UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 10/2003/QĐ-UB
|
Tuyên Quang, ngày
20 tháng 01 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ
ĐƯỜNG BỘ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 167/1999/NĐ-CP ngày 26/11/1999 của Chính phủ về tổ chức
quản lý đường bộ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình số: 323/TT- GTVT
ngày 10 tháng 12 năm 2002 về việc ban hành Quy định về phân cấp Quản lý đường
bộ tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về phân cấp quản lý đường bộ trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều
2. Quy
định về phân cấp quản lý đường bộ là cơ sở để các cấp, các ngành trong tỉnh
thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, sửa chữa và phát triển hệ thống giao thông vận
tải trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu phát triển Kinh tế - Xã hội - An ninh
Quốc phòng của tỉnh.
Điều
3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
392/QĐ-UB ngày 24 tháng 4 năm 1996 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về
phân cấp quản lý đường bộ.
Điều
4.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trong tỉnh và
các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
T/M UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
CHỦ TỊCH
Hà Phúc Mịch
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2003/QĐ-UB ngày 20 tháng 01 năm 2003)
Để làm tốt công tác
Quản lý và sửa chữa hệ thống giao thông đường bộ hiện có, thực hiện giao khoán
quản lý và duy tu sửa chữa thường xuyên đến hộ gia đình định cư ven đường được
thuận lợi, UBND tỉnh quy định về phân cấp quản lý hệ thống đường bộ trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang cụ thể như sau:
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1.
Công tác quản lý đường bộ thuộc hệ thống quản lý Nhà nước, nhằm đảm bảo duy trì
lâu dài khả năng sử dụng và khai thác có hiệu quả hệ thống giao thông đường bộ,
phục vụ nhu cầu giao lưu đi lại và phát triển Kinh tế - Xã hội - An ninh Quốc
phòng trong tỉnh.
Điều
2. Hệ thống giao thông đường bộ bao gồm:
Nền đường, mặt đường,
vỉa hè, hệ thống thoát nước, các loại cầu, cống, kè, tường chắn, đường ngầm,
đường tràn, bến phà, bến cầu phao, hệ thống tường hộ lan, cọc tiêu, biển báo
hiệu, mốc lộ giới, cột ki lô mét, hệ thống chiếu sáng, hành lang bảo vệ đường
bộ...
Điều
3. Các tuyến đường bộ trong tỉnh hiện nay:
1. Các tuyến Quốc lộ
(ký hiệu QL), tổng chiều dài: 244,6km. Gồm có:
1.1 Quốc lộ 2: Từ xã
Đội Bình, huyện Yên Sơn đến xã Yên Lâm, huyện Hàm Yên, chiều dài 90km;
1.2 Quốc lộ 37: Từ
đỉnh đèo Khế xã Hợp Thành, huyện Sơn Dương đến phà Hiên và cầu Bỗng xã Mỹ Lâm,
huyện Yên sơn, chiều dài 63,4Km;
1.3 Quốc lộ 2C: Từ xã
Sơn Nam, huyện Sơn Dương đến xã Lăng Quán huyện Yên Sơn, chiều dài 91,2km
(không kể 6,3 km đi chung QL 37);
(Chi tiết theo phụ
lục 1 kèm theo)
1.4 Tuyến Quốc lộ 279:
Hiện UBND tỉnh đã thống nhất với Bộ Giao thông Vận tải về phương án hướng tuyến
qua địa phận tỉnh Tuyên Quang. Tuyến đường sẽ được điều chỉnh bổ sung về phân
cấp quản lý sau khi xác định cụ thể chiều dài tuyến.
2. Các tuyến đường
tỉnh (ký hiệu ĐT): Tổng chiều dài 326,6 km, trong đó:
2.1 Tuyến ĐT 176: Từ
Km 166 QL2 xã Thái Sơn, huyện Hàm Yên đến xã Thượng Giáp, huyện Na Hang, chiều
dài: 142km;
2.2 Tuyến ĐT 185: Từ
Ngã ba Nông Tiến, thị xã Tuyên Quang đến thị trấn Chiêm Hoá, chiều dài: 74,1km;
2.3 Tuyến ĐT 187: Từ
ngã ba Đài Thị đến đỉnh đèo Kéo Mác, xã Yên Lập, huyện Chiêm Hoá, chiều dài:
14km;
2.4 Tuyến ĐT 188: Từ
thị trấn Vĩnh Lộc đến xã Bình An huyện Chiêm Hoá, chiều dài: 45km;
2.5 Tuyến ĐT 189: Từ
xã Bình Xa (tiếp giáp đường ĐT 176) đến xã Yên Thuận, huyện Hàm Yên, chiều dài:
51,5km.
(Chi tiết theo phụ
lục 2 kèm theo)
3. Các tuyến đường
huyện (ký hiệu là ĐH): Là các đường nối từ trung tâm huyện hoặc trục đường
chính đến trung tâm xã, mỗi xã có 1 tuyến đường huyện. Tổng chiều dài các tuyến
đường huyện trong tỉnh là 688,8 km.
Bao gồm:
Huyện Nà Hang
|
=
|
164,5 km;
|
Huyện Chiêm Hoá
|
=
|
140,0 km;
|
Huyện Hàm Yên
|
=
|
54,2 km;
|
Huyện Yên Sơn
|
=
|
153,5 km;
|
Huyện Sơn Dương
|
=
|
176,6 km;
|
(Chi tiết theo phụ
lục 3 kèm theo)
4. Các tuyến đường xã
(ký hiệu là ĐX); là các đường nối từ trung tâm hành chính xã hoặc từ trục đường
chính đến thôn, xóm, bản.
5. Các tuyến đường đô
thị: (Ký hiệu ĐĐT): Chiều dài 85,01 km, là các đường giao thông nằm trong phạm
vi thị xã Tuyên Quang và các thị trấn huyện lỵ. (Chi tiết theo phụ lục 4)
6. Các tuyến đường
chuyên dùng (Ký hiệu ĐCD): Là các đường nội bộ hoặc đường chuyên phục vụ cho
nhu cầu vận chuyển và đi lại của các Công Nông - Lâm trường, Nhà máy, xí
nghiệp, cơ quan.
Chương
II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ HỆ THỐNG GIAO THÔNG TRONG
TỈNH
Điều
4. Các tuyến Quốc Lộ:
4.1 Tuyến Quốc lộ 2: Bộ
Giao thông Vận tải đã giao cho Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 232 thuộc
Khu quản lý đường bộ 2 - Cục đường bộ Việt Nam quản lý và sửa chữa.
4.2 Tuyến Quốc lộ 37
và Quốc lộ 2C: Bộ Giao thông Vận tải uỷ quyền cho tỉnh quản lý. Giao cho công
ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng cầu đường giao thông Tuyên Quang trực tiếp quản
lý và sửa chữa.
Điều
5.
Các tuyến đường tỉnh, đường huyện, các công trình cầu, các bến phà, cầu phao,
giao cho UBND huyện trực tiếp quản lý và chỉ đạo các Hạt Quản lý giao thông
huyện quản lý, sửa chữa theo địa giới hành chính huyện.
Điều
6.
Hệ thống đường xã, giao cho UBND các xã trực tiếp quản lý sửa chữa theo địa
giới hành chính xã.
Điều
7.
Hệ thống đường giao thông thuộc thị xã Tuyên Quang giao cho UBND thị xã quản lý
và phân cấp cho Công ty quản lý và xây dựng phát triển đô thị cùng các xã,
phường trong thị xã quản lý sửa chữa.
Các tuyến đường đô
thị ở các thị trấn giao cho UBND các huyện quản lý và chỉ đạo các Hạt Quản lý
Giao thông cùng UBND thị trấn quản lý, sửa chữa theo phân cấp của UBND huyện.
Điều
8.
Các tuyến đường chuyên dùng giao cho các cơ quan có đường trực tiếp quản lý và
sửa chữa. Việc điều chỉnh đường chuyên dùng thành đường huyện phải được UBND
tỉnh quyết định; thành đường xã phải do UBND huyện quyết định.
Chương
III
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ
GIAO THÔNG
Điều
9.
Sở Giao thông Vận tải là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh
có chức năng tham mưu cho UBND tỉnh về quản lý, xây dựng ngành Giao thông Vận
tải địa phương, xây dựng quy hoạch, kế hoạch hàng năm và dài hạn về phát triển
Giao thông Vận tải. Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của UBND tỉnh và chỉ đạo về
chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Giao thông Vận tải.
Nhiệm vụ của Sở Giao
thông Vận tải được quy định như sau:
1. Chủ trì cùng với
Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn phát triển hệ thống giao
thông trong tỉnh, trên cơ sở tham gia ý kiến của UBND các huyện, thị. Phối hợp
với UBND các huyện, thị xã chỉ đạo các đơn vị quản lý giao thông lập kế hoạch
sửa chữa thường xuyên, định kỳ hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Thẩm định thiết kế
dự toán các công trình duy tu, sửa chữa đường bộ để cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định.
3. Phối hợp với UBND
các huyện, thị xã chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị quản lý giao thông thực hiện tốt
nhiệm vụ quản lý và sửa chữa hệ thống đường bộ, theo phân cấp quản lý của tỉnh,
của huyện, thị xã và các quy định hiện hành;
4. Hướng dẫn và kiểm
tra công tác khoán quản lý duy tu bảo dưỡng đường bộ của các đơn vị Quản lý
giao thông trong tỉnh;
5. Chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh về việc đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ giao thông xã,
bồi dường nâng cao tay nghề cho công nhân giao thông.
Điều
10.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh về
quản lý Nhà nước trong lĩnh vực giao thông vận tải trên địa bàn.
Nhiệm vụ của UBND
huyện, thị xã được quy định cụ thể như sau:
1. Được UBND tỉnh uỷ
quyền xét duyệt thiết kế, dự toán, quyết toán các công trình sửa chữa định kỳ
có tổng mức đầu tư từ 1.000.000.000 đ (một tỷ đồng) trở xuống;
2. Phê duyệt dự toán
và quyết toán vốn sửa chữa thường xuyên được cấp theo quy định và mức kế hoạch
giao hằng năm;
3. Tham gia xây dựng
quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông - vận tải trên địa bàn huyện, thị xã
với các ngành chức năng của tỉnh, để trình UBND tỉnh phê duyệt;
4. Chỉ đạo các Hạt
quản lý giao thông trong công tác quản lý, duy tu bảo dưỡng đường bộ, quản lý
hành lang bảo vệ đường bộ trên địa bàn huyện, giao khoán quản lý và sửa chữa
thường xuyên cho các cá nhân và hộ dân ven đường;
5. Chỉ đạo UBND các
xã, phường, thị trấn và các ban, ngành trong huyện, thị xã huy động nhân dân
đóng góp nghĩa vụ lao động dưới mọi hình thức để quản lý, sửa chữa các tuyến
đường huyện, đường xã. Đồng thời có kế hoạch phân chia Quản lý đường bộ theo
lãnh thổ đến từng xã.
Chương
IV
NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC CỦA CÁC ĐƠN VỊ QUẢN LÝ
GIAO THÔNG
Điều
11. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức của các Hạt Quản lý giao thông huyện:
Các Hạt Quản lý giao
thông huyện là đơn vị sự nghiệp kinh tế, có chức năng và nhiệm vụ như sau:
1. Chức năng:
- Quản lý Nhà nước về
giao thông - vận tải trên địa bàn huyện;
- Quản lý và sửa chữa
thường xuyên, sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột suất hệ thống đường bộ trong địa
bàn huyện, đảm bảo giao thông vận tải an toàn thông suốt. Quản lý hành lang bảo
vệ đường bộ không để xảy ra hành vi vi phạm, lấn chiếm. Tham gia cùng với đơn
vị quản lý đường để bảo vệ hệ thống đường bộ, hành lang bảo vệ đường bộ trên
các tuyến Quốc lộ đi qua địa phương.
2. Nhiệm vụ:
2.1 Về quản lý Nhà
nước:
- Lập kế hoạch phát
triển hệ thống đường giao thông nông thôn, đá hoá, bê tông hoá đường thôn bản,
ngõ xóm;
- Lập kế hoạch và dự
toán công tác quản lý, sửa chữa thường xuyên, định kỳ, hệ thống đường giao
thông trong huyện trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Tham mưu cho UBND
huyện trong công tác giữ gìn trật tự, an toàn giao thông, quản lý phương tiện
vận tải và người điều khiển, quản lý bến xe, điểm đỗ, trên địa bàn huyện;
- Tổ chức, hướng dẫn
các xã trong công tác xây dựng công trình giao thông nông thôn, đá hoá, bê tông
hoá đường thôn bản với hình thức nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ.
2.2 Về quản lý và sửa
chữa đường bộ:
- Trực tiếp Quản lý,
bảo vệ các công trình giao thông, trật tự an toàn giao thông, đảm bảo cho công
tác khai thác đường bộ thông suốt, an toàn;
- Trực tiếp tổ chức
thực hiện công tác sửa chữa thường xuyên, sửa chữa định kỳ các tuyến đường được
giao. Khẩn trương sửa chữa khi có sự cố đột suất gây ách tắc đường hoặc ảnh
hưởng đến an toàn giao thông.
- Bố trí lực lượng
công nhân làm công tác quản lý sửa chữa đường bộ và hợp đồng giao khoán với
công nhân và các hộ dân định cư ven đường làm công tác quản lý, sửa chữa thường
xuyên đường bộ. Tổ chức nghiệm thu, thanh toán cho các hộ nhận khoán. Lập,
trình quyết toán kinh phí sửa chữa hàng năm.
2.3 Xây dựng các công
trình giao thông nông thôn:
- Tham gia công tác
khảo sát, thiết kế, thẩm định hồ sơ thiết kế, nghiệm thu, thanh quyết toán các công
trình giao thông thuộc thẩm quyền được UBND huyện phân công;
- Trực tiếp tổ chức thi
công các công trình giao thông nông thôn, các tuyến đường đá dăm, bê tông xi
măng thôn bản, ngõ xóm trên địa bàn huyện khi được UBND huyện phân công;
3. Về tổ chức:
3.1 Các Hạt Quản lý
giao thông huyện được biên chế 03 cán bộ làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước về Giao
thông Vận tải trên địa bàn huyện, hưởng lương hành chính sự nghiệp từ nguồn
ngân sách cấp, gồm có:
- Hạt trưởng phụ
trách chung, kiêm đội trưởng đội thanh tra giao thông;
- 01 Hạt Phó phụ
trách kỹ thuật, kiêm công tác quản lý Nhà nước về giao thông, vận tải;
- 01 Cán bộ kỹ thuật
làm công tác phát triển giao thông nông thôn kiêm Thanh tra giao thông.
3.2 Lực lượng cán bộ
kỹ thuật, kế toán, công nhân làm nhiệm vụ quản lý sửa chữa đường bộ, giao khoán
đường cho các đối tượng nhận khoán được biên chế tùy thuộc số ki lô mét đường
tỉnh, đường huyện, đường đô thị được giao nhiệm vụ quản lý sửa chữa. Ủy ban
nhân dân các huyện căn cứ tình hình thực tế xem xét phê duyệt biên chế hợp đồng
cho Hạt.
Điều
12.
Các xã, phường, thị trấn ở các huyện, thị xã có 01 cán bộ kiêm nhiệm trong số
19 định suất cán bộ xã (theo Nghị định số 09/CP của Chính phủ) làm công tác quản
lý giao thông vận tải trên địa bàn xã.
Cán bộ giao thông vận
tải chịu trách nhiệm trước UBND huyện, thị xã và UBND xã, phường, thị trấn về quản
lý giao thông vận tải trên địa bàn. Tham mưu cho UBND xã lập kế hoạch và bố trí
lao động trong xã một cách hợp lý để mở mới, đá hóa, bê tông hóa đường thôn
bản. Tổ chức lực lượng để sửa chữa kịp thời, đảm bảo giao thông an toàn, thông
suốt. Nắm chắc số lượng, chất lượng phương tiện vận tải thủy, bộ, người điều
khiển trên địa bàn.
Lập biên bản để xử lý
những hành vi vi phạm Pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông trên địa bàn xã,
phường, thị trấn, tham gia quản lý hành lang bảo vệ đường bộ trên địa bàn (kể
cả Quốc lộ và đường tỉnh, đường huyện).
Chương
V
NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬA
CHỮA ĐƯỜNG BỘ
Điều
13. Nguồn vốn đầu tư cho công tác quản lý, sửa chữa đường bộ:
1. Nguồn vốn đầu tư
cho quản lý, sửa chữa đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị, chủ yếu bố trí từ
nguồn vốn của Ngân sách tỉnh và từ các nguồn vốn hỗ trợ khác.
2. Vốn đầu tư cho sửa
chữa hệ thống đường xã chủ yếu huy động từ đóng góp bằng kinh phí hoặc nhân
công của nhân dân địa phương, và huy động lao động công ích, lao động xã hội.
3. Công tác phát
triển giao thông nông thôn, mở mới, đá hoá, bê tông hoá đường thôn bản thực
hiện theo phương thức nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ thuốc nổ, sắt thép, xi măng
và công kỹ thuật.
Điều
14. Vốn hỗ trợ cho công tác sửa chữa thường xuyên, định kỳ, đột suất:
1. Vốn hỗ trợ cho
quản lý và sửa chữa thường xuyên:
Hàng năm UBND tỉnh hỗ
trợ kinh phí cho công tác quản lý và sửa chữa thường xuyên theo định mức tính
cho từng loại: Đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị. Căn cứ số lượng ki lô mét
từng loại đường của mỗi huyện, thị xã và định mức trên, UBND tỉnh giao kế hoạch
ngay từ đầu năm để các huyện, thị xã có kinh phí thanh toán cho các đối tượng
nhận khoán và mua vật tư, nhiên liệu cho công tác quản lý, sửa chữa thường
xuyên hệ thống đường được giao.
Trong quá trình thực
hiện nếu có biến động về chính sách tiền lương, giá vật tư... do Nhà nước quy
định làm ảnh hưởng đến định mức chi phí trên thì Sở Giao thông Vận tải phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính Vật giá lập phương án điều chỉnh trình
UBND tỉnh phê duyệt.
2. Vốn hỗ trợ cho sửa
chữa định kỳ:
Căn cứ yêu cầu của
công tác sửa chữa định kỳ gồm: Sơn các cầu thép; bảo dưỡng cầu treo, cầu phao,
phà, ca nô, pu li cáp, bôi mỡ gối cầu; láng nhựa lớp 2, vá ổ gà, xử lý cao su,
tẩy lượn sóng mặt đường cấp phối, đường đất với khối lượng lớn... theo
quy định của Bộ Giao thông Vận tải. Các Hạt quản lý giao thông lập báo cáo đầu
tư ngay từ đầu năm để UBND các Huyện, thị xã trình UBND tỉnh phê duyệt làm cơ
sở ghi kế hoạch năm. Sau khi có thông báo kế hoạch năm, các hạt Quản lý giao
thông tiến hành khảo sát, lập dự toán chi tiết, qua Sở Giao thông Vận tải thẩm
định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, làm căn cứ để thi công và
thanh quyết toán như đối với các công trình xây dựng cơ bản.
3. Vốn hỗ trợ cho sửa
chữa đột suất: Là công việc sửa chữa cấp thiết do lũ lụt thiên tai hoặc sự cố
tai nạn làm hư hỏng cầu, đường. Công tác này phải được xử lý gấp với khả năng
sẵn có của đơn vị trực tiếp quản lý, đồng thời báo cáo UBND Tỉnh, Sở Giao thông
Vận tải để có biện pháp xử lý triệt để và trợ giúp nếu cần thiết.
Trong quá trình tiến
hành sửa chữa đột suất, cần có sự kiểm tra xác nhận của chính quyền xã sở tại,
phòng Kế hoạch Đầu tư, phòng Tài chính huyện, ƯBND huyện. Công tác sửa chữa đột
suất được đầu tư theo báo cáo phương án xử lý kỹ thuật được lập, qua sở chuyên
ngành thẩm định để tham mưu cho UBND Tỉnh phê duyệt và cấp kinh phí, nhưng được
phép vừa triển khai thi công vừa hoàn thành các thủ tục cần thiết.
Điều
15. Công tác khoán quản lý, sửa chữa đường giao thông:
Thực hiện giao khoán
quản lý, sửa chữa thường xuyên đường Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang cho cá nhân người lao động và các hộ dân ven đường.
Sở Giao thông Vận tải
chủ trì phối hớp với Sở Tài chính - Vật giá và UBND các huyện, thị xã chỉ đạo,
hướng dẫn các đơn vị quản lý giao thông trên địa bàn Tỉnh thực hiện công tác
khoán quản lý, sửa chữa thường xuyên đường giao thông. Đảm bảo sử dụng đúng mục
đích và có hiệu quả nguồn kinh phí hỗ trợ duy tu, bảo dưỡng đường bộ hàng năm
của tỉnh.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
16.
Bản Quy định về quản lý giao thông đường bộ được thi hành trên toàn tỉnh và
tiếp tục bổ sung hoàn thiện để phù hợp với yêu cầu quản lý sửa chữa và xây dựng
phát triển hệ thống đường bộ trong tỉnh.
Giao cho Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài chính - Vật giá, Thủ trưởng
các Ban, Ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các Huyện, Thị xã, Chủ tịch UBND các
Xã, Phường, Thị trấn, Thủ trưởng các đơn vị quản lý giao thông, căn cứ chức
năng nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều
17.
Những tập thể, cá nhân làm tốt công tác quy định trên đây được khen thưởng. Mọi
hành vi thiếu trách nhiệm trong công tác quản lý đường bộ, làm trái các quy
định trên, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật xử phạt vi phạm hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành./.
PHỤ
LỤC 1
HỆ
THỐNG QUỐC LỘ TRONG TỈNH
TT
|
Tên đường
|
Chiều dài (km)
|
Lý trình
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
I
|
Trung ương
|
90
|
Do Công ty QL và SC
ĐB 232 - Khu QLĐB 2 quản lý
|
1
|
Quốc lộ 2
|
90
|
Km 115 - km 205
|
Xã Đội Bình Yên Sơn
|
Xã Yên Lâm Hàm Yên
|
II
|
Địa phương
|
154,6
|
Bộ ủy quyền cho địa
phương, do Công ty Cổ phần QL và xây dựng cầu đường giao thông Tuyên Quang quản
lý
|
1
|
Quốc lộ 37
|
63,400
|
|
|
|
|
-
|
61,352
|
Km 172 + 800 - km
238 + 152
|
Đèo Khế - xã Hợp
Thành - Sơn Dương
|
Cầu Bỗng, xã Mỹ Lâm
- Yên Sơn
|
|
-
|
2,048
|
Km 234 + 700 - 236
+ 748 (Nhánh đi phà Hiên)
|
2
|
Quốc lộ 2C
|
91,2
|
Km 49 + 750 - km
147 + 250
|
Xã Sơn Nam - Sơn Dương
|
Xã Lăng Quán - Yên
Sơn
|
PHỤ
LỤC 2
HỆ
THỐNG ĐƯỜNG TỈNH VÀ ĐỊA DANH QUẢN LÝ CỦA CÁC HUYỆN
TT
|
Tên đường
|
Chiều dài (km)
|
Lý trình
|
Địa danh quản lý
|
|
TỔNG CỘNG
|
326,6
|
|
|
1
|
ĐT 176 (Tràng Dương
- Thượng Giáp)
|
142
|
Km 0 - Km 142
|
Km 166 QL2 - xã
Thượng Giáp - huyện Na Hang
|
Huyện Hàm Yên
|
8
|
Km 0 - Km 8
|
Xã Thái Sơn - xã
Bình Xa
|
Huyện Chiêm Hóa
|
52
|
Km 8 - Km 60
|
Xã Yên Nguyên - xã
Xuân Lập
|
Huyện Na Hang
|
82
|
Km 60 - Km 142
|
Xã Thanh Tương - xã
Thượng Giáp
|
2
|
ĐT 185 (Nông Tiến -
Kim Bình - Chiêm Hóa)
|
74,1
|
Km 0 - Km 74,1
|
Km 211 QL37 - TT
Vĩnh Lộc - Chiêm Hóa
|
Thị xã Tuyên Quang
|
7,0
|
Km 0 - Km 7
|
Xã Nông Tiến - xã
Tràng Đà
|
Huyện Yên Sơn
|
42
|
Km 7 - Km 49
|
Xã Tân Long - xã
Kiến Thiết
|
Huyện Chiêm Hóa
|
25,1
|
Km 49 - Km 74,1
|
Xã Kim Bình - TT
Vĩnh Lộc
|
3
|
ĐT 187 (Đài Thị -
Keo Mác)
|
14
|
Km 0 - Km 14
|
Đài Thị - đỉnh đèo
Keo Mác (xã Yên Lập)
|
Huyện Chiêm Hóa
|
14
|
Km 0 - Km 14
|
Xã Yên Lập
|
4
|
ĐT 188 (Chiêm Hóa -
Bình An)
|
45
|
Km 0 - Km 45
|
Thị trấn Vĩnh Lộc -
xã Bình An
|
Huyện Chiêm Hóa
|
45
|
Km 0 - Km 45
|
Thị trấn Vĩnh Lộc -
xã Bình An
|
5
|
ĐT 189 (Bình Xa -
Yên Thuận)
|
51,5
|
Km 0 - Km 51,5
|
Km 6 ĐT 176 - xã
Yên Thuận
|
Huyện Hàm Yên
|
51,5
|
Km 0 - Km 51,5
|
Xã Bình Xa - xã Yên
Thuận
|
PHỤ
LỤC 3
HỆ
THỐNG ĐƯỜNG HUYỆN
STT
|
Tên đường
|
Chiều dài (km)
|
Địa danh quản lý
|
1
|
2
|
3
|
4
|
|
TỔNG SỐ
|
688,8
|
|
1
|
Huyện Na Hang
|
164,5
|
|
1.1
|
Sơn Phú - Bản Lãm -
Yên Hoa
|
16
|
Xã Sơn Phú - xã Yên
Hoa
|
1.2
|
Yên Hoa - Sinh Long
|
16
|
Xã Yên Hoa - xã
Sinh Long
|
1.3
|
Thượng Lâm - Lang
Can
|
12
|
Xã Thượng Lâm - xã Lang
Can
|
1.4
|
Thượng Lâm - Phúc
Yên
|
16
|
Xã Thượng Lâm - xã Phúc
Yên
|
1.5
|
Đà Vị - Hồng Thái
|
13
|
Xã Đà Vị - xã Hồng
Thái
|
1.6
|
Nẻ - Thanh Tương
|
4
|
Nẻ - xã Thanh Tương
|
1.7
|
Na Hang - Thúy Loa
|
53
|
Thị trấn Na Hang - xã
Thúy Loa
|
1.8
|
Yên Hoa - Côn Lôn
|
7,0
|
Xã Yên Hoa - xã Côn
Lôn
|
1.9
|
Yên Hoa - Khau Tinh
|
13,5
|
Xã Yên Hoa - xã Khau
Tinh
|
1.10
|
Lang Can - Xuân Lập
|
14
|
Xã Lang Can - xã Xuân
Lập
|
2
|
Huyện Chiêm Hóa
|
140
|
|
2.1
|
Phúc Thịnh - Trung
Hà
|
32
|
Km 34 ĐT 176 - xã
Trung Hà
|
2.2
|
Kim Bình - Linh Phú
|
18
|
Xã Kim Bình - xã Linh
Phú
|
2.3
|
Đầm Hồng - Kiên Đài
|
19
|
Xã Ngọc Hội - xã Kiên
Đài
|
2.4
|
Yên Lập - Bình Phú
|
8
|
Xã Yên Lập - xã Bình
Phú
|
2.5
|
Chiêm Hóa - Nhân Lý
|
16
|
TT Vĩnh Lộc Chiêm
Hóa - Nhân Lý
|
2.6
|
Vinh Quang - Bình
Nhân
|
5
|
Xã Vinh Quang - xã Bình
Nhân
|
2.7
|
Minh Quang - Hồng
Quang
|
25
|
Xã Minh Quang - xã Hồng
Quang
|
2.8
|
Na Héc - Hà Lang
|
8
|
Xã Tân Mỹ - xã Hà
Lang
|
2.9
|
Phúc Thịnh - Tân
Thịnh
|
3
|
Xã Phúc Thịnh - xã Tân
Thịnh
|
2.10
|
Xuân Quang - Hùng
Mỹ
|
6
|
Xã Xuân Quang - xã Hùng
Mỹ
|
3
|
Huyện Hàm Yên
|
54,2
|
|
3.1
|
TT Tân Yên - Nhân
Mục
|
6
|
Thị trấn Tân Yên -
Nhân Mục
|
3.2
|
Đức Ninh - Hùng Đức
|
11
|
Km 159 QL 2 - xã
Hùng Đức
|
3.3
|
Thái Hòa - Hồng
Thái
|
6
|
Km 162QL 2 - xã
Thái Hòa
|
3.4
|
Bình Xa - Minh
Hương
|
13
|
Chợ Bình Xa - xã Minh
Hương
|
3.5
|
Thái Sơn - Bằng Cốc
|
15,2
|
Xã Thái Sơn (km 166
QL2) - xã Bằng Cốc
|
3.6
|
Km 199 QL2 - Yên
Lâm
|
3
|
Km 199 QL2 - xã Yên
Lâm
|
4
|
Huyện Yên Sơn
|
153,5
|
|
4.1
|
Hùng Lợi - Trung
Minh
|
14
|
Xã Hùng Lợi - xã Trung
Minh
|
4.2
|
Thái Bình - Công Đa
- Đạo Viện
|
19
|
Xã Thái Bình - xã Công
Đa - xã Đạo Viện
|
4.3
|
Km 130 QL2 - Bình
Ca
|
8
|
Xã Lưỡng Vương - xã
An Khang
|
4.4
|
Mỹ Bằng - Đội Cấn
|
22
|
Xã Mỹ Bằng - xã An
Khê - xã Đội Cấn
|
4.5
|
Trung Môn - Chân
Sơn
|
7
|
Xã Trung Môn - xã Chân
Sơn
|
4.6
|
Trung Môn - Kim Phú
|
10
|
Xã Trung Môn (Bộ
CHQS tỉnh) - xã Kim Phú
|
4.7
|
Km 126 QL2 - Thái
Long
|
4
|
Km 126 QL2 - xã Thái
Long
|
4.8
|
Cầu Tiền Phong -
Thắng Quân
|
3
|
Cầu Tiền Phong - Xã
Thắng Quân
|
4.9
|
Tứ Quận - Quý Quân
|
22
|
Cầu Tứ Quận (km 150
QL2) - xã Quý Quân
|
4.10
|
Phúc Ninh - Chiêu
Yên
|
9
|
Xã Phúc Ninh - xã Chiêu
Yên
|
4.11
|
Trung Sơn - Hùng
Lợi
|
9,5
|
Ngã ba Trung Sơn - xã
Hùng Lợi
|
4.12
|
Thái Bình - Tiến Bộ
|
5
|
Xã Thái Bình - xã Tiến
Bộ
|
4.13
|
Tràng Đà - Tân Tiến
|
10
|
Xã Tràng Đà - xã Tân
Tiến
|
4.14
|
Km 146 QL2 - Lăng
Quán
|
5
|
Km 146 QL2 - xã Lăng
Quán
|
4.15
|
Km 123 QL2 - xã Đội
Cấn
|
2
|
Km 123 QL2 - xã Đội
Cấn
|
4.16
|
Km 221 QL37 - Hoàng
Khai
|
4
|
Km 221 QL37 - xã Hoàng
Khai
|
5
|
Huyện Sơn Dương
|
176,6
|
|
5.1
|
Thượng Ấm - Sơn Nam
|
53
|
Thượng Ấm - Tam Đa
- Sơn Nam
|
5.2
|
Tam Đa - Phan Lương
|
4
|
Xã Tam Đa - xã Phan
Lương
|
5.3
|
Thượng Ấm - Kim
Xuyên - Tam Đa
|
34
|
Xã Thượng Ấm - Vĩnh
Lợi - Kim Xuyên - Tam Đa
|
5.4
|
Chi Thiết - Phú
Lương
|
13
|
Xã Chi Thiết - xã Phú
Lương
|
5.5
|
Kỳ Lâm - Ninh Lai
|
26
|
Thị trấn Sơn Dương
- xã Ninh Lai
|
5.6
|
Kỳ Lâm - Lương
Thiện
|
12
|
Thị trấn Sơn Dương -
xã Lương Thiện
|
5.7
|
Tuân Lộ - Đông Thọ
|
18
|
Xã Tuân Lộ - xã Đông
Thọ
|
5.8
|
Tân Trào - Bình Yên
|
3
|
Xã Tân Trào - xã Bình
Yên
|
5.9
|
Tràn Suối Lê - Minh
Thanh
|
3
|
Tràn Suối Lê - Minh
Thanh
|
5.10
|
Tân Trào - Trung
Yên
|
6
|
Xã Tân Trào - xã Trung
Yên
|
5.11
|
Cầu Trắng - Lán Nà
Lừa
|
4,6
|
Xã Tân Trào
|
PHỤ
LỤC 4
HỆ
THỐNG ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
STT
|
Tên đường
|
Chiều dài (km)
|
Lý trình
|
Ghi chú
|
|
TỔNG CỘNG
|
85,01
|
|
|
I
|
Huyện Na Hang
|
2,00
|
|
|
1
|
Đường quanh thị
trấn Na Hang
|
2,00
|
Km 0 - Km 2
|
|
II
|
Huyện Chiêm Hóa
|
5,50
|
|
|
1
|
Khánh Thiện - Quảng
Thái
|
2,30
|
Km 0 - Km 2 + 300
|
|
2
|
Ngòi Năm - Bến xe
cũ
|
0,70
|
Km 0 - Km 0 + 700
|
|
3
|
Hiệu sách - Hạt
Giao thông
|
0,93
|
Km 0 - Km 0 + 930
|
|
4
|
Hạt Giao thông -
cầu Ngòi Năm
|
0,60
|
Km 0 - Km 0 + 600
|
|
5
|
Đường ngang - Phố
mới
|
0,27
|
Km 0 - Km 0 + 270
|
|
6
|
Đường vào khu TT3
|
0,30
|
Km 0 - Km 0 + 300
|
|
7
|
Đường Rẹ 1
|
0,40
|
Km 0 - Km 0 + 400
|
|
III
|
Huyện Hàm Yên
|
4,15
|
|
|
1
|
Ngã ba kho bạc -
dốc Đèn
|
1,70
|
Km 0 - Km 1 + 700
|
|
2
|
Kiểm sát - Ngoại
thương
|
0,30
|
Km 0 - Km 0 + 300
|
|
3
|
Chợ mới - Chợ cũ
|
0,50
|
Km 0 - Km 0 + 500
|
|
4
|
Nhà VHTT - cầu Tân
Yên
|
0,65
|
Km 0 - Km 0 + 650
|
|
5
|
Tân Thành - cầu Tân
Yên
|
1,00
|
Km 0 - Km 1
|
|
IV
|
Huyện Yên Sơn
|
5,30
|
|
|
1
|
Đường quanh UBND
huyện
|
1,30
|
Km 0 - Km 1 + 300
|
|
2
|
Đường quanh TT Tân
Bình
|
4,00
|
Km 0 - Km 4
|
Do Z 113 bảo dưỡng
|
V
|
Huyện Sơn Dương
|
1,6
|
|
|
1
|
Tuyến đường 13B
|
1,6
|
Km 0 - Km 1 + 600
|
|
VI
|
Thị xã Tuyên Quang
|
66,46
|
Chi tiết có biểu
đính kèm
|
BIỂU THỐNG KÊ ĐƯỜNG
ĐÔ THỊ THỊ XÃ TUYÊN QUANG: 66,46 KM
STT
|
Tên đường
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
Chiều dài (km)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
TỔNG SỐ:
|
|
|
66,46
|
I
|
Phường Phan Thiết
|
|
|
4,84
|
1
|
Đường Phan Thiết
|
Ngã ba QL2
|
Ngã ba đường 17/8
|
0,90
|
2
|
Đường Phan Thiết 1
|
Đường Quang Trung 3
|
Cánh đồng
|
0,31
|
3
|
Đường Phan Thiết 2
|
Đường Quang Trung 3
|
Trạm xá Phường
|
0,49
|
4
|
Đường Phan Thiết 3
|
Đường Quang Trung 3
|
Công ty Cầu đường
|
0,27
|
5
|
Đường Quang Trung 1
|
Đường Phan Thiết
|
Đường Phan Thiết 3
|
0,35
|
6
|
Đường Quang Trung 2
|
Đường Phan Thiết
|
Đường Phan Thiết 3
|
0,34
|
7
|
Đường Quang Trung 3
|
Đường Phan Thiết
|
Đường Phan Thiết 3
|
0,35
|
8
|
Đường vào trạm Đăng
Kiểm cũ
|
Đường Q.Trung (QL2)
|
Trường cấp II Phan
Thiết
|
0,12
|
9
|
Đường dọc Sở KHCN -
MT
|
Đường 17/8
|
Đường Quang Trung
|
0,50
|
10
|
Đường sau cơ khí
Q.Thắng
|
Đường Phan Thiết 3
|
Cuối tổ nhân dân
|
0,10
|
11
|
Đường vào khu B+C Phan
Thiết
|
Đường 17/8
|
Cuối tổ nhân dân
|
0,28
|
12
|
Đường tiểu khu Phan
Thiết 2
|
Ngã tư Trường Phan
Thiết
|
Cuối tổ 27
|
0,35
|
13
|
Đường vào tập thể
Tỉnh ủy
|
Ngã ba dốc Tỉnh ủy
|
Tập thể Tỉnh ủy
|
0,25
|
14
|
Đường vào Tổ 2 Phan
Thiết
|
Đường 17/8
|
Cuối tổ 2 Phan
Thiết
|
0,12
|
15
|
Đường Ngang khu C
|
Đường vào khu B
|
Đường vào khu C
|
0,110
|
II
|
Phường Minh Xuân
|
|
|
8.86
|
1
|
Đường Trần Hưng Đạo
|
Đường 17/8
|
Nhà máy Đường
|
1,20
|
2
|
Đường Xuân Hòa
|
Bưu điện
|
Đường CT. Sông Lô
|
0,85
|
3
|
Đường Xuân Hòa 1
|
Đường Trần Hưng Đạo
|
Đường CT. Sông Lô
|
0,26
|
4
|
Đường Xuân Hòa 2
|
Đường Trần Hưng Đạo
|
Đường CT. Sông Lô
|
0,29
|
5
|
Đường Xuân Hòa 3
|
Đường Trần Hưng Đạo
|
Đường CT. Sông Lô
|
0,19
|
6
|
Đường Xuân Hòa 4
|
Đường Trần Hưng Đạo
|
Đường CT. Sông Lô
|
0,20
|
7
|
Đường Xuân Hòa 5
|
Đường Trần Hưng Đạo
|
Đường CT. Sông Lô
|
0,29
|
8
|
Đường Xuân Hòa 6
|
Đường Trần Hưng Đạo
|
Đường CT. Sông Lô
|
0,30
|
9
|
Đường Xuân Hòa 7
|
Đường Trần Hưng Đạo
|
Đường CT. Sông Lô
|
0,28
|
10
|
Đường Xuân Hòa 8
|
Đường Trần Hưng Đạo
|
Đường CT. Sông Lô
|
0,28
|
11
|
Đường Ngô Quyền
|
Nhà máy Đường
|
Đường tránh lũ QL 2
|
1,09
|
12
|
Đường sau Tỉnh ủy
|
Đường Tỉnh ủy
|
Đường tránh lũ QL 2
|
0,65
|
13
|
Đường tiểu khu Bình
Thuận
|
Đường 17/8
|
Đường Tân Trào
|
0,31
|
14
|
Đường dọc Khí tượng
T.V
|
Đường 17/8
|
Đường Tân Trào
|
0,30
|
15
|
Đường rạp Tháng 8
|
Đường 17/8
|
Đường Tân Trào
|
0,34
|
16
|
Đường Trường Hồng
Thái
|
Đường 17/8 (dốc số
2)
|
Giáp đường bê tông
sân vận động
|
0,35
|
17
|
Đường lên Nhà thờ
|
Đường Trần Hưng Đạo
|
Cổng Nhà thờ
|
0,40
|
18
|
Đường Vườn Thánh
|
Đường Ngô Quyền
|
Vườn Thánh
|
0,30
|
19
|
Đường đi bến đò
Tràng Đà
|
Đường Trần Hưng Đạo
|
Đường CT. Sông Lô
|
0,35
|
20
|
Đường khu dân cư tổ
6
|
Đường Trần Hưng Đạo
|
Cuối tổ 6
|
0,23
|
21
|
Đường HTX thủy tinh
cũ
|
Đường Ngô Quyền
|
HTX thủy tinh
|
0,40
|
III
|
Phường Tân Quang
|
|
|
14,76
|
1
|
Đường Lê Lợi
|
Ngã 5 chợ
|
Cầu gạo
|
1,30
|
2
|
Đường tiểu khu Lê
Lợi
|
Ngã 6 đường B.Thuận
|
Công ty Dược
|
0,35
|
3
|
Đường Quang Trung
|
Ngã 3 Phú Mùi
|
Ngã tư tăm mành
|
0,40
|
4
|
Đường Chiến Thắng
Sông Lô
|
Cầu Chả cũ
|
Nhà máy đường
|
2,30
|
5
|
Đường 17/8
|
Khách sạn Lô Giang
|
Phòng CSGT
|
2,50
|
6
|
Đường Bình Thuận
|
Sở Thể dục Thể thao
|
Cầu Chả mới
|
1,40
|
7
|
Đường Tân Quang 1
|
Đường Nguyễn Trãi
|
Đường Lê Lợi
|
0,37
|
8
|
Đường Tân Quang 2
|
Đường CT. Sông Lô
|
Đường Lê Lợi
|
0,35
|
9
|
Đường Tân Quang 3
|
Đường CT. Sông Lô
|
Đường Lê Lợi
|
0,28
|
10
|
Đường Tân Quang 4
|
Đường CT. Sông Lô
|
Cuối phố
|
0,16
|
11
|
Đường Tân Quang 5
|
Đường CT. Sông Lô
|
Đường Nguyễn Trãi
|
0,13
|
12
|
Đường Tân Quang 6
|
Công ty điện máy
|
Ngã ba QL2
|
1,10
|
13
|
Đường Tân Quang 7
|
Đường CT. Sông Lô
|
Đường Cổng lấp
|
0,13
|
14
|
Đường Tân Quang 8
|
Đường CT. Sông Lô
|
Đường Cổng lấp
|
0,18
|
15
|
Đường ngang
|
Ngã 4 đường T.Quang
|
Trường Bình Thuận
|
0,25
|
16
|
Đường Nguyễn Trãi
|
Ngã tư HTX Tăm mành
|
Góc vuông thành Nhà
Mạc
|
0,55
|
17
|
Đường Tam Cờ
|
Bến xe cũ
|
Đường Tân Quang 6
|
0,44
|
18
|
Đường Đức Nghĩa
|
Ngã ba QL2
|
Ngã ba đường Tuyên Quang
6
|
0,10
|
19
|
Đường quanh hồ -
công viên cây xanh
|
|
|
1,62
|
20
|
Đường sau sân vận
động
|
Đường Bình Thuận
|
Đường 17/8
|
0,35
|
21
|
Đường ngang Thị ủy
|
Đường CT. Sông Lô
|
Đường sau sân vận
động thị xã
|
0,10
|
22
|
Đường Tiểu khu nam
Bình Thuận
|
Trường cấp II Bình
Thuận
|
Trường cấp I Bình
Thuận
|
0,10
|
23
|
Đường qua Công an
Thị xã
|
Đường Bình Thuận
|
Đường quanh hồ
|
0,30
|
IV
|
Xã Ỷ La
|
|
|
12,90
|
1
|
Đường Trường Tiến
|
Ngã 3 Công an tỉnh
|
Cầu Trung Quốc
|
3,20
|
2
|
Đường vào khu Kinh
tế mới Thanh niên
|
Ngã 3 Sở Địa chính
|
Đến hết địa phận
Thị xã
|
1,50
|
3
|
Đường Tỉnh đội -
Làng Đồng
|
Tỉnh đội
|
Xã Kim Phú
|
1,60
|
4
|
Tân Hà - Ỷ La
|
Ngã 3 Tân Hà
|
Số 4 Ỷ La (QL2)
|
2,50
|
5
|
Đường ngang xóm 1
|
Xóm 1
|
Ngã 3 Trường Tiến
|
1,00
|
6
|
Đường ngang
|
Ngã 3 đường tránh
lũ
|
Đường Trường Tiến
|
1,30
|
7
|
Đường ngang
|
Ngã 3 đường tránh
lũ
|
Ngã 3 Bệnh viện A
|
1,00
|
8
|
Đường ngang
|
Đường Trường Tiến
|
Nhà văn hóa xóm 10
|
0,80
|
V
|
Xã Hưng Thành
|
|
|
7,80
|
1
|
Đường Chợ Mận - Rặng
Cau
|
Ngã 3 Chợ Mận
|
Ngã 3 đường Hiên
|
1,70
|
2
|
Đường Phú Hưng
|
Ngã 3 Quốc lộ
|
N.trang H.thành cũ
|
2,20
|
3
|
Đường đi cầu Bình
An
|
Ngã 3 UBND xã
|
Cầu Bình An
|
0,40
|
4
|
Đường Bình Thành
|
HTX Bình Thành
|
Cây Đa 2
|
1,70
|
5
|
Đường Ngọc Kim
|
Cầu Ngọc Kim
|
Đầu xóm Ngọc Kim
|
0,40
|
6
|
Đường Cầu Gạo
|
Cầu Gạo
|
Xóm Bình An
|
1,40
|
VI
|
Xã Nông Tiến
|
|
|
12,25
|
1
|
Đường Trại Tằm
|
Đầu cầu Nông Tiến
|
Xóm nhà Tằm
|
1,50
|
2
|
Bến phà - Dốc Đỏ
|
Đường bến phà cũ
|
Đường Tân Trào
|
0,80
|
3
|
Đường đi mỏ đá
|
Chân dốc Đát
|
QL37
|
1,70
|
4
|
Ngã ba bến phà cũ -
Cầu nhà máy giấy
|
Xóm 4
|
Cầu Nhà máy giấy
|
1,10
|
5
|
Đường đi bến phà cũ
|
Đầu cầu Nông Tiến
|
Bến phà cũ
|
0,25
|
6
|
Đường ngang qua
trường Bổ túc văn hóa
|
Ngã 4 đường Tân
Trào
|
Ngã 3 Bưu điện
|
1,20
|
7
|
Đường xã
|
Trường cấp II
|
Xóm 13
|
1,50
|
8
|
Đường đi Đát
|
ĐT 185
|
Chân dốc Đát
|
0,45
|
9
|
Đường liên thôn
|
Xóm 6
|
QL37
|
0,80
|
10
|
Đường xóm 2
|
ĐT 185
|
Xóm 2
|
0,50
|
11
|
Đường xóm 5
|
Xóm 5
|
Xóm 18
|
2,00
|
12
|
Đường vào bãi rác
|
Quốc lộ 37
|
Bãi rác
|
0,45
|
VII
|
Xã Tràng Đà
|
|
|
5,05
|
1
|
Tràng Đà - Xóm 4
|
ĐT 185
|
Bến đò Tân Hà
|
1,60
|
2
|
Đường Đền Ghềnh
|
ĐT 185
|
Đền Ghềnh
|
0,65
|
3
|
Đường XM Bột Kẽm
|
ĐT 185
|
Cuối xóm 10
|
0,65
|
4
|
Đường bến đò Tân Hà
|
ĐT 185
|
Bến đò Tân Hà
|
0,90
|
5
|
Đường xóm 8
|
ĐT 185
|
Cuối xóm 8
|
0,50
|
6
|
Đường xóm 6
|
ĐT 185
|
Cuối xóm 6
|
0,75
|
TỔNG HỢP CÁC TUYẾN
ĐƯỜNG DO CÁC HUYỆN, THỊ QUẢN LÝ
TT
|
Huyện - thị
|
Đường bộ (Km)
|
Tổng số
|
Đường Tỉnh
|
Đường Huyện
|
Đường đô thị
|
|
TỔNG SỐ:
|
1.100,41
|
326,60
|
688,80
|
85,01
|
1
|
Na Hang
|
248,50
|
82,00
|
164,50
|
2,00
|
2
|
Chiêm Hóa
|
281,50
|
136,00
|
140,00
|
5,50
|
3
|
Hàm Yên
|
117,85
|
59,50
|
54,20
|
4,15
|
4
|
Yên Sơn
|
200,80
|
42,00
|
153,50
|
5,30
|
5
|
Sơn Dương
|
178,20
|
|
176,60
|
1,60
|
6
|
Thị xã Tuyên Quang
|
73,56
|
7,10
|
|
66,46
|