ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2016/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
07 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ CÔNG
TRÌNH ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 23
tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình
xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12
tháng 12 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải về quản lý, khai thác và bảo trì
công trình đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 20/2014/TT-BGTVT ngày 30
tháng 5 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Giao thông vận
tải về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ.
Theo đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ
trình số 179/TTr- SGTVT ngày 09 tháng 12 năm 2015 về việc ban hành "Quy
định quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ trên địa bàn
tỉnh Yên Bái",
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, khai
thác và bảo trì công trình đường bộ trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ngày 13 tháng 03 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành quy định về công tác quản lý và bảo
trì mạng lưới đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường chuyên dùng và đường đô
thị trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư
pháp);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT.UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra VB);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, XD, TH.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO
TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày
07/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương 1
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định
về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ bao gồm: Quy trình bảo
trì và khai thác công trình đường bộ; nội dung quản lý và tổ chức thực hiện bảo
trì công trình đường bộ đối với đường tỉnh, đường huyện, đường xã,
đường đô thị, đường chuyên dùng và công trình BOT trên địa bàn tỉnh Yên
Bái.
2. Quy định này không
áp dụng đối với đường cao tốc, quốc lộ và đường giao thông nông thôn bao
gồm: Đường trục thôn; đường trong ngõ xóm và các điểm dân cư tương đương; đường
trục chính nội đồng.
3. Quy định này áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, khai thác và bảo trì công
trình đường bộ trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong
Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo
trì công trình đường bộ là các công việc nhằm bảo đảm và
duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết
kế trong quá trình khai thác sử dụng. Nội dung bảo trì công trình đường bộ có
thể bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc sau: Kiểm tra, quan trắc, kiểm
định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình nhưng không bao gồm các hoạt
động làm thay đổi công năng, quy mô công trình.
2.
Quan trắc công trình là hoạt động theo dõi, đo đạc, ghi nhận sự biến đổi về
hình học, biến dạng, chuyển dịch và các thông số kỹ thuật khác của công trình
và môi trường xung quanh theo thời gian.
3. Kiểm
định xây dựng là hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng hoặc nguyên nhân hư hỏng,
giá trị, thời hạn sử dụng và các thông số kỹ thuật khác của sản phẩm xây dựng,
bộ phận công trình hoặc công trình thông qua quan trắc, thí nghiệm kết hợp với
việc tính toán, phân tích.
4. Quy
trình bảo trì công trình đường bộ là tài liệu quy định về trình tự, nội dung
và chỉ dẫn thực hiện các công việc bảo trì công trình đường bộ.
5. Thời
hạn sử dụng theo thiết kế của công trình đường bộ (tuổi thọ thiết kế)
là khoảng thời gian công trình được dự kiến sử dụng, đảm bảo yêu cầu về an toàn
và công năng. Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình đường bộ được quy
định trong quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng có liên quan, nhiệm vụ thiết
kế xây dựng công trình đường bộ.
6. Thời
hạn sử dụng thực tế của công trình đường bộ (tuổi thọ thực tế) là khoảng thời
gian công trình đường bộ được sử dụng thực tế, đảm bảo các yêu cầu về an toàn
và công năng.
7. Chủ
sở hữu công trình đường bộ là cá nhân, tổ chức có quyền sở hữu công trình
theo quy định của pháp luật.
8. Người
quản lý, sử dụng công trình đường bộ là chủ sở hữu trong trường hợp chủ sở hữu
trực tiếp quản lý, sử dụng công trình hoặc là người được chủ sở hữu công trình ủy
quyền quản lý, sử dụng công trình trong trường hợp chủ sở hữu không trực tiếp
quản lý, sử dụng công trình.
9. Hệ
thống đường địa phương bao gồm đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô
thị và đường khác thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
10. Cơ
quan quản lý đường bộ là Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
11. Nhà
thầu bảo trì công trình đường bộ là các tổ chức, cá nhân được cơ quan
quản lý đường bộ ký hợp đồng thực hiện một hoặc một số công việc bảo trì và
khai thác công trình đường bộ. Nhà thầu bảo trì công trình đường bộ bao gồm:
nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và khai thác công trình đường bộ; nhà thầu thi công
sửa chữa và các nhà thầu khác tham gia thực hiện các công việc bảo trì công
trình đường bộ.
12.
Công trình đường bộ BOT: Là công trình đường bộ được triển khai thực
hiện theo hình thức Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (sau đây gọi
tắt là hợp đồng BOT). BOT là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng
trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi
hoàn công trình đó cho nước sở tại.
Điều 3. Phân cấp quản lý đường bộ trên địa bàn tỉnh Yên Bái
1. Sở
Giao thông vận tải: Quản lý, bảo trì hệ
thống đường tỉnh, các tuyến đường khác do Uỷ
ban nhân dân tỉnh giao quản lý.
2. Uỷ
ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã: Quản
lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường đô thị thuộc phạm vi quản lý (trừ các
tuyến đường do Sở Giao thông vận tải quản lý).
3. Uỷ
ban nhân dân cấp xã: Quản lý, bảo trì hệ
thống đường xã và các tuyến đường huyện được UBND cấp huyện giao quản lý.
Điều 4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về quản lý, bảo
trì công trình đường bộ
1.
Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải đối với hệ thống đường địa phương:
a) Thực
hiện quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hệ thống đường địa phương; tổ
chức thực hiện công tác quản lý, bảo trì các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý
theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định của pháp luật;
b)
Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ thuộc địa phương quản lý, gửi về Tổng cục Đường bộ Việt Nam trước ngày
10 tháng 01 hàng năm;
c) Thực
hiện quyền, trách nhiệm khác đối với công tác quản lý và bảo trì công trình đường
bộ thuộc hệ thống đường địa phương theo quy định của pháp luật có liên quan.
2.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã: thực hiện quản
lý, khai thác và bảo trì các tuyến đường huyện, đường xã và đường khác trên địa
bàn theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định của pháp luật; hàng
năm báo cáo Sở Giao thông vận tải tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý trước ngày 05 tháng 01 hàng
năm.
3.
Trách nhiệm của các nhà thầu quản lý, bảo dưỡng, khai thác công trình, quan trắc
và các hoạt động khác để bảo trì công trình đường bộ:
a) Thực
hiện việc quản lý, bảo dưỡng công trình đường bộ được giao theo quy định của
Quy định này, quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì hoặc quy
trình bảo trì công trình, quy trình khai thác (đối với các công trình có quy
trình khai thác), nội dung quy định trong hợp đồng ký với cơ quan quản lý đường
bộ và quy định của pháp luật có liên quan;
b)
Báo cáo cơ quan quản lý đường bộ về tình hình quản lý, bảo dưỡng và khai thác
công trình đường bộ theo quy định của Quy định này và quy định của tiêu chuẩn
kỹ thuật về bảo dưỡng thường xuyên, quy trình bảo trì và quy định khác có liên
quan.
4.
Trách nhiệm của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng dự án cải tạo, nâng cấp,
mở rộng đường bộ đang khai thác:
a) Bảo
trì công trình đường bộ kể từ ngày nhận bàn giao để thực hiện dự án;
b) Thực
hiện các biện pháp đảm bảo giao thông, trực đảm bảo giao thông, tham gia xử lý
khi có tai nạn giao thông và sự cố công trình theo quy định của Quy định này
và quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chấp
hành việc xử lý, thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý đường bộ, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trong việc thực hiện quy định của Quy định này và quy định
của pháp luật có liên quan.
5.
Trách nhiệm của doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường
bộ:
a) Chịu
trách nhiệm trước cơ quan quản lý đường bộ và các cơ quan có thẩm quyền trong
việc tổ chức quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ do mình quản lý,
bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt và đúng quy định của pháp luật;
b) Chấp
hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện
các quyền, nghĩa vụ theo quy định của quy định này, quy định của pháp luật có
liên quan;
c) Định
kỳ, đột xuất báo cáo cơ quan quản lý đường bộ quy định tại khoản 10
Điều 2 Quy định này về tình hình quản lý, khai thác và bảo trì công trình do
mình quản lý theo quy định của Quy định này và các quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
d)
Ngoài việc thực hiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 5 Điều này, doanh
nghiệp dự án BOT, doanh nghiệp dự án khác chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ký kết Hợp đồng dự án về việc thực hiện Dự án phù hợp với Giấy chứng
nhận đầu tư và các điều kiện thỏa thuận trong Hợp đồng dự án.
6. Chủ
sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng có trách nhiệm thực hiện các quy định tại
điểm a, điểm b khoản 5 Điều này và quy định của pháp luật có liên quan.
Chương 2
QUY TRÌNH BẢO TRÌ VÀ QUY
TRÌNH KHAI THÁC CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
Điều 5. Quy trình bảo trì công trình đường bộ
1. Nội
dung chính của quy trình bảo trình công trình đường bộ: Theo quy định tại
Khoản 1, Điều 38 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của
Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
2. Trách
nhiệm lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình đường bộ:
a)
Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ:
Nhà
thầu thiết kế xây dựng công trình lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo
trì công trình đường bộ, bộ phận công trình cùng với hồ sơ thiết kế triển
khai sau thiết kế cơ sở; cập nhật quy trình bảo trì đường bộ cho phù hợp với
các nội dung thay đổi thiết kế trong quá trình thi công xây dựng (nếu có) trước
khi nghiệm thu hạng mục công trình, công trình đường bộ đưa vào sử dụng;
Nhà
thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình đường bộ lập và bàn giao cho chủ
đầu tư quy trình bảo trì đối với thiết bị do mình cung cấp trước khi lắp đặt
vào công trình;
Trường
hợp nhà thầu thiết kế xây dựng công trình đường bộ, nhà thầu cung ứng thiết bị
không lập được quy trình bảo trì, chủ đầu tư có thể thuê đơn vị
tư vấn khác có đủ điều kiện năng lực để lập quy trình, bảo trì cho các đối tượng
nêu tại Điểm a, b khoản này và có trách nhiệm chi trả chi phí tư vấn;
Chủ đầu
tư tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình đường bộ theo quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều 126 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
ngày 18 tháng 6 năm 2014. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử
dụng công trình đường bộ có thể thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để
thẩm tra một phần hoặc toàn bộ quy trình bảo trì công trình đường bộ do nhà
thầu thiết kế lập làm cơ sở cho việc phê duyệt.
b) Tổ
chức có trách nhiệm phê duyệt quy trình bảo trì có thể thuê tư vấn thẩm tra một
phần hoặc toàn bộ quy trình bảo trì công trình, trước khi phê duyệt.
3. Không
bắt buộc lập quy trình bảo trì đối với công trình đường bộ từ cấp III
trở xuống và công trình tạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Chủ
sở hữu hoặc người quản lý sử dụng của các công trình này vẫn phải thực
hiện bảo trì công trình đường bộ theo các quy định của Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng và Quy định này.
4. Trường
hợp có tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì hoặc có quy trình bảo trì của công trình
đường bộ tương tự phù hợp thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công
trình có thể áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc quy trình đó cho công trình mà
không cần lập quy trình bảo trì riêng.
5. Điều
chỉnh quy trình bảo trì công trình đường bộ:
a) Chủ
sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình đường bộ được quyền điều chỉnh
quy trình bảo trì khi phát hiện thấy những yếu tố bất hợp lý có thể ảnh hưởng đến
chất lượng công trình, gây ảnh hưởng đến việc khai thác, sử dụng công trình và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
b) Nhà
thầu lập quy trình bảo trì có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi những nội
dung bất hợp lý trong quy trình bảo trì nếu do lỗi của mình gây
ra và có quyền từ chối những yêu cầu điều chỉnh quy trình bảo trì không hợp
lý của chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình;
c) Chủ
sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình đường bộ có quyền thuê nhà thầu
khác có đủ điều kiện năng lực thực hiện sửa đổi, bổ sung thay đổi quy trình bảo
trì trong trường hợp nhà thầu lập quy trình bảo trì ban đầu không thực hiện các
việc này. Nhà thầu thực hiện sửa đổi, bổ sung quy trình bảo trì công
trình đường bộ phải chịu trách nhiệm về chất lượng công việc do mình thực hiện;
d) Đối
với công trình đường bộ sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì để thực hiện bảo
trì, khi tiêu chuẩn này được sửa đổi hoặc thay thế thì chủ sở hữu hoặc người quản
lý sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện bảo trì theo nội dung đã được sửa
đổi;
đ) Chủ
sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình đường bộ có trách nhiệm phê duyệt
những nội dung điều chỉnh của quy trình bảo trì, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
Điều 6. Quy
trình khai thác công trình đường bộ
1.
Quy trình khai thác công trình đường bộ là các chỉ dẫn, hướng dẫn của tư vấn
thiết kế, nhà cung cấp thiết bị, công nghệ quy định cách thức, trình tự, nội
dung khai thác và sử dụng công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình nhằm bảo
đảm cho việc khai thác công trình đúng công suất, công năng, bảo đảm an toàn,
duy trì tuổi thọ công trình, thiết bị công trình theo thiết kế.
Nội
dung quy trình khai thác công trình đường bộ phải bảo đảm bao quát các quy định
về tổ chức giao thông, tải trọng khai thác, tốc độ, thành phần xe, bố trí làn
xe, trình tự lên, xuống bến phà, cầu phao, trình tự vận hành thiết bị lắp đặt
vào công trình, các quy định về cứu hộ, an toàn cháy nổ và các nội dung khác có
liên quan.
2.
Các công trình đường bộ bắt buộc phải có quy trình khai thác:
a) Cầu
quay, cầu cất, cầu có sử dụng thiết bị nâng, hạ;
b) Bến
phà đường bộ, cầu phao đường bộ;
c) Hầm
đường bộ có sử dụng thiết bị để phục vụ quản lý, khai thác công trình;
d)
Thiết bị công nghệ lắp đặt tại trạm thu phí;
đ)
Thiết bị công nghệ lắp đặt tại trạm kiểm tra tải trọng xe;
e) Hệ
thống giám sát giao thông, thiết bị công nghệ điều khiển giao thông;
g)
Các trường hợp khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có
thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình.
3.
Trách nhiệm trong việc lập, thẩm định, phê duyệt quy trình khai thác, điều chỉnh
quy trình khai thác thực hiện như đối với quy trình bảo trì công trình đường bộ
quy định tại Điều 5 Quy định này.
4.
Căn cứ lập quy trình khai thác, gồm:
a) Hồ
sơ thiết kế;
b)
Công năng, công suất, đặc điểm, tính chất thiết bị lắp đặt trong công trình;
c) Sổ
tay, tài liệu hướng dẫn, đào tạo vận hành thiết bị và công trình;
d)
Các quy định về bảo đảm giao thông, an toàn giao thông, an toàn lao động và bảo
vệ môi trường;
đ)
Các căn cứ khác.
- Quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình;
- Quy
trình bảo trì của công trình tương tự (nếu có);
- Hồ
sơ thiết kế (kể cả hồ sơ thiết kế điều chỉnh, nếu có), chỉ dẫn kỹ thuật thi
công xây dựng công trình;
- Chỉ
dẫn của nhà sản xuất, cung cấp và lắp đặt thiết bị vào công trình;
- Điều
kiện tự nhiên nơi xây dựng công trình;
-
Kinh nghiệm quản lý, sử dụng công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình;
- Các
quy định có liên quan của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 7. Tài liệu phục vụ quản lý, khai thác và bảo trì công
trình đường bộ
1.
Các tài liệu phục vụ quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ, bao gồm:
a)
Các văn bản pháp lý, các biên bản nghiệm thu có liên quan đến dự án đầu tư xây
dựng và hoàn thành công trình đưa vào khai thác sử dụng;
b) Hồ
sơ thiết kế bản vẽ thi công (kể cả thiết kế điều chỉnh, nếu có);
c) Bản
vẽ hoàn công;
d)
Các tài liệu hướng dẫn sử dụng, vận hành thiết bị, dây chuyền công nghệ lắp đặt
vào công trình (nếu có);
đ) Hồ
sơ cọc mốc đã đền bù giải phóng mặt bằng thực tế; giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất của công trình hạ tầng phục vụ quản lý công trình đường bộ (nếu có); hệ thống
cọc mốc hành lang an toàn đường bộ;
e) Hồ
sơ tài liệu thẩm tra an toàn giao thông (nếu có);
g)
Quy trình bảo trì; quy trình khai thác công trình (nếu có);
h) Hồ
sơ tài liệu về tổ chức giao thông (nếu có);
i) Hồ
sơ trạng thái ban đầu (trạng thái “0”) của các công trình cầu, hầm (nếu có).
k) Nhật
ký tuần đường, hồ sơ lý lịch cầu, hầm, hồ sơ đăng ký đường bộ, bình đồ duỗi thẳng;
các tài liệu thống kê báo cáo tình hình khai thác công trình đường bộ; các
băng, đĩa ghi hình, chụp ảnh về tình trạng công trình và các tài liệu sao chụp
khác;
l)
Các biên bản, văn bản xử lý vi phạm hành chính liên quan đến đất dành cho đường
bộ (nếu có);
m)
Các tài liệu liên quan đến kiểm tra, kiểm định, quan trắc, sửa chữa và các hoạt
động khai thác, bảo trì công trình đường bộ;
n) Số
liệu đếm xe trên đường bộ, lưu lượng xe qua phà, cầu phao.
2.
Trách nhiệm lập, cung cấp, tiếp nhận các hồ sơ tài liệu trong giai đoạn đầu tư
xây dựng để phục vụ khai thác và bảo trì công trình đường bộ như sau:
a) Đối
với công trình đường bộ được đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng,
chủ đầu tư tổ chức lập, bàn giao tài liệu quy định tại các điểm a, b, c, d, đ,
e, g, h và điểm i của Khoản 1 Điều này cho cơ quan quản lý đường bộ trước khi
đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Khi bàn giao, bên giao và bên nhận phải
kiểm tra xác định tình trạng hồ sơ bàn giao và lập danh mục hồ sơ bàn giao;
b) Đối
với các dự án sửa chữa công trình đường bộ do cơ quan quản lý đường bộ làm chủ
đầu tư thì cơ quan quản lý đường bộ, doanh nghiệp xây dựng và đơn vị quản lý, bảo
dưỡng thường xuyên đường bộ cũng phải thực hiện các công việc quy định tại Điểm
a Khoản 2 Điều này;
c) Đối
với công trình đường bộ đang khai thác, nhà thầu bảo trì công trình đường bộ chịu
trách nhiệm lập hồ sơ tài liệu theo quy định tại các điểm k, l, m và điểm n Khoản
1 Điều này và chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý đường bộ, doanh nghiệp đầu
tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ, chủ sở hữu công trình đường
bộ chuyên dùng.
Chương 3
QUẢN LÝ CÔNG
TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
Điều 8. Nội dung công tác quản lý công trình đường bộ
1. Quản
lý, sử dụng bản vẽ hoàn công, quy trình bảo trì công trình đường bộ.
2. Lập,
quản lý, sử dụng hồ sơ trong giai đoạn khai thác công trình đường bộ.
3. Tổ
chức thực hiện quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
4.
Theo dõi, cập nhật tình trạng hư hỏng, xuống cấp công trình đường bộ.
5. Tổ
chức giao thông, trực đảm bảo giao thông, đếm xe, xử lý khi có tai nạn giao
thông và khi có sự cố công trình.
6.
Công tác quản lý tải trọng xe, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích lưu thông trên
đường bộ được thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
Điều 9. Quản lý, sử dụng bản vẽ hoàn công, quy trình bảo
trì công trình đường bộ
1.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý đường bộ:
a)
Lưu giữ bản gốc bản vẽ hoàn công, quy trình bảo trì và hồ sơ tài liệu khác sau
khi nhận của chủ đầu tư dự án xây dựng theo quy định tại Điều 7 Quy định này;
b)
Sao chụp bản vẽ hoàn công, quy trình bảo trì và các hồ sơ tài liệu khác để bàn
giao cho nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và khai thác công trình đường bộ;
c) Chỉ
đạo nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và khai thác công trình thực hiện các quy định
tại Khoản 2 Điều này.
2.
Trách nhiệm của nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và khai thác công trình: lưu trữ, sử
dụng bản vẽ hoàn công, quy trình bảo trì công trình, quy trình khai thác (nếu
có) và các tài liệu được giao để quản lý, khai thác và bảo trì công trình.
Điều 10. Lập, quản lý, sử dụng hồ sơ trong giai đoạn bảo
trì công trình đường bộ
1.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý đường bộ:
a) Chỉ
đạo, kiểm tra các nhà thầu trong giai đoạn bảo trì thực hiện quy định tại khoản
2 và Khoản 3 Điều này;
b)
Lưu trữ, sử dụng hồ sơ tài liệu trong giai đoạn bảo trì theo quy định tại quy
định này.
2.
Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và khai thác có trách nhiệm, lập, quản lý và sử dụng
các hồ sơ tài liệu sau:
a) Hồ
sơ lý lịch cầu, hầm, hồ sơ đăng ký đường bộ; cập nhật, bổ sung tình trạng thay
đổi công trình cầu, hầm, đường bộ;
b) Lập
hồ sơ quản lý (bình đồ duỗi thẳng) hành lang an toàn đường bộ; định kỳ 3 tháng
một lần cập nhật, bổ sung các phát sinh về tình hình vi phạm, giải tỏa, tháo dỡ
công trình vi phạm hành lang an toàn đường bộ và đất của đường bộ; lập hồ sơ quản
lý vị trí đấu nối và các công trình thiết yếu trong phạm vi hành lang an toàn
đường bộ;
c)
Ghi nhật ký tuần đường (đối với đường và cầu, cống); ghi sổ hoặc nhật trình
khai thác hầm, bến phà, cầu phao, cầu quay, cầu cất và các công trình đặc thù
khác;
d) Lập
báo cáo tình hình quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ;
đ) Lập,
quản lý và sử dụng các hồ sơ tài liệu khác theo quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật
về bảo trì và quy trình bảo trì được duyệt.
3.
Trách nhiệm của các nhà thầu khác:
a)
Nhà thầu khảo sát thiết kế, nhà thầu thi công sửa chữa công trình có trách nhiệm
lập hồ sơ khảo sát, thiết kế, bản vẽ hoàn công và thực hiện các nội dung khác
theo quy định của phát luật đối với dự án xây dựng công trình đường bộ;
b)
Nhà thầu kiểm định, kiểm tra, quan trắc công trình lập báo cáo kết quả thực hiện
theo đề cương được duyệt; thực hiện các công việc khác theo quy định của pháp
luật đối với dự án đầu tư xây dựng công trình.
4.
Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ, chủ sở hữu
công trình đường bộ chuyên dùng thực hiện trách nhiệm như quy định đối với cơ
quan quản lý đường bộ quy định tại khoản 1 Điều này đối với công trình đường bộ
do mình quản lý.
Điều 11. Tổ chức thực hiện quản lý, bảo vệ công trình đường
bộ
1.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý đường bộ:
a) Tổ
chức tuần kiểm đường bộ theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
b) Thực
hiện các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo
quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP
ngày 03/9/2013 và quy định của pháp luật có liên quan; thực hiện công tác
phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão theo quy định của Bộ Giao thông vận
tải và các quy định của Quy định này;
c) Thực
hiện các nội dung về quản lý, bảo trì công trình đường bộ theo quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật về bảo trì và quy trình bảo trì công trình đường bộ;
d) Tổ
chức lập, trình kế hoạch bảo trì theo quy định của pháp luật; tổ chức lập, thẩm
định báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc dự án sửa chữa công trình đường bộ theo
quy định của pháp luật; tổ chức đấu thầu hoặc đặt hàng bảo trì và ký kết hợp đồng
giao nhà thầu thực hiện bảo trì công trình;
đ) Kiểm
tra, giám sát nhà thầu bảo trì công trình đường bộ thực hiện các quy định của hợp
đồng.
2.
Trách nhiệm của nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và khai thác công trình:
a) Tổ
chức tuần tra, kiểm tra và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy
định của Bộ Giao thông vận tải;
b) Thực
hiện các nội dung khác về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24/02/2010, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 và quy định của Bộ Giao
thông vận tải; thực hiện phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão theo quy định
của pháp luật và quy định của Quy định này;
c) Thực
hiện các nội dung về quản lý, bảo trì công trình đường bộ theo quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật về bảo trì, quy trình bảo trì công trình đường bộ và hợp đồng ký
với cơ quan quản lý đường bộ.
3.
Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ, chủ sở hữu
công trình đường bộ chuyên dùng thực hiện trách nhiệm như quy định đối với cơ
quan quản lý đường bộ quy định tại Khoản 1 Điều này đối với công trình đường bộ
do mình quản lý.
Điều 12. Theo dõi, cập nhật tình trạng hư hỏng, xuống cấp
công trình đường bộ
1.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý đường bộ:
a) Tổ
chức kiểm tra định kỳ, đột xuất và đánh giá tình trạng hư hỏng, xuống cấp của
công trình;
b) Kiểm
tra, giám sát đôn đốc nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và khai thác công trình thực
hiện các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Cập
nhật, tổng hợp tình hình hư hỏng các công trình thuộc phạm vi quản lý để xây dựng
kế hoạch bảo trì, báo cáo cấp có thẩm quyền và tổ chức sửa chữa, khắc phục hư hỏng
để đảm bảo giao thông đường bộ an toàn, thông suốt.
2.
Trách nhiệm của nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và khai thác công trình:
a)
Theo dõi thường xuyên và cập nhật tình trạng chất lượng các công trình được
giao quản lý, kịp thời phát hiện các hiện tượng hư hỏng, xuống cấp của công
trình, thiết bị lắp đặt vào công trình;
b) Lập
báo cáo định kỳ hàng quý về tình hình chất lượng công trình đường bộ được giao
quản lý, bảo dưỡng; báo cáo đột xuất khi xuất hiện hư hỏng ảnh hưởng đến an
toàn giao thông, an toàn công trình;
c) Thực
hiện các công việc khác theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo
trì và quy trình bảo trì công trình đường bộ.
3.
Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ, chủ sở hữu
công trình đường bộ chuyên dùng thực hiện trách nhiệm như quy định đối với cơ
quan quản lý đường bộ quy định tại khoản 1 Điều này đối với công trình đường bộ
do mình quản lý.
Điều 13. Tổ chức giao thông, trực đảm bảo giao thông, đếm xe
và xử lý khi có tai nạn giao thông, xử lý khi có sự cố công trình đường bộ
1. Tổ
chức giao thông:
a)
Trách nhiệm của cơ quan quản lý đường bộ, cơ quan có liên quan khác trong công
tác tổ chức giao thông, nội dung công tác tổ chức giao thông thực hiện theo quy
định tại Điều 37 Luật Giao thông đường bộ ngày 23 tháng 11 năm 2008;
b) Chủ
đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu thi công sửa chữa trên đường bộ
đang khai thác có trách nhiệm thực hiện các biện pháp đảm bảo giao thông theo
quy định của Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24/022010, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 và quy định của Bộ Giao
thông vận tải;
c)
Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và khai thác công trình đường bộ có trách nhiệm thực
hiện các công việc về tổ chức giao thông theo quy định của hợp đồng quản lý, bảo
dưỡng và khai thác công trình đường bộ.
2. Trực
đảm bảo giao thông:
a) Cơ
quan quản lý đường bộ có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra nhà thầu quản lý, bảo dưỡng
và khai thác công trình đường bộ trong việc trực đảm bảo giao thông và thực hiện
biện pháp đảm bảo giao thông khi có ùn tắc giao thông, sự cố công trình;
b) Chủ
đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng trên đường bộ đang khai thác, nhà thầu thi
công sửa chữa công trình đường bộ có trách nhiệm trực đảm bảo giao thông và thực
hiện các biện pháp đảm bảo giao thông đối với các đoạn đường đang thi công
trong các trường hợp: mặt đường bị thắt hẹp, các đoạn đường phải sử dụng đường
tránh, cầu tạm, đường tràn và ngầm trên bộ; các vị trí nguy hiểm và ùn tắc giao
thông; thực hiện các quy định về vệ sinh môi trường;
c)
Các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện việc trực đảm bảo giao thông, trực
phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão theo quy định của Bộ Giao thông vận
tải;
d)
Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ, chủ sở hữu
công trình đường bộ chuyên dùng thực hiện trách nhiệm như quy định tại điểm b
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
3. Đếm
xe:
a) Cơ
quan quản lý đường bộ chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo
quy định tại điểm b khoản này của nhà thầu; tổng hợp, lưu giữ số liệu đếm xe
trên các tuyến đường trong phạm vi quản lý;
b)
Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và khai thác chịu trách nhiệm thực hiện các nội
dung sau: đếm xe trên đường bộ, lập sổ theo dõi số phương tiện tham gia giao
thông đi trên từng chuyến phà, số chuyến phà trong ngày, tháng, quý và năm; báo
cáo kết quả đếm xe cho cơ quan quản lý đường bộ;
c)
Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ có trách
nhiệm tổ chức đếm xe đối với tuyến đường được giao quản lý khai thác, báo cáo kết
quả đếm xe cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết Hợp đồng dự án, cơ quan quản
lý đường bộ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
4.
Khi có tai nạn giao thông xảy ra, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện
theo quy định tại Điều 38 Luật Giao thông đường bộ ngày 23 tháng 11 năm 2008.
5.
Khi có sự cố công trình, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện theo quy
định của Luật Xây dựng, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của
Chính phủ về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và quy định của
pháp luật có liên quan.
Chương 4
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
Điều 14. Lập, phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch bảo trì công
trình đường bộ
1. Sở
Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch bảo trì hệ thống đường
được giao quản lý trước ngày 15 tháng 6 hàng năm trên cơ sở quy trình bảo
trì được phê duyệt và hiện trạng công trình theo Biểu mẫu quy định tại Phụ
lục I của Quy định này, trình Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt đối với công trình sử dụng vốn ngân sách tỉnh giao. Đối với
các công trình sử dụng nguồn vốn khác thực hiện theo phân cấp ngân
sách.
2. Nội
dung kế hoạch bảo trì công trình đường bộ hàng năm bao gồm: Kế hoạch bảo dưỡng
thường xuyên công trình, kế hoạch sửa chữa công trình đường bộ theo từng tuyến
(đoạn tuyến) và các công tác khác (nếu có). Kế hoạch bảo trì công trình đường bộ
phải nêu được đầy đủ các thông tin sau: Tên công việc thực hiện; thời gian
thực hiện; phương thức thực hiện; chi phí thực hiện; mức độ ưu tiên.
3. Điều
chỉnh kế hoạch bảo trì công trình đường bộ sử dụng vốn nhà nước:
Kế hoạch
bảo trì công trình đường bộ được điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện
để phù hợp với điều kiện thực tế do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Đối
với công trình BOT, kế hoạch bảo trì và chi phí bảo trì công trình đường bộ
hàng năm phải được quy định trong Hợp đồng dự án, làm căn cứ cho việc bảo trì
công trình đường bộ trong giai đoạn khai thác công trình. Nhà đầu tư, doanh
nghiệp dự án lập kế hoạch bảo trì công trình đường bộ hàng năm, gửi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ký kết Hợp đồng dự án để thỏa thuận trước khi phê duyệt triển
khai thực hiện.
Trường
hợp Hợp đồng dự án chưa quy định kế hoạch bảo trì và chi phí bảo trì công trình
đường bộ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết Hợp đồng dự án và nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án căn cứ định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành, suất vốn bảo
trì của công trình đường bộ tương tự để bổ sung vào Hợp đồng dự án.
Điều 15. Thực hiện bảo trì công trình đường bộ
1. Căn
cứ kế hoạch bảo trì công trình đường bộ hàng năm được phê duyệt, cơ quan quản
lý đường bộ được quy định tại Khoản 10 Điều 2 Quy định này tự tổ chức
thực hiện việc kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa công trình theo quy trình bảo
trì công trình được phê duyệt nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức có đủ
điều kiện năng lực thực hiện.
2. Đối
với công trình BOT và công trình dự án khác, doanh nghiệp dự án căn cứ kế hoạch
và chi phí bảo trì quy định tại khoản 4 Điều 18 của Quy định này để tổ chức thực
hiện bảo trì công trình đường bộ, bảo đảm giao thông an toàn và thông suốt.
Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ký kết Hợp đồng dự án có trách nhiệm giám sát, kiểm
tra doanh nghiệp dự án thực hiện bảo trì theo đúng kế hoạch bảo trì quy định
trong Hợp đồng dự án; phát hiện và xử lý doanh nghiệp dự án nếu có vi phạm quy
định về quản lý và bảo trì công trình đường bộ theo quy định của pháp luật và Hợp
đồng dự án đã ký kết.
3. Đối
với công trình đường bộ chuyên dùng, chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng
tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường bộ do mình đầu tư và chịu sự
kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
4. Kiểm
tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện kịp thời các dấu
hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình
làm cơ sở cho việc bảo dưỡng công trình.
5. Bảo
dưỡng công trình được thực hiện theo kế hoạch bảo trì hằng năm và quy trình bảo
trì công trình đường bộ được phê duyệt.
6. Sửa
chữa công trình bao gồm:
a) Sửa
chữa định kỳ công trình đường bộ bao gồm sửa chữa hư hỏng hoặc thay thế bộ
phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình bị hư hỏng được thực hiện định
kỳ theo quy định của quy trình bảo trì;
b) Sửa
chữa đột xuất công trình đường bộ được thực hiện khi bộ phận công trình, công
trình bị hư hỏng do chịu tác động đột xuất như gió, bão, lũ lụt, động đất, va đập,
cháy và những tác động đột xuất khác hoặc khi bộ phận công trình, công trình có
biểu hiện xuống cấp ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, vận hành, khai thác công
trình.
7. Kiểm
định chất lượng công trình đường bộ phục vụ công tác bảo trì được thực hiện
trong các trường hợp sau:
a) Kiểm
định định kỳ theo quy trình bảo trì công trình đã được phê duyệt;
b) Khi
phát hiện thấy chất lượng công trình có những hư hỏng của một số bộ phận công
trình, công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác,
sử dụng;
c) Khi
có yêu cầu đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình phục vụ cho việc lập
quy trình bảo trì đối với những công trình đã đưa vào sử dụng nhưng
chưa có quy trình bảo trì;
d) Khi
cần có cơ sở để quyết định việc kéo dài thời hạn sử dụng của công trình đối với
các công trình đã hết tuổi thọ thiết kế hoặc làm cơ sở cho việc cải tạo, nâng cấp
công trình;
đ)
Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
8. Quan
trắc công trình phục vụ công tác bảo trì phải được thực hiện trong các trường hợp
sau:
a) Các
công trình quan trọng quốc gia, công trình khi xảy ra sự cố có thể dẫn
tới thảm họa;
b) Công
trình có dấu hiệu lún, nghiêng, nứt và các dấu hiệu bất thường khác có khả năng
gây sập đổ công trình;
c) Theo
yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng;
9. Đối
với các công trình đường bộ chưa bàn giao được cho chủ sở hữu hoặc người quản
lý, sử dụng công trình, Chủ đầu tư có trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì công
trình đường bộ và thực hiện việc bảo trì công trình đường bộ theo các nội
dung quy định tại Điều này và Điều 15 Quy định này. Chủ đầu tư có trách nhiệm
bàn giao hồ sơ bảo trì công trình đường bộ cho Chủ sở hữu hoặc người quản lý,
sử dụng công trình trước khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng.
Điều 16. Quản lý chất lượng trong công việc bảo trì công
trình đường bộ
1. Cơ
quan quản lý đường bộ quy định tại khoản 10 Điều 2 Quy định này,
doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ, chủ sở hữu
công trình đường bộ chuyên dùng, chủ đầu tư dự án bảo trì công trình đường bộ,
nhà thầu bảo trì công trình đường bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
công tác bảo trì công trình đường bộ chịu trách nhiệm thực hiện quản lý chất lượng
công trình đường bộ theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18
tháng 6 năm 2014, Điều 41 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của
Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thời
hạn bảo hành: Công việc sửa chữa công trình phải được bảo hành không ít hơn 6
tháng đối với công trình từ cấp II trở xuống và không ít hơn 12 tháng đối với
công trình từ cấp I trở lên.
Điều 17. Nguồn kinh phí quản lý, bảo trì công trình đường bộ
1. Kinh
phí bảo trì công trình xây dựng được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Quỹ
bảo trì đường bộ theo quy định tại Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3
năm 2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ, vốn ngân sách nhà nước, vốn
ODA, các nguồn vốn từ việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
theo quy định của pháp luật.
b) Vốn
của chủ sở hữu đường chuyên dùng, vốn trong các Hợp đồng BOT, Hợp đồng dự án, vốn
của doanh nghiệp được giao xây dựng, quản lý khai thác công trình đường bộ.
c)
Các nguồn vốn của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 49 Luật Giao thông đường
bộ và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng
và bảo trì công trình xây dựng.
2. Việc
quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì công trình đường bộ thực hiện theo các quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 18. Chi phí bảo trì công trình đường bộ
1. Nội
dung các khoản mục chi phí liên quan đến thực hiện bảo trì công trình đường bộ
bao gồm
a)
Chi phí lập; thẩm tra, thẩm định quy trình bảo trì công trình và định mức kinh
tế - kỹ thuật phục vụ công tác bảo trì công trình đường bộ;
Chi
phí lập, thẩm tra quy trình bảo trì công trình đường bộ được tính trong tổng
mức đầu tư xây dựng công trình;
Chi
phí điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng nằm trong chi phí bảo trì
công trình đường bộ. Nhà thầu lập quy trình bảo trì công trình đường bộ có
trách nhiệm chi trả chi phí thực hiện điều chỉnh quy trình bảo trì công trình
đường bộ trong trường hợp việc phải thực hiện điều chỉnh này do lỗi của mình
gây ra.
b)
Chi phí lập kế hoạch bảo trì công trình đường bộ (bao gồm cả chi phí khảo sát;
chi phí lập, thẩm tra và thẩm định kế hoạch bảo trì công trình đường bộ);
c)
Chi phí kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất;
d)
Chi phí quan trắc công trình đường bộ đối với công trình có yêu cầu quan trắc;
đ)
Chi phí bảo dưỡng công trình đường bộ;
e)
Chi phí kiểm định chất lượng công trình khi cần thiết;
g)
Chi phí sửa chữa công trình định kỳ và đột xuất;
h)
Chi phí lập, quản lý hồ sơ bảo trì công trình đường bộ và cập nhật cơ sở dữ liệu
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
i)
Chi phí thực hiện các công việc khác liên quan đến quản lý, khai thác và bảo
trì công trình đường bộ theo quy định của pháp luật.
2. Việc
xác định chi phí thực hiện bảo trì công trình đường bộ theo hướng dẫn của Bộ
Xây dựng, Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Quản
lý, thanh toán, quyết toán chi phí bảo trì công trình đường bộ:
Đối với
công trình đường bộ sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, chủ sở hữu hoặc người
quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm quản lý, thanh toán, quyết toán kinh
phí bảo trì công trình đường bộ theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và
các quy định khác của pháp luật có liên quan;
4. Đối
với trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 15 Quy định này, chi phí bảo trì công
trình đường bộ được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
Điều 19. Xử lý đối với công trình, bộ phận công trình đường
bộ hư hỏng không bảo đảm an toàn cho khai thác, sử dụng
1.
Chủ sở hữu hoặc cơ quan quản lý đường bộ khi phát hiện công trình hoặc bộ
phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình đường bộ có biểu hiện xuống cấp
về chất lượng, không bảo đảm an toàn cho việc khai thác, sử dụng có trách nhiệm:
a) Kiểm
tra lại hiện trạng công trình;
b) Tổ
chức kiểm định chất lượng công trình (nếu cần thiết);
c) Quyết
định thực hiện các biện pháp khẩn cấp như hạn chế sử dụng công trình, ngừng sử
dụng công trình, di chuyển người và tài sản để bảo đảm an toàn nếu công trình
có nguy cơ sập đổ;
d) Báo
cáo ngay với chính quyền địa phương nơi gần nhất;
đ) Sửa
chữa những hư hỏng có nguy cơ làm ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, an toàn vận
hành của công trình hoặc phá dỡ công trình khi cần thiết.
2.
Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và khai thác công trình có trách nhiệm:
a)
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra công trình và thực hiện tuần đường để kịp thời
phát hiện công trình, bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình hư hỏng,
xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng và
báo cáo ngay với cơ quan quản lý đường bộ, chủ sở hữu công trình đường bộ;
b)
Khi có hư hỏng, xuống cấp về chất lượng ảnh hưởng đến an toàn khai thác, phải
thực hiện các công việc: tổ chức trực đảm bảo giao thông, điều tiết giao thông
khi cần thiết; thực hiện các giải pháp nhằm khắc phục các hư hỏng để đảm bảo
giao thông; trường hợp cần thiết, đề nghị cơ quan quản lý đường bộ tổ chức cắm
biển hạn chế tải trọng, tốc độ phương tiện, thực hiện các biện pháp thích hợp để
hạn chế hoặc tạm ngừng khai thác công trình nếu không đảm bảo an toàn;
c)
Khi thực hiện các biện pháp hạn chế hoặc tạm ngừng khai thác công trình công
trình đường bộ quy định tại điểm b khoản này, nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và
khai thác công trình có trách nhiệm tham gia thực hiện các biện pháp phân luồng,
đảm bảo an toàn cho người và các phương tiện tham gia giao thông theo sự phân
công, chỉ đạo của cơ quan quản lý đường bộ và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3.
Trường hợp công trình đường bộ xảy ra sự cố trong quá trình khai thác, sử dụng,
việc giải quyết sự cố thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng.
4.
Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ, chủ sở hữu
công trình đường bộ chuyên dùng chịu trách nhiệm thực hiện các quy định tại Khoản
1 và Khoản 3 Điều này; thực hiện hoặc chỉ đạo nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và
công trình đường bộ thực hiện quy định tại Khoản 2 Điều này.
5. Khi
phát hiện hoặc nhận được thông tin bộ phận công trình hoặc công trình đường bộ
có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng thì
chính quyền địa phương có trách nhiệm:
a) Tổ
chức kiểm tra, thông báo, yêu cầu và hướng dẫn chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử
dụng công trình tổ chức khảo sát, kiểm định chất lượng, đánh giá mức độ nguy hiểm,
thực hiện sửa chữa hoặc phá dỡ bộ phận công trình hoặc công trình, nếu cần thiết;
b) Yêu
cầu chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thực hiện các biện pháp
khẩn cấp nêu tại Điểm c Khoản 1 Điều này trong trường hợp chủ sở hữu hoặc người
quản lý, sử dụng công trình không chủ động thực hiện để đảm bảo an toàn;
c) Trường
hợp công trình đường bộ, hạng mục công trình đường bộ có dấu hiệu nguy hiểm có
thể dẫn tới nguy cơ sập đổ thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với chủ sở hữu hoặc người quản
lý, sử dụng thực hiện ngay các biện pháp an toàn, bao gồm hạn chế sử
dụng công trình, ngừng sử dụng công trình, di chuyển người và tài sản nếu cần
thiết để bảo đảm an toàn;
d) Xử
lý trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình theo quy định
của pháp luật khi không thực hiện theo các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 19 Quy định này.
6. Mọi
công dân đều có quyền thông báo cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng
công trình, cơ quan quản lý nhà nước hoặc các phương tiện thông tin đại
chúng biết khi phát hiện bộ phận công trình, công trình đường bộ xảy ra sự cố
hoặc có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng để
xử lý kịp thời.
7. Chủ
sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền khi tiếp nhận được thông tin về bộ phận công trình, công trình đường bộ xảy
ra sự cố hoặc có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác,
sử dụng có trách nhiệm áp dụng các biện pháp an toàn nêu tại Điểm c Khoản 1 Điều
này. Trường hợp không xử lý kịp thời, gây thiệt hại về người và tài sản thì phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 20. Xử lý đối với công trình đường bộ hết thời hạn sử
dụng có nhu cầu sử dụng tiếp
1. Công
trình đường bộ hết thời hạn sử dụng thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng
công trình phải thực hiện các công việc sau:
a) Tổ
chức kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình;
b) Gia
cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng công trình (nếu có) để đảm bảo công năng và an
toàn sử dụng trước khi xem xét, quyết định việc tiếp tục sử dụng công trình;
c) Tự
quyết định việc tiếp tục sử dụng sau khi thực hiện các công việc nêu tại Điểm
a, Điểm b Khoản này trừ các công trình quy định tại Điểm d Khoản này;
d) Báo
cáo kết quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng công trình, kết quả sửa chữa
công trình (nếu có) với các cơ quan quy định tại Khoản 2 Điều này để được xem
xét và chấp thuận việc kéo dài thời hạn sử dụng đối với công trình
đường bộ.
2. Thẩm
quyền xử lý đối với công trình đường bộ hết thời hạn sử dụng có nhu cầu
sử dụng tiếp:
a) Ủy
ban nhân dân tỉnh đối với đường bộ cấp I, cấp II, đường tỉnh, đường
đô thị trên địa bàn;
b) Ủy
ban nhân dân cấp huyện đối với các công trình đường bộ còn lại trên địa
bàn;
3. Việc
quyết định thời hạn tiếp tục sử dụng của công trình đường bộ được căn cứ vào
tình trạng kỹ thuật, yêu cầu sử dụng cụ thể, loại và cấp của công trình.
4. Các
trường hợp không tiếp tục sử dụng đối với công trình đường bộ hết thời hạn sử dụng:
a) Chủ
sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình đường bộ không có nhu cầu sử dụng
tiếp;
b) Chủ sở hữu
hoặc người quản lý, sử dụng công trình đường bộ đã thực hiện các quy định tại
Khoản 1 Điều này nhưng công trình không đảm bảo an toàn.
5. Chủ
sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình đường bộ có trách nhiệm phá
dỡ công trình quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều 21. Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức
kinh tế - kỹ thuật về bảo trì và khai thác công trình đường bộ
1.
Công tác bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ được áp dụng quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở về bảo trì công trình do cơ quan
có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.
2.
Công tác sửa chữa công trình đường bộ phải áp dụng quy chuẩn quốc gia; áp dụng
tiêu chuẩn kỹ thuật về sửa chữa công trình và các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật
trong xây dựng công trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định.
3. Đối
với công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình có tiêu chuẩn cơ sở hoặc quy
trình bảo trì riêng, ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này còn được áp dụng tiêu chuẩn cơ sở, quy trình bảo trì riêng để bảo dưỡng,
sửa chữa và bào trì công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình đường bộ.
4. Áp
dụng định mức kinh tế-kỹ thuật đối với công tác bảo trì như sau:
a)
Công tác bảo trì công trình sử dụng vốn nhà nước phải áp dụng các định mức kinh
tế-kỹ thuật về bảo trì do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
b)
Khuyến khích các công trình sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng định mức kinh tế
- kỹ thuật bảo trì quy định tại điểm a khoản này.
Điều 22. Chế độ báo cáo thực hiện công tác bảo trì công
trình đường bộ
1. Sở
Giao thông vận tải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện kế hoạch bảo
trì công trình đường bộ định kỳ hàng quý trước ngày 22 của tháng cuối quý, hàng
năm trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo;
2. Cơ
quan quản lý giao thông cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện
kế hoạch bảo trì công trình đường bộ đối với các tuyến đường trong phạm vi quản
lý của của mình định kỳ hàng quý trước ngày 15 của tháng cuối quý và hàng năm
trước ngày 08 tháng 01 của năm tiếp theo;
3.
Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và khai thác công trình báo cáo kết quả thực hiện kế
hoạch bảo trì công trình đường bộ định kỳ hàng quý trước ngày 10 của tháng cuối
quý và hàng năm trước ngày 31 tháng 12 như sau:
a) Sở
Giao thông vận tải đối với công trình đường bộ do Sở quản lý;
b) Ủy
ban nhân dân cấp huyện đối với các công trình đường bộ còn lại trên địa
bàn.
4. Nội
dung báo cáo phải nêu đầy đủ các thông tin sau: tên công trình, hạng mục công
trình thực hiện; khối lượng và kinh phí thực hiện; thời gian hoàn thành; những
điều chỉnh, phát sinh so với kế hoạch được duyệt; đánh giá kết quả thực hiện
(theo kế hoạch được duyệt); đề xuất và kiến nghị trong quá trình thực hiện công
tác bảo trì công trình đường bộ (theo Biểu mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục II
của Quy định này).
Chương 5
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 23. Điều khoản thi hành
Những
nội dung khác có liên quan đến quản lý, khai thác và bảo trì công
trình đường bộ không quy định tại văn bản này được thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Giao
thông vận tải về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ, Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng và các văn bản hiện hành khác.
Quy
định này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có văn bản
hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực
này./.
PHỤ LỤC 1
BIỂU MẪU KẾ HOẠCH BẢO TRÌ
CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày
07 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ NĂM………
Đơn vị thực hiện: ...
TT
|
Tên công việc
thực hiện
|
Đơn vị
|
Khốilượng
|
Kinh phí thực
hiện (triệu đồng)
|
Thời gian thực hiện (năm)
|
Phương thức thực
hiện
|
Mức độ ưu tiên
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
|
TỔNG SỐ (A+B+C)
|
|
|
|
|
|
|
|
A
|
Bảo dưỡng
thường xuyên
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Sửa chữa định kỳ (1+2)
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Chuẩn bị đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Công trình chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Công trình làm mới
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Thực hiện đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Công trình chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Công trình làm mới
|
|
|
|
|
|
|
|
c
|
Công tác khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CHI TIẾT
|
|
|
|
|
|
|
|
A
|
Bảo dưỡng thường
xuyên
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tên đường bộ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảo dưỡng thường xuyên đường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảo dưỡng thường xuyên cầu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điện chiếu sáng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cây xanh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tên đường bộ ....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảo dưỡng thường xuyên đường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảo dưỡng thường xuyên cầu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điện chiếu sáng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cây xanh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Sửa chữa định kỳ (I+II)
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Chuẩn bị đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tên đường bộ….
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Công trình chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………….......
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Công trình làm mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………….......
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tên đường bộ….
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Công trình chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………….......
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Công trình làm mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………….......
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Thực hiện đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tên đường bộ….
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Công trình chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………….......
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Công trình làm mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………….......
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tên đường bộ….
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Công trình chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………….......
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Công trình làm mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………….......
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C
|
Công tác khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lập quy trình bảo trì công trình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lập quy trình khai thác công trình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cập nhật cơ sở dữ liệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quản lý hồ sơ bảo trì công trình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………….......
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………….......
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
Cột (8) Mức độ ưu tiên trong Phụ lục: Ghi mức độ ưu tiên 1
(rất cần thiết); 2 (cần thiết).
PHỤ LỤC II
MẪU BÁO CÁO THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày
07 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
BÁO CÁO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
(tháng/năm)
Đơn vị thực hiện:
TT
|
Hạng mục công
việc
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Kinh phí (triệu
đồng)
|
Thời gian thực
hiện
|
Những điều chỉnh
so với kế hoạch được giao
|
Mức độ hoàn
thành (%)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|