vi do các cơ quan của Việt Nam chịu
trách nhiệm quản lý, điều hành bay theo hiệp định hàng không quốc tế hiện hành
đều được tổ chức tìm kiếm - cứu nạn.
Công tác tìm kiếm - cứu nạn do các đơn vị có máy bay,
tầu thuyền làm nhiệm vụ tìm kiếm - cứu nạn thực hiện. Để tổ chức tìm kiếm - cứu
nạn, đơn vị được phép sử dụng các lực lượng, phương tiện đã nằm trong kế hoạch
được cấp trên có thẩm quyền phê chuẩn và được chuẩn bị hiệp đồng trước.
Điều 210. Khi xảy ra mất an toàn bay,
người chỉ huy đơn vị đang trực tiếp điều hành máy bay đó hoặc người chỉ huy của
đơn vị có máy bay phải nhanh chóng tổ chức, chỉ huy lực lượng tìm kiếm - cứu
nạn đồng thời thông báo và hiệp đồng với các cơ quan, đơn vị có liên quan để
phối hợp trợ giúp tìm kiếm - cứu nạn nhanh chóng, thuận lợi.
Điều 211. Người chỉ huy sân bay là
người trực tiếp tổ chức chỉ huy lực lượng tìm kiếm - cứu nạn của mình hoặc lực
lượng được giao để thực hành tìm kiếm - cứu nạn tổ bay và những người bị tai
nạn máy bay trong khu vực sân bay.
Tùy theo số lượng sân bay trong khu vực trách nhiệm
mà chia các khu vực tìm kiếm - cứu nạn. Các khu vực cứu nạn này không phụ thuộc
vào đơn vị quản lý các sân bay đó. Ranh giới các khu vực bảo đảm tìm kiếm - cứu
nạn phù hợp với ranh giới đã quy định của khu vực các sân bay.
Điều 212. Chủ nhiệm quân y sư đoàn
không quân, cơ quan y tế hàng không dân dụng bảo đảm kế hoạch và điều hành tổ
chức cứu nạn về mặt y tế cho tổ bay và những người bị tai nạn máy bay trong
phạm vi khu vực trách nhiệm. Trong quá trình bảo đảm cứu nạn hàng không cần
phải huy động và tận dụng các lực lượng, phương tiện y tế của đơn vị, cơ quan
quân y trong quân đội, của Bộ Y tế và địa phương tham gia.
Điều 213. Quân chủng Phòng không –
Không quân làm nhiệm vụ trung tâm hiệp đồng giữa các đơn vị về tổ chức, phối
hợp lực lượng tìm kiếm - cứu nạn hàng không dưới sự chỉ đạo của Bộ Tổng Tham
mưu.
Điều 214. Để nắm vững tình hình, tổ
chức tìm kiếm - cứu nạn tổ bay và hành khách được kịp thời, thống nhất quy định
trong Quân chủng Phòng không – Không quân và hàng không dân dụng 3 cấp tín hiệu:
- Tai nạn.
- Khẩn cấp.
- Nguy hiểm.
Đối với các chuyến bay trong nước, Quân chủng Phòng
không – Không quân và Cục Hàng không Việt Nam thống nhất quy định các tín hiệu
nhận biết phổ biến cho tất cả các đơn vị thực hiện. Tín hiệu khẩn cấp và nguy
hiểm chỉ được phát trên tần số liên lạc với cơ quan điều hành bay.
Điều 215. Khi có nguy cơ gặp tai nạn,
tổ bay (phi công) đồng thời phát tín hiệu “S.O.S” và phát thoại trên tần số cứu
nạn 121,5 MHz (phát tần số 2.182 kHz khi liên lạc với đơn vị cứu nạn hàng hải)
và mở tín hiệu “tai nạn” trên máy trả lời (nếu máy bay có các trang bị thích
hợp), sau đó thông báo rõ vị trí của mình (tọa độ) hoặc thông báo theo mật ngữ
quy ước tính chất tai nạn và yêu cầu sự giúp đỡ cần thiết.
Điều 216. Trong tình huống hỏng hóc,
không cho phép bay bình thường, buộc phải nhảy dù, hạ cánh bắt buộc hoặc quay
trở về sân bay, tổ lái (phi công) phải phát tín hiệu “S.O.S” và mở tín hiệu
“tai nạn” không phụ thuộc vào tính chất tai nạn và những khó khăn của việc phát
tín hiệu.
Điều 217. Các cơ quan, đơn vị có trang
bị ra đa khi phát tín hiệu thấy tín hiệu cứu nạn “S.O.S” trên mặt hiện sóng
phải nhanh chóng xác định tọa độ máy bay bị tai nạn, lập báo cáo ngay lên sở
chỉ huy cấp trên và thông báo cho đơn vị không quân gần vị trí máy bay bị tai
nạn và thông báo cho Trung tâm Quản lý - Điều hành bay quốc gia.
Điều 218. Khi xảy ra tai nạn, hoặc
khi nhận được báo cáo máy bay gặp tai nạn, tổ trưởng tổ bay (phi công) và cơ
quan điều hành bay phải hành động kiên quyết, bình tĩnh, trước tiên xử lý vì
tính mạng của hành khách và tổ bay.
Trong trường hợp máy bay có nguy cơ bị tai nạn, tổ
bay và hành khách không ai có quyền rời khỏi máy bay khi chưa được phép của tổ
trưởng tổ bay.
Khi được phép rời khỏi máy bay, tổ trưởng tổ bay là
người rời máy bay sau cùng nếu tài liệu hướng dẫn sử dụng loại máy bay đang bay
không có quy định nào khác.
Điều 219. Để nhanh chóng tìm
kiếm - cứu nạn tổ bay và hành khách trên máy bay bị tai nạn phải tổ chức máy
bay, phương tiện và nhân viên chuyên môn sẵn sàng làm nhiệm vụ tìm kiếm - cứu
nạn theo quy định của Điều lệ tìm kiếm - cứu nạn.
Điều 220. Tư lệnh Quân chủng Phòng
không – Không quân và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam tổ chức các lực lượng
thuộc quyền, phối hợp chặt chẽ với các lực lượng tham gia khác để điều tra, tìm
kiếm - cứu nạn máy bay, tổ bay, hành khách bị tai nạn.
Đối với tai nạn trong hoạt động bay dân dụng thì do
Cục Hàng không Việt Nam chủ trì điều tra, tổ chức tìm kiếm - cứu nạn theo quy
định của Chính phủ.
Điều 221. Chính quyền địa phương, các
cơ quan nhà nước, các tổ chức, đoàn thể và mọi công dân có trách nhiệm nhanh
chóng thông báo tất cả những điều biết được về trường hợp máy bay bị tai nạn
cho các đơn vị phòng không, không quân hoặc hàng không dân dụng gần nhất hoặc
thông báo cho các đơn vị quân đội. Khi nhận được tin báo, các cơ quan, đơn vị
phải nhanh chóng thông báo đầy đủ cho Quân chủng Phòng không – Không quân, Cục
Hàng không Việt Nam hoặc Sở chỉ huy Bộ Tổng Tham mưu biết.
Điều 222. Chính quyền địa phương, các
cơ quan nhà nước, các tổ chức, đoàn thể và mọi công dân trong khu vực máy bay
bị tai nạn có nhiệm vụ áp dụng những biện pháp cần thiết theo khả năng của mình
để cấp cứu người, bảo vệ máy bay, tài liệu, thiết bị, hàng hóa trên máy bay,
hoặc giúp đỡ cần thiết khác trước khi có đại diện của đơn vị phòng không –
không quân, hoặc hàng không dân dụng đến.
Điều 223. Khi đã áp dụng mọi biện
pháp để tìm kiếm máy bay bị tai nạn mà không có kết quả thì việc đình chỉ tìm
kiếm do Tư lệnh Quân chủng Phòng không – Không quân hoặc Cục trưởng Cục Hàng
không Việt Nam quyết định, tùy thuộc máy bay đó do đơn vị nào quản lý.
Điều 224. Máy bay chiến đấu khi phải
hạ cánh bắt buộc ngoài sân bay hoặc nhảy dù thì tín hiệu “tai nạn” được phát đi
ở những tần số quy định riêng của loại máy vô tuyến trang bị cho tổ bay (phi
công).
Quy tắc phát tín hiệu tai nạn và tần số thực hiện
theo quy định trong Điều lệ của ngành tìm kiếm - cứu nạn hàng không.
Những tín hiệu quan sát bằng mắt được sử dụng để trao
đổi, thông báo tin tức giữa các thành viên của tổ bay bị tai nạn và máy bay đi
tìm kiếm - cứu nạn được quy định ở Phụ lục 5.
Điều 225. Các tổ bay khác (phi công)
khi nghe tín hiệu “S.O.S” phải thông báo ngay cho cơ quan điều hành bay mà mình
đang trực tiếp liên lạc, hạn chế đàm thoại vô tuyến và phải tìm mọi cách giúp
đỡ tổ bay (phi công) bị nạn theo khả năng của mình. Nếu tình hình cho phép thì
bay theo máy bay có nguy cơ bị tai nạn đến vị trí hạ cánh bắt buộc hoặc bay
quan sát để xác định vị trí phi công, thành viên tổ bay nhảy dù.
Điều 226. Để giúp đỡ máy bay đang bị
nạn xác định được vị trí và tính chất của tai nạn, ngay khi nhận được tín hiệu
“tai nạn”, các cơ quan điều hành bay phải nhanh chóng đưa các phương tiện kỹ
thuật thông tin, vô tuyến vào hoạt động, thông báo cho cơ quan có trách nhiệm
của Quân chủng Phòng không – Không quân về vị trí dự tính và hướng bay tiếp tục
của máy bay, huy động lực lượng, phương tiện tìm kiếm - cứu nạn và các phưong
tiện cứu thương, cứu hỏa thường trực ở sân bay.
Nếu máy bay bị tai nạn trong khu vực biên giới, phải
nhanh chóng thông báo cho bộ đội biên phòng và chính quyền địa phương về vị trí
của máy bay, tổ bay (phi công), hành khách theo khả năng dự đoán để có điều
kiện tìm kiếm - cứu nạn kịp thời.
Điều 227. Khi biết có máy bay bị tai
nạn, Sở chỉ huy Quân chủng Phòng không – Không quân, Trung tâm Quản lý vùng
trời, các Trung tâm Quản lý - Điều hành bay của Quân chủng Phòng không – Không
quân và Hàng không dân dụng phải lập tức thông báo cho các sơ chỉ huy Không
quân, Phòng không khác trong khu vực có liên quan theo sơ đồ hệ thống đã quy
định, mở thêm ra đa để phát hiện, theo dõi và thông báo kịp thời tình hình phát
hiện được cho các đơn vị Không quân, Hàng không dân dụng và Phòng không liên
quan biết.
Điều 228. Người chỉ huy các cơ quan,
đơn vị khi nhận được tin báo về máy bay bị tai nạn phải nhanh chóng tổ chức
việc tìm kiếm - cứu nạn.
Điều 229. Người chỉ huy do thiếu tinh
thần trách nhiệm trong việc tìm kiếm, giúp đỡ tổ bay (phi công) bị nạn thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 230. Khi nguy cơ tai nạn đã qua,
tổ lái (phi công) phải nhanh chóng thông báo trở lại trên tất cả các tần số
liên lạc thông thường.
Điều 231. Tổ bay (phi công) phải nắm
chắc và sử dụng thành thạo các phương tiện cứu nạn cá nhân và tập thể được
trang bị trên máy bay.
Điều 232. Các tổ bay làm nhiệm vụ tìm
kiếm - cứu nạn phải được huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn và được cấp có thẩm
quyền phê chuẩn làm công tác tìm kiếm - cứu nạn.
Việc huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn cho các tổ bay
làm nhiệm vụ tìm kiếm - cứu nạn phải phù hợp với nội dung công tác tìm kiếm -
cứu nạn trong Điều lệ bay và Điều lệ tìm kiếm - cứu nạn./.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
ĐẠI TƯỚNG
Phạm Văn Trà
|
Phụ lục 1
QUY CHẾ BAY VÀ ĐIỀU
HÀNH BAY TRONG KHU VỰC TRÁCH NHIỆM CỦA SƯ ĐOÀN KHÔNG QUÂN
I. NGUYÊN TẮC CHUNG
Trong phần này chỉ rõ:
- Giới hạn khu vực trách nhiệm của các sư đoàn không
quân, khu vực có chế độ bay đặc biệt (khu vực gần biên giới), những điểm dân
cư.
- Cơ quan thực hiện chỉ huy chung về tổ chức và đảm
bảo bay cho tất cả các đơn vị.
- Quy tắc điều tra và báo cáo về những tai nạn bay,
vi phạm chế độ bay, đe doạ an toàn trong khi bay.
- Quy tắc thay đổi những điều trong quy chế.
II.TỔ CHỨC, THỰC HÀNH BAY
- Quy tắc chung về tổ chức, thực hành và kiểm tra bay
của máy bay tất cả các đơn vị trong khu vực sân bay, trong những đường hàng
không và những đường bay nằm ngoài các tuyến đó nhằm bảo đảm an toàn bay.
- Tổ chức và đảm bảo bay khi báo động chiến đấu, bay
chuyên cơ, bay khắc phục hậu quả thiên tai, bay tìm kiếm - cứu nạn máy bay bị
tai nạn, bay diễn tập, bay kiểm tra sẵn sàng chiến đấu các phương tiện trực chiến
của Phòng không và Không quân.
- Tổ chức và đảm bảo bay khi các đơn vị không quân
chuyển vị trí đóng quân, chuyển sân máy bay từ xưởng sửa chữa và từ đơn vị không
quân khác, bay thấp, bay ở giới hạn độ cao thấp và cự ly xa nhất, bay thí
nghiệm, bay kiểm tra ra đa cũng như bay ở độ cao (mực bay) thấp hơn mực bay
thấp nhất của máy bay quân sự và máy bay dân dụng khi thực hiện nhiệm vụ kinh
tế.
- Vị trí, quy tắc thả bóng thám không và phóng máy
bay không người lái.
- Tổ chức sử dụng các phương tiện ra đa của các đơn
vị bố trí trong khu vực của sư đoàn không quân để giám sát bay.
III. QUY TẮC GỬI KẾ HOẠCH BAY VÀ THÔNG BÁO BAY CHO
TRUNG TÂM QUẢN LÝ VÙNG TRỜI VÀ CÁC ĐƠN VỊ PHÒNG KHÔNG
Trong phần này trình bày rõ đơn vị gửi kế hoạch bay,
gửi đi đâu, thời gian nào và tất cả các dạng bắng súng, phóng tên lửa từ độ cao
50 m trở lên, sử dụng tầu lượn và thả bóng thám không. Quy tắc thông báo cho
Trung tâm Quản lý vùng trời và các đơn vị phòng không về việc bắt đầu và kết
thúc bay cũng như quy tắc cất cánh khẩn cấp khi không có kế hoạch bay báo
trước.
IV.ĐIỀU HÀNH BAY
- Các cơ quan điều hành bay thực hiện lập kế hoạch,
hiệp đồng và điều hành trực tiếp các chuyến bay của tất cả các đơn vị cũng như
phổ biến và kiểm tra việc chấp hành các chế độ bay đã quy định.
- Các cơ quan điều hành bay của các ngành được phân
ra với tính chất là những trạm điều hành bổ trợ. Hiệp đồng giữa những cơ quan điều
hành bay trong khu vực trách nhiệm và giữa các vùng lân cận cũng như các đơn vị
phòng không.
- Quy tắc phân chia vùng trời theo vị trí, thời gian
và độ cao để đảm bảo thực hiện kế hoạch bay cho tất cả các cơ quan, đơn vị.
- Tổ chức điều hành trực tiếp tất cả các chuyến bay
trong khu vực sân bay (cụm sân bay), trong đường hàng không, đường bay ngoài
đường hàng không, trong khu vực trường bắn và những vùng quy định khác, trong
đó bao gồm ở độ cao thấp và giới hạn thấp cũng như bay ở mực bay thấp hơn mực bay
thấp nhất của máy bay quân sự và máy bay hàng không dân dụng khi làm nhiệm vụ
kinh tế.
- Các tuyến chuyển tiếp và quy tắc chuyển giao điều
hành bay giữa các cơ quan điều hành bay trong khu vực trách nhiệm của các sư
đoàn không quân và giữa các cơ quan điều hành bay trong các khu vực lân cận.
- Điều hành các máy bay quân sự khi huấn luyện và
diễn tập chiến đấu. Tổ chức điều hành bay khi sử dụng máy bay chuyển tiếp chỉ
huy.
- Xử trí của các cơ quan điều hành bay khi máy bay vi
phạm chế độ bay, giúp đỡ tổ bay khi bị lạc đường hoặc máy bay bị hỏng hóc.
V. QUY TẮC XỬ TRÍ THEO TÍN HIỆU
Xử trí của các cơ quan điều hành bay, các trạm chỉ
huy và cán bộ điều hành bay khi nhận được tín hiệu “…” “…” “…” từ Trung tâm
Quản lý vùng trời, các cơ quan, đơn vị phòng không và xử trí của tổ bay khi
nhận được tín hiệu này.
VI. TỔ CHỨC ĐẢM BẢO BAY TÌM KIẾM - CỨU NẠN
- Các cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức bảo đảm, trực
tiếp chỉ huy công tác tìm kiếm - cứu nạn và xác định khu vực tìm kiếm - cứu nạn
của mình.
- Tổ chức lực lượng và phương tiện trực tìm kiếm -
cứu nạn, vị trí ở của bộ phận này, mức độ thực hiện, nội dung hiệp đồng… Chức
trách và thứ tự hành động của người có trách nhiệm khi nhận tín hiệu tai nạn
bay.
- Quy tắc báo cáo và thông báo của các sở chỉ huy, cơ
quan điều hành bay và lực lượng tìm kiếm - cứu nạn.
VII. ĐẢM BẢO BAY
- Quy tắc thống nhất sơ bộ các vấn đề bảo đảm ở sân
bay chính, sân bay dự bị và sân bay hạ cánh dọc đường bay.
- Bảng thống kê sân bay dự bị bảo đảm cho máy bay của
không quân và hàng không dân dụng; sơ lược đặc tính của các sân bay dự bị và
quy tắc bảo đảm bay của các sân bay dự bị.
- Quy tắc bảo đảm phương tiện thông tin, kỹ thuật vô
tuyến, đảm bảo khí tượng và thông báo chim cho các chuyến bay.
VIII. PHỤ LỤC
1. Bản đồ bay trong khu vực trách nhiệm của sư
đoàn không quân, nội dung gồm:
- Phạm vi, khu vực trách nhiệm của sư đoàn không
quân. Mạng sân bay và hướng đường cất, hạ cánh; phạm vị khu vực sân bay (cụm
sân bay), khu vực huấn luyện bay trong khu vực sân bay (cụm sân bay) và ngoài
khu vực sân bay; các chỉ dẫn độ cao bay và tuyến chuyển giao chỉ huy.
- Chỉ dẫn về mực bay; xác định vị trí giao nhau của
các đường hàng không, đường bay ngoài đường hàng không và tuyến chuyển giao chỉ
huy điều hành.
- Các khu vực bắn của trường bắn pháo binh, xe tăng,
cao xạ và hướng bay vào khu vực trường bắn đó; các hành lang trên không, những
vùng quy định đặc biệt khác của các cơ quan, đơn vị, trong đó bao gồm độ cao
bay thấp, giới hạn độ cao thấp, bay tốc độ vượt âm và trần bay… với những chỉ
dẫn độ cao bay đã quy định.
- Những chướng ngại nhân tạo có độ cao lớn hơn 50 m.
- Vị trí thả, phóng máy bay không người lái, các loại
khí cầu, bóng thám không…
2. Sơ đồ kế hoạch bay, thông báo cho phòng
không về giờ cất, hạ cánh thực tế của máy bay.
3. Sơ đồ thông báo và hủy bỏ các chuyến bay
của chế độ bay tạm thời.
4. Sơ đồ hệ thống thông tin liên lạc.
5. Bảng thống kê sân bay (cụm sân bay) có chỉ
dẫn cơ quan chủ quản, phạm vi khu vực đó và giới hạn không vực bay.
6. Bảng thống kê các trường bắn của pháo binh,
xe tăng, cao xạ và không quân, có chỉ dẫn hướng bắn và phạm vi trường bắn.
7. Bảng thống kê các hành lang trên không và
những vùng đặc biệt của tất cả các cơ quan, đơn vị (để bay ở độ cao thấp, giới
hạn thấp và giới hạn của các vùng đó).
8. Bảng thống kê đường bay đường dài có chỉ
dẫn độ cao bay (mực bay) ở trên đường bay đó.
9. Sơ đồ khu vực (vùng) trách nhiệm tìm kiếm -
cứu nạn tổ bay, hành khách, máy bay bị tai nạn.
10. Bảng thống kê những chướng ngại nhân tạo
có độ cao 50 m trở lên có chỉ dẫn tọa độ, cự ly so với sân bay.
11. Bảng thống kê vị trí thả, phóng máy bay
không người lái hoặc tất cả các loại khí cầu, bóng thám không…
12. Bảng thống kê các đường bay của máy bay
quân sự trong khu vực trách nhiệm của sư đoàn không quân.
Quy chế có thể bao gồm các phần bổ sung và phụ lục
quy định những điểm đặc biệt về tổ chức, đảm bảo và điều hành bay trong khu vực
trách nhiệm của sư đoàn không quân.
Chú ý: Để phổ biến chế độ bay trong khu vực trách
nhiệm của sư đoàn không quân sử dụng bản đồ có tỷ lệ 1: 500.000.
Phụ lục 2
QUY CHẾ BAY TRONG KHU
VỰC SÂN BAY (CỤM SÂN BAY)
I. NGUYÊN TẮC CHUNG
Trong phần này nêu ra cấp, tác dụng và đặc tính sử
dụng sân bay. Những đơn vị đóng quân ở sân bay và thuộc cơ quan nào quản lý. Cơ
quan quản lý sân bay và văn bản, tài liệu đã được thống nhất chuyển giao sân
bay cho cơ quan sử dụng. Người chỉ huy sân bay (chức vụ, cấp bậc, họ tên, người
ký, số và ngày ký quyết định), chế độ đưa những thay đổi và bổ sung vào Quy
chế.
II. THUYẾT MINH SÂN BAY
Vị trí của sân bay đối với điểm dân cư lớn gần nhất.
Tọa độ địa lý của điểm quy chiếu sân bay, số múi giờ, độ lệch từ, hướng của
đường cất, hạ cánh.
Dạng và kích thước sân bay, đặc tính của nền đất, lớp
phủ của sân bay, trạng thái sử dụng nó khi có mưa.
Vị trí, kích thước (dài, rộng, dày), số hiệu đường
cất, hạ cánh, dạng của lớp phủ, trọng lượng lớn nhất cho phép máy bay cất, hạ
cánh; kích thước và dạng của lớp phủ đối với những đường bảo hiểm đầu và sườn
của từng đường cất, hạ cánh.
Hướng hạ cánh phù hợp với hướng từ hạ cánh của số
đường cất, hạ cánh. Độ cao chênh lệch của sân bay so với mặt biển. Vị trí và
kích thước đường cất, hạ cánh dự bị.
Vị trí đỗ máy bay, các bãi kỹ thuật, vị trí đặt các
phương tiện kỹ thuật sân bay. Vị trí các bãi trực thăng, kích thước bãi của
từng loại máy bay trực thăng, bảng ghi vị trí xuất phát và ký hiệu đường cất,
hạ cánh, đường lăn, vị trí đỗ và các dải tĩnh không.
Các mùa trong năm, tiêu chuẩn thời tiết thấp nhất của
sân bay để cất, hạ cánh đối với từng loại máy bay và đối với từng hướng cất, hạ
cánh của đường cất, hạ cánh, điều kiện hạn chế tầm nhìn.
Chế độ kiểm tra đường cất, hạ cánh, đường lăn ban
ngày và ban đêm. Chế độ và trình tự làm vệ sinh đường cất, hạ cánh, đường lăn,
bãi đỗ máy bay bằng các phương tiện của các cơ quan khác nhau đóng quân trên
sân bay.
Giới hạn và quy tắc cấm đi lại trên sân bay trong
thời gian có hoạt động bay. Quy tắc đi lại trên sân bay của người, máy bay và
các phương tiện kỹ thuật sân bay.
III. KHU VỰC SÂN BAY
Phạm vi, sơ lược đặc tính của địa hình, chướng ngại
vật tự nhiên và nhân tạo trên các tuyến vào sân bay và khu vực sân bay, độ cao
so với độ cao chênh của sân bay, sơ đồ vị trí của các chướng ngại so với điểm
quy chiếu sân bay (phương vị, khoảng cách), sơ đồ độ cao chướng ngại vật ở loa
đầu đường cất, hạ cánh khi máy bay giảm độ cao vào hạ cánh.
Vị trí khu vực sân bay, chế độ vào, ra, các đường bay
trong khu vực, độ cao an toàn và khu vực hạn chế kỹ thuật của đài dẫn đường.
Khu chờ (sơ đồ cơ động bay trong khu vực và mực bay
quy định), các khu vực buộc phải nhảy dù, thả thùng nhiên liệu, vị trí móc và
thả hàng, thả các thùng treo bên ngoài…
Các đường bay và hành lang trên không, độ cao an toàn
thấp nhất để vào ra khu vực sân bay, các đường hàng không (độ rộng, góc đường
bay từ và mực bay). Đường bay thẳng qua hoặc gần khu vực sân bay hoặc cắt chéo
sân bay, quy tắc cắt chéo của các máy bay trong khu vực sân bay. Các đường bay
thấp hơn mực bay thấp nhất. Các sân bay dự bị gần nhất, các bãi hạ cánh thích
hợp cho hạ cánh bắt buộc có chỉ dẫn góc đường bay từ và khoảng cách, vị trí sân
bay dự bị, bãi hạ cánh, kích thước, hướng đường cất, hạ cánh, loại máy bay có
thể sử dụng bãi hạ cánh và sân bay dự bị.
IV. ĐẢM BẢO PHƯƠNG TIỆN THÔNG TIN, KỸ THUẬT VÔ TUYẾN
VÀ CHIẾU SÁNG
Sơ đồ bố trí các phương tiện thông tin và kỹ thuật vô
tuyến ở sân bay, những số liệu kỹ thuật của phương tiện đó (phương tiện chỉ huy
bay, thông tin và kỹ thuật ánh sáng); các vùng làm việc có hiệu quả của đài ra
đa, đài xa, đài gần.
Các phương tiện kiểm tra khách quan. Chế độ sử dụng
các phương tiện thông tin và đảm bảo kỹ thuật vô tuyến khi cùng hoạt động bay
chung và bay riêng của các đơn vị khác nhau đóng quân trên cùng một sân bay. Sơ
đồ thông tin và điều hành bay. Các kênh thông tin giữa các cơ quan điều hành
bay và với trạm thả bóng thám không.
Các phương tiện thông tin và bảo đảm kỹ thuật vô
tuyến dự bị cho bay. Chế độ sử dụng các phương tiện dự bị và song song.
V. ĐẢM BẢO KHÍ TƯỢNG VÀ THÔNG BÁO HOẠT ĐỘNG CỦA CHIM
Sơ lược đặc tính khí hậu và hoạt động của chim ở khu
vực sân bay theo các mùa trong năm. Chế độ đảm bảo khí tượng và thông báo hoạt
động của chim.
Tổ chức trinh sát thời tiết bằng ra đa và máy bay.
Chế độ thông báo thời tiết thực tế cho các tổ bay. Tổ chức hiệp đồng giữa đội
khí tượng của không quân và hàng không dân dụng về đảm bảo khí tượng và thông
báo hoạt động của chim cho công tác điều hành bay.
VI. ĐIỀU HÀNH BAY
Các chế độ hiệp đồng và điều hành các chuyến bay. Chế
độ gửi dự báo bay và thông báo về việc bắt đầu và kết thúc bay cho cơ quan điều
hành bay cấp trên và Trung tâm Quản lý vùng trời các sở chỉ huy sư đoàn phòng
không khu vực.
Các khu vực trách nhiệm của sân bay và theo dõi kiểm
tra máy bay. Xử lý của cơ quan điều hành bay khi nhận và chuyển giao điều khiển
máy bay ở tuyến xác định trong khu vực sân bay với các cơ quan điều hành bay
lân cận.
Chế độ chỉ huy bay khi bay quan sát bằng mắt và bay
theo thiết bị. Những giãn cách tối thiểu cho phép cất và hạ cánh giữa các máy
bay. Chế độ điều hành máy bay khi bay qua khu vực sân bay. Chế độ kiểm tra bằng
ra đa hoặc quan sát bằng mắt các máy bay trong khu vực sân bay.
Quy tắc hiệp đồng điều hành đảm bảo cho máy bay từ
các sân bay khác đến. Quy tắc điều hành máy bay đến sân bay dự bị.
Chế độ điều hành bay ở sân bay khi các máy bay của
các đơn vị khác nhau hoạt động cùng thời gian.
Tổ chức thông tin vô tuyến của các cơ quan điều hành
bay ở sân bay với máy bay. Quy tắc ưu tiên cất, hạ cánh máy bay khi xử lý tình
huống khác nhau. Chế độ giúp đỡ tổ bay khi xuất hiện những trường hợp đặc biệt
trong bay. Quy tắc xử trí của các cơ quan điều hành bay và tổ bay khi nhận được
những tín hiệu khẩn cấp, tai nạn.
Quy tắc phát hiện những máy bay lẩn tránh sự giám sát
bằng ra đa.
VII. THỰC HÀNH BAY
Quy tắc bay ra từ vòng kính sân bay, trường bắn, bãi
đổ bộ và quy tắc bay vào sân bay trong điều kiện khí tượng giản đơn và phức tạp
đối với từng hướng đường cất, hạ cánh.
Thuyết minh sơ đồ giảm độ cao vòng vào hạ cánh trong điều
kiện bay bằng thiết bị và bay quan sát bằng mắt.
Quy tắc giải tán máy bay trong tốp, quy tắc thực hiện
cơ động không theo trình tự vào hạ cánh, hoặc bay đến sân bay dự bị.
Quy tắc bay trong các hành lang vào hoặc ra khu vực
sân bay, tiếp cận sân bay, thực hiện cơ động theo sơ đồ, giảm độ cao vòng vào
hạ cánh.
Quy tắc vòng tránh trong khu vực sân bay khi gặp các
hiện tượng thời tiết nguy hiểm. Quy tắc vòng vào hạ cánh khi hỏng các phương
tiện bảo đảm hạ cánh của sân bay hoặc hỏng các thiết bị đảm bảo bay theo thiết
bị của máy bay.
Chế độ bay thấp và bay giới hạn độ cao thấp. Chế độ
bay của máy bay có tốc độ vượt âm, bay ở trần bay.
VIII. QUY TẮC PHỤC HỒI ĐỊNH HƯỚNG TRONG KHU VỰC SÂN
BAY
Trong phần này nêu lên những cách xử trí của tổ bay
khi mất định hướng và quy tắc phục hồi định hướng để về sân bay của mình hoặc
sân bay dự bị trong những điều kiện bay theo thiết bị và bay quan sát bằng mắt
có tính toán đến các phương tiện thông tin và đảm bảo kỹ thuật vô tuyến sẵn có
đặc tính của định hướng mặt đất.
Cách xử trí của cơ quan điều hành bay khi giúp đỡ tổ
bay phục hồi định hướng.
IX. CÔNG TÁC TÌM KIẾM - CỨU NẠN VÀ KHẨN NGUY SÂN BAY
Phạm vi khu vực bảo đảm tìm kiếm - cứu nạn; chức
trách của người chỉ huy đơn vị phòng không – không quân, hàng không dân dụng và
cơ quan điều hành bay khi nhận tín hiệu tai nạn.
Chế độ tổ chức trực, nhiệm vụ, vị trí, trạng thái
hoạt động của lực lượng, phương tiện tìm kiếm - cứu nạn. Chế độ sử dụng các
phương tiện thông tin và đảm bảo kỹ thuật vô tuyến để xác định vị trí của máy
bay bị tai nạn.
Hành động của lực lượng và phương tiện tìm kiếm - cứu
nạn trên không và mặt đất.
X. PHỤ LỤC
1. Bản đồ chế độ bay trong khu vực sân bay tỷ lệ 1/500.000
và 1/200.000, trên đó vẽ:
- Giới hạn khu vực sân bay. Các hành lang vào và ra.
- Vùng trời sân bay, các trường bắn, bãi đổ bộ, các
đường bay vào, ra sân bay…
- Các trạm thả bóng thám không.
- Các đường hàng không, các đường bay đường dài và vị
trí giao nhau với các đường bay nằm ngoài các đường bay đó. Các đường bay ở mực
bay thấp hơn mực bay quy định thấp nhất.
- Các bãi hạ cánh, các sân bay thích hợp sử dụng khi
hạ cánh bắt buộc.
- Những chướng ngại vật tự nhiên và nhân tạo cao từ
50 m trở lên.
2. Sơ đồ phác thảo vào giao hội của sân bay (tỷ lệ 1/25.000
hoặc 1/50.000).
3. Sơ đồ phân chia khu vực trách nhiệm của các cơ
quan điều hành sân bay và các tuyến chuyển giao điều hành.
4. Sơ đồ bố trí các phương tiện kỹ thuật vô tuyến,
ánh sáng ở sân bay.
5. Sơ đồ vùng công tác có hiệu quả các phương tiện ra
đa trong các mặt phẳng ngang và mặt phẳng thẳng đứng.
6. Sơ đồ thông tin liên lạc giữa những người chỉ huy
và giữa các cơ quan điều hành đảm bảo bay.
7. Sơ đồ lấy độ cao và bay vào đường bay trong khu
vực sân bay đối với các hướng, đường cất, hạ cánh.
8. Sơ đồ cơ động của máy bay khi cắt chéo các đường
hàng không.
9. Sơ đồ cơ động của máy bay để vào hạ cánh không
theo trình tự.
10. Sơ đồ giảm độ cao vòng vào hạ cánh đối với từng
kiểu loại máy bay theo các phương pháp hạ cánh khác nhau (theo tốc độ bay vòng
kín trên 300 km/giờ, bằng 300 km/giờ và nhỏ hơn).
11. Sơ đồ đường bay để trinh sát thời tiết.
12. Sơ đồ các vật chuẩn để xác định tầm nhìn ngang
khi quan sát bằng mắt.
13. Sơ đồ hoạt động của chim trong khu vực sân bay.
14. Sơ đồ bố trí bãi đỗ và đường lăn của máy bay ở
sân bay.
15. Sơ đồ đi lại của người và các phương tiện kỹ
thuật, ôtô kéo dắt ở sân bay.
16. Sơ đồ vùng các tham số định mức tiếng ồn máy bay
của sân bay.
Những phần và các sơ đồ khác có thể đưa vào quy chế
để nêu lên những điểm đặc biệt của sân bay và tổ chức điều hành bay ở sân bay
đó.
Ghi chú: Trong quy chế bay của cụm sân bay còn phải
nêu rõ phương pháp tổ chức, chỉ huy và điều hành bay của cụm sân bay, trình tự
sử dụng chung các khu vực bay của các sân bay nằm trong cụm sân bay, tổ chức
thông tin chỉ huy và hiệp đồng.
Phụ lục 3
SƠ ĐỒ PHÂN CHIA KHUNG
ĐỘ CAO (MỰC BAY)
TRONG
VÙNG TRỜI VIỆT NAM
Ghi chú: Việc áp dụng giảm tiêu chuẩn phân cách cao
(RVSM) trong giải mực bay FL290 – FL410 theo quy định của Cục trưởng Cục Hàng
không Việt Nam.
Phụ lục 4
SƠ ĐỒ BAY TRONG KHU
CHỜ
Ghi chú: Số liệu khu chờ cho tầu bay hàng không dân
dụng tuân theo quy định của Quy tắc không lưu Hàng không dân dụng Việt Nam và
được nêu chi tiết tại Quy chế bay trong khu vực sân bay.