BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
08/2005/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 1 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 08/2005/QĐ-BGTVT NGÀY
10 THÁNG 01 NĂM 2005 BAN HÀNH "QUY ĐỊNH VỀ BẾN XE ÔTÔ KHÁCH"
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định 92/2001/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về điều
kiện kinh doanh vận tải bằng ôtô;
Căn cứ Nghị định 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của các ông Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Đường bộ Việt
Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về bến xe
ôtô khách".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 4128/2001/QĐ-BGTVT ngày 5 tháng 12
năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng, Chánh
Thanh tra Bộ, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
VỀ BẾN XE ÔTÔ KHÁCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08 /2005/QĐ-BGTVT ngày 10 tháng 01 năm 2005
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Văn bản này quy định điều kiện
cơ bản về quy hoạch, tiêu chuẩn, đầu tư xây dựng và tổ chức quản lý hoạt động của
bến xe ôtô khách (sau đây gọi là bến xe).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ
quan quản lý, ban quản lý bến xe, cơ quan, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng,
kinh doanh, khai thác dịch vụ tại bến xe, tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải
khách và khách đi xe ôtô tại bến xe.
Điều 3. Chức
năng, loại hình bến xe
1. Bến xe là bộ phận thuộc kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ, được xây dựng để ôtô đón, trả khách; nơi các cơ
quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền thực hiện quyền quản lý Nhà nước theo quy định
của pháp luật.
2. Đơn vị kinh doanh, khai thác
bến xe là một loại hình doanh nghiệp.
Chương 2:
QUY HOẠCH VÀ TIÊU CHUẨN
BẾN XE
Điều 4. Quy
hoạch bến xe
1. Quy hoạch bến xe phải đáp ứng
nhu cầu đi lại trước mắt và lâu dài của nhân dân địa phương và khu vực, đồng thời
phải phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải do Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) phê
duyệt.
2. Quy hoạch bến xe đã được phê
duyệt phải công bố công khai để tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng.
Điều 5. Yêu
cầu cơ bản khi xác định vị trí bến xe
1. Phải gắn với đường giao thông
công cộng, thuận tiện cho khách đi xe, gần khu dân cư hoặc trung tâm kinh tế,
trung tâm thương mại.
Trường hợp vị trí bến xe không gắn
với đường giao thông công cộng thì không cách quá xa đường giao thông công cộng
và có đường nối với đường giao thông công cộng phù hợp với quy định của pháp luật
về an toàn giao thông.
2. Bến xe được xây dựng gần nơi
chuyển tiếp với các phương thức vận tải khác hoặc gần nơi chuyển tiếp với xe
buýt đô thị.
3. Bến xe phải có biển báo, biển
chỉ dẫn rõ ràng.
Điều 6. Tiêu
chuẩn bến xe
1. Tiêu chuẩn từng loại bến xe
được quy định tại bảng sau:
TT
|
Tiêu
chuẩn
từng
loại bến xe
|
Đơn
vị tính
|
Loại
bến xe
|
Loại
1
|
Loại
2
|
Loại
3
|
Loại
4
|
Loại
5
|
Loại
6
|
A
|
B
|
C
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
A.
|
Phân
loại bến xe:
|
1
|
Diện tích tối thiểu
|
m2
|
15.000
|
10.000
|
5.000
|
3.000
|
2.000
|
500
|
2
|
Số lượng xe xuất bến tối thiểu
trong 1 ngày đêm (xe tiêu chuẩn b/quân 30 chỗ)
|
Xe
|
300
|
150
|
70
|
50
|
30
|
10
|
3
|
Lưu lượng khách xuất bến tối
thiểu trong một ngày
|
lượt
người
|
6.000
|
3.000
|
1.400
|
1.000
|
600
|
200
|
B
|
Tiêu
chuẩn từng loại bến xe:
|
I
|
Nơi đỗ xe:
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số vị trí và diện tích đỗ xe
đón trả khách tối thiểu:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số vị trí
|
vị
trí
|
22
|
15
|
10
|
5
|
2
|
2
|
|
- Diện tích
|
m2
|
900
|
600
|
400
|
200
|
80
|
80
|
2
|
Diện tích đỗ xe qua đêm và chờ
vào vị trí đón trả khách
|
m2
|
6000
|
4200
|
2640
|
1080
|
500
|
300
|
3
|
Bãi đỗ xe cho các phương tiện
khác
|
m2
|
2000
|
1400
|
880
|
360
|
|
|
4
|
Độ dốc thoát nước
|
Có
hệ thống tiêu thoát nước bảo đảm không ứ đọng nước.
|
5
|
Cường độ mặt đường bãi đỗ xe
(H10)
|
N/cm2
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
Không
quy định
|
Không
quy định
|
A
|
B
|
C
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
II
|
Đường xe ra vào bến
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đường xe ra, vào bến
|
|
Đường
xe vào, ra riêng biệt
|
Đường
xe vào, ra riêng biệt
|
Đường
xe vào, ra riêng biệt
|
Đường
xe chung
|
Đường
xe chung
|
Đường
xe chung
|
2
|
Số làn xe của đường xe ra hoặc
vào bến
|
làn
xe
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
III
|
Khu nhà bến:
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Phòng khách chờ
|
m2
|
300
|
200
|
160
|
100
|
50
|
30
|
2
|
Cửa bán vé
|
Cửa
|
22
|
15
|
10
|
5
|
2
|
2
|
3
|
Phòng y tế
|
m2
|
24
|
18
|
12
|
6
|
|
|
4
|
Có hệ thống thông tin chỉ dẫn:
|
Có
hệ thống thông tin chỉ dẫn khách, lái xe, phụ xe và phương tiện vận tải
|
5
|
Văn phòng làm việc
|
|
4,5
m2 /người
|
|
|
|
|
|
IV
|
Điều
kiện về cơ sở vật chất khác
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Độ chiếu sáng chung trong bến
|
Theo
TCN 20 -16-86
|
2
|
Số máy điện thoại công cộng
|
máy
|
4
|
3
|
2
|
2
|
1
|
1
|
3
|
Trang bị hệ thống cứu hoả:
|
Theo
quy định của cơ quan phòng cháy, chữa cháy
|
V
|
Khu dịch vụ
(không bắt buộc)
|
|
Diện
tích bến xe dành cho từng loại hình dịch vụ phụ thuộc vào khối lượng công việc
và điều kiện thực tế của mặt bằng.
|
1
|
Nhà bảo dưỡng sửa chữa
|
|
-
|
Số vị trí bảo dưỡng sửa chữa
|
Vị
trí
|
-
|
Diện tích
|
m2
|
2.
|
Cầu rửa xe
|
|
-
|
Số cầu rửa xe tối thiểu
|
cái
|
3.
|
Các diện tích khác:
|
|
-
|
Nhà gửi hành lý
|
m2
|
-
|
Nhà nghỉ của lái xe và khách
đi xe
|
m2
|
-
|
Các quầy giải khát, ăn uống
|
m2
|
Ghi chú: Kqđ là hệ số quy đổi loại
xe cụ thể theo số ghế chiếm diện tích trong bến xe ra xe tiêu chuẩn (xe 30 chỗ)
được tính như sau:
Kqđ = Sxeqđ
Sxe30chỗ
Trong đó: - Sxeqđ: Diện tích của
loại xe quy đổi.
- Sxe30 chỗ: Diện tích của xe
tiêu chuẩn 30 chỗ.
2. Bến xe loại 5 và loại 6 quy định
tại Khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối với bến xe cấp huyện hoặc cấp xã.
3. Những bến xe xây dựng mới hoặc
cải tạo, nâng cấp sau ngày Quy định này có hiệu lực thi hành cần thiết kế xây dựng
công trình, bố trí thiết bị phục vụ người tàn tật và có nơi hút thuốc lá riêng
biệt, không để khách hút thuốc lá tại phòng chờ xe.
Chương 3:
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẾN XE
Điều 7. Đầu
tư xây dựng bến xe
1. Nhà nước khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng mới hoặc đầu tư nâng cấp, cải tạo các bến
xe đang khai thác.
2. Chủ đầu tư xây dựng mới hoặc
đầu tư nâng cấp cải tạo bến xe có thể trực tiếp hoặc gián tiếp kinh doanh, khai
thác bến xe.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn
cứ vào vị trí địa lý, tình hình trật tự- an ninh, kinh tế - xã hội và các quy
hoạch khác trên địa bàn lãnh thổ để xác định tầm quan trọng của những bến xe
Nhà nước cần đầu tư 100% vốn hoặc giữ cổ phần chi phối.
Điều 8. Điều
kiện xây dựng bến xe
1. Phù hợp với quy hoạch đã được
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Việc đầu tư, xây dựng và nâng
cấp cải tạo bến xe được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư
xây dựng.
3. Bảo đảm các tiêu chuẩn quy định
tại Khoản 1 Điều 6 của Quy định này.
4. Đáp ứng các yêu cầu về bảo đảm
trật tự-an ninh, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ.
Điều 9. Thủ
tục đưa bến xe vào khai thác
Sở Giao thông vận tải, Sở Giao
thông công chính kiểm tra, đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định, quyết định
công bố việc đưa bến xe vào khai thác. Bến xe được đưa vào hoạt động sau 30
ngày tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền quyết định việc đưa bến xe vào khai
thác.
Điều 10. Ngừng
khai thác bến xe
Sở Giao thông vận tải, Sở Giao
thông công chính báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định việc ngừng
khai thác bến xe tạm thời hoặc vĩnh viễn khi bến xe đó không phù hợp với quy hoạch
phát triển giao thông vận tải, hoặc không đảm bảo các tiêu chuẩn khai thác hoặc
vì các lý do khác.
Việc ngừng khai thác bến xe phải
được thông báo rộng rãi trước 15 ngày.
Chương 4:
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA BẾN XE
Điều 11. Quản
lý Nhà nước chuyên ngành tại bến xe
1. Sở Giao thông vận tải, Sở
Giao thông công chính là cơ quan giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước
chuyên ngành đối với các bến xe tại địa phương.
2. Sở Giao thông vận tải, Sở
Giao thông công chính thống nhất với Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định mô hình tổ chức, biên chế của Ban quản lý bến xe phù hợp với Luật
Giao thông đường bộ.
3. Căn cứ vào số lượng, quy mô của
các bến xe trên địa bàn, Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính tổ chức
quản lý và chỉ đạo hoạt động của Ban quản lý bến xe theo Điều 62 Luật Giao
thông đường bộ.
Trong quá trình hoàn thiện công
tác tổ chức Ban quản lý bến xe, Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính
xem xét để uỷ quyền phòng nghiệp vụ của Sở hoặc đơn vị kinh doanh, khai thác bến
xe (là doanh nghiệp nhà nước hoặc Công ty cổ phần mà nhà nước giữ cổ phần chi
phối) thực hiện nhiệm vụ của Ban quản lý bến xe quy định tại Điều 13 của Quy định
này.
Điều 12.
Trách nhiệm, quyền hạn của Cục Đường bộ Việt Nam,
Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính trong quản lý bến xe
1. Cục Đường bộ Việt Nam
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành đối với hoạt động của bến xe
trong phạm vi toàn quốc, bao gồm các nội dung sau:
a. Hướng dẫn việc quản lý hoạt động
của bến xe;
b. Thanh tra, kiểm tra, việc quản
lý hoạt động của bến xe;
c. Quy định cụ thể chế độ báo
cáo thống kê về hoạt động của bến xe;
2. Sở Giao thông vận tải, Sở
Giao thông công chính:
a. Trực tiếp thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với bến xe tại địa phương;
b. Tổ chức xây dựng quy hoạch hệ
thống bến xe thuộc địa phương trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và quản
lý, thực hiện quy hoạch;
c. Kiểm tra giám sát việc thực
hiện các quy định có liên quan đến hoạt động của bến xe;
d. Tham gia xét duyệt hồ sơ thiết
kế đối với việc xây dựng các bến xe trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức
nghiệm thu công bố việc đưa bến xe vào khai thác hoặc ngừng khai thác bến xe.
Quyết định việc đưa bến xe vào
khai thác hoặc ngừng khai thác phải được thông báo đến các Sở Giao thông vận tải,
Sở Giao thông công chính liên quan để phối hợp, đồng thời gửi Cục Đường bộ Việt
Nam để tổng hợp, theo dõi.
Điều 13.
Trách nhiệm, quyền hạn của Ban quản lý bến xe
Ban quản lý bến xe thực hiện quyền
kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về vận tải khách bằng ôtô trong
bến xe như:
1. Kiểm tra việc chấp hành các
quy định về vận tải tại bến xe;
2. Phối hợp với chính quyền địa
phương và các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra và xử lý các hành vi vi
phạm tại bến xe theo quy định của pháp luật.
Điều 14.
Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị kinh doanh, khai thác bến xe đối với khách
đi xe và doanh nghiệp vận tải
1. Ký hợp đồng với doanh nghiệp
vận tải để thực hiện việc đón trả khách tại bến theo quy định của cơ quan quản
lý tuyến và các hợp đồng dịch vụ phục vụ lái xe, phụ xe, nhân viên phục vụ trên
xe và các dịch vụ kỹ thuật;
2. Được quyền từ chối phục vụ
khi doanh nghiệp vận tải vi phạm các quy định tại Điều 15 của Quy định này; khi
đó doanh nghiệp bến xe phải báo cáo cơ quan quản lý tuyến bằng văn bản;
3. Xác nhận vào "Sổ nhật
trình chạy xe";
4. Bảo đảm trật tự an toàn, vệ
sinh cho khách và xe trong bến;
5. Chấp hành các quy định về quản
lý bến xe và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan quản lý nhà nước.
6. Giữ gìn trật tự - an ninh,
ngăn chặn các hành vi gây mất trật tự, mỹ quan và vệ sinh-môi trường tại bến
xe; đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm tại bến
xe và được yêu cầu bồi thường thiệt hại do những hành vi đó gây ra.
Điều 15.
Trách nhiệm và quyền hạn của doanh nghiệp vận tải
1. Chấp hành các quy định liên
quan đến vận tải khách bằng ôtô và các quy định khác có liên quan đến trật tự
an toàn tại bến xe;
2. Thực hiện hợp
đồng đã ký với đơn vị kinh doanh, khai thác bến xe; được trực tiếp bán vé tại bến
hoặc uỷ thác cho đơn vị kinh doanh, khai thác bến xe bán vé;
3. Bố trí đủ và đúng số xe đảm bảo
chất lượng đã được cơ quan quản lý tuyến chấp thuận đưa vào hoạt động tại bến
xe;
4. Tổ chức thực hiện đúng hành
trình, lịch trình vận tải khách trên tuyến;
5. Đón, trả khách đúng vị trí
quy định trong phạm vi bến xe.
Điều 16.
Trách nhiệm và quyền hạn của khách tại bến xe
1. Chấp hành sự hướng dẫn của
đơn vị kinh doanh, khai thác bến xe, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và những
quy định khác của Nhà nước tại bến xe;
2. Không mang theo những hàng
hoá Nhà nước cấm lưu thông;
3. Được yêu cầu bán vé theo đúng
giá quy định và bố trí chỗ ngồi trên ôtô theo đúng số ghế đã được ghi trên vé,
được mang theo hành lý nhỏ gọn đến 10kg miễn cước và được xếp hàng hoá đã mua
vé cước lên ôtô theo hướng dẫn;
4. Khi không có nhu cầu đi, được
trả lại vé trước khi chuyến xe đó làm thủ tục xuất bến ít nhất là 30 phút, khi
đó sẽ được hoàn lại 90% số tiền ghi trong vé.
Điều 17.
Kinh doanh, khai thác bến xe
1. Đơn vị kinh doanh, khai thác
bến xe chịu sự quản lý của cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành về giao thông vận
tải đường bộ và của cơ quan quản lý Nhà nước khác có liên quan tại bến xe.
2. Nội dung kinh doanh, khai
thác bến xe:
a. Cho thuê quầy bán vé hoặc ký
hợp đồng nhận uỷ thác bán vé với các doanh nghiệp vận tải;
b. Tổ chức bán vé cho khách, sắp
xếp xe ôtô khách vào bến đón khách, trả khách bảo đảm trật tự an toàn;
c. Tổ chức trông giữ xe;
d. Tổ chức các dịch vụ xếp, dỡ,
bảo quản hàng, hành lý cho khách;
e. Tổ chức các dịch vụ bảo đảm vệ
sinh môi trường;
g. Tổ chức các dịch vụ bảo dưỡng,
sửa chữa xe;
h. Tổ chức các dịch vụ phục vụ
khách, lái xe, phụ xe và nhân viên phục vụ trên xe;
i. Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng,
phòng chống cháy nổ trong bến xe;
k. Kinh doanh các dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn thu của
doanh nghiệp khai thác bến xe:
a. Đơn vị khai thác bến xe được
thu tiền các loại dịch vụ tại bến xe theo quy định của pháp luật;
b. Nghiêm cấm việc thu giá trọn
gói đối với doanh nghiệp vận tải.
Chương 5:
KIỂM TRA, THANH TRA, XỬ
LÝ VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 18.
Thanh tra, kiểm tra
Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành các quy định về vận chuyển khách của các doanh nghiệp vận tải, về tổ chức
hoạt động kinh doanh các dịch vụ tại bến xe, và các lĩnh vực khác có liên quan
phải thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 19. Khiếu
nại, tố cáo
Đơn vị kinh doanh, khai thác bến
xe, doanh nghiệp vận tải, khách đi xe và những người có liên quan khác có quyền
khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật về việc cơ quan quản
lý nhà nước, cá nhân thi hành công vụ có hành vi vi phạm Quy định này.
Điều 20. Xử
lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định
này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Chương 6:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21.
Nguyên tắc thực hiện
1. Căn cứ Quy định này, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc công bố quy hoạch bến xe, yêu cầu cấp kỹ thuật
từng loại bến xe, nhu cầu về vốn đầu tư để mọi thành phần kinh tế tham gia đầu
tư xây dựng bến xe.
2. Bến xe xây dựng mới phải xây
dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đã ban hành và chỉ được công bố khai thác
khi có đủ điều kiện.
Điều 22.
Trách nhiệm thực hiện
Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam,
Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Thủ trưởng các đơn vị, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến
tổ chức hoạt động của bến xe trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm thực hiện Quy định này.