ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2018/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 17 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA
TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP
ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 64/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12/05/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 10/2013/NĐ-CP
ngày 11/01/2013 của Chính phủ quy định việc quản
lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ Giao thông vận tải về việc hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ
quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ Giao thông vận tải về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ Giao
thông vận tải về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12/12/2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định về
quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ; Thông tư số 20/2014/TT-BGTVT
ngày 30/5/2014 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12/12/2013 của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Thông tư số
12/2014/TT-BGTVT ngày 29/4/2014 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn quản lý, vận
hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT ngày 08/8/2014 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về
quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông
thôn;
Căn cứ Thông tư số 60/2017/TT-BTC
ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán
và quyết toán kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ;
Theo đề nghị của Sở Giao thông vận
tải tại Tờ trình số 167/TTr-SGTVT ngày 25/12/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý, bảo trì đường bộ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
29/01/2018 và thay thế Quyết định số 24/2010/QĐ-UBND ngày 13/10/2010 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh
tế tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- LĐVP, CV
- Lưu: VT, K19.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Cao Thắng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 02/2018/QĐ-UBND ngày 17/01/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định về quản lý,
bảo trì công trình đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường xã,
đường chuyên dùng, đường đô thị và các tuyến đường khác (đường thôn; đường ngõ,
xóm; đường trục chính nội đồng; đường gom cho khu dân cư) thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh Bình Định.
2. Việc quản lý, vận hành khai thác
đường và cầu trên đường giao thông nông thôn theo Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT
ngày 08/8/2014, theo Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT ngày 29/4/2014 của Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn về quản lý, vận hành khai thác đường và cầu trên đường
giao thông nông thôn.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý, bảo trì hệ thống
đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2. Những nội dung không được đề cập tại
Quy định này, được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành có liên
quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Đường tỉnh (ký hiệu ĐT) là đường nối trung tâm hành
chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc trung tâm hành chính của
tỉnh lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh (đường tỉnh bao gồm 11 tuyến đã được phê duyệt tại Quyết định số
59/2017/QĐ-UBND ngày 19/10/2017 của UBND tỉnh).
2. Đường huyện (ký hiệu ĐH) là đường nối từ trung tâm hành chính của huyện với trung
tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của
huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế-xã hội
của huyện.
3. Đường xã (ký hiệu ĐX) là đường nối trung tâm hành chính của
xã với các thôn, làng, bản và đơn vị tương đương hoặc đường nối với các xã lân
cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã.
4. Đường chuyên dùng là đường chuyên phục vụ cho việc vận chuyển, đi lại của một hoặc một số
cơ quan, tổ chức cá nhân.
5. Đường đô thị (hay đường phố) là đường bộ nằm trong phạm vi nội thành, nội
thị, được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
6. Khái niệm về đường bộ, công trình
đường bộ và kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:
a. Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ.
b. Công trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo
hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây
số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng
xe, trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác.
c. Kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ gồm công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng
nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành
lang an toàn đường bộ.
7. Bảo trì công trình đường bộ là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường,
an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong suốt quá trình khai
thác, sử dụng. Nội dung bảo trì công trình đường bộ có thể bao gồm một, một số
hoặc toàn bộ các công việc sau: Kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo
dưỡng và sửa chữa công trình nhưng không bao gồm các hoạt động làm thay đổi
công năng, quy mô công trình.
8. Cơ quan quản lý đường bộ địa
phương là Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp xã).
9. Đơn vị (nhà thầu) quản lý, bảo
trì đường bộ là tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý
đường bộ, doanh nghiệp đầu tư và quản lý khai thác công trình đường bộ, chủ sở
hữu công trình đường bộ chuyên dùng giao nhiệm vụ hoặc hợp đồng thực hiện một
hoặc một số công việc bảo trì và khai thác công trình đường
bộ. Nhà thầu bảo trì đường bộ bao gồm:
Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và khai thác công trình đường bộ; nhà thầu thi công
sửa chữa và các nhà thầu khác tham gia thực hiện các công
việc bảo trì công trình đường bộ.
10. Quy trình bảo trì công trình
đường bộ là quy định về trình tự, nội dung và chỉ dẫn
thực hiện các công việc bảo trì công trình đường bộ.
11. Chủ sở hữu công trình đường bộ
là cá nhân, tổ chức có quyền sở hữu công trình theo quy định của pháp luật.
12. Người quản lý, sử dụng công
trình là chủ sở hữu trong trường hợp chủ sở hữu trực
tiếp quản lý, sử dụng công trình hoặc là người được chủ sở hữu công trình ủy
quyền quản lý, sử dụng công trình trong trường hợp chủ sở hữu không trực tiếp
quản lý, sử dụng công trình.
Điều 4. Yêu cầu về
quản lý, bảo trì công trình đường bộ
1. Công trình đường bộ khi đưa vào
khai thác, sử dụng phải được quản lý, khai thác và bảo trì theo quy định tại Luật
Giao thông đường bộ, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ
quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây viết
tắt là Nghị định số 11/2010/NĐ-CP), Nghị định số
100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 (sau đây viết tắt là Nghị định số
100/2013/NĐ-CP), Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản
lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số
46/2015/NĐ-CP), Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ quy định
việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ (sau đây viết tắt là Nghị định số 10/2013/NĐ-CP), các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Bảo trì công trình đường bộ phải
thực hiện theo quy định của quy trình bảo trì, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về
bảo trì công trình đường bộ được cơ quan có thẩm quyền công bố áp dụng. Tổ chức
thực hiện bảo trì theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Quy trình bảo trì công trình đường
bộ được lập phù hợp với các bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công
trình, loại công trình (đường, cầu, hầm, bến phà, cầu phao
và công trình khác), cấp công trình và mục đích sử dụng công trình.
Quy trình bảo trì được thể hiện rõ
ràng, công khai bằng tiếng Việt trên giấy, đĩa từ hoặc các phương tiện khác.
Trường hợp quy trình bảo trì của công trình đầu tư xây dựng bằng vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) do tổ chức tư vấn, nhà thầu nước ngoài lập bằng tiếng
Anh, chủ đầu tư hoặc ban quản lý dự án có trách nhiệm dịch ra tiếng Việt trước
khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng.
4. Việc quản lý, khai thác và bảo trì
công trình đường bộ phải bảo đảm giao thông an toàn và thông suốt, an toàn cho
người và tài sản, an toàn công trình, phòng, chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
5. Việc quản lý, bảo trì các công
trình dưới đây được thực hiện theo quy định của Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12/12/2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định về
quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ và quy định của pháp luật
khác có liên quan, cụ thể:
a. Đối với công trình dân dụng, công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị: Thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo trì
công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng
và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
b. Đối với công trình cấp điện, đèn
chiếu sáng, đèn tín hiệu giao thông: Thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo
trì loại công trình, thiết bị đó; công tác quản lý, trồng và chăm sóc cây xanh,
thảm cỏ thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan;
c. Đối với thiết bị lắp đặt vào công
trình: Thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất, cung cấp thiết bị và quy định
của pháp luật có liên quan;
d. Đối với công trình chống va trôi,
chỉnh trị dòng chảy và các công trình có liên quan đến chuyên ngành đường thủy
nội địa, thủy lợi và các công trình khác: Thực hiện theo quy định của pháp luật
chuyên ngành.
Chương II
LẬP, THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ BẢO TRÌ
CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
Điều 5. Nội dung
của quy trình bảo trì và trách nhiệm lập quy trình, bảo trì công trình đường bộ
1. Nội dung chính của quy trình bảo
trì công trình đường bộ bao gồm:
a. Các thông số kỹ thuật, công nghệ của
công trình, bộ phận công trình và thiết bị công trình;
b. Quy định đối tượng, phương pháp và
tần suất kiểm tra công trình;
c. Quy định nội dung và chỉ dẫn thực
hiện bảo dưỡng công trình phù hợp với từng bộ phận công trình, loại công trình
và thiết bị lắp đặt vào công trình;
d. Quy định thời điểm và chỉ dẫn thay
thế định kỳ các thiết bị lắp đặt vào công trình;
đ. Chỉ dẫn phương pháp sửa chữa các
hư hỏng của công trình, xử lý các trường hợp công trình bị xuống cấp;
e. Quy định thời gian sử dụng của
công trình;
g. Quy định về nội dung, thời gian
đánh giá định kỳ đối với công trình phải đánh giá an toàn
trong quá trình khai thác sử dụng theo quy định của pháp
luật có liên quan;
h. Xác định thời điểm, đối tượng và nội
dung cần kiểm định định kỳ;
i. Quy định thời điểm, phương pháp,
chu kỳ quan trắc đối với công trình có yêu cầu thực hiện quan trắc;
k. Các chỉ dẫn khác liên quan đến bảo
trì công trình xây dựng và quy định các điều kiện nhằm bảo đảm an toàn lao động,
vệ sinh môi trường trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng.
2. Trách nhiệm lập quy trình bảo trì
công trình đường bộ:
a. Nhà thầu thiết kế xây dựng công
trình lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì công trình xây dựng, bộ
phận công trình cùng với hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; cập nhật
quy trình bảo trì cho phù hợp với các nội dung thay đổi thiết kế trong quá
trình thi công xây dựng (nếu có) trước khi nghiệm thu hạng mục công trình, công
trình xây dựng đưa vào sử dụng;
b. Nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt
vào công trình lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì đối với thiết bị
do mình cung cấp trước khi lắp đặt vào công trình;
c. Trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng
công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị không lập được quy trình bảo trì, chủ đầu
tư có thể thuê đơn vị tư vấn khác có đủ điều kiện năng lực để lập quy trình, bảo
trì cho các đối tượng nêu tại Điểm a, Điểm b Khoản này và có trách nhiệm chi trả
chi phí tư vấn.
Điều 6. Phê duyệt
quy trình bảo trì công trình đường bộ
Chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt
quy trình bảo trì theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 126 Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng
công trình có thể thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra một
phần hoặc toàn bộ quy trình bảo trì công trình xây dựng do nhà thầu thiết kế lập
làm cơ sở cho việc phê duyệt, cụ thể như sau:
1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng
mới công trình đường bộ:
a. Chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận
quy trình bảo trì do nhà thầu tư vấn thiết kế xây dựng công trình và nhà thầu
cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình; tổ chức thẩm định và phê duyệt trước
khi nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
b. Đối với công trình đầu tư xây dựng
theo hình thức hợp đồng BOT, BTO và BT thì doanh nghiệp dự án (nhà đầu tư) có
trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt quy trình bảo trì sau khi thỏa thuận với
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án.
c. Đối với đường chuyên dùng, chủ sở
hữu công trình đường bộ chuyên dùng chịu trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và
phê duyệt quy trình bảo trì theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP và các
quy định tại Quy định này.
2. Đối với các công trình xây dựng đã
đưa vào khai thác, sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì thì chủ sở hữu hoặc
người quản lý, sử dụng công trình tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì
công trình xây dựng, có thể tổ chức kiểm định chất lượng công trình xây dựng
làm cơ sở để lập quy trình bảo trì công trình xây dựng nếu cần thiết. Trong quy
trình bảo trì phải xác định rõ thời gian sử dụng còn lại của công trình, cụ thể
như sau:
a. Sở Giao thông vận tải thẩm định,
phê duyệt quy trình bảo trì đường bộ đối với các công trình tuyến tỉnh lộ trên
địa bàn tỉnh.
b. Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định,
phê duyệt đối với các công trình đường đô thị, đường huyện, đường xã và các tuyến
đường khác thuộc phạm vi quản lý.
c. Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh thẩm
định, phê duyệt đối với công trình đường bộ được giao quản lý theo phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Phân cấp
về công tác quản lý, khai thác và bảo trì đường bộ
1. Sở Giao thông vận tải quản lý, bảo
trì hệ thống đường tỉnh và các tuyến đường khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở
Giao thông vận tải quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý,
khai thác, bảo trì mạng lưới đường huyện, đường đô thị và đường nối các xã lân
cận của huyện nằm trong địa giới hành chính thuộc phạm vi quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, bảo
trì mạng lưới đường xã và các tuyến đường khác nằm trong địa giới hành chính
thuộc phạm vi quản lý.
4. Các tổ chức, cá nhân sở hữu công
trình đường bộ chuyên dùng hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu công trình đường
bộ ủy quyền quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ chuyên dùng, quản
lý, bảo trì công trình theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Đăng ký phân loại đường bộ: Căn cứ
vào tình hình thực tế hệ thống đường bộ trên địa bàn do các cơ quan, tổ chức,
cá nhân được phân cấp quản lý theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 của Điều này,
hàng năm Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký,
phân loại theo quy định và gửi về Sở Giao thông vận tải trước ngày 15 tháng 9
hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Tùy theo điều kiện thực tế của từng
địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp
xã, các tổ chức, cá nhân liên quan quản lý, bảo trì một số tuyến đường thuộc
trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương III
NỘI DUNG QUẢN
LÝ, BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
Điều 8. Nội dung
công tác quản lý công trình đường bộ
1. Lưu trữ và quản lý hồ sơ hoàn công
công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa định kỳ, sửa chữa
đột xuất.
2. Lập hồ sơ quản lý công trình đường
bộ
a. Đối với cầu
đường bộ: Gồm các tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công của cầu hồ sơ hệ mốc cao độ, bình đồ, mặt cắt dọc,
mặt cắt ngang cầu, mặt cắt địa chất hồ sơ bồi thường giải phóng mặt bằng,
hồ sơ mốc lộ giới, hành lang an toàn cầu; hồ sơ kiểm định,
hồ sơ cấp phép thi công; lập sổ lý lịch cầu, cập nhật kết quả các đợt kiểm tra,
kiểm định, các dự án sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất; sổ tuần tra, kiểm tra
cầu.
b. Đối với đường bộ: Gồm các tài liệu
trích từ hồ sơ hoàn công như bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang, mặt cắt địa
chất, hệ thống thoát nước, hồ sơ bồi thường giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ
giới, hồ sơ cấp phép xây dựng; lập bình đồ duỗi thẳng và cập nhật các biến động
về tổ chức giao thông, sử dụng đất dành cho đường bộ; số tuần đường; cập nhật số
liệu về đếm xe (lưu lượng, tải trọng xe); cập nhật kết quả các đợt kiểm tra,
các dự án sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất.
c. Công trình kè, cống và các công
trình nhân tạo tương tự, ngoài việc quản lý bảo dưỡng thường xuyên, phải lập kế
hoạch kiểm tra, theo dõi riêng.
3. Lập hồ sơ quản lý hành lang an
toàn đường bộ
a. Hồ sơ quản lý hành lang an toàn đường
bộ bao gồm tình trạng sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ, các công trình ảnh
hưởng đến an toàn đường bộ, an toàn giao thông; vi phạm, thời điểm vi phạm và
quá trình xử lý vi phạm.
b. Hồ sơ đấu nối đường nhánh phải lập
riêng để theo dõi và cập nhật bổ sung các vi phạm liên quan đến đấu nối đường
nhánh để làm việc với các cấp có thẩm quyền và chính quyền địa phương nhằm đảm
bảo an toàn giao thông đường bộ.
c. Lập hồ sơ quản lý hệ thống hạ tầng
kỹ thuật bao gồm hồ sơ hoàn công các công trình hạ tầng kỹ thuật nằm trong hành
lang an toàn đường bộ, giấy phép thi công và các văn bản liên quan khác.
4. Tổ chức thực hiện quản lý, bảo vệ
công trình đường bộ; phối hợp với lực lượng công an và chính quyền địa phương
quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
5. Theo dõi tình hình khai thác công
trình đường bộ; tổ chức tuần tra, kiểm tra thường xuyên, phát hiện kịp thời hư
hỏng và các hành vi vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, tiến hành xử
lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân các cấp xử lý theo quy định.
6. Kiểm tra tình
trạng kỹ thuật định kỳ tháng, quý, năm; kiểm tra đột xuất sau mỗi đợt lũ, lụt,
bão hoặc các tác động bất thường khác.
7. Tổ chức thực hiện đếm xe theo quy
định.
8. Thực hiện quản lý tải trọng, khổ
giới hạn xe; tổ chức cấp giấy lưu hành cho xe bánh xích, xe quá khổ giới hạn,
quá tải trọng công trình đường bộ; kiểm tra tải trọng xe ở
các trạm kiểm tra tải trọng xe cố định hoặc tạm thời và xử lý theo quy định;
phân tích đánh giá tác động do hoạt động của xe quá khổ, quá tải đến sự bền vững
công trình đường bộ.
9. Lập biểu mẫu theo dõi số vụ tai nạn.
Phối hợp với lực lượng công an và chính quyền địa phương để giải quyết tai nạn
giao thông theo thẩm quyền.
10. Phân làn, phân luồng, tổ chức
giao thông; thường xuyên rà soát, điều chỉnh hệ thống báo hiệu đường bộ cho phù
hợp; lập hồ sơ điểm đen, xử lý và theo dõi kết quả xử lý các điểm đen.
11. Trực đảm bảo giao thông; theo dõi
tình hình thời tiết, ngập lụt, các sự cố công trình, xử lý và báo cáo theo quy
định.
12. Báo cáo định kỳ, đột xuất theo
quy định.
Điều 9. Nội dung
bảo trì công trình đường bộ
Bảo trì công trình đường bộ bao gồm:
Bảo dưỡng thường xuyên và sửa chữa công trình.
1. Bảo dưỡng thường xuyên công trình
đường bộ là các hoạt động theo dõi, chăm sóc, sửa chữa những hư hỏng nhỏ, duy
tu thiết bị lắp đặt vào công trình đường bộ, được tiến hành thường xuyên, định
kỳ để duy trì công trình đường bộ ở trạng thái khai thác, sử dụng bình thường
và hạn chế phát sinh các hư hỏng công trình đường bộ.
2. Sửa chữa công trình đường bộ là hoạt
động khắc phục hư hỏng của công trình được phát hiện trong quá trình khai thác,
sử dụng nhằm đảm bảo sự làm việc bình thường, an toàn của công trình đường bộ.
Sửa chữa công trình đường bộ bao gồm sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất:
a. Sửa chữa định kỳ công trình đường
bộ: Là hoạt động sửa chữa được thực hiện theo kế hoạch nhằm khôi phục, cải thiện
tình trạng kỹ thuật của công trình đường bộ mà bảo dưỡng thường xuyên công
trình không đáp ứng được; bao gồm: Sửa chữa hư hỏng, thay thế bộ phận công
trình, thiết bị công trình và thiết bị công nghệ hư hỏng được thực hiện định kỳ
theo quy định của quy trình bảo trì công trình đường bộ.
- Đối với đường bộ (Theo quy trình bảo
trì riêng cho từng tuyến): Thời hạn sửa chữa vừa và sửa chữa lớn đường bộ được
quy định theo loại kết cấu mặt đường và lưu lượng xe tính toán thiết kế mặt đường
do nhà thầu thiết kế đưa ra và có thể tham khảo theo bảng dưới đây:
STT
|
Loại
kết cấu mặt đường
|
Thời
hạn sửa chữa vừa (năm)
|
Thời
hạn sửa chữa lớn (năm)
|
1
|
Bê tông nhựa
|
4
|
12
|
2
|
Bê tông xi măng
|
8
|
24
|
3
|
Đá dăm trộn nhựa, đá dăm đen
|
3
|
9
|
4
|
Thấm nhập nhựa; láng nhựa 2, 3 lớp
|
3
|
6
|
5
|
Đá dăm tiêu chuẩn, cấp phối đá dăm
|
2
|
4
|
6
|
Cấp phối thiên nhiên
|
1
|
3
|
- Đối với cầu đường bộ:
+ Cầu tạm: Công tác sửa chữa định kỳ
phải căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ.
+ Các cầu khác: Công tác sửa chữa định
kỳ phải căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ, kết quả kiểm định (nếu có).
b. Sửa chữa đột xuất công trình đường
bộ: Là hoạt động sửa chữa phải thực hiện bất thường khi bộ phận công trình,
công trình bị hư hỏng do chịu tác động đột xuất như mưa bão, lũ lụt, động đất,
va đập, cháy nổ hoặc những tác động thiên tai đột xuất khác hoặc khi có biểu hiện
có thể gây hư hỏng đột biến ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, khai thác công trình
hoặc có khả năng xảy ra sự cố dẫn tới thảm họa và theo quy định tại Điểm c Khoản
10 Điều 3 Nghị định số 10/2013/NĐ-CP.
3. Sửa chữa đột xuất khắc phục hậu quả
lụt, bão, bảo đảm giao thông thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Giao
thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão
trong ngành đường bộ và được chia làm hai bước như sau:
a. Bước 1: Thực hiện sửa chữa khôi phục
đường bộ khẩn cấp, đảm bảo thông xe nhanh nhất và hạn chế thiệt hại công trình
đường bộ. Bước 1 được thực hiện đồng thời vừa xử lý, vừa lập hồ sơ để hoàn thiện thủ tục làm cơ sở thanh quyết toán.
b. Bước 2: Xử lý tiếp theo Bước 1, nhằm
khôi phục đường bộ theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật như trước khi xảy ra sự cố
hoặc bền vững hóa, kiên cố hóa công trình. Bước 2 được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định
như đối với công trình xây dựng cơ bản.
Điều 10. Áp dụng
tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức công tác quản lý, bảo trì đường bộ
1. Tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức sửa
chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất đường bộ: Áp dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật và định mức như quy định đối với công trình xây dựng cơ bản.
2. Tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức bảo
dưỡng thường xuyên đường bộ:
a. Áp dụng theo Tiêu chuẩn kỹ thuật về
bảo dưỡng thường xuyên đường bộ hiện hành do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban
hành (TCCS 07:2013/TCĐBVN);
b. Áp dụng theo Định mức bảo dưỡng
thường xuyên đường bộ;
c. Các định mức duy tu, bảo dưỡng thảm
cỏ, cây xanh, hệ thống điện chiếu sáng, cọc cừ và định mức tương tự khác không
có ở các tập định mức nêu tại Điểm b Khoản 2 Điều này, áp dụng các định mức
tương ứng của ngành khác hoặc của địa phương đã được cơ quan có thẩm quyền ban
hành.
3. Các công trình, thiết bị lắp đặt
vào công trình có tiêu chuẩn cơ sở hoặc quy trình bảo trì riêng, ngoài việc thực
hiện các quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn được áp dụng tiêu chuẩn cơ
sở, quy trình bảo trì riêng để bảo dưỡng, sửa chữa và bảo trì công trình, thiết
bị lắp đặt vào công trình.
Điều 11. Quản lý
cơ sở dữ liệu đường bộ
1. Đơn vị quản lý đường bộ có trách
nhiệm điều tra, khảo sát để xây dựng cơ sở dữ liệu về đường bộ
trên các tuyến đường đang quản lý và báo cáo định kỳ đúng theo quy định gửi cho
cơ quan quản lý đường bộ để phục vụ cho công tác bảo trì đường bộ và đầu tư xây
dựng.
2. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, cơ
quan quản lý đường bộ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo về cơ sở hạ tầng do mình
quản lý lên cơ quan cấp trên.
Điều 12. Lập,
phê duyệt và điều chỉnh kế hoạch bảo trì công trình đường bộ
1. Lập kế hoạch bảo trì công trình đường
bộ sử dụng vốn Nhà nước.
a. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm
lập kế hoạch bảo trì hệ thống tỉnh lộ và các công trình khác được giao quản lý
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b. Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế
hoạch bảo trì đối với hệ thống đường đô thị, đường huyện, đường xã và các tuyến
đường khác trên địa bàn.
c. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh lập kế
hoạch bảo trì đối với hệ thống đường bộ được giao quản lý theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Phê duyệt kế hoạch bảo trì công
trình đường bộ sử dụng vốn Nhà nước
a. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế
hoạch bảo trì hệ thống đường tỉnh và các tuyến đường khác do Sở Giao thông vận
tải được giao quản lý trên cơ sở đề xuất của Sở Giao thông vận tải.
b. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế
hoạch bảo trì các tuyến đường nội bộ khu công nghiệp trên cơ sở đề xuất của Ban
Quản lý Khu kinh tế tỉnh.
c. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
kế hoạch bảo trì hệ thống đường đô thị, đường huyện, đường xã và các tuyến đường
khác theo phân cấp, trên cơ sở đề xuất của Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng
Quản lý Đô thị.
3. Điều chỉnh kế hoạch bảo trì công
trình đường bộ sử dụng vốn Nhà nước
Việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch bảo
trì công trình đường bộ địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định.
Điều 13. Thực hiện
kế hoạch bảo trì công trình đường bộ
1. Căn cứ kế hoạch bảo trì hàng năm
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
triển khai thực hiện.
2. Đối với công trình BOT và công
trình dự án khác: Doanh nghiệp, chủ đầu tư dự án căn cứ kế hoạch và chi
phí bảo trì được duyệt tổ chức thực hiện bảo trì theo đúng quy định, đảm bảo giao thông an toàn và thông suốt.
3. Đối với công trình đường bộ chuyên
dùng, chủ sở hữu công trình tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công trình do
mình đầu tư, quản lý và chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà
nước theo quy định.
4. Sửa chữa đột xuất công trình đường
bộ thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 14. Quản lý
chất lượng công tác bảo trì công trình đường bộ
Việc quản lý chất lượng công tác bảo
trì công trình đường bộ thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách
nhiệm các sở, ban, ngành của tỉnh
1.Sở Giao thông vận tải
a. Thực hiện quyền, trách nhiệm quản
lý Nhà nước đối với hệ thống đường địa phương; tổ chức thực hiện công tác quản
lý, bảo trì các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Khoản 1 Điều
7 Quy định này và pháp luật có liên quan;
b. Báo cáo tổng hợp tình hình quản
lý, bảo trì hệ thống đường bộ do địa phương quản lý gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh
và Tổng cục Đường bộ Việt Nam định kỳ 06 tháng và hàng năm trước ngày 08 tháng
01 của năm tiếp theo;
c. Thực hiện quyền, trách nhiệm khác
đối với công tác quản lý và bảo trì công trình đường bộ thuộc hệ thống đường địa
phương theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Sở Tài chính
a. Hàng năm có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn
vốn ngân sách Nhà nước, phân bố kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp và sự nghiệp có
tính chất đầu tư hàng năm để thực hiện công tác quản lý, khai thác và bảo trì
công trình đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường xã và đường
đô thị trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật;
b. Chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông vận tải và các đơn vị có liên quan hướng dẫn và thực hiện công tác quản
lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí quản lý bảo trì đường bộ thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh Bình Định theo đúng quy định tại Thông tư số
60/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng,
thanh toán và quyết toán kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ.
3. Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh: Hàng
năm, căn cứ vào dự toán kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao, Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh tổ chức thực hiện công tác quản lý, sử dụng,
thanh toán và quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành.
Điều 16. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
Thực hiện quản lý, khai thác và bảo
trì các tuyến đường huyện, đường xã và đường khác trên địa bàn theo quy định tại
Khoản 2, Khoản 3 Điều 7 Quy định này và pháp luật có liên quan; báo cáo Sở Giao
thông vận tải tình hình quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ
do mình quản lý định kỳ hàng quý trước ngày 10 của tháng cuối quý và hàng năm trước ngày 10 tháng 01 của năm tiếp theo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Tổng cục
Đường bộ Việt Nam.
Điều 17. Trách
nhiệm của các nhà thầu quản lý, bảo dưỡng, khai thác công trình, quan trắc và
các hoạt động khác để bảo trì công trình đường bộ
1. Thực hiện việc quản lý, bảo dưỡng công
trình đường bộ được giao theo Quy định này, quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật về bảo trì hoặc quy trình bảo trì công trình, quy trình khai thác (đối
với các công trình có quy trình khai thác), nội dung quy định trong hợp đồng ký
với cơ quan quản lý đường bộ (hoặc chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng,
doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ) và quy định
của pháp luật có liên quan;
2. Báo cáo cơ quan quản lý đường bộ
(hoặc chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng, doanh nghiệp đầu tư xây dựng
và quản lý khai thác công trình đường bộ) về tình hình quản lý, bảo dưỡng và
khai thác công trình đường bộ theo Quy định này và quy định của tiêu chuẩn kỹ
thuật về bảo dưỡng thường xuyên, quy trình bảo trì và các quy định khác có liên
quan, báo cáo định kỳ hàng quý trước ngày 10 của tháng cuối quý và hàng năm trước
ngày 10 tháng 01 của năm tiếp theo.
Điều 18. Trách
nhiệm của doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ
1. Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản
lý đường bộ và các cơ quan có thẩm quyền trong việc tổ chức quản lý, khai thác
và bảo trì công trình đường bộ do mình quản lý, bảo đảm giao thông an toàn,
thông suốt và đúng quy định của pháp luật;
2. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và thực hiện các quyền,
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật;
3. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Giao thông vận tải về tình hình quản lý, khai thác và bảo trì công trình do
mình quản lý theo Quy định này và các quy định có liên quan định kỳ hàng quý
trước ngày 10 của tháng cuối quý và hàng năm trước ngày 10 tháng 01 của năm tiếp
theo;
4. Nội dung báo cáo, biểu mẫu báo
cáo: Theo quy định tại Khoản 5, Điều 26 của Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày
12/12/2013 của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 19. Trách
nhiệm của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng
đường bộ đang khai thác
1. Bảo trì công trình đường bộ kể từ
ngày nhận bàn giao để thực hiện dự án;
2. Thực hiện các biện pháp đảm bảo
giao thông, trực đảm bảo giao thông, tham gia xử lý khi có tai nạn giao thông
và sự cố công trình theo quy định của Quyết định này và quy định của pháp luật
có liên quan;
3. Chấp hành việc xử lý, thanh tra,
kiểm tra của cơ quan quản lý đường bộ, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc
thực hiện Quy định và quy định của pháp luật có liên quan.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Giao
thông vận tải để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, giải quyết.