ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2020/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 08 tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ KẾT
CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP
ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 100/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BCA
ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định lực lượng Công an kiểm
tra, xử lý vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính
phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
04/2019/TT-BGTVT ngày 23 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết
định này Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2020. Quyết định này thay thế Quyết định số
19/2018/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng Ban
hành Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã; Chi cục trưởng Chi cục quản lý đường bộ 1.4 và Thủ trưởng các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ, Bộ GTVT (để b/c);
- Tổng cục ĐBVN;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng: HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh, các CV: Khối NCTH;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KT(Huyên).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2020/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội
dung, trách nhiệm và cơ chế phối hợp hoạt động giữa Cơ quan quản lý đường bộ (Sở
Giao thông vận tải, Chi cục quản lý đường bộ 1.4 đối với đường QL.3), Nhà thầu
thực hiện công tác quản lý bảo dưỡng thường xuyên đường bộ, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) lực lượng công an và các sở,
ngành, đơn vị, tổ chức có liên quan trong công tác phối hợp quản lý, bảo vệ, xử
lý vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên hệ thống đường bộ trong địa
bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Sở Giao
thông vận tải, Chi cục quản lý đường bộ 1.4 đối với đường QL.3, nhà thầu thực
hiện công tác bảo dưỡng thường xuyên, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, lực lượng
công an và các sở, ngành, đơn vị, tổ chức (sau đây gọi tắt là các Bên) có liên
quan đến hoạt động quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các
tuyến đường bộ trong địa phận tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Mục
đích của hoạt động phối hợp
1. Phối hợp hoạt động giữa các bên nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ,
nâng cao trách nhiệm quản lý của các cơ quan nhà nước và ý thức chấp hành quy định
pháp luật của nhân dân. Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm trong công tác quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ nhằm đảm bảo giao thông an
toàn, thuận lợi theo quy định của pháp luật.
2. Là cơ sở để thực hiện thành công Kế
hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020
theo Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ
và các ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Nguyên tắc
chung trong hoạt động phối hợp
1. Hoạt động phối hợp giữa các bên phải
tuân thủ các quy định của pháp luật, trên cơ sở thực hiện đúng chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và phạm vi trách nhiệm của mỗi bên theo quy định của pháp luật.
2. Hoạt động phối hợp phải đảm bảo
đúng nguyên tắc và yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn của mỗi bên. Trong phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị phải có nội dung, yêu cầu, kế hoạch cụ thể được cấp lãnh đạo
có thẩm quyền của các Bên phê duyệt. Việc phối hợp phải đồng bộ, kịp thời, kết
nối giữa các cơ quan, đơn vị phối hợp để thực hiện đúng các quy định hiện hành.
3. Các vướng mắc, phát sinh trong quá
trình phối hợp sẽ được bàn bạc thống nhất giải quyết theo yêu cầu nghiệp vụ của
mỗi bên.
4. Việc phối hợp phải đảm bảo ngăn chặn
kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến đường bộ trên địa bàn.
5. Các thông tin báo chí, phản ánh của
người dân cần phải được phối hợp xem xét, xác minh để xử lý kịp thời và đúng
quy định.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Nội dung
công tác phối hợp và phương thức phối hợp
1. Nội dung công tác phối hợp:
a) Phối hợp trong tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
b) Phối hợp trong việc xử lý các vướng
mắc về cơ chế, chính sách, quy định.
c) Phối hợp trong việc tổ chức xử lý
các hành vi vi phạm, cưỡng chế.
d) Phối hợp trong công tác xử lý lấn
chiếm phần đất đã được bồi thường và thu hồi trong đất hành lang an toàn đường
bộ. Phối hợp cắm mốc và quản lý mốc giải phóng mặt bằng, mốc lộ giới.
2. Phương thức phối hợp: Tùy theo từng
trường hợp cụ thể mà có thể áp dụng một hoặc cùng lúc nhiều cách sau
a) Tổ chức đoàn kiểm tra.
b) Lấy ý kiến bằng văn bản.
c) Tổ chức họp.
d) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của
cơ quan chủ trì hoặc cơ quan phối hợp và thông tin cho cơ quan phối hợp về những
vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó.
Điều 6. Phân công
trách nhiệm chung
1. Đối với công tác tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ: Ủy ban
nhân dân các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện trong phạm vi địa phương.
Cơ quan quản lý đường bộ, Nhà thầu bảo dưỡng thường xuyên đường bộ có trách nhiệm
phối hợp với chính quyền địa phương.
2. Đối với công tác quản lý bảo vệ
công trình đường bộ và phần đất của đường bộ đã bồi thường, thu hồi: Cơ quan quản
lý đường bộ và Nhà thầu bảo dưỡng thường xuyên chịu trách nhiệm chính, Ủy ban
nhân dân các cấp, lực lượng công an có trách nhiệm phối hợp thực hiện, xử lý vi
phạm.
3. Đối với công tác quản lý, bảo vệ
hành lang an toàn giao thông đường bộ và phần đất của đường bộ chưa được bồi
thường, thu hồi: Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý vi phạm hành lang an toàn đường bộ trong phạm vi địa
phương; Cơ quan quản lý đường bộ và Nhà thầu bảo dưỡng thường xuyên có trách
nhiệm phát hiện kịp thời vi phạm, lập biên bản, xử phạt, phối hợp với chính quyền
địa phương và các lực lượng chức năng để xử lý vi phạm.
Điều 7. Trách nhiệm
của Sở Giao thông vận tải
Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ các quốc lộ, tỉnh
lộ được giao hoặc ủy thác quản lý với các nội dung chính sau đây:
1. Chỉ đạo nhà thầu thực hiện công
tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường bộ (BDTX):
a) Ra quân dọn dẹp rác thải, vệ sinh
sạch sẽ mặt đường, lề đường; tổ chức cắt xén cây, cành ảnh hưởng đến tầm nhìn
và vi phạm Tiêu chuẩn cơ sở TCCS 07:2013/TCĐBVN.
b) Bố trí và tổ chức lực lượng tuần
đường đầy đủ, đúng quy định tại Thông tư số 04/2019/TT-BGTVT, phát hiện kịp thời
vi phạm ngay từ lúc đầu; tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân vi phạm chấp
hành các quy định của pháp luật, tự giác tháo dỡ công trình vi phạm, khôi phục
nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao thông; tổ chức ký kết với các hộ dân có
công trình nằm trong hành lang đường bộ về việc không cơi nới, mở rộng, lấn chiếm.
c) Trường hợp đối tượng cố tình vi phạm,
nhà thầu BDTX báo cáo Sở Giao thông vận tải, chính quyền địa phương thực hiện
biện pháp ngăn chặn những hành vi xâm hại đến công trình giao thông đường bộ,
vi phạm hành lang an toàn đường bộ; cung cấp nhân lực, xe máy phục vụ chính quyền
địa phương tổ chức cưỡng chế hành vi vi phạm.
d) Trong quá trình thực hiện, nếu nhà
thầu BDTX không tổ chức lực lượng tuần đường theo quy định, không phát hiện kịp
thời hoặc không báo cáo các vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hoặc
không thực hiện đầy đủ các điều kiện hợp đồng, Sở Giao thông vận tải căn cứ điều
kiện hợp đồng để khấu trừ kinh phí, trường hợp cố tình không thực hiện, chấp dứt
hợp đồng BDTX. Đối với nhà thầu BDTX vi phạm nặng, vi phạm tái diễn, cố tình
che dấu các hành vi vi phạm sẽ bị coi là lỗi “tiên quyết” khi tham gia đấu thầu
các gói BDTX.
2. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao
thông:
a) Phối hợp chặt chẽ với nhà thầu
BDTX để xử lý vi phạm ngay từ lúc phát hiện, tuyên truyền vận động các tổ chức,
cá nhân vi phạm chấp hành các quy định của pháp luật, tự giác tháo dỡ công
trình vi phạm, khôi phục nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao thông.
b) Trường hợp đối tượng cố tình vi phạm,
lập biên bản, xử phạt theo quy định; tổ chức cưỡng chế giải tỏa hoặc phối hợp
cưỡng chế giải tỏa:
Đối với các hành vi vi phạm công
trình đường bộ và phần đất của đường bộ đã được bồi thường, thu hồi: chỉ đạo
nhà thầu BDTX phối hợp với chính quyền địa phương và các lực lượng chức năng để
tổ chức cưỡng chế giải tỏa.
Đối với các hành vi vi phạm hành lang
an toàn đường bộ và phần đất của đường bộ chưa được bồi thường, thu hồi: lập
biên bản, xử phạt yêu cầu tháo dỡ, khôi phục hiện trạng, nếu đối tượng không chấp
hành, hoàn thiện hồ sơ đề nghị chính quyền địa phương cưỡng chế, giải tỏa theo
quy định; phối hợp với chính quyền địa phương và các lực lượng chức năng trong
quá trình cưỡng chế giải tỏa.
Thường xuyên kiểm tra kết quả thực hiện
công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của nhà thầu BDTX
quốc lộ được giao quản lý.
Tham mưu cho Sở Giao thông vận tải
xây dựng các kế hoạch giải tỏa vi phạm, trong đó tập trung vào kế hoạch tháng
cao điểm tuyên truyền vận động thực hiện quy định của pháp luật và xử lý vi phạm
về hành lang an toàn giao thông đường bộ; việc tiếp tục thực hiện kế hoạch lập
lại trật tự hành lang an toàn đường bộ theo Quyết định số 994/QĐ-TTg.
Điều 8. Trách nhiệm
của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng trong
ngành thực hiện nghiêm quy định về kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ theo Thông tư số 39/2011/TT-BCA.
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải,
Cục Quản lý đường bộ 1.4, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; lập phương án
phối hợp bảo vệ các công trình đường bộ, xử lý nghiêm các hành vi phá hoại công
trình đường bộ hoặc các hành vi làm mất an toàn giao thông theo quy định.
3. Chỉ đạo công an địa phương kiên
quyết xử lý nghiêm các đối tượng gây rối trật tự công cộng, chống người thi
hành công vụ trong lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ.
Điều 9. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, xây dựng các công trình, các khu
công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư, khu thương mại dịch vụ, cửa hàng bán lẻ
xăng dầu liên quan đến đất dành cho đường bộ phải thực hiện theo quy định của Bộ
Giao thông vận tải (hiện nay là Thông tư 50/2015/TT-BGTVT); chịu trách nhiệm
giám sát thực hiện và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn: Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống công
trình thủy lợi liên quan đến công trình đường bộ; hướng dẫn việc sử dụng đất
trong hành lang an toàn đường bộ để canh tác nông nghiệp, bảo đảm kỹ thuật và
an toàn công trình đường bộ.
3. Sở Xây dựng: Chỉ đạo, hướng dẫn lập
và quản lý quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền; chỉ đạo, hướng dẫn quản lý xây dựng
ngoài hành lang an toàn đường bộ; phối hợp với Sở Giao thông vận tải, tham mưu
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác lập và thực hiện quy hoạch kết cấu
hạ tầng giao thông đô thị.
4. Sở Tài Nguyên và Môi trường: Phối
hợp với Sở Giao thông vận tải tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quản
lý, sử dụng đất trong hành lang giao thông đường bộ theo quy định của Luật Đất
đai hiện hành; thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động giao
thông đường bộ.
5. Sở Công Thương: Chỉ đạo, hướng dẫn
thực hiện quy hoạch điện lực, công trình điện, thủy điện, cụm công nghiệp và các
cơ sở dịch vụ thuộc ngành công thương dọc theo các tuyến đường phải tuân thủ
các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; phối hợp với
Sở Giao thông vận tải để xác định vị trí điểm đấu nối từ các cơ sở dịch vụ,
công trình thuộc ngành công thương vào quốc lộ, tỉnh lộ bảo đảm khoảng cách
theo quy định về đấu nối đường nhánh vào quốc lộ và tỉnh lộ.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ
đạo các cơ quan báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, kế hoạch lập
lại trật tự bảo vệ hành lang an toàn đường bộ giai đoạn 2014 - 2020; lên án,
phê phán các hành vi sử dụng trái phép vỉa hè, lòng đường, phá hoại công trình
giao thông, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ gây mất an toàn giao
thông và hư hỏng công trình đường bộ.
7. Sở Tài chính: Tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ. Hướng
dẫn việc thanh toán và quyết toán kinh phí thực hiện phối hợp xử lý vi phạm
trong công tác quản lý bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng.
8. Các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện các quy định về quản lý,
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 10. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và
giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Quản lý việc sử dụng đất trong và
ngoài hành lang an toàn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.
3. Bố trí bộ phận chuyên môn phối hợp
với đơn vị quản lý đường bộ, tiếp nhận thông tin, chủ trì xử lý các vi phạm đối
với các công trình vẫn đang tồn tại trong đất hành lang an toàn giao thông đường
bộ và phần đất của đường bộ chưa được đền bù thu hồi, cụ thể:
a) Lập thủ tục bồi thường, thu hồi đất,
bố trí tái định cư đối với các công trình làm ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn
giao thông.
b) Hướng dẫn người dân khi có nhu cầu
cải tạo nhà ở chỉ được giữ nguyên quy mô, vị trí, số tầng, diện tích từng tầng,
thống nhất phương án sửa chữa cải tạo cho các hộ dân đối với các công trình
chưa ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn giao thông.
c) Tuyên truyền vận động các tổ chức,
cá nhân vi phạm chấp hành các quy định của pháp luật, tự giác tháo dỡ công
trình vi phạm, khôi phục nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao thông.
d) Nếu đối tượng cố tình vi phạm, ra
quyết định cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế theo thẩm quyền và tổ chức cưỡng chế
giải tỏa vi phạm.
4. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa
bàn huyện theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục
nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
2. Phối hợp với đơn vị trực tiếp quản
lý công trình đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ
công trình đường bộ bao gồm cả việc giữ gìn các cột mốc lộ giới, mốc giải phóng
mặt bằng của công trình đường bộ; kết hợp với đơn vị trực tiếp quản lý công
trình đường bộ tổ chức ký kết không cơi nới, mở rộng các công trình nằm trong
hành lang an toàn giao thông đường bộ, không lấn chiếm phạm vi đất đã được bồi
thường giải phóng mặt bằng.
3. Quản lý việc sử dụng đất trong và
ngoài hành lang an toàn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật; phát
hiện và xử lý kịp thời những trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép thuộc hành
lang an toàn giao thông đường bộ; ngăn chặn kịp thời các công trình xây dựng
trái phép trên đất hành lang an toàn giao thông đường bộ.
4. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa
bàn cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách
nhiệm của các nhà thầu bảo dưỡng thường xuyên
1. Thực hiện công tác tuần đường theo
đúng quy định tại Thông tư số 04/2019/TT-BGTVT; phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi
phạm đối với công trình đường bộ, đất của đường bộ và hành lang an toàn giao
thông đường bộ.
2. Chấp hành chỉ đạo và thường xuyên
báo cáo cơ quan quản lý đường bộ, về các vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ, hành lang an toàn giao thông đường bộ và các vi phạm khác quy định tại Khoản
1, 2 và 3 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ; các vi phạm Điều 12, Điều 13 và Điều
15 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
3. Phối hợp với các lực lượng chức
năng của các cơ quan nhà nước, các cấp chính quyền địa phương trong việc thực
hiện các nhiệm vụ ngăn chặn, xử lý, xử phạt hành chính, cưỡng chế vi phạm nêu tại
văn bản này; Bố trí phương tiện, lực lượng tham gia xử lý vi phạm, cưỡng chế
khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Phương
tiện và kinh phí thực hiện
1. Cơ quan, đơn vị nào sử dụng phương
tiện được trang bị của cơ quan, đơn vị đó trong quá trình phối hợp thực hiện
nhiệm vụ.
2. Phương tiện, nhân lực và kinh phí
phục vụ công tác cưỡng chế giải tỏa vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ đã được
bồi thường, thu hồi chủ yếu do cơ quan quản lý đường bộ bố trí; các cơ quan có
liên quan ở địa phương bố trí nhân lực để phối hợp thực hiện trên cơ sở Kế hoạch
cưỡng chế.
3. Phương tiện, nhân lực và kinh phí
phục vụ công tác cưỡng chế giải tỏa vi phạm trong phạm vi hành lang an toàn đường
bộ và đất của đường bộ chưa bồi thường, thu hồi chủ yếu do Ủy ban nhân dân địa
phương các cấp có trách nhiệm và thẩm quyền bố trí; cơ quan quản lý đường bộ bố
trí nhân lực để phối hợp thực hiện trên cơ sở Kế hoạch cưỡng chế.
4. Nhà thầu thực hiện công tác BDTX bố
trí nhân lực, máy móc thiết bị phối hợp cưỡng chế tháo dỡ công trình vi phạm
trong phạm vi đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ khi cơ quan quản
lý đường bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có yêu cầu.
5. Trong quá trình thực hiện phối hợp,
cơ quan, đơn vị nào cử người tham gia thì cơ quan, đơn vị đó chịu trách nhiệm
thanh toán chế độ công tác phí hoặc phụ cấp cho cán bộ, công chức, người lao động
thuộc đơn vị mình quản lý theo quy định.
Điều 14. Công
tác tổng kết và kiểm tra
1. Công tác tổng kết thực hiện Quy chế
Thực hiện tổng kết 01 năm/lần, Sở
Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp các bên liên quan tổ chức tổng kết và báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng có liên quan kết quả thực hiện.
2. Công tác kiểm tra
Trong quá trình thực hiện, lãnh đạo Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, lãnh đạo Sở Giao thông vận tải
tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quy chế của các phòng, ban, đơn vị cơ sở.
Điều 15. Điều
khoản thi hành
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan có trách nhiệm triển khai trong cơ quan, đơn vị mình, chỉ đạo các đơn
vị trực thuộc thực hiện cũng như giải quyết tốt mối quan hệ phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện trường hợp
các văn bản pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Quy chế này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế bằng các văn bản mới thì sẽ áp dụng theo các văn bản mới đó.
3. Quá trình thực hiện nếu có những
quy định chưa phù hợp với quy định mới của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ thì các cơ quan, đơn vị phối hợp có ý kiến phản ánh
bằng văn bản về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.