BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
06/2007/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH AN NINH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Hàng không dân
dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục
trưởng Cục Hàng không Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này "Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
Bãi bỏ các Thông
tư, Quyết định sau đây:
- Quyết định
số 1539/CAAV ngày 05 tháng 8 năm 1996 của Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt
Nam ban hành Quy định về quản lý, trang bị và bảo quản vũ khí quân dụng trong
ngành hàng không dân dụng;
- Quyết định
số 1921/CAAV ngày 09 tháng 9 năm 1996 của Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt
Nam ban hành Quy chế về an ninh hàng không tại các khu vực hạn chế;
- Quyết định
số 07/1999/QĐ-CHK ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng
Việt Nam ban hành Quy định về chứng chỉ nghiệp vụ an ninh hàng không;
- Quyết định
số 15/1999/QĐ-CHK ngày 22 tháng 5 năm 1999 của Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng
Việt Nam ban hành Quy định kiểm tra, giám sát an ninh hàng không tại cảng hàng
không dân dụng Việt Nam;
- Thông tư
số 65/1999/TT-CHK ngày 27 tháng 12 năm 1999 của Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng
Việt Nam hướng dẫn thực hiện việc trang bị, quản lý, sử dụng và bảo quản vũ
khí, công cụ hỗ trợ trong ngành hàng không dân dụng;
- Quyết định số 04/2004/QĐ-BGTVT ngày 19 tháng 3 năm
2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Chương trình an ninh
hàng không dân dụng Việt Nam;
- Quyết định
số 20/2004/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 10 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
về giấy tờ của hành khách đi tàu bay dân dụng;
- Quyết định
số 46/2005/QĐ-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về trang phục của lực lượng an ninh hàng không;
- Quyết định
số 62/2005/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không sử dụng để hoạt động tại
các khu vực hạn chế của cảng hàng không dân dụng.
Điều 3. Các Ông (Bà)
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục
Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Ngoại giao, Công an, Quốc phòng, Tài chính, Bưu chính viễn thông, Y
tế
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Tổng Công ty Hàng không Việt Nam;
- Các Cụm cảng hàng không khu vực;
- Công ty Hàng không cổ phần Pacific Airlines;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Lưu VT, VTải (3).
|
BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|
|
BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
|
|
|
|
|
CHƯƠNG TRÌNH AN NINH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06 /2007/QĐ-BGTVT ngày
05 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương trình
an ninh hàng không dân dụng Việt Nam được ban hành nhằm phòng ngừa, phát hiện,
ngăn chặn kịp thời và đấu tranh có hiệu quả với các hành vi can thiệp bất hợp
pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, bảo vệ an toàn cho tàu bay, hành khách,
tổ bay và những người dưới mặt đất.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Chương trình này quy định các biện pháp bảo đảm an
ninh hàng không; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm
an ninh hàng không dân dụng.
2. Chương
trình này áp dụng đối với:
a) Tổ chức,
cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động hàng không dân dụng tại
Việt Nam;
b) Tổ chức, cá
nhân Việt Nam hoạt động hàng không dân dụng ở nước ngoài nếu pháp luật của nước
ngoài không có quy định khác.
c) Hoạt động
của tàu bay công vụ nhằm mục đích dân dụng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Chương trình này,
các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Bưu
phẩm" bao gồm thư, bưu thiếp, ấn phẩm, học phẩm cho người mù và gói nhỏ
được nhận gửi, chuyển, phát theo quy định pháp luật về bưu chính.
2. "Bưu
kiện" là vật phẩm, hàng hoá được nhận gửi, chuyển, phát theo quy định
pháp luật về bưu chính.
3. "Chuyến
bay chuyên cơ " là chuyến bay của Việt Nam hoặc nước ngoài được sử dụng
hoàn toàn riêng biệt hoặc kết hợp vận chuyển thương mại và được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác nhận hoặc thông báo theo quy định phục vụ chuyên cơ.
4. “Công cụ
hỗ trợ” gồm các loại roi cao su, roi điện, gậy điện, găng tay điện; lựu đạn
cay; súng bắn hơi cay, ngạt, độc, gây mê; bình xịt hơi cay, hơi ngạt, hơi độc,
gây mê, súng bắn đạn nhựa, cao su; súng bắn laze, súng bắn đinh, súng bắn từ
trường; còng tay số 8 bằng kim loại, còng tay bằng dây nhựa và các loại công cụ
hỗ trợ khác.
5. “Đại lý
điều tiết” là đại lý, công ty giao nhận hàng hoá hoặc tổ chức khác thực hiện
kinh doanh với một hãng hàng không và được Cục Hàng không Việt Nam cho phép thực
hiện kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hàng hoá, thư, bưu phẩm, bưu
kiện.
6. “Đe dọa
bom” là mối đe dọa nhận biết được dưới bất kỳ hình thức nào, có thể đúng hoặc
sai, liên quan đến chất nổ hoặc vật liệu nổ mà có thể gây mất an toàn cho tàu
bay, cảng hàng không, sân bay hoặc công trình, trang bị, thiết bị hàng không
khác.
7. "Đồ
vật phục vụ trên tàu bay" là đồ vật được sử dụng trên tàu bay hoặc bán
cho hành khách trong thời gian đang bay, trừ suất ăn.
8. "Giám
sát an ninh hàng không" là việc sử dụng nhân viên an ninh hàng không
và thiết bị kỹ thuật để quản lý, theo dõi người, phương tiện nhằm phát hiện,
ngăn chặn các hành vi vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm về an ninh hàng không.
9. “Giấy
phép kiểm soát an ninh hàng không” là giấy phép cấp cho phương tiện được
phép ra, vào, hoạt động tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay tại cảng hàng
không, sân bay.
10. "Hàng
hoá" là tài sản được chuyên chở trên tàu bay trừ thư, bưu phẩm, bưu kiện,
hành lý, đồ vật phục vụ trên tàu bay và suất ăn.
11. “Hàng
hóa trung chuyển” là hàng hóa tham gia trực tiếp vào hai chuyến bay khác
nhau trong hành trình và giữa hai chuyến bay đó hàng hóa được dỡ xuống khỏi tàu
bay để đưa vào khu vực trung chuyển của cảng hàng không.
12. "Hành
lý" là tài sản cá nhân của hành khách hoặc tổ bay được chuyên chở bằng
tàu bay theo thoả thuận với người khai thác tàu bay.
13. "Hành
lý xách tay " là hành lý được hành khách, thành viên tổ bay mang theo
người lên tàu bay và do hành khách, thành viên tổ bay bảo quản trong quá trình
vận chuyển.
14. "Hành
lý ký gửi" là hành lý của hành khách, thành viên tổ bay được chuyên chở
trong khoang hàng của tàu bay và do người vận chuyển bảo quản trong quá trình vận
chuyển.
15. “Hành lý không có
người đi kèm” là hành lý không được chuyên chở trên cùng một tàu bay với
hành khách hoặc thành viên tổ bay.
16. “Hành
lý vô chủ” là hành lý, có hoặc không có thẻ hành lý, mà không có người nhận.
17. "Hành
khách, hành lý, hàng hóa quá cảnh” là hành khách, hành lý, hàng hóa xuất
phát từ một cảng hàng không trên cùng một chuyến bay mà hành khách, hành lý,
hàng hóa đã đến.
18. "Hành
khách, hành lý nối chuyến” là hành khách, hành lý tham gia trực tiếp vào
hai chuyến bay khác nhau trong hành trình.
19. "
Hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng" là
hành vi có khả năng uy hiếp an toàn của hoạt động hàng không dân dụng, bao gồm
một trong các hành vi sau đây:
a) Chiếm đoạt
bất hợp pháp tàu bay đang bay;
b) Chiếm đoạt
bất hợp pháp tàu bay trên mặt đất;
c) Sử dụng
tàu bay như một vũ khí;
d) Bắt giữ
con tin trong tàu bay hoặc tại cảng hàng không;
đ) Xâm nhập
trái pháp luật vào tàu bay, cảng hàng không, sân bay và công trình, trang thiết
bị hàng không dân dụng;
e) Đưa vật phẩm
nguy hiểm vào tàu bay, cảng hàng không, sân bay và khu vực hạn chế khác trái
pháp luật;
g) Cung cấp
các thông tin sai đến mức uy hiếp an toàn của tàu bay đang bay hoặc trên mặt đất;
an toàn của hành khách, tổ bay nhân viên mặt đất hoặc người tại cảng hàng
không, sân bay và công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng.
20. "Kiểm
tra an ninh hàng không" là việc thực hiện riêng lẻ hoặc kết hợp các biện
pháp soi chiếu và trực quan để kiểm tra người, phương tiện, đồ vật nhằm nhận biết
và phát hiện vũ khí, chất nổ và các vật phẩm nguy hiểm khác.
21. “Kiểm
tra trực quan” là việc nhân viên an ninh hàng không trực tiếp sử dụng tay,
mắt và các giác quan khác để kiểm tra người, phương tiện, đồ vật nhằm nhận biết
và phát hiện vũ khí, chất nổ và các vật phẩm nguy hiểm khác.
22. “Kiểm
tra an ninh tàu bay” là việc xem xét bên trong và bên ngoài của tàu
bay nhằm phát hiện vũ khí, chất nổ hoặc vật phẩm nguy hiểm khác.
23. "Khu
vực hàng hóa" là khu vực phục vụ hàng hóa gồm khu dịch vụ hàng hoá,
kho hàng, nơi đỗ của phương tiện, sân đỗ tàu bay và các đường giao thông kết nối
các khu vực.
24. "Khu
vực hạn chế" là khu vực của cảng hàng không, sân bay và nơi có công
trình, trang bị, thiết bị hàng không mà việc ra, vào và hoạt động tại đó phải
tuân thủ các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được kiểm tra, giám
sát an ninh hàng không.
25. “Khu vực
cách ly" là khu vực từ điểm kiểm tra soi chiếu hành khách đến
tàu bay mà việc ra vào và hoạt động tại đó chịu sự kiểm tra, giám sát an ninh
hàng không dân dụng hết sức nghiêm ngặt.
26.
"Khu bay" là khu vực sân đỗ tàu bay, đường cất cánh, hạ cánh, đường
lăn, lề bảo hiểm và các công trình, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động bay ở
khu vực đó.
27. “Khu vực
lưu giữ hành lý” là nơi lưu giữ hành lý ký gửi chờ chuyển lên tàu bay hoặc
lưu giữ hành lý thất lạc.
28. “Khu vực
phân loại hành lý” là khu vực mà hành lý gửi đi được phân loại để chất xếp
lên các chuyến bay.
29. “Khu vực
bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay” là khu vực bao gồm sân đỗ tàu bay, nhà chứa
tàu bay, công trình, nhà xưởng, bãi đỗ phương tiện, đường giao
thông kết nối các khu vực.
30. “Kiểm
tra lý lịch” là việc thẩm tra nhân thân của một người, bao gồm tiền án, tiền
sự nếu có, để đánh giá sự thích hợp của người đó đối với việc ra, vào khu vực hạn
chế hoặc thực hiện công việc bảo đảm an ninh hàng không.
31. "Phương
án khẩn nguy" là phương án xây dựng có sự phối hợp của nhiều lực lượng
liên quan nhằm sẵn sàng đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt
động hàng không dân dụng.
32. “Sân đỗ
tàu bay” là khu vực được xác định trong sân bay dành cho tàu bay đỗ để xếp,
trả hành khách, hành lý, thư, bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá, tiếp nhiên liệu hoặc
đỗ hoặc bảo dưỡng.
33. "Sân
đỗ biệt lập” là khu vực trong sân bay dành cho tàu bay đỗ trong trường hợp
bị can thiệp bất hợp pháp nhằm cách ly với các tàu bay khác và các công trình của
cảng hàng không, sân bay kể cả các công trình, thiết bị ngầm dưới mặt đất để
triển khai phương án khẩn nguy.
34. “Suất
ăn” là thực phẩm, đồ uống, các đồ khô khác và dụng cụ sử dụng cho bữa ăn
trên tàu bay.
35. “ Soi
chiếu" là việc sử dụng các thiết bị kỹ thuật, công nghệ sinh học, lý học,
hoá học, động vật như máy soi tia X, máy phát hiện kim loại, thiết bị phát hiện
chất nổ, thiết bị nhận dạng, chó và các loại tương tự khác để nhận biết và phát
hiện vũ khí, chất nổ và các vật phẩm nguy hiểm khác.
36. "Tàu
bay đang bay" là tàu bay đang trong thời gian kể từ thời điểm mà tất cả
các cánh cửa ngoài được đóng lại sau khi hoàn thành xếp tải đến thời điểm mà bất
kỳ cửa ngoài nào được mở ra để dỡ tải; trong trường hợp hạ cánh bắt buộc, tàu
bay được coi là đang bay cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đảm nhận
trách nhiệm đối với tàu bay, người và tài sản trong tàu bay.
37.
"Tàu bay đang khai thác" là tàu bay đang trong thời gian kể từ thời
điểm bắt đầu công việc chuẩn bị chuyến bay đến thời điểm hoàn thành việc dỡ tải
khỏi tàu bay.
38. "Thiết bị an ninh hàng không" là thiết bị chuyên dụng được sử dụng nhằm ngăn ngừa
và phát hiện hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
39. “Thẻ
kiểm soát an ninh hàng không” là thẻ cấp cho người, cơ quan ngoại giao được
phép ra, vào, hoạt động tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay tại cảng hàng
không, sân bay.
40. "Vật
phẩm nguy hiểm" là vũ khí, đạn dược, chất cháy, chất nổ, chất phóng xạ
và các vật hoặc chất khác có khả năng gây nguy hiểm hoặc được dùng để gây nguy
hiểm cho sức khoẻ, tính mạng của con người, sự an toàn của chuyến bay.
41. “Vũ
khí” là những vật được thiết kế, chế tạo chủ yếu nhằm sát thương, giết người
hoặc phá hoại, bao gồm các loại sau:
a) Vũ khí quân dụng: các loại
súng ngắn, súng trường, súng liên thanh; các loại pháo, dàn phóng, bệ phóng tên
lửa, súng cối, hoá chất độc và nguồn phóng xạ các loại; bom, mìn, lựu đạn, ngư
lôi, thuỷ lôi, vật liệu nổ quân dụng, hoả cụ và vũ khí khác dùng cho mục đích
quốc phòng, an ninh;
b) Vũ khí thể
thao gồm: các loại súng trường, súng ngắn thể thao chuyên dùng các cỡ; các loại
súng hơi, các loại vũ khí khác dùng trong luyện tập, thi đấu thể thao và các loại
đạn dùng cho các loại súng thể thao nói trên;
c) Súng săn gồm:
các loại súng săn một nòng, nhiều nòng các cỡ, tự động hoặc không tự động, súng
hơi các cỡ, súng kíp, súng hoả mai, súng tự chế và các loại đạn, vỏ đạn, hạt nổ,
thuốc đạn dùng cho các loại súng này;
d) Vũ khí thô
sơ gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, đinh ba, đại đao, mã tấu, quả đấm bằng kim loại
hoặc chất cứng, cung, nỏ, côn.
Điều 4. Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người
khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không; phương án điều hành tàu
bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không
lưu
1. Chương
trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay,
chương trình an ninh hàng không dân dụng của hãng hàng không, phương án điều
hành tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp của doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ không lưu phải bảo đảm tính toàn diện, rõ ràng, chính xác, phù hợp với các
quy định của pháp luật và các quy định của Chương trình này.
2. Mỗi cảng
hàng không, sân bay, hãng hàng không phải có chương trình an ninh hàng không
dân dụng riêng, phù hợp với đặc điểm của từng cảng hàng không, bao gồm những nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Phân định
rõ nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của mỗi bộ phận và từng vị trí công tác;
b) Quy định
rõ sự phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Quy định về hệ thống trang bị, thiết bị kiểm tra,
giám sát an ninh hàng không;
d) Xác định mục
tiêu trọng yếu, quy định các biện pháp, quy trình, thủ tục cụ thể bảo đảm an
ninh hàng không trong tình huống thông thường, biện pháp an ninh tăng cường khi
có nguy cơ đe dọa an ninh;
đ) Phương án
đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp;
e) Quy định về
đào tạo, huấn luyện an ninh hàng không.
3. Phương án
điều hành tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp của doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ không lưu bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phân định rõ trách nhiệm từng cá nhân, bộ phận
liên quan trong việc thông tin, báo cáo khi có nghi ngờ hoặc phát hiện tàu bay
đang bay bị can thiệp bất hợp pháp;
b) Quy định
các biện pháp, quy trình cụ thể trong việc xử lý, điều hành hỗ trợ tàu bay đang
bay bị can thiệp bất hợp pháp trong từng tình huống, từng giai đoạn;
c) Quy trình xử lý thông tin sai uy hiếp an toàn của tàu bay
đang bay.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC
BẢO ĐẢM AN NINH HÀNG KHÔNG
Điều 5. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Cục Hàng không Việt
Nam
1. Cục Hàng
không Việt Nam giúp Bộ Giao thông vận tải thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về bảo đảm an ninh cho hoạt động hàng không dân dụng.
2. Để thực hiện
chức năng nêu tại khoản 1 Điều này, Cục Hàng không Việt Nam có các trách nhiệm
cụ thể sau đây:
a) Xây dựng
Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam, Chương trình đào tạo, huấn
luyện an ninh hàng không, Chương trình kiểm soát chất lượng an ninh hàng không
trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành;
b) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành
liên quan xây dựng phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp
pháp vào hoạt động hàng không dân dụng;
c) Thẩm định
trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt chương trình an ninh hàng không
dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không Việt
Nam, phương án điều hành tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp của doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu; chấp thuận chương trình an ninh hàng không
dân dụng của hãng hàng không nước ngoài;
d) Thẩm định
và chấp thuận đại lý điều tiết tại Việt Nam;
đ) Thẩm định
các tiêu chuẩn và yêu cầu an ninh hàng không trong việc thiết kế, xây dựng,
cải tạo nhà ga; hệ thống hàng rào, đường tuần tra, chiếu sáng an ninh tại cảng
hàng không, cơ sở cung cấp dịch vụ đảm bảo hoạt động bay, cơ sở sản xuất cung ứng
suất ăn, cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, cơ sở cung ứng xăng dầu, kho hàng
hoá và đối với việc lắp đặt trang thiết bị an ninh hàng không;
e) Quản lý việc
cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
ra, vào và hoạt động tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay và thẻ, giấy phép
ra, vào, hoạt động tại khu vực hạn chế khác; cấp thẻ kiểm soát an
ninh hàng không có giá trị sử dụng nhiều lần tại các cảng hàng không, sân bay của
Việt Nam;
g) Cấp giấy
phép cho nhân viên an ninh hàng không;
h) Chỉ đạo việc
thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không, xây dựng lực lượng an ninh
hàng không, diễn tập thực hiện phương án khẩn nguy;
i) Thanh tra,
kiểm tra, khảo sát, đánh giá việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng
không;
k) Là đầu mối
hợp tác quốc tế về an ninh hàng không;
l) Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các Bộ, Ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có liên quan thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không
dân dụng;
m) Thu thập,
xử lý, đánh giá thông tin về mối đe dọa đối với an ninh hàng không; thông báo
cho cơ quan, tổ chức trong nước, quốc tế có liên quan những thông tin liên quan
đến nguy cơ đe dọa an ninh hàng không; quản lý việc cung cấp các thông
tin liên quan đến an ninh hàng không.
Điều 6. Trách nhiệm phối hợp của Cục Hàng không Việt Nam
1. Với các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ Công an, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm:
a) Xây dựng,
diễn tập phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp;
b) Tổ chức lực
lượng tham gia đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp; tổ chức bảo vệ hiện
trường;
c) Bảo đảm an ninh hàng không, trật tự công cộng;
phòng, chống tội phạm tại cảng hàng không, khu vực lân cận cảng hàng không, sân
bay, công trình, trang bị, thiết bị của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động
bay; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật;
d) Bảo vệ an
ninh nội bộ; hướng dẫn nghiệp vụ cho lực lượng an ninh, phòng cháy, chữa cháy
hàng không;
đ) Trao đổi,
xử lý thông tin liên quan đến đe dọa bom và các nguy cơ đe dọa an ninh hàng
không khác;
e) Bảo đảm an
ninh hàng không đối với các chuyến bay chuyên cơ;
g) Xử lý chất lạ, vật lạ nghi liên quan đến vũ khí
sinh học, hoá học trên tàu bay, tại cảng hàng không, sân bay và các cơ sở khác
liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng.
2. Với các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm:
a) Xây dựng,
diễn tập phương án khẩn nguy;
b) Trao đổi,
xử lý thông tin liên quan đến đe dọa bom và các nguy cơ đe dọa an ninh hàng
không khác;
c) Xử lý chất lạ, vật lạ nghi liên quan đến vũ khí
sinh học, hoá học trên tàu bay, tại cảng hàng không, sân bay và các cơ sở khác
liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng.
3. Với các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm:
a) Giải quyết
các vấn đề liên quan trong trường hợp tàu bay mang quốc tịch Việt Nam bị can
thiệp bất hợp pháp trên lãnh thổ nước ngoài hoặc phải hạ cánh xuống lãnh thổ nước
ngoài do bị can thiệp bất hợp pháp;
b) Giải quyết các vấn đề liên quan trong trường hợp
tàu bay mang quốc tịch nước ngoài bị can thiệp bất hợp pháp trên lãnh thổ Việt
Nam hoặc phải hạ cánh xuống lãnh thổ Việt Nam do bị can thiệp bất hợp pháp;
thông báo cho quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay và các quốc gia, tổ chức quốc
tế liên quan về vụ việc và các biện pháp xử lý;
c) Giải quyết các vấn đề liên quan trong trường hợp
tàu bay mang quốc tịch nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam vi phạm các
quy định về an ninh hàng không;
d) Trao đổi,
xử lý thông tin có yếu tố nước ngoài liên quan đến đe dọa bom và các nguy cơ đe
dọa an ninh hàng không khác;
đ) Giải quyết
những vấn đề phát sinh liên quan đến việc kiểm tra an ninh đối với các đoàn
khách nước ngoài mà Bộ Ngoại giao phụ trách đón tiếp; những người được hưởng
các quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao; túi ngoại giao, túi lãnh sự.
4. Với Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Hàng không Việt Nam có
trách nhiệm:
a) Tuyên truyền,
vận động nhân dân tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh hàng không;
b) Chỉ đạo diễn
tập phương án khẩn nguy;
c) Tổ chức lực
lượng đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp;
d) Bảo đảm an ninh hàng không, trật tự công cộng;
phòng, chống tội phạm tại cảng hàng không, khu vực lân cận cảng hàng không, sân
bay, công trình, trang bị, thiết bị của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động
bay; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật;
đ) Xử lý thông tin liên quan
đến nguy cơ đe dọa an ninh hàng không.
Điều 7. Thực
hiện trách nhiệm hợp tác quốc tế về an ninh hàng không
Để thực hiện
quy định tại điểm k khoản 2 Điều 5 Chương trình này, Cục Hàng không Việt Nam có
trách nhiệm:
1. Trao đổi
thông tin về các nguy cơ đe dọa an ninh hàng không và các hành vi can thiệp bất
hợp pháp đối với hoạt động hàng không dân dụng.
2. Trao đổi thông tin liên quan đến Chương trình an
ninh hàng không dân dụng Việt Nam, Chương trình đào tạo, huấn luyện an ninh
hàng không dân dụng, Chương trình kiểm soát chất lượng và cung cấp phần thích hợp
của Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam cho quốc gia khác khi có
yêu cầu trong trường hợp cần thiết.
3. Tiếp nhận giải quyết
trong thẩm quyền, trình các cấp có thẩm quyền giải quyết khi phía nước ngoài
yêu cầu thực hiện các biện pháp an ninh tăng cường cho hoạt động hàng không dân
dụng của nước ngoài tại Việt Nam và yêu cầu phía nước ngoài thực hiện các biện
pháp an ninh tăng cường cho hoạt động hàng không dân dụng Việt Nam tại nước
ngoài.
4. Trao đổi kiến thức, kinh nghiệm về các lĩnh vực
trong công tác an ninh hàng không.
5. Phối hợp với
cơ quan, tổ chức nước ngoài giải quyết những vụ việc liên quan đến hành vi can
thiệp bất hợp pháp khi có yêu cầu.
Điều 8.
Trách nhiệm của Cảng vụ hàng không
1. Chủ trì phối
hợp các cơ quan, đơn vị hoạt động tại cảng hàng không và chính quyền địa phương
liên quan nhằm đảm bảo an ninh, trật tự cho các hoạt động tại cảng hàng không;
giải quyết các vướng mắc phát sinh trong việc bảo đảm an ninh hàng không và duy
trì trật tự công cộng tại cảng hàng không.
2. Kiểm tra,
giám sát các đơn vị, tổ chức và cá nhân hoạt động tại cảng hàng không thực hiện
các chương trình an ninh hàng không dân dụng, các quy định khác về đảm bảo an
ninh hàng không.
3. Quyết định
đình chỉ chuyến bay, yêu cầu tàu bay hạ cánh trong trường hợp chuyến bay vi phạm
các quy định về an ninh hàng không, phát hiện chuyến bay có dấu hiệu bị
uy hiếp an toàn, an ninh hàng không; cho phép tàu bay bị đình chỉ tiếp tục thực
hiện chuyến bay; đình chỉ hoạt động của thành viên tổ bay trong trường hợp vi
phạm quy định về an ninh hàng không; tạm giữ tàu bay trong trường hợp không khắc
phục vi phạm về an ninh hàng không.
4. Tổ chức cấp
và quản lý thẻ kiểm soát an ninh hàng không và giấy phép kiểm soát an ninh hàng
không trong phạm vi quản lý của Cảng vụ hàng không; tổ chức thi, kiểm tra và
trình Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép cho nhân viên an ninh hàng không
khi được ủy quyền .
5. Phối
hợp với Ủy ban nhân dân các cấp trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân tuân
thủ các quy định về bảo đảm an ninh hàng không; trật tự xã hội, phòng, chống tội
phạm tại cảng hàng không và khu vực lân cận; xử lý các trường hợp vi phạm an
ninh hàng không và các vi phạm pháp luật khác; xử lý thông tin liên quan đến
nguy cơ đe dọa an ninh hàng không.
Điều 9. Trách nhiệm của người khai thác cảng hàng không, sân
bay
1. Xây dựng chương trình an ninh hàng không dân dụng của người
khai thác cảng hàng không, sân bay, trình Cục Hàng không Việt Nam thẩm định; tổ
chức triển khai thực hiện chương trình đó sau khi được phê duyệt.
2. Xác
định ranh giới các khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay; bố trí mặt bằng
lắp đặt và khai thác sử dụng các trang thiết bị kiểm tra, giám sát an ninh hàng
không.
3. Đảm bảo
tuân thủ các tiêu chuẩn về an ninh hàng không đối với việc thiết kế, xây dựng,
cải tạo, khai thác cảng hàng không, sân bay.
4. Cung cấp dịch
vụ kiểm tra, giám sát và các dịch vụ an ninh hàng không khác; duy trì trật tự
công cộng tại cảng hàng không, sân bay.
5. Phối hợp với
Cảng vụ hàng không, các cơ quan, đơn vị có liên quan hoạt động tại cảng hàng
không trong việc giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm quy định về an ninh hàng
không và trật tự công cộng tại cảng hàng không. Phối hợp với cơ sở đào tạo tổ
chức bồi dưỡng kiến thức an ninh hàng không cho những cán bộ nhân viên có liên
quan quy định tại Chương trình đào tạo an ninh hàng không dân dụng.
6. Chịu sự kiểm
tra, giám sát của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không trong việc bảo đảm
an ninh hàng hàng không.
7. Tổ chức huấn
luyện, diễn tập, thực hiện phương án đối phó với hành vi can thiệp bất hợp
pháp.
8. Tổ chức bảo
vệ hiện trường khi xảy ra các vụ việc mất an ninh tại cảng hàng không, sân bay.
9. Tổ chức tuần
tra, canh gác, bảo vệ, kiểm soát an ninh tại khu vực sử dụng cho hoạt động dân
dụng, khu vực sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự tại cảng hàng
không, sân bay.
10. Phối hợp
với cơ quan chức năng trong việc rà, phá, xử lý bom, mìn, vũ khí sinh học, hoá
học, chất phóng xạ, áp dụng các biện pháp ngăn chặn dịch bệnh tại cảng hàng
không, sân bay, trên tàu bay.
11. Phối hợp
thực hiện biện pháp bảo đảm an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý,
hàng hoá, thư, bưu phẩm, bưu kiện khi tàu bay dân dụng hoạt động tại sân bay
quân sự.
12. Phối hợp
với Hải quan cửa khẩu phát hiện các đồ vật hoặc chất nguy hiểm đưa lên tàu bay;
giải quyết thủ tục đối với hành lý ký gửi, hàng hoá thất lạc, vận chuyển nhầm địa
điểm đến.
13. Phối hợp với
các cơ quan, tổ chức có liên quan trong lĩnh vực bưu chính xử lý thư, bưu phẩm,
bưu kiện chứa vật phẩm nguy hiểm.
1. Chịu trách
nhiệm bảo vệ cơ sở vật chất, tài sản, trang thiết bị; giữ gìn an ninh trật tự
và bảo đảm an ninh hàng không cho các hoạt động của mình tại cảng hàng không,
sân bay; phối hợp với Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng
hàng không, sân bay và các cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương liên
quan xử lý các hành vi vi phạm về an ninh hàng không xảy ra trong phạm vị quản
lý của mình.
2. Trừ doanh nghiệp cung ứng xăng dầu và doanh nghiệp
suất ăn, đại lý điều tiết, các doanh nghiệp khác phải xây dựng Quy chế an ninh
của doanh nghiệp phù hợp với chương trình an ninh hàng không dân dụng của người
khai thác cảng hàng không, sân bay và tổ chức thực hiện sau khi được Cảng vụ
hàng không chấp thuận; xác định khu vực hạn chế thuộc phạm vi quản lý của doanh
nghiệp nằm ngoài cảng hàng không, sân bay.
3. Chịu sự kiểm
tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền về việc bảo đảm an ninh hàng không.
4. Phối hợp với
cơ sở đào tạo tổ chức bồi dưỡng kiến thức an ninh hàng không cho những cán bộ,
nhân viên có liên quan quy định tại Chương trình đào tạo an ninh hàng không dân
dụng; tham gia luyện tập, diễn tập, thực hiện phương án đối phó với hành vi can
thiệp bất hợp pháp.
Điều 11.
Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu
1. Xây dựng và trình Cục Hàng không Việt Nam thẩm định
phương án điều hành tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt.
2. Tham gia
luyện tập, diễn tập, thực hiện phương án đối phó với hành vi can thiệp bất hợp
pháp.
3. Chịu trách
nhiệm bảo vệ cơ sở vật chất, tài sản, trang thiết bị; giữ gìn an ninh trật tự
và bảo đảm an ninh hàng không cho các hoạt động của mình; phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, chính quyền địa phương liên quan xử lý các hành vi vi phạm về an
ninh trật tự xảy ra trong phạm vi quản lý của mình.
4. Xây dựng
Quy chế an ninh của doanh nghiệp phù hợp với Chương trình này và tổ chức thực
hiện; phối hợp với cơ sở đào tạo tổ chức bồi dưỡng kiến thức an ninh hàng không
cho những cán bộ, nhân viên có liên quan quy định tại Chương trình đào tạo an
ninh hàng không dân dụng.
5. Xác định
ranh giới khu vực hạn chế thuộc phạm vi quản lý của mình nằm ngoài cảng hàng
không, sân bay.
6. Chịu sự kiểm
tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền về việc bảo đảm an ninh hàng không.
Điều 12. Trách nhiệm của hãng hàng không
1. Hãng hàng
không Việt Nam xây dựng chương trình an ninh hàng không dân dụng của hãng hàng
không trình Cục Hàng không Việt Nam thẩm định; tổ chức triển khai thực hiện
chương trình đó sau khi được phê duyệt.
2. Hãng hàng
không nước ngoài hoạt động khai thác hàng không tại Việt Nam phải trình Cục
Hàng không Việt Nam thẩm định chương trình an ninh hàng không của hãng hàng
không và phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Hãng hàng
không phải giao kết hợp đồng cung cấp dịch vụ an ninh hàng không với người khai thác cảng hàng không, sân bay để kiểm tra, soi chiếu,
giám sát an ninh trước chuyến bay, bảo đảm an ninh hàng không cho tàu bay đang khai thác, không khai thác đỗ tại cảng hàng không, sân bay.
4. Xác định
ranh giới khu vực hạn chế thuộc phạm vi quản lý của mình nằm ngoài cảng hàng
không, sân bay.
5. Chịu trách
nhiệm kiểm tra an ninh tàu bay; bảo đảm an ninh hàng không trên chuyến bay; bảo
đảm an ninh hàng không cho tàu bay khi đưa vào bảo dưỡng, sửa chữa, tàu bay đỗ
ngoài cảng hàng không, sân bay.
6. Phối hợp với
Cảng vụ hàng không xử lý các hành vi vi phạm về an ninh hàng không và những
hành vi vi phạm khác trong thời gian tàu bay đang khai thác.
7. Tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện về an ninh hàng
không cho những cán bộ nhân viên có liên quan quy định tại Chương trình đào tạo
an ninh hàng không dân dụng.
8. Tham gia
luyện tập, diễn tập, thực hiện phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp
bất hợp pháp.
9. Chịu sự kiểm
tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền về việc bảo đảm an ninh hàng không.
Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân khác
1. Tổ chức,
cá nhân có hoạt động tại cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm sau đây:
a) Bảo vệ cơ
sở vật chất, tài sản, trang thiết bị, bảo đảm an ninh hàng không, trật tự cho
các hoạt động của mình;
b) Thực hiện
các quy định của Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng
hàng không, sân bay;
c) Chịu sự kiểm
tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền về việc bảo đảm an ninh hàng không;
d) Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương liên quan xử lý các hành vi vi phạm
về an ninh trật tự xảy ra trong phạm vi quản lý của mình;
đ) Thông báo ngay cho Cảng vụ hàng không những thông
tin về hành vi can thiệp bất hợp pháp hoặc hành vi có thể gây nguy hiểm cho hoạt
động hàng không dân dụng.
2. Hành
khách, người gửi hàng phải thực hiện các quy định về bảo đảm an ninh hàng không
của Chương trình này. Hành khách chịu trách nhiệm bảo quản hành
lý chưa làm thủ tục hàng không và hành lý xách tay đã làm thủ tục hàng
không.
3. Đại lý điều tiết xây dựng quy chế an ninh trình Cục Hàng không Việt
Nam phê duyệt và tổ chức thực hiện; chịu sự kiểm tra, giám sát của Cục Hàng
không Việt Nam về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng.
Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP AN NINH PHÒNG NGỪA
Mục 1 :THẺ, GIẤY PHÉ KIỂM SOÁT AN NINH HÀNG KHÔNG
Điều 14. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng
không
1. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không bao gồm các loại sau
đây:
a) Thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng nhiều lần, thời hạn
hiệu lực tối đa không quá 02 năm;
b) Thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng một lần, dùng
xong phải trả lại cơ quan cấp trong ngày.
c) Giấy phép kiểm soát an
ninh hàng không, thời hạn hiệu lực tối đa không quá 01 năm.
2. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phải được sản xuất theo
công nghệ hiện đại, có khả năng chống làm giả.
3. Trách nhiệm cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an
ninh hàng không được quy định như sau:
a) Cục Hàng không Việt Nam cấp thẻ có giá trị sử dụng nhiều lần tại các
cảng hàng không, sân bay của Việt Nam;
b) Cảng vụ hàng không cấp thẻ, giấy phép có giá trị sử dụng nhiều lần,
một lần cho khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay tại cảng hàng không, sân bay
thuộc phạm vi quản lý của Cảng vụ hàng không.
4. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn trình tự thủ tục cấp, cấp lại, gia
hạn, thu hồi thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không; phê duyệt mẫu thẻ, giấy
phép.
Điều 15. Nội dung của thẻ kiểm soát an ninh hàng không
1. Thẻ kiểm
soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng nhiều lần phải có các thông tin cơ bản
sau đây:
a) Số thẻ;
b) Thời hạn
hiệu lực của thẻ;
c) Họ và
tên của người được cấp thẻ;
d) Chức
danh của người được cấp thẻ;
đ) Tên cơ
quan, đơn vị của người được cấp thẻ;
e) Ảnh của
người được cấp thẻ;
g) Khu vực
hạn chế được phép ra, vào;
h) Ký hiệu
chống làm giả thẻ;
i) Quy định
về sử dụng thẻ.
2. Thẻ kiểm
soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng một lần phải có các thông tin cơ bản
quy định tại các điểm a, b, g, h, i khoản 1 Điều này.
3. Từng khu
vực hạn chế trên thẻ kiểm soát an ninh hàng không được phân định tương ứng bằng
chữ số hoặc màu sắc.
Điều 16. Nội dung của giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
1. Giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phải có các
thông tin cơ bản sau đây:
a) Số giấy
phép;
b) Thời hạn
hiệu lực của giấy phép;
c) Loại
phương tiện;
d) Biển kiểm
soát phương tiện;
đ) Khu vực
hạn chế được phép vào hoạt động;
e) Cổng
ra; cổng vào;
g) Tên cơ
quan đơn vị chủ quản phương tiện;
h) Ký hiệu
chống làm giả giấy phép.
2. Từng
khu vực hạn chế trên giấy phép kiểm soát an ninh hàng không được phân định
tương ứng bằng con số hoặc màu sắc.
Điều 17. Điều kiện cấp thẻ, giấy phép kiểm soát
an ninh hàng không
1. Người
được cấp thẻ có giá trị sử dụng nhiều lần phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Có nhiệm
vụ hoạt động tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay;
b) Không thuộc đối tượng có
nghi vấn liên quan tới tội phạm; không có tiền án, tiền sự hoặc đang thi hành
án về những loại tội phạm nguy hiểm cho việc bảo đảm an ninh.
2. Cơ
quan đại diện ngoại giao, bao gồm Đại sứ quán, Lãnh sự quán, cơ quan đại diện của
tổ chức quốc tế liên chính phủ, được cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không như
sau:
a) 01 thẻ
cấp cho người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao;
b) 03 thẻ cấp cho cơ
quan. Thẻ cấp cho cơ quan có các thông tin như quy định tại điểm a, b, đ, g, h,
i Điều 15 của Chương trình này.
3. Người sử dụng thẻ
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là nhân viên của cơ
quan đại diện ngoại giao;
b) Đáp ứng điều kiện quy
định tại khoản 1 Điều này.
4. Thẻ kiểm
soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng một lần được cấp cho người có
nhu cầu đột xuất thực hiện nhiệm vụ tại khu vực hạn chế.
5.
Phương tiện được cấp giấy phép có giá trị sử dụng nhiều lần phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Có nhiệm vụ tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân
bay để phục vụ hoạt động bay;
b) Đáp ứng
các tiêu chuẩn kỹ thuật, yêu cầu về an toàn, bảo vệ môi trường.
Điều 18. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không mất giá
trị sử dụng
1. Thẻ, giấy
phép kiểm soát an ninh hàng không cấp cho người, phương tiện mất giá trị sử dụng
trong trường hợp sau đây:
a) Thẻ, giấy
phép hết thời hạn hiệu lực;
b) Thẻ, giấy
phép bị rách; nội dung trên thẻ, giấy phép bị mờ;
c) Thẻ, giấy
phép bị tẩy xóa, sửa chữa;
d) Người được
cấp thẻ không còn đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 17 của Chương
trình này;
đ) Phương tiện
được cấp giấy phép không còn đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 17 của
Chương trình này;
e) Vì lý do
an ninh.
2. Thẻ kiểm soát
an ninh hàng không cấp cho cơ quan ngoại giao mất giá trị sử dụng trong trường
hợp quy định tại điểm a, b, c, e khoản 1 Điều này hoặc cơ quan ngoại giao chấm
dứt hoạt động tại Việt Nam.
Điều 19. Thủ tục cấp, cấp lại thẻ, giấy phép kiểm soát
an ninh hàng không
1. Hồ sơ đề
nghị cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng nhiều lần cấp cho
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 17 của Chương trình này bao gồm:
a) Công văn đề
nghị của cơ quan, tổ chức của người đề nghị cấp thẻ;
b) Bản sao tài liệu có công chứng chứng minh tư cách pháp
nhân, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức không phải là cơ quan quản lý nhà nước;
c) Tờ khai của
người đề nghị cấp thẻ theo mẫu do Cục Hàng không Việt Nam ban hành có dán ảnh
màu 4 x 6 cm và đóng dấu giáp lai, có xác nhận của cơ quan, tổ chức của người đề
nghị cấp thẻ; xác nhận của cơ quan công an cấp phường, xã nơi cư trú đối với
người Việt Nam làm việc trong tổ chức không phải là cơ quan, doanh nghiệp nhà
nước, người nước ngoài;
d) Bản sao Chứng
minh nhân dân hoặc Hộ chiếu đối với người Việt Nam; bản sao Hộ chiếu đối với
người nước ngoài.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp thẻ có giá trị sử dụng nhiều lần cho đối tượng quy định tại khoản 2 Điều
17 của Chương trình này bao gồm:
a) Công văn đề
nghị của cơ quan đại diện ngoại giao;
b) Giấy giới
thiệu của Vụ Lễ tân Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ;
c) Tờ khai của
người đề nghị cấp thẻ theo mẫu do Cục Hàng không Việt Nam ban hành.
3. Đối tượng đề nghị cấp thẻ có giá trị sử dụng một lần quy định
tại khoản 4 Điều 17 của Chương trình này phải xuất
trình một trong những giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân, Chứng minh thư ngoại
giao, Hộ chiếu, thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng nhiều lần,
thẻ ra, vào khu vực hạn chế hoặc thẻ nhận dạng của các hãng hàng không.
4. Hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép cho phương tiện đủ điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 17 của
Chương trình này, bao gồm:
a) Công văn của
cơ quan, tổ chức quản lý phương tiện đề nghị cấp giấy phép;
b) Danh sách
phương tiện đề nghị cấp giấy phép theo mẫu do Cục Hàng không Việt Nam ban hành;
c) Bản sao Giấy
chứng nhận an toàn, kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
5. Trường hợp
đề nghị cấp lại thẻ, giấy phép đã mất giá trị sử dụng quy định tại điểm a, b
khoản 1 Điều 18 của Chương trình này, người đề nghị phải nộp các tài liệu tương
ứng quy định tại các điểm a, c, d khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều này, kèm
theo thẻ, giấy phép đã mất giá trị sử dụng.
Mục 2 :BẢO ĐẢM AN NINH CÁC KHU VỰC HẠN CHẾ VÀ KHU VỰC CÔNG CỘNG
Điều 20. Thiết lập khu vực hạn chế
1. Khu vực
hạn chế tại các cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết
bị hàng không được thiết lập căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động, yêu cầu
an ninh riêng của từng khu vực.
2. Khu vực hạn chế bao gồm các khu vực sau đây :
a) Khu vực cách ly;
b) Sân bay;
c) Khu vực phục vụ hành khách, hành lý, hàng hoá, thư, bưu phẩm, bưu kiện;
d) Khu vực phục vụ chuyên cơ;
đ) Khu vực quá cảnh, nối chuyến, trung chuyển;
e) Khu vực sản xuất, chế biến, cung ứng suất ăn;
g) Khu vực kho hàng hoá;
h) Khu vực cơ sở cung ứng xăng dầu;
i) Khu vực cấp điện, cấp nước cho cảng hàng không, sân bay;
k) Khu vực của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;
l) Khu vực bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt tàu bay, kho vật tư, phụ tùng
tàu bay.
3. Ranh giới
cụ thể của từng khu vực hạn chế phải được mô tả trong chương trình an ninh hàng
không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không,
quy chế an ninh của đơn vị chủ quản khu vực hạn chế.
4. Khu vực hạn chế phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Có hệ thống tường, hàng rào hoặc các vật ngăn cách khác phù hợp để
ngăn cách với khu vực công cộng và ngăn cách với các khu vực hạn chế khác xung
quanh trong trường hợp cần thiết; các hệ thống ngầm thoát nước từ bên trong khu
bay thông với bên ngoài phải lắp đặt cửa làm bằng vật liệu bền vững và khóa lại;
b) Thiết lập cổng, cửa, điểm kiểm tra an ninh trên cơ sở hạn chế tối đa
về số lượng để kiểm tra người, phương tiện ra, vào; quy định cụ thể cửa vào, cửa
ra cho nhân viên của các cơ quan, đơn vị làm việc trong khu vực hạn chế;
c) Có hệ thống biển báo, đèn chiếu sáng, thiết bị kiểm
tra, giám sát an ninh, thiết bị thông tin liên lạc, đủ nhân viên an ninh hàng
không thích hợp, trình tự, thủ tục để kiểm tra, giám sát người, vật phẩm và
phương tiện vào, ra, hoạt động tại khu vực hạn chế.
5. Nhân viên an ninh hàng không của người khai thác cảng
hàng không, sân bay chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát an ninh hàng không tại
khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay; các đơn vị chủ quản của từng khu vực hạn
chế chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát an ninh hàng không tại khu vực hạn chế
của mình bằng lực lượng bảo vệ của đơn vị hoặc thông qua hợp đồng với lực lượng
an ninh của người khai thác cảng hàng không, sân bay.
Điều 21. Quy định về việc ra, vào, hoạt động tại
khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay
1. Người, phương tiện có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không do
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp mới được phép ra, vào, hoạt động tại khu vực
hạn chế của nhà ga, sân bay được xác định trên thẻ, trừ trường hợp quy định tại
khoản 8 và khoản 9 Điều này.
2. Thẻ kiểm soát an ninh hàng không phải đeo ở vị trí phía trước ngực
bên ngoài áo; giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phải dán ở phía trước buồng
lái hoặc tại vị trí dễ nhận biết của phương tiện.
3. Người, phương tiện và đồ vật mang theo khi ra, vào khu vực hạn chế
phải qua soi chiếu, kiểm tra bằng trực quan thích hợp, theo đúng trình tự, thủ
tục được quy định tại chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai
thác cảng hàng không, sân bay, chương trình an ninh hàng không dân dụng của
hãng hàng không, quy chế an ninh của đơn vị chủ quản khu vực hạn chế.
4. Người, phương tiện ra, vào, phải đúng cổng cửa, hoạt động trong khu
vực hạn chế phải tuân thủ việc kiểm tra, giám sát và hướng dẫn của nhân viên an
ninh hàng không, nhân viên bảo vệ làm nhiệm vụ tại khu vực đó.
5. Người sử dụng thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng một
lần khi hoạt động trong khu vực hạn chế tại nhà ga, sân bay phải có nhân viên
an ninh hàng không hoặc nhân viên của đơn vị chủ quản khu vực hạn chế đó đi
kèm.
6. Phương tiện hoạt động trong khu vực
hạn chế phải chạy đúng luồng, tuyến, đúng tốc độ, dừng, đỗ đúng vị trí quy định;
chịu sự kiểm tra, giám sát và tuân theo sự hướng dẫn của nhân viên an ninh hàng
không, nhân viên bảo vệ làm nhiệm vụ tại khu vực đó. Người điều khiển phương tiện
phải túc trực tại phương tiện đang phục vụ tàu bay.
7. Tổ chức, cá nhân muốn tham quan,
quay phim, chụp ảnh trong khu vực hạn chế phải được Cảng vụ hàng không liên
quan hoặc đơn vị chủ quản khu vực hạn chế cho phép bằng văn bản. Việc tham
quan, quay phim, chụp ảnh phải có nhân viên an ninh hàng không hoặc nhân viên của
đơn vị chủ quản khu vực hạn chế đó đi kèm giám sát.
8. Hoạt động của người, phương tiện phục vụ chuyến bay chuyên cơ thực
hiện theo Quy chế chuyên cơ hàng không dân dụng. Lực lượng an ninh hàng không
phối hợp với Bộ Tư lệnh Cảnh vệ - Bộ Công an, Vụ Lễ tân - Bộ Ngoại giao kiểm
soát hoạt động của người và phương tiện phục vụ chuyến bay chuyên cơ Việt Nam,
nước ngoài.
9. Người, phương tiện ra, vào, hoạt
động trong khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay không cần thẻ, giấy phép kiểm
soát an ninh hàng không trong các trường hợp sau đây:
a) Tham gia thực hiện nhiệm vụ khẩn nguy cứu nạn. Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị chủ quản của người và phương tiện tham gia thực hiện nhiệm vụ khẩn nguy
cứu nạn có trách nhiệm phối hợp với lực lượng an ninh hàng không, lực lượng bảo
vệ của đơn vị chủ quản khu vực hạn chế để kiểm soát hoạt động của người và
phương tiện;
b) Trường hợp đặc biệt nhằm áp giải tội phạm nguy hiểm, vận chuyển tiền,
kim loại quý, đá quý của ngân hàng, vũ khí với số lượng lớn, vận chuyển động vật
quá khổ, vận chuyển mẫu bệnh phẩm, sinh hoá học nguy hiểm phải được phép của Cảng
vụ hàng không và phải có nhân viên an ninh hàng không đi kèm.
Điều 22. Quy định về việc ra, vào, hoạt động tại
khu vực hạn chế khác
1. Người ra, vào khu vực hạn chế khác khu vực hạn chế được quy định tại
Điều 21 của Chương trình này phải có thẻ ra vào. Thẻ phải đeo ở vị trí phía trước
ngực bên ngoài áo. Đơn vị chủ quản khu vực hạn chế đó có trách nhiệm cấp thẻ ra
vào và kiểm soát việc ra, vào, hoạt động của người, phương tiện tại khu vực hạn
chế đó.
2. Trong trường hợp khu vực hạn chế quy định tại khoản 1 Điều này nằm
trong khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay, đơn vị chủ quản khu vực hạn chế đó
phải đăng ký mẫu thẻ ra, vào với Cảng vụ hàng không và người khai thác cảng
hàng không, sân bay liên quan.
3. Ngoài những quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, hoạt động của
người, phương tiện tại các khu vực hạn chế khác còn phải thực hiện các quy định
tại khoản 7 và điểm a khoản 9 Điều 21 của Chương trình này.
Điều 23. Quy định về việc ra, vào, hoạt động
của thành viên tổ bay tại khu vực hạn chế
1. Thành viên tổ bay được phép sử dụng thẻ do hãng hàng không cấp để thực
hiện nhiệm vụ bay tại các khu vực hạn chế cần thiết của cảng hàng không, sân
bay.
2. Thẻ quy định tại khoản 1 Điều này
chỉ có giá trị sử dụng sau khi hãng hàng không thông báo mẫu thẻ cho Cảng vụ
hàng không của cảng hàng không, sân bay liên quan.
3. Hãng hàng không chịu trách nhiệm về việc sử dụng thẻ cấp cho thành
viên tổ bay theo đúng quy định của pháp luật, quy định của hãng.
Điều 24. Hàng rào, cổng cửa ra, vào, trạm gác
1. Hàng rào, cổng, cửa, trạm gác phải đảm bảo độ bền vững đáp ứng được yêu
cầu và quy chuẩn kỹ thuật về an ninh hàng không.
2. Tại mỗi điểm kiểm tra người, phương tiện ra, vào khu vực hạn chế (cổng
cửa, trạm gác) phải có các tài liệu sau đây:
a) Trình tự, thủ tục kiểm tra người,
đồ vật, phương tiện khi ra, vào khu vực hạn chế đó;
b) Mẫu thẻ, giấy phép được phép vào khu vực đó;
c) Danh sách những người, phương tiện bị mất thẻ, giấy phép;
d) Danh bạ các số điện thoại liên lạc và các mẫu biên bản cần thiết;
đ) Sổ sách ghi chép kết quả kiểm tra, giám sát an ninh tại khu vực hạn
chế đó và các biểu mẫu cần thiết khác phục vụ việc kiểm tra, giám sát.
3. Tại mỗi cổng, cửa phải bố trí nhân viên an ninh hàng không, bảo vệ
hoặc khoá và giám sát bằng thiết bị phù hợp. Cổng, cửa phải luôn ở vị trí đóng,
chỉ mở ra khi cho phép người, phương tiện được phép ra, vào. Đối với những cổng,
cửa chỉ hoạt động trong thời gian nhất định trong ngày thì ngoài thời gian hoạt
động phải khoá lại.
Điều 25. Tuần tra, canh gác tại cảng hàng
không, sân bay
1. Người khai thác cảng
hàng không, sân bay phải tổ chức tuần tra, canh gác để kịp thời ngăn chặn người,
phương tiện, gia súc xâm nhập vào các khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay hoặc
vi phạm các quy định bảo đảm an ninh hàng không, an toàn cảng hàng không, sân
bay.
2. Tại sân bay dùng chung dân dụng và quân sự, việc tuần tra, canh gác
được phối hợp thực hiện giữa Người khai thác cảng hàng không, sân bay với đơn vị
quân đội trong khu vực và được thoả thuận trong văn bản hiệp đồng quản lý, khai
thác sân bay dùng chung dân dụng và quân sự.
3. Việc tổ chức tuần tra, canh gác được mô tả chi tiết trong chương
trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay.
Điều 26. Kiểm tra, giám sát an ninh người,
phương tiện, đồ vật ra vào khu vực hạn chế
1. Nhân viên an ninh hàng không,
nhân viên bảo vệ khu vực hạn chế phải kiểm tra:
a) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh
hàng không, thẻ ra vào của người, phương tiện;
b) Người và đồ vật mang theo;
c) Phương tiện và đồ vật trên phương tiện đó;
d) Vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật phẩm nguy hiểm.
2. Việc kiểm tra, giám
sát an ninh đối với người, phương tiện, đồ vật tại các cổng, cửa ra, vào sân
bay phải được ghi lại đầy đủ, chính xác trong sổ sách sau mỗi ca làm việc và
tài liệu này phải được quản lý và lưu giữ trong thời gian tối thiểu là 06
tháng.
3. Tổ chức, cá nhân mang vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật phẩm nguy hiểm khi
ra, vào khu vực hạn chế phải đăng ký với nhân viên an ninh hàng không, nhân
viên bảo vệ làm nhiệm vụ tại điểm kiểm tra đó và ký nhận vào sổ trực.
4. Quy trình kiểm tra, giám sát an ninh phải được mô tả chi tiết trong
chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không,
sân bay, quy chế an ninh của đơn vị chủ quản khu vực hạn chế.
Điều 27. Biển báo, chỉ dẫn tại khu vực công cộng của cảng hàng không
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phối hợp với các cơ quan chức
năng phân luồng, tuyến, khu vực; lắp đặt các loại biển báo, biển chỉ dẫn tại
các trục đường giao thông công cộng, bãi đỗ xe, khu vực đón tiễn dành cho hành
khách và các khu vực công cộng khác tại cảng hàng không.
2. Người, phương tiện đi lại, hoạt động tại các khu vực công cộng phải
tuân thủ quy định của Luật Giao thông đường bộ, quy định về đảm bảo an ninh, an
toàn hàng không, văn minh, lịch sự.
Điều 28. Kiểm tra, giám sát an ninh khu vực
công cộng của cảng hàng không
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay thiết lập các chốt kiểm
soát, bố trí nhân viên an ninh hàng không, thiết bị phù hợp để hướng dẫn cho
người và phương tiện tham gia giao thông; duy trì trật tự tại các khu vực công
cộng của cảng hàng không; phối hợp với Cảng vụ hàng không, lực lượng công an,
quân đội, chính quyền địa phương trong trường hợp cần tăng cường bảo đảm an
ninh hàng không, trật tự công cộng, xử lý vi phạm.
2. Việc bố trí lực lượng
tuần tra, thiết bị chuyên dụng, trình tự kiểm tra, giám sát an ninh phải bảo đảm
phát hiện và xử lý kịp thời đồ vật, hành lý, hàng hoá, phương tiện vô chủ, hành
vi gây rối, vi phạm pháp luật tại khu vực công cộng của cảng hàng không.
Mục 3 :KIỂM TRA, GIÁM SÁT AN NINH TRƯỚC CHUYẾN BAY
Điều 29. Giấy tờ của hành khách phải xuất
trình khi đi tàu bay
1. Hành khách khi làm thủ tục đi tàu
bay trên các chuyến bay quốc tế phải xuất trình hộ chiếu, giấy thông hành hoặc
giấy tờ khác có giá trị xuất, nhập cảnh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi
chung là hộ chiếu); trường hợp trẻ em không có hộ chiếu riêng thì họ tên, ngày
tháng năm sinh và ảnh của trẻ em được ghi và dán vào hộ chiếu của người đại diện
theo pháp luật, bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi hoặc người giám hộ.
2. Hành khách từ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đi tàu bay trên các
chuyến bay nội địa phải xuất trình:
a) Đối với hành khách mang quốc tịch nước ngoài: hộ chiếu;
b) Đối với hành khách mang quốc tịch
Việt Nam phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau: hộ chiếu; Giấy chứng
minh nhân dân; Giấy chứng minh, chứng nhận của các lực lượng vũ trang; Thẻ đại
biểu Quốc hội; Thẻ đảng viên; Thẻ nhà báo; Giấy phép lái xe ôtô, môtô; Thẻ kiểm
soát an ninh hàng không; Thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam; Giấy
chứng nhận nhân thân có xác nhận của Công an phường, xã nơi cư trú.
3. Hành khách dưới 14 tuổi khi làm thủ tục đi tàu bay trên các chuyến
bay nội địa phải xuất trình các loại giấy tờ sau:
a) Giấy khai sinh, trường hợp dưới 1 tháng tuổi chưa có giấy khai sinh
thì phải có giấy chứng sinh;
b) Giấy xác nhận của tổ chức xã hội đối với trẻ em do tổ chức xã hội
đang nuôi dưỡng, chỉ có giá trị sử dụng trong thời gian 6 tháng kể từ ngày xác
nhận;
c) Hành khách dưới 14 tuổi đi tàu bay một mình trên các chuyến bay nội
địa, ngoài giấy tờ quy định tại các điểm a và điểm b khoản 3 Điều này, phải có
giấy cam kết của người đại diện theo pháp luật.
4. Hành khách là phạm nhân, bị can, người đang bị di lý, dẫn độ, trục
xuất khi làm thủ tục đi tàu bay, ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này, phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
5. Giấy tờ của hành khách sử dụng khi đi tàu bay quy định tại khoản 1,
2, 3 và 4 Điều này phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Còn giá trị
sử dụng;
b) Có ảnh
đóng dấu giáp lai, trừ giấy khai sinh, giấy chứng sinh của trẻ em, thẻ kiểm
soát an ninh, thẻ nhận dạng của các hãng hàng không.
6. Tại các điểm
bán vé hành khách và làm thủ tục hàng không phải niêm yết công khai quy định về
các loại giấy tờ của hành khách sử dụng khi đi tàu bay.
1. Hành lý ký
gửi, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện, tủ đựng suất ăn, đồ vật phục vụ trên
tàu bay (trừ đồ vật phục vụ cho việc bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay)
sau khi được kiểm tra an ninh hàng không phải được niêm phong an ninh;
phương tiện vận chuyển xăng dầu sau khi tiếp nhận xăng dầu để nạp cho tàu bay
phải niêm phong an ninh các cửa nạp, cửa xả; tàu bay đỗ qua đêm tại sân bay hoặc
tàu bay đỗ ngoài sân bay phải niêm phong an ninh các cửa của tàu bay.
2. Niêm phong an ninh phải bảo
đảm sau khi niêm phong không thể bóc, dỡ hoặc nếu bóc, dỡ sẽ bị hỏng, không thể
niêm phong lại; kích cỡ, chủng loại niêm phong phải phù hợp với đối tượng niêm
phong.
3. Doanh nghiệp
cảng hàng không, hãng hàng không, doanh nghiệp suất ăn, doanh nghiệp cung ứng
xăng dầu, đại lý điều tiết trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt mẫu niêm
phong an ninh.
4. Niêm phong an ninh phải được quản lý chặt
chẽ. Doanh nghiệp cảng hàng không, hãng hàng không, doanh nghiệp suất ăn, doanh
nghiệp cung ứng xăng dầu, đại lý điều tiết phải quy định cụ thể chế độ quản lý,
thống kê, cấp phát, sử dụng niêm phong an ninh.
Điều 31. Kiểm tra, giám sát an ninh đối
với hành khách xuất phát, quá cảnh, nối chuyến
1. Khi làm thủ tục vận chuyển, hành khách xuất phát, nối chuyến phải xuất
trình vé và giấy tờ sử dụng đi tàu bay còn giá trị sử dụng. Nhân viên làm thủ tục
phải kiểm tra, đối chiếu vé, giấy tờ sử dụng đi tàu bay, phỏng vấn hành khách.
2. Khi làm thủ tục kiểm tra an ninh hàng không, hành khách phải xuất
trình vé hành khách, thẻ lên tàu bay và giấy tờ sử dụng đi tàu bay cho nhân
viên an ninh hàng không kiểm tra.
3. Hành
khách phải tuân thủ hướng dẫn của nhân viên an ninh hàng không; cởi bỏ áo
khoác, mũ, vật dụng cá nhân mang theo người để trong khay bằng chất liệu không
phải kim loại đưa qua máy soi trước khi đi qua cổng từ.
4. Hành khách đã hoàn tất thủ tục kiểm tra an ninh phải được giám sát
an ninh liên tục cho đến khi lên tàu bay.
5. Trường hợp kiểm tra an ninh đối với
hành khách tàn tật, thương binh nặng, hành khách sử dụng xe đẩy, cáng cứu
thương, bệnh nhân có gắn các thiết bị phụ trợ y tế trên người được thực hiện bằng
trực quan hoặc các biện pháp thích hợp khác tại nơi riêng biệt.
Điều 32. Kiểm tra, giám sát an ninh hành lý
xách tay của hành khách xuất phát, quá cảnh, nối chuyến
1. Hành lý xách
tay của hành khách phải được kiểm tra an ninh bằng máy soi tia X; nếu có nghi vấn
phải được tiếp tục kiểm tra bằng trực quan hoặc các biện pháp thích hợp khác.
Túi nhựa đựng chai, lọ, bình chất lỏng phải lấy ra để kiểm tra bằng mắt và đưa
qua máy soi tia X để soi chiếu riêng, không soi cùng với hành lý xách tay, áo
khoác hay máy tính cá nhân.
2. Đối với
đồ vật được phép vận chuyển nhưng bị cấm mang theo người, hành lý xách tay lên
tàu bay thì nhân viên an ninh hàng không hướng dẫn hành khách thực hiện thủ tục
vận chuyển theo quy định.
3. Hành lý, vật
dụng của hành khách đã hoàn tất thủ tục kiểm tra an ninh phải được giám sát an
ninh liên tục cho đến khi được đưa lên tàu bay.
Điều 33. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với
thành viên tổ bay
1. Thành viên tổ bay đi làm nhiệm vụ phải có tên trong danh sách tổ
bay, mặc trang phục theo quy định của người khai thác tàu bay, đeo thẻ quy định
tại Điều 23 của Chương trình này và được ưu tiên kiểm tra an ninh trước.
2. Việc kiểm tra, giám sát an ninh đối với thành viên tổ bay, hành lý của
họ được thực hiện như đối với hành khách, hành lý xuất phát.
Điều 34. Kiểm tra an ninh đối với
hành lý ký gửi
1. Hành lý ký gửi của hành khách xuất phát, nối chuyến phải được kiểm
tra an ninh bằng máy soi tia X; nếu có nghi vấn phải được tiếp tục kiểm tra bằng
trực quan hoặc các biện pháp thích hợp khác.
2. Việc kiểm tra trực quan hành lý ký gửi của hành khách xuất phát, nối
chuyến được thực hiện với sự có mặt của chủ sở hữu hành lý đó hoặc người đại diện
hợp pháp của họ hoặc đại diện hãng hàng không liên quan.
3. Hành lý ký gửi quá cảnh rời khỏi tàu bay phải qua kiểm tra an ninh
như hành lý ký gửi xuất phát.
Điều 35. Giám sát an ninh đối với hành
lý ký gửi
1. Hành lý ký gửi của hành khách xuất phát, nối chuyến, quá cảnh sau
khi kiểm tra an ninh phải được giám sát an ninh liên tục cho đến khi đưa lên
tàu bay, không được để những người không có trách nhiệm tiếp cận.
2. Nhân viên phục vụ hành lý chịu trách nhiệm kiểm tra sự nguyên vẹn của
hành lý và niêm phong an ninh của hành lý trước khi chất xếp lên tàu bay.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận chuyển hành lý ký gửi từ nhà ga ra
tàu bay và ngược lại chịu trách nhiệm ngăn ngừa không để các hành lý ký gửi
không được phép vận chuyển đưa lên băng chuyền, xe chở hành lý.
Điều 36. Lưu giữ hành lý ký gửi thất lạc
1. Người khai thác cảng hàng không,
sân bay chịu trách nhiệm bố trí một khu vực để lưu giữ hành lý thất lạc cho đến
khi hành lý này được chuyển đi, chuyển tới chủ sở hữu.
2. Hành lý thất lạc phải được kiểm tra an ninh trước khi đưa vào khu vực
lưu giữ, trước khi được đưa lại lên tàu bay.
Điều 37. Kiểm tra an ninh đối với túi ngoại
giao, túi lãnh sự
1. Túi ngoại giao, túi lãnh sự chỉ soi chiếu an ninh. Việc gửi túi ngoại
giao, túi lãnh sự phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Túi ngoại giao, túi lãnh sự phải được niêm phong, mang dấu hiệu bên
ngoài dễ nhận thấy, chỉ rõ đặc điểm của túi ngoại giao, túi lãnh sự.
b) Giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự hay đại diện của
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự đến gửi túi ngoại giao, túi lãnh sự
phải xuất trình hộ chiếu, giấy uỷ quyền mang túi ngoại giao, túi lãnh sự, văn bản
của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự xác nhận số kiện của túi ngoại
giao, túi lãnh sự.
2. Trong trường hợp phát hiện hoặc có cơ sở xác đáng để khẳng định túi
ngoại giao, túi lãnh sự có chứa vật phẩm nguy hiểm nêu tại khoản 1 Điều 52 của
Chương trình này thì túi ngoại giao, túi lãnh sự đó bị từ chối chuyên chở.
Điều 38. Kiểm tra, gi¸m s¸t an ninh đối với người, hành lý, hàng hoá của chuyến bay chuyên cơ
Lực lượng an ninh hàng không có trách nhiệm phối hợp với lực lượng thuộc
Bộ Tư lệnh cảnh vệ - Bộ Công an trong việc kiểm tra, giám sát an ninh hàng
không đối với người, hành lý, hàng hóa, đồ vật được chuyên chở trên chuyến bay
chuyên cơ hoặc khách chuyên cơ đi trên chuyến bay thông thường, theo quy định về
chuyên cơ hàng không dân dụng.
Điều 39. Quy định chung đối với kiểm tra, giám
sát an ninh hàng hoá, thư, bưu phẩm, bưu kiện
1. Đối với hàng hoá, thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất phát do các đại lý điều
tiết khai thác, việc kiểm tra an ninh được thực hiện tại các cơ sở của các đại
lý điều tiết. Trình tự, thủ tục kiểm tra an ninh phải được quy định cụ thể tại
quy chế an ninh của đại lý điều tiết.
2. Các trường hợp khác phải qua kiểm tra an ninh tại cảng hàng không,
sân bay do người khai thác cảng hàng không, sân bay thực hiện trước khi đưa lên
tàu bay. Trình tự, thủ tục kiểm tra an ninh phải được quy định cụ thể tại
chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không,
sân bay.
3. Hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất phát phải được kiểm tra an
ninh bằng máy soi tia X, máy phát hiện chất nổ; nếu có nghi vấn phải được tiếp
tục kiểm tra bằng trực quan hoặc các biện pháp thích hợp khác. 4. Việc kiểm tra
trực quan hàng hoá, thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất phát được thực hiện với sự có
mặt của chủ sở hữu hoặc người đại diện hợp pháp của họ hoặc đại diện hãng hàng
không liên quan.
5. Nhân viên phục vụ hàng hoá, thư, bưu phẩm, bưu kiện chịu trách nhiệm
kiểm tra sự nguyên vẹn và niêm phong an ninh của hàng hoá, thư, bưu phẩm, bưu
kiện trước khi chất xếp lên tàu bay.
6. Hàng hoá, thư, bưu phẩm, bưu kiện sau khi kiểm tra an ninh của đại
lý điều tiết đưa lên phương tiện chuyên chở từ điểm kiểm tra an ninh đến cảng
hàng không, sân bay, phương tiện đó phải được niêm phong hoặc có người áp tải
trong quá trình chuyên chở.
7. Các
công ty kinh doanh dịch vụ phục vụ mặt đất tại các cảng hàng không vận chuyển
hàng hoá, thư, bưu phẩm, bưu kiện từ nhà ga ra tàu bay và ngược lại chịu trách
nhiệm ngăn ngừa việc đưa trái phép hàng hoá, thư, bưu phẩm, bưu kiện, vật phẩm
nguy hiểm lên phương tiện vận chuyển.
Điều 40. Kiểm tra an ninh hàng không đối với
hàng hoá, thư, bưu phẩm, bưu kiện quá cảnh, trung chuyển
1. Hàng hoá, thư, bưu phẩm, bưu kiện quá cảnh, trung chuyển không phải
kiểm tra an ninh hàng không trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện quá cảnh, trung chuyển không rời
khỏi tàu bay, sân đỗ tàu bay, có sự giám sát an ninh hàng không liên tục;
b) Hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện quá cảnh, trung chuyển được vận
chuyển vào kho hàng liền kề với sân đỗ tàu bay, với điều kiện khu vực kho hàng
có sự giám sát liên tục của an ninh cảng hàng không hoặc bảo vệ của kho hàng;
c) Công-ten-nơ hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện quá cảnh, trung chuyển
ra khỏi sân đỗ tàu bay qua khu vực công cộng để đưa vào kho hàng tại cảng hàng
không và ngược lại, với điều kiện có nhân viên an ninh hoặc bảo vệ của kho hàng
áp tải, công-ten-nơ còn nguyên niêm phong và khu vực kho hàng có sự giám sát
liên tục của an ninh cảng hàng không hoặc bảo vệ của kho hàng.
2. Trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, hàng hoá, thư, bưu
phẩm, bưu kiện quá cảnh, trung chuyển phải kiểm tra an ninh hàng không.
Điều 41. Kiểm tra an ninh hàng không đối
với thi thể người, hài cốt
1. Thi thể người vận chuyển bằng tàu bay phải đặt trong hòm kẽm được gắn
kín, còn nguyên niêm phong của cơ quan kiểm dịch y tế, không phải soi chiếu và
kiểm tra trực quan. Nhân viên an ninh yêu cầu thân nhân đi cùng trên chuyến bay
hoặc người đại diện hợp pháp xuất trình giấy chứng tử, giấy xác nhận của cơ
quan kiểm dịch y tế, giấy cam kết của thân nhân.
2. Việc kiểm tra an ninh hài cốt được
thực hiện như đối với hàng hoá thông thường.
Điều 42. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không
đối với suất ăn
1. Các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, cung ứng suất ăn (gọi chung là doanh
nghiệp suất ăn) có trách nhiệm bảo đảm an ninh hàng không đối với suất ăn; xây
dựng quy chế an ninh của doanh nghiệp trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.
2. Các mẫu suất ăn phải được lưu giữ ít nhất 24 giờ kể từ khi đưa lên
phục vụ trên tàu bay.
3. Suất ăn phải được kiểm tra bằng
trực quan trước khi đưa vào tủ đựng suất ăn của tàu bay; tủ đựng suất ăn phải
được niêm phong an ninh của doanh nghiệp suất ăn trước khi đưa lên phương tiện
để vận chuyển ra tàu bay. Phương tiện vận chuyển suất ăn từ nơi cung ứng qua
khu vực công cộng ra tàu bay phải có bảo vệ của doanh nghiệp áp tải.
4. Nhân viên an ninh cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm kiểm tra
phương tiện vận chuyển suất ăn, tủ đựng suất ăn, người trên phương tiện vận
chuyển trước khi vào sân bay, chỉ cho phép đưa lên tàu bay các tủ đựng suất ăn
còn nguyên niêm phong an ninh.
5. Tổ bay chỉ được tiếp nhận lên tàu bay tủ đựng suất ăn còn
nguyên niêm phong an ninh.
Điều 43. Kiểm tra, giám sát an
ninh hàng không đối với đồ vật phục vụ trên tàu bay
1. Đồ vật phục vụ trên tàu bay trước khi đưa lên tàu bay phải được kiểm
tra an ninh bằng máy soi tia X, chịu sự giám sát an ninh liên tục bằng
biện pháp thích hợp cho tới khi đưa lên tàu bay.
2. Đồ vật phục vụ cho việc bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay khi đưa lên, đưa
xuống tàu bay phải được kiểm tra an ninh, đối chiếu về số lượng, chủng loại.
Điều 44. Bảo đảm an ninh hàng không đối với xăng
dầu
1. Doanh nghiệp cung ứng xăng dầu có trách nhiệm bảo đảm an ninh hàng
không đối với xăng dầu; xây dựng quy chế an ninh của doanh nghiệp trình Cục
Hàng không Việt Nam phê duyệt.
2. Doanh nghiệp cung ứng xăng dầu chịu trách nhiệm lưu giữ mẫu xăng dầu
ít nhất 24 giờ kể từ khi tra nạp cho tàu bay. Phương tiện vận chuyển sau khi tiếp
nhận xăng dầu phải được giám sát an ninh liên tục cho tới khi kết thúc tra nạp
cho tàu bay.
3. Nhân viên an ninh cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm kiểm tra
phương tiện vận chuyển xăng dầu, người trên phương tiện vận chuyển trước khi
vào sân bay, chỉ cho phép tra nạp xăng dầu lên tàu bay khi niêm phong của các cửa
xả và cửa nạp của phương tiện vận chuyển xăng dầu còn nguyên vẹn.
Điều 45. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không
đối với hành khách là bị can, phạm nhân, người
bị trục xuất, dẫn độ
1. Việc chuyên chở hành khách là bị can, phạm nhân, người bị trục xuất,
dẫn độ phải được sự thống nhất giữa cơ quan, đơn vị thực hiện việc áp giải với
người khai thác cảng hàng không, sân bay và hãng hàng không.
2. Cơ quan công an, quân đội, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm thực hiện
áp giải các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phải thông báo trước cho
hãng hàng không và người khai thác cảng hàng không, sân bay các thông tin sau:
a) Họ tên, chức vụ, đơn vị, vũ khí, công cụ hỗ trợ của người áp giải;
b) Danh sách hành khách bị áp giải;
c) Những yêu cầu trong quá trình áp giải.
3. Khi làm thủ
tục vận chuyển và kiểm tra an ninh, người áp giải phải xuất trình các giấy tờ
liên quan đến việc áp giải và giấy tờ sử dụng đi tàu bay của người áp giải.
4. Người áp giải và người bị áp giải có thể được bố trí kiểm tra
an ninh hàng không tại khu vực riêng. Người bị áp giải và hành lý, vật dụng của
họ phải được kiểm tra trực quan.
5. Nhân viên an ninh cảng hàng không, sân bay phối hợp với người
áp giải quản lý, giám sát chặt chẽ hoặc dẫn giải người bị áp giải lên tàu bay.
6. Hãng hàng không phải bố trí cho người áp giải và bị áp giải
lên tàu bay trước tiên và rời khỏi tàu bay sau cùng so với các hành khách khác.
Điều
46. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hành
khách bị từ chối nhập cảnh
1. Hãng hàng không chịu
trách nhiệm về hành khách bị từ chối nhập cảnh vào Việt Nam mà hãng chuyên chở,
cụ thể:
a) Ký hợp đồng với
doanh nghiệp cảng hàng không để bố trí lực lượng an ninh hàng không quản lý,
giám sát hành khách cho tới khi đưa hành khách lên chuyến bay rời khỏi Việt
Nam;
b) Chuyên chở hành
khách rời khỏi Việt Nam trong thời gian sớm nhất;
c) Phối hợp với công an
cửa khẩu tạm giữ giấy tờ tuỳ thân của hành khách và làm thủ tục để có được các
giấy tờ khác do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp nhằm mục đích vận chuyển
hành khách đó nếu hành khách không có giấy tờ tùy thân hợp lệ;
d) Chỉ giao lại cho
hành khách giấy tờ tuỳ thân hoặc các giấy tờ khác do cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh cấp nhằm mục đích vận chuyển hành khách đó sau khi hành khách đã được
chuyên chở rời khỏi Việt Nam, đã xuống tàu bay và được chuyển giao cho nhà chức
trách có thẩm quyền của nước sở tại;
đ) Thông báo cho công
an cửa khẩu, cảng vụ hàng không danh sách, thời gian, địa điểm quản lý hành
khách bị từ chối nhập cảnh và chuyến bay chuyên chở hành khách rời khỏi Việt
Nam.
2. Trường hợp hãng hàng
không chuyên chở về Việt Nam hành khách bị từ chối nhập cảnh tại nước ngoài,
hãng hàng không có trách nhiệm phối hợp với nhà chức trách có thẩm quyền của nước
sở tại để có giấy tờ tuỳ thân của hành khách đó hoặc các giấy tờ khác do nhà chức
trách có thẩm quyền của nước sở tại cấp nhằm mục đích vận chuyển hành khách đó.
3. Việc vận chuyển hành
khách bị từ chối nhập cảnh nhưng không tự nguyện trở lại điểm xuất phát được thực
hiện như đối với hành khách bị trục xuất quy định tại Điều 59 của Chương trình
này.
4. Hãng hàng không chịu mọi chi phí liên quan đến
hành khách bị từ chối nhập cảnh.
5. Cục Hàng không Việt
Nam thống nhất với Cục quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an về quy trình, thủ tục,
địa điểm quản lý, giám sát hành khách không được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
Điều 47. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không
đối với hành khách bị bệnh tâm thần
1. Việc chấp nhận chuyên chở hành khách bị bệnh tâm thần do hãng hàng
không quyết định.
2. Hành khách bị bệnh tâm thần phải có bác sĩ hoặc thân nhân đi kèm có
khả năng kiềm chế được hành vi bất thường của hành khách. Trong trường hợp cần
thiết, hành khách bị bệnh tâm thần cần phải được gây mê trước khi lên tàu bay,
thời gian bay không được lâu hơn thời gian hiệu nghiệm của thuốc.
3. Hành khách bị bệnh tâm thần và hành lý, vật dụng của họ phải được kiểm
tra trực quan, việc kiểm tra có thể được bố trí tại khu vực riêng.
4. Trong trường hợp cần thiết, nhân viên an ninh hàng không của cảng
hàng không, sân bay phải hộ tống hành khách bị bệnh tâm thần ra tàu bay, từ tàu
bay ra ngoài khu vực hạn chế của cảng hàng không.
Điều
48. Hành khách gây rối, tung tin có bom, vũ khí, mất khả năng làm chủ hành vi
1. Không chấp nhận chuyên chở hành khách gây rối,
tung tin có bom, vũ khí, say rượu, bia hoặc bị tác động của chất kích thích đến
mức mất khả năng làm chủ hành vi.
2. Quy trình xử lý hành
khách gây rối, tung tin có bom, vũ khí, mất khả năng làm chủ hành vi:
a) Trường hợp hành
khách chưa lên tàu bay: Nhân viên an ninh hàng không của doanh nghiệp cảng hàng
không ngăn chặn không cho phép hành khách lên tàu bay và phối hợp với Cảng vụ
hàng không giữ người để kiểm tra tính xác thực của thông tin, lập biên bản, bàn
giao vụ việc cho Cảng vụ hàng không và thông báo cho hãng hàng không liên quan
biết;
b) Trường hợp hành
khách đã lên tàu bay: Người chỉ huy tàu bay phải áp dụng biện pháp xử lý thích
hợp theo thẩm quyền, thông báo vụ việc cho doanh nghiệp cảng
hàng không, Cảng vụ hàng không hoặc nhà chức trách cảng hàng không và cơ sở
cung cấp dịch vụ không lưu nơi tàu bay hạ cánh biết và các yêu cầu trợ giúp. Ngay khi tàu bay hạ cánh, người
chỉ huy tàu bay phải lập biên bản để bàn giao vụ việc. Nếu
nơi hạ cánh là cảng hàng không, sân bay của Việt Nam, nhân
viên an ninh hàng không của cảng hàng không, sân bay áp giải hành khách xuống
khỏi tàu bay, phối hợp với người chỉ huy tàu bay bàn giao vụ việc cho Cảng vụ
hàng không. Nếu nơi hạ cánh là cảng
hàng không, sân bay của nước ngoài thì người chỉ huy tàu bay lập biên bản, bàn
giao vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại để xử lý theo các quy định
của pháp luật nước đó.
c) Cảng vụ hàng không
nhận bàn giao hành khách gây rối, tung tin có bom, vũ khí, mất khả năng làm chủ
hành vi phải xem xét, xử lý vụ việc theo thẩm quyền trong thời hạn pháp luật
quy định hoặc chuyển cho các cơ quan chức năng khác khi vụ việc vượt quá thẩm
quyền giải quyết hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự.
3. Việc lập biên bản
quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Biên bản phải ghi rõ
ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ,
tên, địa chỉ, nghề nghiệp người vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra
vụ việc; hành vi vi phạm; tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ (nếu có);
lời khai của người vi phạm; họ, tên, địa chỉ, lời khai của người chứng kiến,
người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại (nếu có);
b) Biên bản phải được lập
thành ba bản; phải có chữ ký của người lập biên bản, người vi phạm, người chứng
kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại; trong trường hợp
biên bản gồm nhiều tờ, thì phải ký vào từng tờ biên bản; nếu người vi phạm từ
chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản, có xác nhận của
người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại;
c) Biên bản lập xong được
giao cho người vi phạm một bản, một bản giao cho Cảng vụ hàng không nếu tàu bay
hạ cánh tại Việt Nam hoặc nhà chức trách nước sở tại nếu tàu bay hạ cánh ở nước
ngoài và một bản lưu tại doanh nghiệp cảng hàng không hoặc hãng hàng không của
người chỉ huy tàu bay đã lập biên bản.
4. Hãng hàng không lập
danh sách và thường xuyên cập nhật những hành khách gây rối, tung tin có bom,
vũ khí, mất khả năng làm chủ hành vi gây nguy hại cho an toàn của chuyến bay;
áp dụng những biện pháp an ninh thích hợp đối với những hành khách này, kể cả
việc từ chối chuyên chở vĩnh viễn hoặc có thời hạn.
Điều 49. Thông báo vận chuyển hành khách đặc biệt
Hãng hàng không có trách nhiệm thông báo cho người chỉ huy tàu bay về số
lượng hành khách, công cụ hỗ trợ, vị trí ngồi của những hành khách đặc biệt quy
định tại Điều 45, 46 và 47 của Chương trình này. Người chỉ huy tàu bay thông
báo cho người khai thác cảng hàng không, sân bay nơi tàu bay dự định hạ cánh về
các yêu cầu trợ giúp cần thiết.
Điều 50. Quy định về kiểm tra an ninh hàng không trực quan, ngẫu nhiên
1. Kiểm
tra trực quan được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Không
có các thiết bị kiểm tra an ninh;
b) Thiết
bị kiểm tra an ninh không hoạt động, hoạt động không chính xác;
c) Hành
khách có gắn thiết bị phụ trợ y tế trong người không thể kiểm tra soi chiếu an
ninh hàng không;
d) Hành
khách có yêu cầu riêng;
đ) Hành
lý, hàng hoá, bưu phẩm, bưu kiện không thể đưa qua máy soi chiếu;
e) Để nhận biết một vật chưa xác định được hoặc nghi
ngờ trong quá trình soi chiếu.
2. Kiểm tra trực quan đối với người tại nơi riêng biệt phải theo nguyên
tắc nam kiểm tra nam, nữ kiểm tra nữ, có sự chứng kiến của người thứ ba cùng giới,
bảo đảm văn minh lịch sự.
3. Kiểm tra trực quan đối với hành
lý, hàng hoá, thư, bưu phẩm, bưu kiện phải có sự chứng kiến của hành khách,
hãng hàng không liên quan hoặc người đại diện hợp pháp.
4. Kiểm tra trực quan ngẫu nhiên tỉ lệ tối thiểu 5% đối với hành khách,
thư, hành lý, hàng hoá đã qua kiểm tra an ninh.
Điều 51. Tái kiểm tra an ninh hàng không
1. Hành
khách, hành lý xách tay đã kiểm tra an ninh hàng không nhưng ra khỏi khu vực
cách ly khi trở lại phải tái kiểm tra an ninh hàng không.
2. Trường
hợp có sự tiếp xúc, trộn lẫn giữa hành khách, hành lý xách tay đã qua kiểm tra
và người chưa qua kiểm tra an ninh trong khu vực cách ly, trên tàu bay, lực lượng
an ninh hàng không của doanh nghiệp cảng hàng không phải áp dụng ngay các biện
pháp sau:
a) Tất cả
hành khách, hành lý xách tay phải được chuyển sang một khu vực khác, kiểm tra
toàn bộ khu vực cách ly;
b) Tái kiểm tra an ninh toàn bộ hành khách, hành lý
xách tay trước khi cho lên tàu bay;
c) Trường hợp hành khách đã lên tàu bay, toàn bộ hành khách, hành lý
xách tay và khoang hành khách của tàu bay phải được tái kiểm tra an ninh.
3. Trường hợp niêm phong an ninh không còn nguyên vẹn hoặc hành lý ký gửi,
hàng hoá, thư, bưu phẩm, bưu kiện, đồ vật phục vụ trên tàu bay, tủ đựng xuất ăn
bị rách, vỡ phải tái kiểm tra an ninh hàng không.
Điều 52. Biện pháp xử lý vật phẩm nguy hiểm
trong quá trình kiểm tra an ninh hàng không trước chuyến bay
1. Khi phát hiện vật, chất nổ, cháy, chất phóng xạ, chất độc, chất
sinh học có nguy cơ gây nguy hiểm phải lập tức sơ tán người, tài sản xung quanh
và triển khai phương án khẩn nguy.
2. Khi phát hiện vật phẩm nguy hiểm không có giấy phép theo quy định của
pháp luật, lực lượng an ninh hàng không của doanh nghiệp cảng hàng không phải lập
biên bản sự việc và chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết, đồng thời
thông báo cho hãng hàng không liên quan để có biện pháp giải quyết thích hợp.
3. Khi phát hiện vật phẩm nguy hiểm không tuân thủ các điều kiện bảo đảm
vận chuyển an toàn bằng đường hàng không, lực lượng an ninh hàng không của
doanh nghiệp cảng hàng không phối hợp với cảng vụ hàng không xử lý vi phạm, đồng
thời thông báo cho hãng hàng không liên quan để có biện pháp giải quyết thích hợp.
Điều 53. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không
tại khu vực cách ly
1. Khu vực cách ly phải được kiểm tra an ninh hàng không hàng ngày và
giám sát an ninh liên tục trong suốt thời gian khai thác.
2. Khi không hoạt động, tất cả các cửa
vào, cửa ra của khu vực cách ly phải được chốt, khoá hoặc có nhân viên an ninh
hàng không của cảng hàng không, sân bay canh gác.
3. Dao,
kéo, vật phẩm nguy hiểm có thể được sử dụng trong khu cách ly trong những trường
hợp cần thiết; đơn vị sử dụng phải đăng ký với người khai thác cảng hàng không,
sân bay về số lượng, chủng loại và có quy định về việc quản lý, sử dụng.
4. Các cửa hàng miễn thuế nằm trong khu vực cách ly, các hãng hàng
không bán hàng miễn thuế trên chuyến bay, khi bán các loại chất lỏng cho hành
khách phải để vào túi nhựa trong suốt của mình; trước khi giao cho khách phải
đóng gói và niêm phong túi nhựa; bên trong túi phải có chứng từ ghi rõ nơi bán,
ngày bán để ở vị trí đọc được một cách dễ dàng mà không cần mở túi.
5. Cán bộ,
nhân viên của cảng hàng không, sân bay, cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước, doanh
nghiệp hoạt động tại cảng hàng không, sân bay và những người khác cùng đồ vật
mang theo khi vào khu cách ly phải chịu sự kiểm tra, giám sát an ninh hàng
không như đối với hành khách, hành lý xuất phát.
6. Trình
tự, thủ tục kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với khu vực cách ly phải
được quy định cụ thể, chi tiết tại Chương trình an ninh hàng không dân dụng của
người khai thác cảng hàng không, sân bay.
Mục 4 :BẢO ĐẢM AN NINH CHO TÀU BAY
Điều 54. Bảo vệ tàu bay tại sân đỗ
1. Khi tàu bay không khai thác phải thực hiện các yêu cầu sau:
a) Cầu thang, ống lồng, băng chuyền và các phương tiện phục vụ khác phải
được di rời khỏi tàu bay;
b) Hãng hàng không chịu trách nhiệm đóng, khoá cửa tàu bay;
c) Tàu bay đỗ qua đêm phải niêm phong cửa tàu bay; khu vực tàu bay đỗ
phải đủ ánh sáng và được bố trí người canh gác hoặc giám sát bằng camera nhằm
phát hiện và ngăn chặn người, phương tiện tiếp cận tàu bay trái phép.
2. Trong thời
gian tàu bay đang khai thác tại sân đỗ, nhân viên an ninh hàng không của cảng
hàng không, sân bay phải thực hiện canh gác, giám sát liên tục nhằm phát hiện,
ngăn chặn người, phương tiện, đồ vật tiếp cận, đưa lên hoặc đưa xuống tàu bay một
cách trái phép theo hợp đồng ký kết với hãng hàng không liên quan.
Điều 55. Bảo vệ tàu bay đỗ ngoài sân bay
1. Hãng hàng không phải xây dựng
phương án bảo vệ tàu bay tại điểm đỗ ngoài sân bay phù hợp với hoạt động khai
thác của mình; phối hợp, hợp đồng với chính quyền địa phương tổ chức bảo vệ tàu
bay; bố trí lực lượng canh gác tàu bay liên tục nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp
thời người, phương tiện tiếp cận và lên tàu bay trái phép; thiết lập hệ thống
hàng rào, chiếu sáng ban đêm thích hợp quanh khu vực tàu bay đỗ.
2. Cửa tàu bay đỗ ngoài sân bay phải được
khoá.
Điều 56. Kiểm tra an ninh tàu bay
Trước khi tiếp nhận hành khách, hành lý, hàng hoá, thư, bưu phẩm, bưu
kiện lên tàu bay và sau khi hành khách, hành lý, hàng hoá, thư, bưu phẩm, bưu
kiện xuống hết khỏi tàu bay, hãng hàng không phải kiểm tra an ninh tàu bay nhằm
phát hiện các vật phẩm nguy hiểm có thể được cất giấu hoặc người trốn trên tàu
bay. Hãng hàng không phải quy định chi tiết quy trình, thủ tục kiểm tra an ninh
tàu bay trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng của hãng hàng không.
Điều 57. Bảo vệ buồng lái
1. Trong thời gian tàu bay đang bay, cửa buồng lái phải được khoá từ
bên trong và có phương thức trao đổi thông tin bí mật giữa tiếp viên với tổ lái
khi phát hiện nghi ngờ hoặc có dấu hiệu uy hiếp an ninh hàng không trong khoang
hành khách.
2. Tàu bay có trọng lượng cất cánh tối đa từ 45.500 kg trở lên hoặc có
sức chở từ 60 hành khách trở lên phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Cửa buồng
lái tàu bay có khả năng chống lại vũ khí hạng nhẹ, mảnh lựu đạn hoặc việc sử dụng
vũ lực để vào buồng lái trái phép;
b) Có trang bị, thiết bị để tổ lái giám sát toàn bộ khu vực bên ngoài cửa
buồng lái tàu bay nhằm nhận biết những người có yêu cầu vào buồng lái, phát hiện
những hành vi nghi ngờ hoặc nguy cơ đe dọa tiềm ẩn.
Điều 58. Bảo đảm an ninh hàng không trong khi bay
1. Trước
khi cho tàu bay khởi hành, người chỉ huy tàu bay phải đối chiếu tổng số hành
khách đã được cấp thẻ lên tàu bay với tổng số hành khách thực có trên tàu bay;
nếu không có sự trùng khớp phải làm rõ lý do mới được phép khởi hành.
2. Hành khách đã được cấp thẻ lên tàu bay nhưng không
có mặt trên tàu bay hoặc hành lý vận chuyển trên chuyến bay nhưng không có hành
khách đi cùng thì hành lý đó phải được đưa xuống khỏi tàu bay. Nếu hành lý đó
được chuyên chở không cùng với hành khách theo quy định của Luật Hàng không dân
dụng Việt Nam thì hành lý đó phải được tái kiểm tra an ninh, trừ túi ngoại
giao, túi lãnh sự và hành lý gửi như hàng hóa.
3. Trong thời
gian tàu bay đang bay, người chỉ huy tàu bay chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh
hàng không, duy trì trật tự, kỷ luật trên tàu bay. Tiếp viên phải thường xuyên
quan sát khoang hành khách để kịp thời phát hiện hành vi bất thường của hành
khách, thông báo cho người chỉ huy tàu bay biết để xử lý.
4. Hãng hàng không Việt Nam bố trí nhân viên an ninh trên không mang
theo vũ khí, công cụ hỗ trợ bảo vệ trên chuyến bay theo quy định của quốc gia
liên quan. Hãng hàng không có trách nhiệm xây dựng quy chế bố trí nhân viên an
ninh trên không trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.
5. Việc mang vũ khí, công cụ hỗ trợ của nhân viên an ninh trên không để
bảo vệ trên chuyến bay của hãng hàng không nước ngoài đi, đến Việt Nam phải được
Cục Hàng không Việt Nam cho phép. Vũ khí, công cụ hỗ trợ được quản lý như sau:
a) Trường hợp người mang theo vũ khí, công cụ hỗ trợ không nhập cảnh
thì vũ khí, công cụ hỗ trợ phải để trên tàu bay;
b) Trường hợp nhập cảnh, người mang theo vũ khí, công cụ hỗ trợ phải ký
gửi vũ khí, công cụ hỗ trợ cho an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng
không, sân bay trước khi làm thủ tục nhập cảnh và nhận lại sau khi đã làm thủ tục
xuất cảnh;
c) Quy trình, thủ tục tiếp nhận, quản lý, bàn giao vũ khí, công cụ hỗ
trợ quy định tại điểm b khoản này phải được quy định chi tiết trong Chương
trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay.
Điều 59. Vận chuyển hành khách là bị can, phạm
nhân, người bị trục xuất, dẫn độ
1. Hành khách là bị can, phạm nhân, người bị trục xuất, bị dẫn độ được vận
chuyển trên tàu bay phải có người áp giải. Trên một chuyến bay chỉ được vận
chuyển không quá 03 người thuộc đối tượng này hoặc nếu không có bị can và phạm
nhân thì không quá 05 người bị trục xuất, bị dẫn độ. Chuyến bay chuyên cơ thuê
khoang không vận chuyển hành khách là bị can, phạm nhân, người bị trục xuất, bị
dẫn độ.
2. Chỗ ngồi của người bị áp giải được chỉ định ở hàng ghế cuối cùng, xa
cửa thoát hiểm. Nhân viên áp giải ngồi ghế cạnh lối đi, người bị áp giải ngồi
ghế trong, trường hợp số nhân viên áp giải gấp hai lần số người bị áp giải, người
bị áp giải ngồi ghế giữa hai nhân viên áp giải.
3. Người bị áp giải phải được người áp giải giám sát trong suốt chuyến bay kể cả
khi vào phòng vệ sinh, người bị áp giải có thể được mời ăn với sự đồng ý của
người áp giải, người áp giải và người bị áp giải không được sử dụng các loại chất
kích thích hoặc dung dịch có cồn.
4. Không được khoá tay hoặc chân người
bị áp giải vào bất cứ bộ phận nào của tàu bay.
5. Việc vận chuyển hành khách bị trục xuất nhưng không phải là bị can,
phạm nhân, người bị dẫn độ với số lượng nhiều hơn quy định tại khoản 1 Điều này
chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ xác định rằng tất cả hành khách đó đều tự
nguyện trở về và phải có sự chấp thuận trước của Cục Hàng không Việt Nam.
Điều 60. Vận chuyển các vật phẩm nguy hiểm trên
tàu bay
1. Cục Hàng không Việt Nam quy định danh mục các vật phẩm nguy hiểm
không được mang theo người, hành lý xách tay, hành lý ký gửi.
2. Hàng nguy hiểm mang theo người, trong hàng hoá, hành lý, thư, bưu phẩm,
bưu kiện phải được đại diện của hãng hàng không xác nhận tiếp nhận vận chuyển
trên tàu bay theo đúng quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm.
3. Tại quầy làm thủ tục hàng không,
điểm kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, nơi bán vé hành khách phải
niêm yết danh mục các vật phẩm nguy hiểm không được mang theo người, hành lý
xách tay, hành lý ký gửi; thông báo trên màn hình tại nhà ga những đồ vật, chất
cấm mang lên tàu bay quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 61. Mang chất lỏng theo người và hành lý
xách tay lên tàu bay
1. Trừ chất
lỏng (các loại nước, (liquids), các chất đặc sánh (gels), dung dịch xịt
(aerosols)) là thuốc chữa bệnh, sữa, thức ăn cho trẻ sơ sinh, mua tại cửa hàng
miễn thuế nằm trong khu cách ly của sân bay và trên tàu bay, mỗi hành khách chỉ
được mang không quá một lít chất lỏng theo người và hành lý xách tay.
2. Dung tích của mỗi chai, lọ, bình chứa chất lỏng
mang theo người và hành lý xách tay không quá 100ml và phải được đóng kín hoàn
toàn. Các chai, lọ, bình chất lỏng phải để gọn trong một túi nhựa trong suốt; mỗi
hành khách chỉ được phép mang một túi nhựa.
3. Thuốc chữa bệnh phải kèm theo đơn thuốc trong đó
phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người kê đơn thuốc, trong đơn phải có họ và tên
người sử dụng thuốc phù hợp với họ và tên trên vé hành khách. Sữa, thức ăn dành
cho trẻ sơ sinh phải có trẻ sơ sinh đi cùng.
4. Chất lỏng hành khách mua tại cửa hàng miễn thuế
trong khu cách ly, trên chuyến bay được phép mang theo người và hành lý xách
tay với điều kiện phải đựng trong túi nhựa trong suốt của người bán có niêm
phong của nơi bán; bên trong có chứng từ ghi rõ nơi bán, ngày bán để ở vị trí đọc
được một cách dễ dàng mà không cần mở túi.
Điều 62. Những đồ vật cấm sử dụng trong chuyến
bay
1. Trước khi lên tàu bay, hành khách phải tắt các loại thiết bị điện tử,
thu phát sóng như ra-đi-ô, máy tính xách tay, điện thoại di động, trò chơi điện
tử; hành khách chỉ được sử dụng các thiết bị trên khi người chỉ huy tàu bay cho
phép.
2. Hãng
hàng không quy định chi tiết, thông báo cho hành khách biết trước chuyến bay và
trong khi thực hiện chuyến bay nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 63. Mang vũ khí, công cụ hỗ trợ lên
tàu bay
1. Các đối tượng sau đây được phép
mang vũ khí, công cụ hỗ trợ theo người lên tàu bay:a) Cán bộ, chiến sỹ
thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh vệ - Bộ Công an đi làm nhiệm vụ bảo vệ khách chuyên cơ;
b) Nhân viên an ninh trên không làm nhiệm vụ bảo vệ trên chuyến bay.
c) Nhân viên làm nhiệm vụ áp giải hành khách là bị can, phạm nhân, người
bị trục xuất, dẫn độ, người bị từ chối nhập cảnh được phép mang theo khoá số
tám.
2. Vũ khí, công cụ hỗ trợ của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
này phải có giấy phép sử dụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này phải
tuân thủ theo pháp luật của quốc gia liên quan. Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ
trợ trên chuyến bay của đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải được
quy định cụ thể trong Chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không.
4. Người chỉ huy tàu bay phải được thông báo về tên, chỗ ngồi, lý do
hành khách được phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ trên chuyến bay; những hành
khách mang vũ khí, công cụ hỗ trợ trên cùng chuyến bay phải được thông báo vị
trí ngồi của nhau. Tiếp viên không cung cấp các loại đồ uống có chất kích thích
hoặc dung dịch có cồn cho những người mang theo vũ khí, công cụ hỗ trợ trên tàu
bay.
5. Việc mang vũ khí để làm nhiệm vụ bảo vệ quan chức cao cấp nước ngoài
trên chuyến bay đi, bay đến, bay trong lãnh thổ Việt Nam của các hãng hàng
không nước ngoài và Việt Nam phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt
Nam.
6. Người được phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp
luật nhưng không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phải ký gửi vũ
khí, công cụ hỗ trợ cho hãng hàng không khi làm thủ tục đi tàu bay. Vũ khí,
công cụ hỗ trợ phải trong trạng thái an toàn như tháo đạn khỏi súng, tháo nguồn
điện của công cụ hỗ trợ.
Điều 64. Thủ tục, trình tự tiếp nhận, quản lý,
vận chuyển, bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ
1. Nhân viên làm thủ tục tiếp nhận vũ khí, công cụ hỗ trợ phải được huấn
luyện về vũ khí, công cụ hỗ trợ.
2. Nhân viên làm thủ tục tiếp nhận vũ khí, công cụ hỗ trợ phải kiểm tra
giấy phép sử dụng do cơ quan có thẩm quyền cấp; kiểm tra bảo đảm chắc chắn vũ
khí, công cụ hỗ trợ trong trạng thái an toàn; kiểm tra việc tuân thủ quy định về
vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không.
3. Súng,
đạn sau khi được tiếp nhận phải được bao gói và để riêng rẽ, được quản lý chặt
chẽ.
4. Việc
đưa vũ khí lên tàu bay phải có người giám sát, hộ tống.
5. Người chỉ huy tàu bay phải được thông báo về số lượng vũ khí, công cụ
hỗ trợ được tiếp nhận vận chuyển trên chuyến bay.
6. Hãng hàng không Việt Nam phải lắp đặt hòm an ninh thích hợp trong
khoang chở hàng của tàu bay để giữ và bảo quản vũ khí khi vận chuyển.
7. Quy trình, thủ tục tiếp nhận, quản lý, vận chuyển, bàn giao vũ khí,
công cụ hỗ trợ phải được quy định chi tiết trong Chương trình an ninh hàng
không dân dụng của hãng hàng không Việt Nam.
Điều 65. Cấp độ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không
1. Cấp độ 1 được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự kiện chính trị, xã hội trọng đại của đất nước;
b) Có thông tin âm mưu can thiệp bất hợp pháp chưa xác định địa điểm, mục
tiêu, thời gian cụ thể.
2. Cấp độ 2 được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Có tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội phức tạp;
b) Có thông tin âm mưu can thiệp bất
hợp pháp có địa điểm, mục tiêu, thời gian cụ thể.
Điều 66. Thu thập thông tin âm mưu can thiệp bất
hợp pháp
1. Cục Hàng không Việt Nam phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng, Bộ Ngoại giao để thu thập thông tin âm mưu can thiệp bất hợp pháp
vào hoạt động hàng không dân dụng.
2. Cục Hàng không Việt Nam công bố số điện thoại đường dây nóng để tiếp
nhận các thông tin liên quan đến âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
Điều 67. Quyết định áp dụng cấp độ tăng cường bảo đảm an ninh hàng
không
1. Cục Hàng không Việt Nam quyết định
áp dụng cấp độ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không thích hợp quy định tại Điều
65 của Chương trình này trên cơ sở thẩm định thông tin, đánh giá tình hình hoặc
theo chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam thông báo quyết định áp dụng, huỷ
bỏ cấp độ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không bằng hình thức thích hợp cho cảng
hàng không, sân bay, hãng hàng không, cơ quan, đơn vị liên quan và báo cáo Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 68. Áp dụng các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không tăng cường
1. Biện pháp bảo đảm an ninh hàng không tăng cường áp dụng cho từng cấp
độ phải được quy định cụ thể trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng của
người khai thác cảng hàng không, sân bay, Chương trình an ninh hàng không dân dụng
của hãng hàng không, Quy chế an ninh của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng
không tại cảng hàng không, sân bay, Quy chế an ninh của đại lý điều tiết.
2. Khi nhận được quyết định áp dụng cấp độ tăng cường bảo đảm an ninh
hàng không của Cục Hàng không Việt Nam, người khai thác cảng hàng không, sân
bay, hãng hàng không và các cơ quan, đơn vị liên quan phải thực hiện ngay các
biện pháp tăng cường áp dụng cho cấp độ đó.
Chương 4
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRANG BỊ, THIẾT BỊ AN NINH HÀNG KHÔNG, VŨ KHÍ VÀ CÔNG
CỤ HỖ TRỢ
Điều 69. Quy định về khai thác, bảo dưỡng trang
bị, thiết bị an ninh
1. Máy soi tia X, cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay, máy thu
hình giám sát, thiết bị phát hiện đột nhập, hệ thống đèn chiếu sáng và các
trang bị, thiết bị an ninh khác phải bảo đảm đủ tiêu chuẩn theo thiết kế của
nhà sản xuất, hoạt động ổn định và hiệu quả.
2. Máy soi
tia X, cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay, thiết bị phát hiện chất nổ
phải có bộ mẫu kiểm tra theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất.
3.
Hình ảnh đã qua máy soi tia X lưu giữ tối thiểu 07 ngày; hình ảnh của máy thu
hình giám sát lưu giữ tối thiểu 30 ngày.
4. Trang bị, thiết bị an ninh hàng không phải được kiểm tra như sau:
a) Máy soi tia X, cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay, trước
khi sử dụng hàng ngày phải được kiểm tra bằng mẫu thử do Cục Hàng không Việt
Nam quy định; máy soi tia X, cổng từ khi đang sử dụng bị ngừng hoạt động do mất
điện phải kiểm tra lại bằng mẫu thử;
b) Máy soi tia X, cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay, thiết bị
phát hiện chất nổ, máy thu hình giám sát, thiết bị phát hiện đột nhập định kỳ
kiểm tra theo quy định của nhà sản xuất.
5. Trang bị, thiết bị an ninh hàng
không phải được vận hành, duy tu bảo dưỡng theo hướng dẫn của nhà sản xuất, lưu
giữ hồ sơ, nhật ký khai thác, bảo dưỡng. Trang bị, thiết bị an ninh hàng không
khi kiểm tra không đạt tiêu chuẩn phải ngừng khai thác sử dụng.
Điều 70. Quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ
1. Cục Hàng không Việt Nam quyết định cụ thể việc trang bị, số lượng vũ
khí, công cụ hỗ trợ cụ thể cho nhân viên an ninh hàng không, nhân viên bảo vệ
khu vực hạn chế phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không Việt Nam
và đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm ban hành quy chế quản lý, sử dụng vũ
khí, công cụ hỗ trợ và tổ chức thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Chương 5
NHÂN VIÊN AN NINH HÀNG KHÔNG
Điều 71. Nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên an
ninh hàng không
1. Nhân viên an ninh hàng không bao gồm nhân viên an ninh soi chiếu,
nhân viên an ninh kiểm soát, nhân viên an ninh cơ động, nhân viên an ninh trên
không.
2. Nhân viên an ninh hàng không có nhiệm vụ, quyền hạn chính sau:
a) Kiểm tra, soi chiếu, giám sát người, hành lý, hàng hoá, thư, bưu phẩm,
bưu kiện, đồ vật khi đưa vào khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay;
b) Tuần tra, canh gác bảo vệ vành đai cảng hàng không, sân bay;
c) Kiểm soát việc ra, vào hoạt động của người, phương tiện trong các
khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay;
d) Giám sát an ninh tại các khu vực hạn chế; duy trì trật tự khu vực
công cộng tại cảng hàng không, sân bay;
đ) Canh gác tàu bay đỗ tại cảng hàng không, sân bay;
e) Bảo đảm an ninh trên chuyến bay.
Điều 72. Giấy phép nhân viên an ninh hàng
không
1. Nhân viên an ninh hàng không được cấp giấy phép khi đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam có nhân thân tốt, lý lịch rõ ràng, có phẩm chất đạo đức
tốt; không có tiền án, tiền sự;
b) Có tuổi từ 18
trở lên;
c) Có sức khoẻ tốt;
thị lực 10/10 (không đeo kính); thính giác, khứu giác tốt;
d) Có chứng chỉ chuyên môn về an ninh hàng không.
đ) Được huấn luyện nghiệp vụ an ninh hàng không; có thời gian thực tập tối
thiểu là 3 tháng.
2. Thủ tục cấp
giấy phép nhân viên an ninh hàng không theo quy định về nhân viên hàng không của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Giấy phép nhân viên an ninh hàng không có
thời hạn hiệu lực là 5 năm; chỉ có giá trị sử dụng trong trường hợp năng định,
chứng nhận đủ điều kiện về sức khoẻ còn thời hạn hiệu lực. Năng định và chứng
nhận sức khoẻ có thời hạn hiệu lực là 1 năm.
4. Giấy phép
nhân viên an ninh hàng không bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:
a) Người được
cấp giấy phép không đủ điều kiện hoặc không còn đáp ứng đủ điều kiện cấp giấy
phép;
b) Giấy phép
bị tẩy xoá, sửa chữa;
c) Người được
cấp giấy phép vi phạm quy định về sử dụng giấy phép.
Điều 73. Đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ
an ninh hàng không
Nhân viên an ninh hàng không phải được đào
tạo, huấn luyện định kỳ, nâng cao nghiệp vụ an ninh hàng không phù hợp với từng
đối tượng quy định tại Chương trình đào tạo, huấn luyện an ninh hàng không dân
dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
Điều 74. Đánh giá chất lượng nhân viên an ninh
hàng không
1. Hàng năm, thủ trưởng đơn vị quản lý nhân viên an ninh hàng không phải
đánh giá bằng văn bản nhân viên an ninh về các lĩnh vực sau đây:
a) Phẩm chất chính trị và đạo đức;
b) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
c) Ý thức chấp hành pháp luật và kỷ luật của cơ quan, đơn vị;
d) Ý thức trách nhiệm trong công việc và thái độ phục vụ.
2. Đánh giá quy định tại khoản 1 Điều
này là căn cứ để xếp loại nhân viên an ninh hàng không. Nhân viên an ninh hàng
không vi phạm nghiêm trọng các yêu cầu nêu tại các điểm a, c khoản 1 Điều này
phải bị đưa ra khỏi lực lượng an ninh hàng không.
3. Văn bản đánh giá và xếp loại nhân
viên an ninh hàng không phải được lưu giữ.
Điều 75. Trang phục an ninh hàng không
1. Khi làm nhiệm
vụ, nhân viên an ninh hàng không phải mặc trang phục an ninh hàng không
đúng quy định, trừ trường hợp bố trí nhân viên an ninh trên không bí mật bảo vệ
chuyến bay.
2. Nhân viên an ninh hàng không khi không còn phục vụ
trong lực lượng an ninh hàng không phải trả lại trang phục an ninh hàng không
đã được cấp phát cho đơn vị; Thủ trưởng đơn vị quản lý nhân viên an ninh hàng
không có trách nhiệm thu hồi trang phục.
3. Nghiêm cấm
cho, cho mượn, bán trang phục an ninh hàng không.
4. Trang phục
an ninh hàng không được quy định chi tiết tại Phụ lục của Chương trình này.
Chương VI ;
ĐỐI PHÓ VỚI HÀNH VI CAN THIỆP BẤT HỢP
PHÁP
Điều 76. Quy định chung
1. Cục Hàng không Việt Nam phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ
chức thực hiện phương án khẩn nguy đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp
pháp vào hoạt động hàng không dân dụng sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Phương án khẩn nguy trong chương trình an ninh hàng không dân dụng của
người khai thác cảng hàng không, sân bay, của hãng hàng không, Phương án điều
hành tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp của doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ không lưu phải căn cứ vào phương án khẩn nguy đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
3. Khi nhận được thông tin về một hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm phải phân tích, đánh giá để quyết định triển khai phương án khẩn
nguy thích hợp.
4. Mọi biện pháp đối phó với hành vi
can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng phải ưu tiên bảo đảm
an toàn cho tàu bay và tính mạng con người.
5. Cơ quan, đơn vị liên quan phải bảo đảm cơ sở vật chất, trang bị, thiết
bị, nhân lực để sẵn sàng thực hiện phương án khẩn nguy.
6. Phương án khẩn nguy được quản lý theo chế độ mật, định kỳ diễn tập
và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Điều 77. Đối phó với tình
huống tàu bay bị đe dọa
1. Khi có thông tin tàu bay bị đe dọa bom hoặc vật chất lạ nghi liên quan đến phóng xạ, vũ khí
sinh học, hóa học trong thời gian tàu bay còn trên mặt đất, tàu bay phải được
cách ly tại sân đỗ biệt lập và triển khai phương án khẩn nguy; tàu bay phải được
lục soát nhằm phát hiện bom hoặc vật chất lạ nghi liên quan đến phóng xạ, vũ
khí sinh học, hóa học.
2. Trường hợp tàu bay đã rời khỏi mặt đất mà bị
đe dọa như quy định tại khoản 1 Điều này, người chỉ huy tàu bay phải phối hợp với
các đơn vị liên quan dưới mặt đất triển khai phương án khẩn nguy.
3. Trên mỗi tàu bay phải có bảng danh mục lục
soát tàu bay của tàu bay đó; trong trường hợp tàu bay bị đe dọa, việc lục soát
tàu bay phải theo đúng danh mục.
Điều 78. Trợ giúp tàu bay bị can thiệp bất
hợp pháp
1. Cơ quan, tổ chức liên quan áp dụng mọi biện pháp không cho tàu bay
đang trên mặt đất bị can thiệp bất hợp pháp cất cánh, trừ trường hợp việc cất
cánh là cần thiết để bảo đảm an toàn tính mạng của hành khách, tổ bay.
2. Tàu bay đang bay bị
can thiệp bất hợp pháp có thể được phép hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay
trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Việc cho phép hạ cánh do người có thẩm quyền
quyết định.
3. Doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ không lưu phối hợp với cơ quan điều hành bay có liên quan ưu tiên
trợ giúp tối đa để bảo đảm an toàn cho tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp trong
vùng trời của Việt Nam, phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam
quản lý. 4. Trường hợp một tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp bay qua vùng trời
của Việt Nam, phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu phải trợ giúp tối đa để bảo đảm an toàn
của chuyến bay, thông báo mọi thông tin liên quan của chuyến bay cho cơ sở điều
hành bay, cảng hàng không liên quan để kịp thời triển khai các biện pháp bảo đảm
an toàn cho chuyến bay.
1. Chỉ những người có thẩm quyền mới được phép cung cấp thông tin liên
quan đến hành vi can thiệp bất hợp pháp và các hành động đối phó.
2. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thiết lập phòng họp báo để
công bố các thông tin cần thiết tại vị trí thích hợp.
Điều 80. Báo cáo
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu và đơn vị chủ quản khác của khu vực hạn chế
phải thông báo cho Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không có liên quan bằng
các phương tiện liên lạc thích hợp ngay khi hành vi can thiệp bất hợp pháp vào
hoạt động hàng không dân dụng xảy ra đối với doanh nghiệp, đơn vị mình và gửi
báo cáo bằng văn bản sau 3 ngày kể từ ngày xảy ra hành vi đó.
2. Cục Hàng không Việt Nam báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
về hành vi can thiệp bất hợp pháp đã xảy ra, biện pháp đối phó, biện pháp khắc
phục hậu quả.
3. Cục Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm dự thảo báo cáo sơ bộ, báo
cáo kết thúc vụ việc về hành vi can thiệp bất hợp pháp theo quy định của Tổ chức
hàng không dân dụng quốc tế, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê chuẩn
trước khi gửi cho Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế. Việc gửi báo cáo phải bảo
đảm thời hạn sau đây:
a) Báo cáo sơ bộ phải được gửi cho Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế
trong vòng 30 ngày kể từ ngày vụ việc xảy ra;
b) Báo cáo kết thúc phải được gửi cho Tổ chức hàng không dân dụng quốc
tế trong vòng 60 ngày kể từ ngày vụ việc xảy ra.
Điều 81. Thông báo cho quốc gia liên quan
1. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thông báo những thông tin cần
thiết về hành vi can thiệp bất hợp pháp xảy ra trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam,
trong phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý cho nhà chức
trách hàng không của quốc gia liên quan trong thời gian sớm nhất có thể.
2. Thông báo được gửi tới các địa chỉ sau:
a) Quốc gia nơi tàu bay đăng ký;
b) Quốc gia của nhà khai thác tàu bay;
c) Quốc gia có các công dân bị chết, bị thương hoặc bị giữ do hành vi
can thiệp bất hợp pháp;
d) Quốc gia có công dân là hành khách trên tàu bay bị can thiệp bất hợp
pháp.
1. Sau khi kết thúc việc đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp, Cục
Hàng không Việt Nam chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức
đánh giá, rút kinh nghiệm về việc tổ chức thực hiện các biện pháp đối phó; hiệu
quả của các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không; hiệu quả thực hiện phương án
khẩn nguy và các chương trình an ninh hàng không dân dụng; đề xuất sửa đổi, bổ
sung phương án khẩn nguy và các chương trình an ninh hàng không dân dụng; gửi
báo cáo kết quả đến Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2.
Hành vi can thiệp bất hợp pháp xảy ra tại cảng hàng không, sân bay nào thì ngay
sau khi kết thúc việc đối phó, người khai thác cảng hàng không, sân bay liên
quan phải tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm và gửi báo cáo kết quả đến Cục Hàng
không Việt Nam.
1. Cục Hàng
không Việt Nam chỉ đạo người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng
không Việt Nam phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan định kỳ tổ chức diễn
tập các tình huống trong phương án khẩn nguy nhằm nâng cao hiệu quả, khả năng đối
phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp.
2. Cơ quan, tổ
chức nước ngoài có thể được mời tham quan diễn tập đối phó với các hành vi can
thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
1. Cục Hàng
không Việt Nam chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tiến
hành khảo sát ít nhất 2 năm một lần nhằm đánh giá tổng thể các biện pháp an
ninh phòng ngừa đối với cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không.
2. Trên cơ sở kết quả khảo sát, Cục
Hàng không Việt Nam có trách nhiệm trình Bộ Giao thông vận tải các biện pháp bổ
sung và tăng cường an ninh hàng không thích hợp.
1. Cục Hàng
không Việt Nam tiến hành thanh tra công tác bảo đảm an ninh hàng không của người
khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu,
hãng hàng không và các tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm đánh giá việc tuân thủ
các quy định của Chương trình này.
2. Cục Hàng không Việt Nam thường xuyên kiểm tra việc
thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không của người khai thác cảng
hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu
và các tổ chức, cá nhân có liên quan tại cảng hàng không, sân bay nhằm
đánh giá hiệu quả của các biện pháp này.
3. Phạm vi thanh tra, kiểm tra bao gồm:
a) Trang bị, thiết bị an ninh hàng không;
b) Vũ khí, công cụ hỗ trợ;
c) Nhân viên an ninh hàng không;
d) Trình tự, thủ tục, biện pháp bảo đảm an ninh hàng không;
đ) Phương án đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động
hàng không dân dụng.
4. Trừ khi tàu bay đang bay, biện pháp kiểm tra bao gồm cả việc bí mật
thử nghiệm hành vi can thiệp bất hợp pháp.
Điều 86. Kiểm soát chất lượng bảo đảm an ninh
hàng không
Để bảo đảm duy trì hiệu quả Chương trình này, Cục Hàng không Việt Nam
xây dựng Chương trình kiểm soát chất lượng an ninh hàng không trình Bộ Giao thông
vận tải ban hành và tổ chức thực hiện Chương trình đó.
1. Kinh phí bảo đảm an ninh hàng không lấy từ các nguồn tài chính sau:
a) Dịch vụ kiểm tra, giám sát an ninh hàng không;
b) Ngân sách nhà nước cấp.
2. Hàng năm, Cục Hàng không Việt Nam lập dự trù kinh phí từ nguồn
ngân sách nhà nước cho việc bảo đảm an ninh hàng không dân dụng trình Bộ Giao
thông vận tải để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.
Điều 88. Triển khai thực hiện
Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình này./.
PHỤ LỤC
TRANG PHỤC AN NINH HÀNG KHÔNG
I. An ninh hàng
không hiệu
1. An ninh hàng
không hiệu được gắn ở phần chính giữa, phía trước của mũ kêpi hoặc mũ mềm.
2. An ninh hàng
không hiệu là một khối liền nhau được làm bằng đồng mạ hợp kim mầu vàng có chiều
rộng 6,5cm, chiều cao 5,3cm.
3. Chi tiết an
ninh hàng không hiệu: phía ngoài có hai cành tùng bao quanh hình tròn đường kính
3,5 cm; trong hình tròn có hai bông lúa mầu vàng bao quanh biểu tượng (lô
gô) ngành Hàng không dân dụng Việt Nam; phần cuối của hai bông lúa có nửa bánh
xe và chữ “ANHK”; nền của hình tròn mầu xanh da trời.
II. Biểu tượng
an ninh hàng không
1. Biểu tượng
an ninh hàng không được gắn ở cánh tay áo bên trái, mép trên cách đường chỉ bờ
vai 5cm và ký hiệu gắn lệch đường ly cánh tay 01cm về phía trước.
2. Biểu tượng
an ninh hàng không hình lá chắn nền mầu xanh gốc, cao 9cm, rộng 7cm; bao quanh
biểu tượng là viền mầu vàng đậm 0,2cm, phía trên có hàng chữ “CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT
NAM” mầu vàng, dưới hàng chữ có lô gô ngành hàng không dân dụng Việt Nam, tiếp
theo có chữ “AN NINH” và “SECURITY” mầu vàng, phía dưới có hai bông lúa mầu
vàng.
III. Cấp hiệu
1. Nền của cấp
hiệu cùng mầu với vải quần áo thu đông, hình thang, một đầu vát nhọn cân, có
kích thước rộng 4,8cm x 3,5cm, dài 12cm, độ chếch đầu nhọn 1,5cm, viền xung
quanh cầu vai mầu vàng 0,2cm.
2. Cúc chốt
cấp hiệu bằng đồng mạ hợp kim mầu vàng rộng 2cm, hình ngôi sao năm cánh nổi giữa
hai bông lúa được gắn phía đầu nhọn của cấp hiệu, các vạch ngang hoặc hình chữ
V bằng đồng mạ hợp kim mầu vàng đính ở phần cuối của cấp hiệu.
3. Cấp hiệu được phân định như sau:
a) Đội trưởng
: 4 vạch ngang;
b) Đội phó
: 3 vạch ngang;
c) Tổ trưởng
: 2 vạch ngang;
d) Tổ phó
: 1 vạch ngang;
đ) Nhân
viên
: 1 vạch hình chữ V.
4. Kích thước các vạch và khoảng cách trên cấp hiệu:
a) Vạch trên cấp hiệu rộng 0,6cm;
b) Các vạch cách nhau 0,4cm;
c) Khoảng cách gắn vạch được tính từ mép ngoài cấp hiệu vào là
0,5cm.
IV. Phù hiệu
Phù hiệu gắn trên ve cổ áo hình cành tùng được làm bằng đồng mạ hợp kim
mầu vàng.
V. Mũ
1. Mũ kê pi cùng mầu với vải quần áo thu đông; mũ có thành, đỉnh và cầu
mũ, phía trước mũ có gắn an ninh hàng không hiệu, dây cooc dong ở phía trên lưỡi
trai, lưỡi trai mũ bằng nhựa cứng mầu đen, quai mũ mầu đen.
2. Mũ mềm mầu
xanh rêu, phía trước có gắn an ninh hàng không hiệu, lưỡi trai dài 8,5cm có 5
múi, hai bên tai có lưới cước.
VI. Cà vạt và kẹp
Cà vạt có cỡ vừa, cùng mầu với vải quần áo thu đông; kẹp cà vạt mầu
vàng, trên kẹp có chữ “ANHK”. Cán bộ, nhân viên an ninh khi mặc trang phục thu
đông đều phải thắt cà vạt, trừ lực lượng an ninh cơ động.
VII. Dây lưng, dây đeo vũ khí, công cụ hỗ trợ
1. Dây lưng mầu đen, bản rộng 3 cm, có khoá bằng đồng mạ hợp kim mầu
vàng, mặt khoá nhám có chữ nổi “AN” lồng vào nhau.
2. Dây đeo vũ khí, công cụ hỗ trợ mầu nâu, bản rộng 5 cm có khóa bằng đồng
mạ hợp kim mầu vàng, mặt khóa nhám có chữ nổi “AN” lồng vào nhau.
VIII. Găng tay và tất
Găng tay mầu trắng, bằng chất liệu vải thun, dài đến cổ tay. Tất chân bằng
chất liệu vải sợi, mầu đen.
IX. Giầy da
1. Giầy da dùng cho lực lượng
an ninh hàng không, trừ lực lượng an ninh cơ động:
a) Đối với nam: Giầy da mầu đen, cổ ngắn có dây buộc, mũi bằng, đế mềm;
b) Đối với nữ: Giầy da mầu đen, cổ ngắn, không buộc dây, đế mềm.
2. Giầy da dùng cho lực lượng an ninh cơ động: Giầy da mầu đen
cao cổ đến 1/2 bụng chân kiểu bốt đơ xô.
X. Áo khoác (áo
rét)
Áo khoác mầu rêu sẫm may theo kiểu măng tô san, có hai hàng cúc phía trước,
cúc áo bằng đồng mạ hợp kim mầu vàng rộng 2,7cm, áo có 08 cúc để cài (06 cúc
2,7cm để cài áo, 02 cúc 2,2cm đính ở đai cổ tay áo), vai áo có hai quai để đeo
cấp hiệu.
XI. Quần, áo mưa
Quần, áo mưa của lực lượng an ninh hàng không may bằng vải tráng nhựa,
áo may theo kiểu áo khoác, mầu cỏ úa, có đai lưng và hai hàng cúc bằng nhựa,
phía trước bên trái ngực áo và sau lưng áo có chữ “AN NINH HÀNG KHÔNG” mầu vàng
phản quang.
XII. Mầu và kiểu quần, áo xuân hè dùng cho lực lượng an ninh hàng không
(trừ lực lượng an ninh cơ động)
1.
Đối với nam:
a) Áo mầu ghi
sáng ngắn tay, cổ đứng có chân; áo có 07 cúc (05 cúc để cài áo, 02 cúc cài túi
áo phía trên), cúc áo bằng nhựa cùng với mầu vải áo, đường kính 1,3 cm; hai túi
áo ngực có nắp, túi áo may nổi có nẹp giữa, có hai quai ở vai áo để đeo cấp hiệu;
vạt áo cho vào trong quần;
b) Quần mầu
rêu sẫm, quần âu hai túi chéo và một túi phía sau, ống quần đứng.
2.
Đối với nữ:
a) Áo mầu ghi sáng ngắn
tay, cổ bẻ; áo có 07 cúc (05 cúc để cài áo, 02 cúc cài túi áo phía dưới), cúc
áo bằng nhựa cùng với mầu vải áo, đường kính 1,3 cm; hai túi áo ở phía dưới may
ngoài, nắp túi hơi chéo, có hai quai ở vai áo để đeo cấp hiệu; không cho vạt áo
trong quần;
b) Quần mầu
rêu sẫm, quần âu hai túi chéo, ống quần đứng.
XIII. Mầu và kiểu quần, áo thu
đông dùng cho lực lượng an ninh hàng không, trừ lực lượng an ninh cơ động
1. Đối với
nam:
Quần, áo mầu
rêu sẫm, áo kiểu vét tông dài tay có lót trong, thân trước 4 túi ngoài nắp
vuông, áo có 08 cúc để cài (06 cúc 2,2cm để cài áo và túi áo phía dưới, 02 cúc
1,8cm để cài túi áo phía trên), cúc áo bằng đồng mạ hợp kim mầu vàng, mặt cúc
nhám, cổ bẻ, vai áo có hai quai để đeo cấp hiệu. Trong áo vét tông thu đông mặc
áo sơ mi dài tay mầu sáng, cổ đứng có chân và áo gi lê cùng với mầu quần áo thu
đông, quần âu hai túi chéo và một túi phía sau, ống quần đứng.
2. Đối với nữ:
Quần,
áo mầu rêu sẫm, áo kiểu vét tông dài tay có lót trong, hai túi có nắp chìm ở
phía dưới thân trước, áo chiết eo, cổ bẻ, vai áo có hai quai để đeo cấp hiệu,
áo có 06 cúc để cài, cúc áo bằng đồng mạ hợp kim mầu vàng, mặt cúc nhám (04 cúc
2,2cm để cài áo và 02 cúc 2,2cm để cài túi áo phía dưới). Trong áo vét tông thu
đông, mặc áo sơ mi dài tay mầu sáng, cổ đứng có chân và áo gi lê cùng với mầu
quần áo thu đông; quần âu hai túi chéo, ống quần đứng.
XIV. Mầu và kiểu quần, áo của
lực lượng an ninh cơ động
1. Áo
Mầu rêu sẫm, may theo kiểu bờ
lu dông dài tay có măng séc, áo có hai túi hộp trước ngực kích thước 14cm x
16cm, khoá kéo từ gấu áo đến cổ áo có nẹp che phía ngoài dán dính, gấu áo có chun,
vai áo may trần hai lớp, có hai quai để đeo cấp hiệu, áo có súp của vai sau,
bên phải tay áo có một túi hộp kích thước 6cm x 9cm may cách mép đường chỉ bờ
vai 5cm, bên trái tay áo gắn biểu tượng an ninh hàng không, khuỷu tay áo may trần
hai lớp.
2. Quần
Mầu rêu sẫm, may rộng có hai
túi phía sau may nổi, gấu quần cài khuy nhồi, đầu gối may trần hai lớp, có một
túi hộp kích thước 15cm x 17cm may bên trái ống quần đoạn giữa cạp quần vào đầu
gối.
XV. Cấp phát trang phục
1. Lần đầu tiên:
a) Một bộ quần áo xuân
hè, một bộ thu đông, trừ lực lượng an ninh cơ động;
b) Một bộ quần áo dành cho lực
lượng an ninh cơ động;
c) Một áo khoác (áp dụng cho cảng hàng không, sân bay ở từng khu vực khác
nhau);
d) Một bộ an ninh hàng không
hiệu, cấp hiệu, phù hiệu;
đ) Một đôi giầy da, hai đôi tất
và găng tay;
e) Một mũ kê pi, cà vạt,
kẹp cà vạt (trừ lực lượng an ninh cơ động) hoặc một mũ mềm (đối với lực lượng
an ninh cơ động), một bộ quần áo mưa, dây lưng và dây đeo vũ khí, công cụ hỗ trợ.
2. Những lần tiếp theo:
a) Mũ kê pi: 2 năm 1 chiếc;
b) Mũ mềm: 2 năm 1 chiếc (đối
với lực lượng an ninh cơ động);
c) Quần áo xuân hè: 1 năm 1 bộ
(đối với lực lượng an ninh soi chiếu) các lực lượng khác 1 năm 02 bộ (trừ lực
lượng an ninh cơ động);
d) Quần áo thu đông: 2 năm 1
bộ (đối với lực lượng an ninh soi chiếu) các lực lượng khác 1 năm 01 bộ (trừ lực
lượng an ninh cơ động);
đ) Quần áo của lực lượng an
ninh cơ động: 1 năm 2 bộ;
e) Cà vạt và kẹp cà vạt: 2
năm 1 chiếc (trừ lực lượng an ninh cơ động);
g) Áo khoác: 2 năm 1 chiếc (áp
dụng cho các cảng hàng không, sân bay ở từng khu vực khác nhau);
h) Dây lưng, dây đeo vũ khí,
công cụ hỗ trợ: 2 năm 1 chiếc;
i) Giầy da: 1
năm 1 đôi;
k) Tất chân và
găng tay: 1 năm 2 đôi;
l) Quần, áo
mưa: 1 năm 1 bộ;
m) An ninh hàng không hiệu, phù hiệu trên ve cổ áo được đổi khi hỏng./.