|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Số hiệu:
|
06/2002/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phan Văn Khải
|
Ngày ban hành:
|
07/01/2002
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
06/2002/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 1 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 06/2002/QĐ-TTG NGÀY 07 THÁNG 01
NĂM 2002 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ Giao thông vận tải (tờ trình số 4434/GTVT-KHĐT ngày 27
tháng 12 năm 2000) và ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (công văn số
5952 BKH/CSHT ngày 04 tháng 9 năm 2001),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến
năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu
quy hoạch
a) Quy hoạch tổng thể phát triển
giao thông vận tải đường sắt đến năm 2020 là cơ sở để đầu tư xây dựng và phát
triển mạng lưới giao thông đường sắt hợp lý và thống nhất trong cả nước, có quy
mô phù hợp với từng vùng lãnh thổ, hình thành những trung tâm kết nối cơ sở hạ
tầng, dịch vụ vận tải đường sắt, tạo điều kiện khai thác tiềm năng hiện có và
phát triển năng lực của ngành giao thông vận tải đường sắt.
Từng bước xây dựng ngành giao
thông vận tải đường sắt Việt Nam phát triển đồng bộ và hiện đại cả về các tuyến
đường, nhà ga, kho, ke ga, bãi hàng, thông tin, tín hiệu; cơ sở bảo trì, sản xuất
phụ kiện, vật liệu phục vụ cơ sở hạ tầng và hệ thống phương tiện vận tải, trang
thiết bị xếp dỡ, hệ thống cơ khí đóng mới, lắp ráp, sửa chữa phương tiện vận tải
nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hoá và hành khách với chất lượng ngày càng
cao, giá thành hợp lý, tiện nghi, an toàn, nhanh chóng và hiệu quả.
b) Đáp ứng nhu cầu công nghiệp
hoá và hiện đại hoá ngành giao thông vận tải đường sắt trên cơ sở phát huy nội
lực, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm bằng mọi nguồn vốn nhằm phát triển bền vững,
tăng cường năng lực của hệ thống quản lý, mở rộng hoạt động cung cấp các dịch vụ,
bảo đảm an toàn giao thông, phát huy và nâng cao ưu thế sẵn có về kinh tế kỹ
thuật của ngành.
2. Nội dung và
quy mô các yếu tố chính của Quy hoạch
a) Giao thông vận tải đường sắt
cần chiếm tỷ trọng 25% - 30% về tấn và tấn-km, 20% - 25% về hành khách và hành
khách - km trong tổng khối lượng vận tải của toàn ngành giao thông vận tải. Đến
năm 2020 có tỷ trọng vận chuyển hành khách đô thị bằng đường sắt đạt ít nhất là
20% khối lượng hành khách tại các thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
b) Duy trì khổ đường sắt hiện tại,
gồm các khổ đường 1.000mm, 1.435mm và đường lồng (1.000mm và 1.435mm) để nâng cấp,
cải tạo đạt cấp kỹ thuật. Khi xây dựng các đoạn, tuyến đường sắt mới phải phù hợp
và kết nối thuận tiện với khổ đường sắt hiện có ở khu vực đó. Riêng đường sắt
cao tốc Bắc - Nam xây dựng theo tiêu chuẩn khổ đường 1.435mm.
c) Phát triển phương tiện vận tải
đường sắt theo hướng đa dạng với cơ cấu hợp lý, đổi mới sức kéo và sức chở theo
hướng hiện đại, giảm chi phí, hạ giá thành, chú trọng phát triển các đoàn tầu tốc
độ cao, tầu tự hành, tầu chở container,... áp dụng công nghệ tiên tiến trong vận
tải và đóng mới phương tiện nhằm tăng tốc độ chạy tầu để đến năm 2020, tốc độ tầu
hàng đạt 80 km/giờ trở lên và tốc độ tầu khách đạt 120 km/giờ trở lên.
d) Những tiêu chuẩn kỹ thuật chủ
yếu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định sau khi thống nhất với các cơ
quan liên quan và phù hợp các quy định hiện hành.
đ) Đầu tư cơ sở hạ tầng đến năm
2020:
- Giai đoạn đến 2010:
+ Nâng cấp các tuyến đường hiện
có vào cấp kỹ thuật quy định và xây dựng mới một số đoạn, tuyến, các đường
nhánh nối với cảng, khu công nghiệp, khu kinh tế trọng điểm trong cả nước và kết
nối với các tuyến hiện tại; ưu tiên nâng cao năng lực và hiện đại hoá trục Bắc
- Nam, trục Đông - Tây; tiến hành điện khí hoá tuyến Hà Nội - Hải Phòng để làm
cơ sở phát triển sức kéo điện cho giai đoạn sau.
+ Đồng thời với việc xây dựng đường
sắt đô thị ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh phải tiến hành xây dựng
mới và đồng bộ các nhà ga, các cơ sở sửa chữa, vận dụng đầu máy - toa xe.
+ Làm mới hệ thống : thông tin
cáp quang, tổng đài điện tử số, tín hiệu bán tự động tiến tới tự động, ghi điện
khí tập trung, dừng tầu tự động, hệ thống cảnh báo đường ngang tự động... Tham
gia thị trường viễn thông chung để tận dụng hết năng lực của ngành đường sắt.
+ Quy hoạch sắp xếp lại để phát
triển các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, phụ tùng, phụ kiện cơ khí phục vụ sửa
chữa, bảo trì và làm mới cơ sở hạ tầng đường sắt.
+ Nâng cấp, làm mới để từng bước
hoàn chỉnh hệ thống nhà ga hành khách, ga hàng hoá ở các khu vực trọng điểm; đặc
biệt lưu ý các ga hành khách tại trung tâm Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh vừa là ga trung tâm của đường sắt vừa là đầu mối trung chuyển, kết nối các
loại phương tiện vận tải, đồng thời là trung tâm dịch vụ đa năng.
- Giai đoạn đến 2020:
Hoàn thành việc nâng cấp các tuyến
đường sắt để đạt cấp kỹ thuật quốc gia và khu vực, xây dựng thêm một đường để
thành đường đôi và điện khí hoá các tuyến Hà Nội -Vinh, Sài Gòn - Nha Trang, tiếp
tục xây dựng các tuyến đường sắt mới để tạo thành mạng đường sắt đồng bộ, hoàn
chỉnh đạt tiêu chuẩn hiện đại. Trên trục Bắc - Nam, ngoài tuyến đường sắt Thống
Nhất hiện có cần xây dựng thêm một tuyến đường đôi riêng biệt chạy tầu khách
cao tốc Bắc - Nam khổ đường 1.435mm để giảm thời gian chạy tàu từ Hà Nội đến
thành phố Hồ Chí Minh xuống dưới 10 giờ và có khả năng kết nối với đường sắt
liên vận quốc tế. Tiếp tục xây dựng đường sắt vành đai, nội đô các thành phố Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số thành phố lớn khác để tạo thành mạng lưới
giao thông đô thị hoàn chỉnh và đồng bộ.
Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư cho
cơ sở hạ tầng đường sắt đến năm 2020: 98.051 tỷ VNĐ.
Trong đó: Giai đoạn từ
2001-2010: 23.530 tỷ VNĐ.
Giai đoạn từ 2010 - 2020 :
74.521 tỷ VNĐ.
(Danh mục các công trình đầu tư
giai đoạn 2001 - 2020 theo phụ lục kèm theo Quyết định này).
e) Đầu tư để phát triển kinh
doanh vận tải đến năm 2020 :
- Mạng lưới cơ khí công nghiệp
đường sắt để đóng mới, sửa chữa, bảo trì phương tiện vận tải và trang thiết bị
phải được phân bổ một cách hợp lý, đáp ứng được nhu cầu vận tải và phù hợp với
sự phát triển chung của ngành cũng như quy hoạch tại các địa phương, các ngành
có liên quan.
- Từ nay đến năm 2010, từng bước
loại bỏ đầu máy có công suất nhỏ, cũ, lạc hậu kỹ thuật, nhập các loại đầu máy
có công suất lớn từ 1.500 - 2.200 mã lực; nhập dây chuyền đại tu đầu máy diesel
đồng bộ để đại tu toàn diện các loại đầu máy và tiến tới lắp ráp đầu máy trong
nước.
- Phát huy nội lực tự đóng mới
các loại toa xe khách chất lượng cao, hiện đại, đóng mới các loại toa xe hàng
nhiều chủng loại để dùng trong nước và tiến tới xuất khẩu cho một số nước trong
khu vực.
- Phát triển đóng mới các đoàn tầu
tự hành.
- Hiện đại hoá cơ sở sửa chữa,
đóng mới đầu máy, toa xe.
- Áp dụng mạnh mẽ công nghệ
thông tin tiên tiến vào công tác quản lý và điều hành vận tải.
- Sắp xếp tổ chức, nâng cao tay
nghề, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong ngành đường sắt.
- Nhu cầu vốn đầu tư đến năm
2020 : 62.870 tỷ VNĐ.
Trong đó : Giai đoạn từ 2001 -
2010 : 12.870 tỷ VNĐ.
Giai đoạn từ 2010 - 2020 :
50.000 tỷ VNĐ.
Điều 2.
Về đầu tư và các giải pháp, chính sách chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
theo quy hoạch được duyệt
a) Bộ Giao thông vận tải trình
Thủ tướng Chính phủ các dự án trung hạn và dài hạn, kèm theo kiến nghị về tạo vốn
đầu tư, các chính sách huy động, sử dụng vốn và các nguồn lực của từng dự án,
nhằm nhanh chóng khắc phục tình trạng lạc hậu, thiếu đồng bộ, chưa vào cấp kỹ
thuật của đường sắt để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bảo đảm
phát triển bền vững ngành đường sắt Việt Nam.
b) Các nhóm giải pháp và chính
sách chủ yếu :
- Để đẩy nhanh sự phát triển của
ngành đường sắt cần đầu tư trong thời gian ngắn một lượng vốn lớn và tập trung
vào các dự án trọng điểm.
- Đối với từng dự án cụ thể,
ngành đường sắt được vay tín dụng từ Quỹ hỗ trợ phát triển hoặc các nguồn tín dụng
khác với lãi suất phù hợp chính sách ưu đãi trong từng thời kỳ để đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng, đổi mới phương tiện vận tải hoặc trang thiết bị chuyên ngành, áp
dụng công nghệ mới.
- Nhà nước có chính sách về kinh
tế - xã hội thông qua giá cước, bù giá, trợ giá, v.v... đối với những tuyến đường
bị lỗ trong khai thác vận tải nhưng vẫn duy trì chạy tàu phục vụ dân sinh, an
ninh, quốc phòng.
- Đường sắt Việt Nam là đường sắt
quốc gia, cần sớm xây dựng hệ thống tổ chức và cơ chế tổng quát theo mô hình Tổng
công ty Nhà nước.
Điều 3.
Quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch
a) Bộ Giao thông vận tải chịu
trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về quản lý và tổ chức thực hiện Quy hoạch
tổng thể phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020 và phê
duyệt các quy hoạch chi tiết phát triển đường sắt từng chuyên ngành, từng giai
đoạn và từng khu vực phù hợp với Quy hoạch tổng thể đã duyệt.
b) Các Bộ : Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính và các Bộ, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ để chủ trì hoặc phối hợp
thực hiện những việc liên quan đến Quy hoạch tổng thể được duyệt.
c) Các tỉnh, thành phố trong cả
nước, đặc biệt là các địa phương có đường sắt đi qua có trách nhiệm đóng góp, bảo
vệ đường sắt.
d) Liên hiệp Đường sắt Việt Nam
có trách nhiệm quản lý, khai thác các công trình cơ sở hạ tầng, phương tiện vận
tải, cơ sở công nghiệp, trang thiết bị và các dịch vụ khai thác đường sắt theo
quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 5.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng Giám đốc
Liên hiệp Đường sắt Việt Nam, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
PHỤ LỤC
DANH MỤC QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT ĐẾN
NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2002/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2002 của
Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Danh
mục
|
Nhu
cầu đầu tư
(triệu
đồng)
|
Ghi
chú
|
|
|
2001-2010
|
2011-2020
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
Tổng số
|
23.530.075
|
74.521.605
|
|
A
|
Nâng cấp
các tuyến đường sắt hiện tại
|
14.017.675
|
|
|
1
|
Tuyến Hà Nội - thành phố Hồ
Chí Minh
|
10.308.480
|
|
|
2
|
Tuyến Hà Nội - Lào Cai
|
1.620.000
|
|
|
3
|
Tuyến Hà Nội - Hải Phòng
|
1.123.500
|
|
|
4
|
Tuyến Hà Nội - Đồng Đăng
|
294.695
|
|
|
5
|
Tuyến Kép - Hạ Long
|
572.000
|
|
|
6
|
Tuyến Đông Anh - Quán Triều
|
60.100
|
|
|
7
|
Tuyến Kép - Lưu Xá
|
38.900
|
|
|
B
|
Xây dựng
mới các đoạn, tuyến
|
643.400
|
3.591.000
|
|
1
|
Hạ Long - Cái Lân
|
140.800
|
|
|
2
|
Yên Viên - Phả Lại
|
411.600
|
|
|
3
|
Đường sắt nối vào các cụm cảng
|
91.000
|
65.000
|
|
4
|
Đường sắt Sài Gòn - Vũng Tầu
|
|
1.509.200
|
|
5
|
Đường sắt Sài Gòn - Lộc Ninh
|
|
968.800
|
|
6
|
Đường sắt Sài Gòn - Mỹ Tho - Cần
Thơ
|
|
648.000
|
Đầu tư một phần
|
7
|
Đường sắt Thái Nguyên- Yên Bái
|
|
400.000
|
Đầu tư một phần
|
8
|
Dĩ An - Chơn Thành - Đắc Nông
|
|
|
Khai thác Bô xít
|
9
|
Vũng áng - Mụ Dạ
|
|
|
Tùy thuộc
đường sắt xuyên Á
|
10
|
Đông Hà - Lao Bảo
|
|
|
|
C
|
Đường sắt
đô thị, đầu mối, nội đô
|
8.869.000
|
42.446.105
|
|
1
|
Đường sắt đô thị Hà Nội:
|
|
|
|
|
Đường sắt trên cao Yên Viên -
Văn Điển
|
5.000.000
|
|
|
2
|
Đường sắt đô thị TP Hồ Chí
Minh:
|
|
|
|
|
Đường sắt trên cao Bình Triệu
- Hoà Hưng
|
3.869.000
|
|
|
3
|
Đường sắt đầu mối Hà Nội
|
|
6.511.008
|
|
4
|
Đường sắt nội đô Hà Nội
|
|
9.516.872
|
Đầu tư một phần
|
5
|
Đường sắt đầu mối TP Hồ Chí
Minh
|
|
11.640.225
|
|
6
|
Đường sắt nội đô TP Hồ Chí
Minh
|
|
14.778.000
|
|
D
|
Nâng cao
năng lực, hiện đại hoá
|
|
28.484.500
|
|
1
|
Đường sắt Hà Nội - TP Hồ Chí
Minh
|
|
14.078.000
|
|
2
|
Đường sắt Bắc - Nam khổ
1.435mm
|
|
6.808.000
|
Đầu tư một phần
|
3
|
Đường sắt Hà Nội -Yên Viên -
Phả Lại - Hải Phòng
|
|
3.350.000
|
|
4
|
Đường sắt Hà Nội - Lào Cai
|
|
4.248.500
|
|
Quyết định 06/2002/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE
PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
|
No:
06/2002/QD-TTg
|
Hanoi,
January 07, 2002
|
DECISION APPROVING THE MASTER PLAN ON THE DEVELOPMENT OF VIETNAM�S RAILWAY COMMUNICATIONS AND TRANSPORT SECTOR TILL 2020 THE PRIME MINISTER Pursuant to the Law on Organization of the
Government of September 30, 1992;
Considering the proposal of the Ministry of Communications and Transport (Report
No. 4434/GTVT-KHDT of December 27, 2000) and the evaluation opinion of the
Ministry of Planning and Investment (Official Dispatch No. 5952/BKH-CSHT of
September 4, 2001), DECIDES: Article 1.- To approve
the master plan on the development of Vietnam’s
railway communications and transport till 2020 with the following principal
contents: 1. The master plan’s
objectives: The Master Plan on the development of the
railway communications and transport till 2020 shall serve as basis for the
investment in building and developing rational and uniform railway networks
nationwide, with scales suitable to each territorial region, forming centers of
combined railway transport infrastructures and services, facilitating the
exploitation of the existing potentials and developing the capability of the
railway communications and transport sector. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. b/ To meet the need to industrialize and
modernize the railway communications and transport sector on the basis of
bringing into full play internal resources and making investment in priority
and key areas with every available capital source, aiming to ensure sustainable
development, enhance the capacity of the managerial system, expand the
provision of various services, ensure traffic safety, promote and raise the
sector’s existing economic
and technical strengths. 2. Contents and scale of major components of the
Master Plan a/ The railway communications and transport
should account for 25% - 30% of tons and ton/km, 20%-25% of passengers and
passenger/km of the total transportation volume of the entire communications
and transport branch. By 2020, the urban passenger transportation by train
shall reach at least 20% of the passenger volume in Ha Noi and Ho Chi Minh
cities. b/ To maintain the existing railway gauges,
including 1,000 mm and 1,435 mm gauges and integrated gauges (1,000 mm and
1,435 mm) and upgrade and transform them up to technical standards. If new
railway sections and lines are built, they must be compatible and easily
connectable with the existing railway gauge in such regions. In particular, the
high-speed North-South railway line shall be built with the gauge of 1,435 mm. c/ To develop railway transport means along the
direction of diversification and rational structure, renew the tractive power
and the conveyance power along the direction of modernization, reduction of
costs and prices; to attach importance to developing high-speed trains,
self-propelled trains, container trains To apply advanced technologies to
transportation and building of new means in order to increase the cargo train
speed to at least 80 km per hour and the passenger train speed to at least 120
km per hour by 2020. d/ The major technical standards shall be
specified by the Minister of Communications and Transport after reaching
agreement with the concerned bodies and comply with current regulations. e/ Investment in infrastructures towards 2020: - The period till 2010: + To upgrade the existing rail lines up to the
prescribed technical standards and build a number of new sections, lines and
loop-lines leading to key ports, industrial parks and economic zones throughout
the country and connect them with the existing lines; to give priority to
enhancing the capacity and modernizing the North-South axis line and the
East-West axis line; to electrify the Hanoi - Hai Phong line, which shall serve
as basis for developing the electric tractive power in the next period. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. + To renew the systems of: optic fiber
communication, digital electronic switchboards, semi-automatic then automatic
signaling, concentrated electric recording, automatic train stops, automatic
cross-road warning� To participate in the
general telecommunications market so as to make full use of the capacity of the
railway sector. + To plan and re-arrange for development
establishments which manufacture construction materials, mechanical engineering
accessories and spare parts in service of the repair, maintenance and building
of railway infrastructures. + To upgrade and build so as to step by step
complete the system of passenger and cargo stations in the key regions; to give
special attention to passenger stations in the hearts of Hanoi and Ho Chi Minh
cities, which function as the central railway stations, the hubs for
transshipment and connection of transport means as well as the multi-functional
service centers. - The period till 2020: To complete the upgrading of the railway lines
up to the national and regional standards, to build a new double-track line and
electrify the Hanoi - Vinh and Sai Gon - Nha Trang lines; continue building new
railway lines so as to form a synchronous and complete railway network up to
modern standards. Along the North - South axis, besides the existing Thong Nhat
railway line, it is necessary to build a separate 1,435 mm double-track line
for high-speed North-South passenger trains, aiming to reduce the traveling
time between Hanoi and Ho Chi Minh city to under 10 hours, which can be
connectable with the international railway line. To continue building belt
railroads and railways in the inner areas of Hanoi and Ho Chi Minh cities as
well as a number of other big cities so as to form a complete and synchronous
urban traffic network. The estimated investment capital amount needed
for railway infrastructures by 2020 is VND 98,051 billion. Of which, the 2001-2010 period shall need VND
23,530 billion and the 2010- 2020 period - VND 74,521 billion. (The list of investment projects in the
2001-2020 period is included in the appendix attached to this Decision). f/ Investment in the transport business
development till 2020: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - From now till 2010, to gradually abolish
antiquated and technically backward small-capacity locomotives, import the ones
of large capacity of between 1,500 and 2,200 horse powers; import synchronous
diesel locomotive-overhaul chains so as to overhaul locomotives of all types
before proceeding to assembling domestic locomotives. - To promote internal resources in building
domestic high-quality and modern passenger carriages, building cargo wagons of
many categories for domestic use and export to some regional countries. - To build new self-propelled trains. - To modernize establishments engaged in
repairing and building locomotives and carriages. - To strongly apply advanced information
technologies to the transport management and administration. - To reorganize, improve the skills of, train
and re-train the contingent of officials, employees and workers in the railway
sector. - The demand for investment capital till 2020 is
VND 62,870 billion. Of which, the 2001-2010 period shall need VND
billion 12,870 and the 2010-2020 period - VND 50,000 billion. Article 2.- Regarding
investment and major solutions and policies in order to meet the development
demands under the approved master plan ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. b/ Groups of major solutions and policies: - In order to speed up the development of the
railway sector, a large amount of capital should be invested within a short
time in the key projects: - For each specific project, the railway sector
may borrow credits from the Development Assistance Fund or other credit sources
with interest rates compliant with the preferential policy in each period for
investment in developing infrastructures, renewing transport means or
specialized equipment, and applying new technologies. - The State shall adopt socio-economic policies
through freights, price subsidies, price supports, etc. for loss-suffering railway
lines in service of people’s
daily life, security and defense. - Vietnam Railway is a national railway
organization, which should build an organizational system and an overall
mechanism after the model of a State corporation. Article 3.- Management and
organization of the implementation of the master plan a/ The Ministry of Communications and Transport
shall take responsibility before the Prime Minister for managing and organizing
the implementation of the master plan on the development of Vietnam’s railway
communications and transport sector till 2020, and approving the detailed plans
on the railway development in each specialized branch, each period and each
region in line with the approved master plan. b/ The Ministry of Planning and Investment, the
Ministry of Finance, various ministries and branches shall base themselves on
their respective functions and tasks to assume the prime responsibility or
coordinate with one another in performing the tasks related to the approved
master plan. c/ The provinces and cities across the country,
especially the localities where railways run through, shall have the
responsibility to make contributions and protect railways. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 4.- This
Decision takes effect 15 days after its signing. Article 5.- The Minister
of Communications and Transport, the Minister of Planning and Investment, the
ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the
agencies attached to the Government, the general director of the Railway Union
of Vietnam, the presidents of the People’s
Committees of the concerned provinces and centrally-run cities shall have to
implement this Decision. PRIME MINISTER
Phan Van Khai APPENDIX THE LIST OF RAILWAY INFRASTRUCTURES TO BE DEVELOPED
TILL 2020
(Issued together with the Prime Minister’s
Decision No. 06/2002/QD-TTg of January 7, 2002) Ordinal
number ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Investment
demand (million VND) Notes 2001-2010 2011-2020 TOTAL ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 74,521,605 A Upgrading of the existing railway lines 14,017,675 1 Hanoi - Ho Chi Minh City line ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2 Hanoi - Lao Cai line 1,620,000 3 Hanoi - Hai Phong line ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 4 Hanoi - Dong Dang line 294,695 5 Kep - Ha Long line ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 6 Dong Anh - Quan Trieu line 60,100 7 Kep - Luu Xa line ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. B Building of new sections and lines 643,400 3,591,000 1 Ha Long - Cai Lan ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2 Yen Vien - Pha Lai 411,600 3 Railways leading to port clusters ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 65,000 4 Sai Gon - Vung Tau railway 1,509,200 5 Sai Gon - Loc Ninh railway ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 968,800 6 Sai Gon - My tho - Can Tho railway 648,000 Partial
investment 7 Thai Nguyen - Yen Bai railway ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 400,000 Partial
investment 8 Di An - Chon Thanh - Dac Nong Bauxite
exploitation 9 Vung Anh - Mu Da ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Depending on
the Trans-Asia railway 10 Dong Ha - Lao Bao C Urban, key, inner-city railways ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 42,446,105 1 Hanoi urban railway: Yen Vien-Van Dien overhead railway 5,000,000 2 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Binh Trieu overhead railway 3,869,000 3 Hanoi key railway 6,511,008 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 4 Hanoi inner-city railway 9,516,872 Partial
investment 5 Ho Chi Minh city key railway 11,640,225 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 6 Ho Chi Minh inner-city railway 14,778,000 D Capacity raising, modernization 28,484,500 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1 Hanoi - Ho Chi Minh city railway 14,078,000 2 North-South railway of 1,435 gauge 6,808,000 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3 Hanoi - Yen Vien - Pha Lai - Hai Phong railway 3,350,000 4 Hanoi - Lao Cai Railway 4,248,500 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. PRIME MINISTER
Phan Van Khai
Quyết định 06/2002/QĐ-TTg ngày 07/01/2002 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
5.801
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Nội dung sửa đổi, hướng dẫn
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
TP. HCM, ngày 20/07/2022
Thư Xin Lỗi Vì Đang Bị Tấn Công DDoS
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT chân thành xin lỗi Quý khách vì website không vào được hoặc vào rất chậm trong hơn 1 ngày qua.
Khoảng 8 giờ sáng ngày 19/7/2022, trang www.ThuVienPhapLuat.vn có biểu hiện bị tấn công DDoS dẫn đến quá tải. Người dùng truy cập vào web không được, hoặc vào được thì rất chậm.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã báo cáo và nhờ sự hỗ trợ của Trung Tâm Giám sát An toàn Không gian mạng Quốc gia (NCSC), nhờ đó đã phần nào hạn chế hậu quả của cuộc tấn công.
Đến chiều ngày 20/07 việc tấn công DDoS vẫn đang tiếp diễn, nhưng người dùng đã có thể sử dụng, dù hơi chậm, nhờ các giải pháp mà NCSC đưa ra.
DDoS là hình thức hacker gửi lượng lớn truy cập giả vào hệ thống, nhằm gây tắc nghẽn hệ thống, khiến người dùng không thể truy cập và sử dụng dịch vụ bình thường trên trang www.ThuVienPhapLuat.vn .
Tấn công DDoS không làm ảnh hưởng đến dữ liệu, không đánh mất thông tin người dùng. Nó chỉ làm tắc nghẽn đường dẫn, làm khách hàng khó hoặc không thể truy cập vào dịch vụ.
Ngay khi bị tấn công DDoS, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã họp xem thời gian qua mình có làm sai hay gây thù chuốc oán với cá nhân tổ chức nào không.
Và nhận thấy mình không gây thù với bạn nào, nên chưa hiểu được mục đích của lần DDoS này là gì.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
-
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống pháp luật
-
và kết nối cộng đồng dân luật Việt Nam,
-
nhằm giúp công chúng loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu,
-
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng nhà nước pháp quyền.
Luật sư Nguyễn Thụy Hân, Phòng Cộng Đồng Ngành Luật cho rằng: “Mỗi ngày chúng tôi hỗ trợ pháp lý cho hàng ngàn trường hợp, phổ cập kiến thức pháp luật đến hàng triệu người, thiết nghĩ các hacker chân chính không ai lại đi phá làm gì”.
Dù thế nào, để xảy ra bất tiện này cũng là lỗi của chúng tôi, một lần nữa THƯ VIỆN PHÁP LUẬT xin gửi lời xin lỗi đến cộng đồng, khách hàng.

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|