UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2012/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày 17 tháng 02 năm
2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH
KHUYẾN KHÍCH, ƯU ĐÃI CHO PHÁT TRIỂN VẬN TẢI KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26/11/2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002; Luật Giao
thông đường bộ ngày 29/6/2008; Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 của Chính
phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định 121/2010/NĐ-CP ngày
30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
142/2005/NĐ-CP; Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp 2008;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính
phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Quyết định số 62/2009/QĐ-TTg ngày 20/4/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc miễn thuế đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi
đỗ xe của doanh nghiệp kinh doanh vận tải khách công cộng;
Căn cứ Thông tư số 14/2010/TT-BGTVT ngày 24/6/2010 của Bộ
Giao thông vận tải Quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô
tô;
Thực hiện Kết luận số 47-KL/TU ngày 15/11/2011 của Tỉnh uỷ
Tuyên Quang về kết luận Hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh uỷ (kỳ thứ 12); Nghị quyết
số 49/2011/NQ-HĐND ngày 16/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành
quy định về cơ chế chính sách khuyến khích, ưu đãi cho phát triển vận tải khách
công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình
số 114/TTr-SGTVT ngày 08/9/2011 và Công văn số 1146/SGTVT-VT ngày 21/10/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về cơ chế chính sách khuyến
khích, ưu đãi cho phát triển vận tải khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang”.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Giao thông Vận tải chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Giao
thông Vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Cục
trưởng Cục thuế Tuyên Quang, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành, đơn vị, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Chính phủ;
- Bộ GTVT
- Bộ Kế hoạch và đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Bí thư Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Như Điều 3;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng Thông tin điện tử Tỉnh;
- Trung tâm Công báo - VP UBND tỉnh;
- Lưu VT-GT-TH-TC. C.60.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|
QUY ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH,
ƯU ĐÃI CHO PHÁT TRIỂN VẬN TẢI KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2012/QĐ-UBND ngày 17/02/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định cơ chế chính
sách khuyến khích, ưu đãi cho phát triển hoạt động vận tải khách công cộng bằng
xe buýt trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2. Đối tượng áp dụng: Cơ chế chính sách này áp dụng cho các
doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo quy
định của pháp luật (gọi tắt là nhà đầu tư) có đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực
ngành nghề kinh doanh vận tải khách bằng xe buýt và các cơ quan quản lý nhà
nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc tổ chức thực hiện, giải
quyết các chính sách ưu đãi.
Chương II
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 2. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị
gia tăng
1. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và thời hạn
miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện theo Điều 15, Điều 16,
Điều 17 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Thuế giá trị gia tăng: Hoạt động vận chuyển hành khách
công cộng bằng xe buýt thuộc đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia
tăng được quy định tại Khoản 16 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng.
Điều 3. Ưu đãi về giá dịch vụ lưu đậu xe
Doanh nghiệp vận tải khách công cộng bằng xe buýt được miễn
nộp các khoản dịch vụ lưu đậu khi chờ đón, trả khách ở các bến xe khách, bãi đỗ
xe có thu phí.
Điều 4. Ưu đãi tiền thuê đất
- Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 62/2009/QĐ-TTg
ngày 20/4/2009 của Chính phủ về việc miễn thuế đất để xây dựng trạm bảo dưỡng,
sửa chữa, bãi đỗ xe của doanh nghiệp kinh doanh vận tải khách công cộng.
- Thực hiện các chính sách ưu đãi về tiền thuê đất theo quy
định hiện hành.
Điều 5. Hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng, thông tin tuyên
truyền
1. Tỉnh hỗ trợ kinh phí bảo trì các công trình hạ tầng thiết
yếu ban đầu như trạm chờ, lắp đặt biển báo, sơn kẻ vạch đường các điểm dừng dọc
tuyến.
2. Tỉnh hỗ trợ các hoạt động thông tin, tuyên truyền, quảng
bá phục vụ cho việc khuyến khích mọi người sử dụng phương tiện vận tải xe buýt.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của các ngành, các cấp trong tỉnh và nhà
đầu tư
1. Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm tổ chức quản lý hoạt
động vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh; triển khai, theo dõi, đôn
đốc thực hiện Quy định này; chủ trì tham gia ý kiến và hướng dẫn các nhà đầu tư
khi được yêu cầu; đề xuất giải quyết những vấn đề phát sinh cần xử lý.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tiếp nhận và đề xuất xử
lý hồ sơ ưu đãi đầu tư cho các nhà đầu tư; tiếp nhận, thẩm định và trình duyệt
dự án đầu tư theo quy định hiện hành.
3. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Giao thông Vận tải thẩm
định phương án giá cước vận chuyển xe buýt theo đề nghị của các doanh nghiệp
vận tải, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh;
kiểm tra, giám sát việc thực hiện và xử lý vi phạm về lĩnh vực giá.
4. Cục Thuế tỉnh chủ trì phối hợp các Sở, ngành liên quan tổ
chức hướng dẫn, triển khai thực hiện các ưu đãi đầu tư về thuế quy định tại Điều
2, Điều 3, Điều 4 Quy định này.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các nhà đầu tư thực
hiện các thủ tục thu hồi đất, cho thuê đất hoặc giao đất theo qui định hiện
hành.
6. Nhà đầu tư thực hiện vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt phải có trách nhiệm cung ứng dịch vụ, thực hiện đúng cam kết về số lượng,
chất lượng và bán đúng giá vé do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
7. Các Sở, Ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp với
các Sở quản lý chuyên ngành tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư phát
triển vận tải khách công cộng bằng xe buýt thực hiện theo đúng quy định của Nhà
nước.
Điều 7. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết,
các ngành chức năng và các nhà đầu tư có ý kiến bằng văn bản với Sở Giao thông Vận
tải để tổng hợp và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kịp thời điều chỉnh, bổ sung
cho phù hợp./.