ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2012/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 13 tháng 01 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ BẰNG XE Ô TÔ
TRONG ĐÔ THỊ VÀ ĐIỀU KIỆN ĐÁP ỨNG NHU CẦU ĐI LẠI CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật người khuyết tật số
51/2010/QH12 ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số
91/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Thông tư số
14/2010/TT-BGTVT ngày 24/6/2010 của Bộ Giao thông vận tải về tổ chức và quản lý
hoạt động vận tải bằng xe ô tô;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về hoạt động vận
tải đường bộ bằng xe ô tô trong đô thị điều kiện đáp ứng nhu cầu đi lại của người
khuyết tật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ GTVT;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Đài PTTH, Báo Khánh Hòa;
- Trung tâm công báo tỉnh, Website tỉnh;
- Lưu: VT+HN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ TRONG ĐÔ THỊ BẰNG XE Ô TÔ VÀ
ĐIỀU KIỆN ĐÁP ỨNG NHU CẦU ĐI LẠI CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH
HÒA
(Ban hành theo Quyết định số 02/2012/QĐ-UBND ngày 13/01/2012 của UBND tỉnh
Khánh Hòa)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc quản lý
hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa; vận tải vật liệu xây dựng, chất phế thải;
vận tải thu gom rác và vệ sinh môi trường bằng ô tô trong đô thị trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa; vận tải vật liệu
xây dựng, chất phế thải; vận tải thu gom rác và vệ sinh môi trường bằng xe ô tô
trong đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Đô thị là thành phố, thị xã, thị
trấn, được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thành lập.
2. Đường đô thị (đường phố) là đường
trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị, gồm lòng đường và hè phố.
3. Cơ sở hạ tầng phục vụ xe buýt gồm:
Đường giao thông phục vụ riêng cho xe buýt; bãi đỗ xe; điểm đầu, điểm cuối tuyến,
điểm dừng; biển báo; nhà chờ xe buýt; lối lên xuống xe dành cho người khuyết tật.
4. Biểu đồ chạy xe là tổng hợp các
lịch trình chạy xe của các chuyến xe tham gia khai thác trên tuyến trong một thời
gian nhất định.
5. Xe taxi tải là ô tô vận tải hàng
hóa đăng ký hoạt động dưới hình thức taxi. Tải trọng cho phép vận chuyển dưới
1,5 tấn hoặc có tổng trọng lượng dưới 03 tấn.
6. Người khuyết tật là những người
bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu
hiện dưới dạng tật khiến cho sinh hoạt, lao động, học tập gặp khó khăn.
Điều 4. Quy
định chung
1. Ngoài việc chấp Quy định này,
các đối tượng có liên quan còn phải chấp hành Luật Giao thông đường bộ và các
quy định khác của pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, vệ sinh môi
trường và trật tự an toàn xã hội.
2. Xe ô tô tham gia hoạt động vận tải
đường bộ trong đô thị tại quy định này phải đảm bảo đủ điều kiện và tiêu chuẩn
theo quy định của pháp luật.
3. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động vận tải đường bộ trong đô thị tại quy định này phải chấp hành đúng các quy
định của Bộ Giao thông vận tải về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe
ô tô.
4. Các tổ chức, cá nhân tham gia vận
tải đường bộ bằng xe ô tô trong đô thị phải có biện pháp bảo đảm vệ sinh môi
trường, bao gồm: Giữ gìn vệ sinh bên trong xe; không để rơi vãi xuống đường, lề
đường các loại vật liệu xây dựng, rác, chất phế thải và các vật dụng khác.
Chương 2.
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN
TẢI ĐƯỜNG BỘ TRONG ĐÔ THỊ
Điều 5. Hoạt
động vận tải hành khách công cộng
1. Đối với xe buýt: Chấp hành đúng
các quy định tại Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 của Chính phủ “Về
kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô”, Thông tư số
14/2010/TT-BGTVT ngày 24/6/2010 của Bộ Giao thông vận tải “Quy định về tổ chức
và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô”, được hưởng các chế độ ưu đãi theo
quy định của UBND tỉnh và các quy định sau:
a) Xây dựng và quản lý hạ tầng xe
buýt
- Nguồn vốn đầu tư đơn vị vận tải hành
khách bằng xe buýt, cơ sở hạ tầng xe buýt do nhà nước đầu tư và xã hội hóa.
- Cơ sở hạ tầng xe buýt phải được
xây dựng, lắp đặt tại những vị trí, địa điểm thuận lợi cho việc đi lại của hành
khách, bảo đảm đúng quy định, bảo đảm an toàn giao thông, không gây ách tắc
giao thông.
Riêng nhà chờ xe buýt phải bảo đảm
yêu cầu mỹ quan đô thị, có kiểu dáng, kích thước thiết kế theo quy định thống
nhất của Sở Giao thông vận tải,
- Vị trí xây dựng điểm dừng xe buýt
phải cách đầu ngã 3, ngã 4 tối thiểu 50 mét; điểm dừng xe buýt đi và về tại một
vị trí (bên trái và phải) trên cùng một tuyến phải cách nhau tối thiểu là 20
mét.
- Khoảng cách tối thiểu của 2 điểm
dừng liền kề trên cùng một tuyến không được nhỏ hơn 500 mét. Trường hợp nhỏ hơn
500 mét phải được UBND tỉnh chấp thuận.
b) Hoạt động của xe buýt trong đô
thị
- Biểu đồ chạy xe phải được Sở Giao
thông vận tải phê duyệt. Các đơn vị vận tải có trách nhiệm tổ chức hoạt động xe
buýt đúng theo biểu đồ được duyệt.
- Xe buýt phải chạy đúng tuyến,
đúng lịch trình và dừng, đỗ đúng vị trí trạm dừng, nhà chờ của hành khách. Vị
trí cửa lên, xuống phải thuận lợi cho việc lên, xuống xe của người khuyết tật.
- Xe buýt chỉ được khởi hành khi
hành khách đã ổn định vị trí trên xe và không gây nguy hiểm cho người đứng dưới
xe. Đặc biệt chú trọng đối với người khuyết tật.
- Nghiêm cấm hành vi chèn ép các loại
phương tiện đường bộ khác khi dừng đón, trả khách và khi khởi hành xe.
2. Đối với xe taxi khách
- Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động xe taxi khách phải có bãi đỗ xe qua đêm. Bãi đỗ xe qua đêm thuộc tổ chức,
cá nhân chủ sở hữu hoặc hợp đồng thuê, mướn.
Diện tích bãi đỗ xe qua đêm tương ứng
với số lượng xe đăng ký hoạt động. Bảo đảm các yêu cầu về trật tự an toàn giao
thông; phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
- Đối với các tuyến đường trong đô
thị có mật độ người, phương tiện cao: Xe taxi chỉ được phép dừng đón và trả
khách. Nghiêm cấm xe taxi đỗ xe trên các tuyến đường này.
- Tại các trung tâm thương mại, chợ,
siêu thị; khu du lịch, vui chơi giải trí; khách sạn: xe taxi chỉ được dừng đón,
trả khách tại các điểm đón trả khách dành riêng cho taxi khách.
Điểm đón, trả khách dành riêng cho
xe taxi khách do cơ quan quản lý Nhà nước; tổ chức, cá nhân kinh doanh tự xây dựng,
lắp đặt tại vị trí thuận lợi cho việc đi lại của hành khách, bảo đảm an toàn
giao thông. Điểm đón, trả khách xe taxi khách bảo đảm yêu cầu mỹ quan đô thị;
có kiểu dáng, kích thước thiết kế theo quy định thống nhất của Sở Giao thông vận
tải.
- Trên cơ sở quy hoạch giao thông vận
tải trên địa bàn tỉnh đến năm 2020. Sở Giao thông vận tải trình UBND tỉnh “Nhu
cầu phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi hằng năm trên địa bàn toàn tỉnh”
để làm căn cứ tổ chức thực hiện.
Điều 6. Hoạt
động vận tải khách theo tuyến cố định
- Xe phải chạy đúng lộ trình và lịch
trình từ bến xe nơi đi đến bến xe nơi đến đã được cơ quan chức năng, cơ quan quản
lý tuyến công bố.
- Trong đô thị, xe chỉ được đón, trả
khách tại bến xe. Nghiêm cấm việc đón, trả khách ngoài các bến quy định.
Trên mỗi hướng tuyến ngoài đô thị,
mỗi đơn vị vận tải được lắp đặt 01 trạm dừng đón trả khách (dưới hình thức ki ốt
nhà chờ) dành riêng cho ô tô của đơn vị hoạt động trên tuyến cố định. Trạm dừng
đón, trả khách của đơn vị phải bảo đảm yêu cầu về trật tự an toàn giao thông,
trật tự an ninh xã hội và vệ sinh môi trường. Khoảng cách từ bến xe xuất phát đến
trạm dừng đón, trả khách tối thiểu là cuối địa giới hành chính đô thị trên tuyến
đó. Vị trí lắp đặt trạm dừng đón trả khách phải được sự thống nhất của Sở Giao
thông vận tải, UBND cấp huyện và các ngành chức năng liên quan.
- Đơn vị vận tải hành khách được tổ
chức hoạt động xe trung chuyển để đón, trả khách từ bến xe đến các khu vực
trong đô thị và ngược lại. Xe trung chuyển khách chỉ được sử dụng các loại xe
khách có tải trọng từ 16 chỗ ngồi trở xuống.
Điều 7. Hoạt
động vận tải khách theo hợp đồng, khách du lịch
- Các vị trí dừng xe để đón, trả
khách phải bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và an ninh trật tự xã hội.
- Tổ chức, cá nhân tham gia tổ chức
hoạt động vận tải khách theo hợp đồng phải bố trí nơi đỗ xe khi xe không hoạt động
đón, trả khách.
- Nghiêm cấm việc tổ chức nơi tiếp
nhận hành khách đi, đến thành bến xe dưới mọi hình thức.
Điều 8. Hoạt
động vận tải hàng hóa
1. Đối với ô tô tải:
a) Phạm vi hoạt động
- Hoạt động đúng tuyến đường cho phép
đối với từng loại xe.
- Khi dừng, đỗ xe để xếp, dỡ hàng
hóa phải bảo đảm an toàn giao thông, không gây ách tắc giao thông. Nghiêm cấm đỗ
xe tại các vị trí có lòng đường dưới 6,5 mét (đối với đường có dải phân cách
tính từ mép bó vỉa đến mép dải phân cách).
- Đối với các tuyến đường trong đô
thị có mật độ người, phương tiện cao: Xe ô tô tải các loại chỉ được phép dừng bốc
dỡ hàng hóa. Nghiêm cấm đỗ xe trên các tuyến đường này.
b) Thời gian hoạt động
- Cấm các loại xe có tải trọng trên
2,5 tấn hoặc có tổng trọng lượng trên 05 tấn, xe công ten nơ (có hàng hoặc
không có hàng) hoạt động trong đô thị vào các giờ cao điểm sau:
+ Buổi sáng: Từ 06 giờ 00 đến 08 giờ
00.
+ Buổi trưa: Từ 11 giờ 00 đến 14 giờ
00.
+ Buổi chiều: Từ 16 giờ 00 đến 21
giờ 30.
Nghiêm cấm các loại xe được cấp
phép hoạt động trong giờ cao điểm dừng, đỗ xe dưới lòng đường để bốc, dỡ hàng
hóa.
- Các loại xe tải công ten nơ chỉ
được phép hoạt động trên các tuyến đường vành đai và đường xuyên tâm đô thị.
Trường hợp xe công ten nơ vận chuyển hàng hóa đặc biệt không thể trung chuyển,
cần vào bên trong đô thị phải được cơ quan Công an xem xét cấp phép. Việc cấp
phép phải xác định lộ trình, thời gian cụ thể cho từng chuyến xe và phải bảo đảm
yêu cầu về kết cấu hạ tầng; trật tự, an toàn giao thông đô thị.
c) Hàng hóa trên xe:
- Hàng hóa trên xe phải xếp gọn
gàng, chằng buộc chắc chắn bảo đảm an toàn giao thông trong quá trình vận chuyển.
Hàng hóa nhô ra khỏi thùng xe phải có cờ đỏ cảnh báo cho người và các loại
phương tiện khác.
- Khi vận chuyển hàng hóa rời, vật
liệu xây dựng phải che đậy kín, không để rơi, vãi xuống đường; không gây bụi.
Trường hợp rơi, vãi xuống đường thì người điều khiển phương tiện, chủ phương tiện
có trách nhiệm thu dọn ngay và có biện pháp báo hiệu, ngăn chặn không để xảy ra
tai nạn giao thông, gây ô nhiễm môi trường.
- Nghiêm cấm các loại xe tải vận
chuyển hàng hóa làm đổ nước, chất thải, chất lỏng khác xuống lòng, lề đường.
2. Đối với xe taxi tải:
- Xe taxi tải phải chấp hành đúng
quy định tại khoản 8.1 Điều 8 của Quy định này như các loại xe ô tô vận tải
hàng hóa khác.
- Nghiêm cấm xe taxi tải sử dụng
lòng đường làm bãi đỗ xe dưới mọi hình thức.
Điều 9. Hoạt
động vận tải chở chất phế thải, phục vụ vệ sinh môi trường.
- Xe ô tô chở chất phế thải, phục vụ
vệ sinh môi trường phải là các loại xe chuyên dùng theo quy định và hoạt động
theo quy định tại Điều 8 của quy định này.
- Trên cơ sở nhu cầu của từng địa
phương, theo từng thời điểm, UBND các huyện, thị xã, thành phố đề nghị cơ quan
Công an cấp giấy phép cho xe ô tô thu gom rác và vệ sinh môi trường được hoạt động
vào các giờ cao điểm.
Chương 3.
QUY ĐỊNH VỀ ĐÁP ỨNG NHU
CẦU ĐI LẠI CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Điều 10.
Quy định về xe buýt đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật.
- Mỗi xe phải có khu vực bố trí tối
thiểu 06 ghế ngồi cho người khuyết tật.
- Ghế ngồi dành riêng cho người
khuyết tật phải có dây đai an toàn. Vị trí ghế ngồi an toàn và thuận lợi cho việc
lên xuống xe.
- Người khuyết tật có “Giấy xác nhận
khuyết tật” của cơ quan có thẩm quyền cấp được giảm 50% giá vé xe đi lại trên
các tuyến xe buýt. Riêng người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được
giảm 100% giá vé.
Điều 11. Đối
với cơ sở hạ tầng
- Đối với các công trình giao thông
thi công mới, thi công cải tạo phải có kết cấu mặt của lề đường đáp ứng nhu cầu
đi lại của người khuyết tật.
- Kết cấu mặt của lề đường phải có
lối đi riêng dành cho người đi xe lăn, cho người khiếm thị. Lối đi phải thuận lợi
và an toàn cho người đi xe lăn, người khiếm thị khi lên, xuống lòng, lề đường.
- Điểm dừng, nhà chờ xe buýt phải
có vị trí dành riêng cho người khuyết tật sử dụng xe lăn đỗ chờ xe buýt.
Điều 12. Lộ
trình thực hiện
a) Đối với cơ sở hạ tầng:
Các đơn vị chủ đầu tư công trình đường
bộ trong đô thị yêu cầu đơn vị thiết kế công trình đường bộ phải thực hiện đúng
yêu cầu kỹ thuật về kết cấu hạ tầng phục vụ cho người khuyết tật. Sở Giao thông
vận tải, các đơn vị có thẩm quyền theo phân cấp xét duyệt thiết kế đường bộ
trong đô thị chịu trách nhiệm thẩm định nội dung này.
b) Đối với tổ chức, cá nhân kinh
doanh xe buýt:
- Đối với các tuyến xe buýt được
công bố mới sau ngày Quyết định này có hiệu lực thì đơn vị vận tải phải có
phương tiện trên tuyến đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật tại Điều 10
quy định này.
- Đối với các tuyến xe buýt hiện
đang hoạt động chưa đủ điều kiện theo quy định tại Điều 10 quy định này thì đơn
vị vận tải đang khai thác tuyến tự đăng ký lộ trình thực hiện trên từng tuyến.
Thời gian chậm nhất là 30/6/2012.
Chương 4.
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. UBND
các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ trì, phối hợp với các ngành
chức năng tổ chức khảo sát và xác định các vị trí cho phép đỗ xe, bãi đỗ xe
trong khu vực đô thị cho tất cả các loại xe ô tô (trừ các điểm dừng, nhà chờ xe
buýt); các tuyến đường, đoạn tuyến đường cấm đỗ xe đối với taxi khách, taxi tải,
xe tải.
- Trên cơ sở thực trạng của từng
tuyến đường trong đô thị có mật độ người, phương tiện cao, tình hình trật tự
giao thông đô thị trên địa bàn quản lý, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham
mưu UBND tỉnh ban hành quy định cấm taxi khách, taxi tải, xe tải đỗ xe trên từng
tuyến đường, đoạn tuyến đường trong đô thị.
- Chỉ đạo UBND các phường, thị trấn,
phòng Quản lý đô thị nơi có tuyến xe buýt đi qua, phối hợp tạo điều kiện hỗ trợ
các ngành chức năng trong công tác xác định vị trí tạm dừng; xây dựng, lắp đặt
nhà chờ xe buýt thuận lợi, bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
- Tổ chức rà soát lắp đặt biển báo
hiệu đường bộ trong đô thị đúng theo quy định này và quyết định về phân luồng,
phân tuyến, cấm đậu, đỗ của UBND tỉnh đối với các tuyến đường thuộc thẩm quyền
quản lý.
- Chịu trách nhiệm thẩm định thiết
kế theo phân cấp về công trình đường bộ trong đô thị đúng yêu cầu kỹ thuật về kết
cấu hạ tầng phục vụ cho người khuyết tật theo quy định này.
Điều 14. Sở
Giao thông vận tải
- Tổ chức, quản lý và duy trì hệ thống
kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt. Thẩm định thiết kế đường bộ trong đô
thị bảo đảm yêu cầu kỹ thuật, an toàn giao thông và phục vụ cho người khuyết tật.
- Xây dựng phương án đấu thầu tuyến
(tuyến hiện có, tuyến mới), xã hội hóa xe buýt, trình UBND tỉnh phê duyệt để tổ
chức thực hiện.
- Chỉ đạo đơn vị quản lý hạ tầng
giao thông rà soát lắp đặt biển báo hiệu đường bộ trong đô thị đúng theo quy định
này và quyết định về phân luồng, phân tuyến, cấm đậu, đỗ của UBND tỉnh đối với
các tuyến đường thuộc thẩm quyền quản lý.
- Chỉ đạo triển khai xây dựng, xét
duyệt thiết kế mẫu nhà chờ xe buýt, điểm đỗ taxi khách để thống nhất áp dụng.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các địa
phương, các ngành chức năng khảo sát việc lắp đặt trạm dừng đón trả khách trên
tuyến cố định theo đề nghị của tổ chức, cá nhân hoạt động vận tải trên tuyến cố
định; công khai các thủ tục thỏa thuận xây dựng, lắp đặt trạm dừng đón trả
khách trên tuyến cố định.
- Chỉ đạo Lực lượng Thanh tra giao
thông tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm theo đúng thẩm
quyền.
Điều 15. Công
an tỉnh
- Chủ trì chỉ đạo lực lượng CSGT đường
bộ, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan kiểm tra, xử lý các trường hợp
vi phạm về trật tự an toàn giao thông, trật tự an ninh xã hội trong đô thị theo
quy định.
- Chỉ đạo phòng CSGT đường bộ tỉnh,
Công an các huyện, thị xã, thành phố việc tổ chức cấm giấy phép vào đường cấm đối
với các phương tiện vận tải hoạt động trong đô thị đúng quy định này.
Điều 16. Sở
Xây dựng
Thẩm định, xét duyệt cấp phép xây dựng
đối với các dự án, công trình Trung tâm thương mại, chợ, siêu thị; khu du lịch,
vui chơi giải trí; khách sạn, yêu cầu chủ đầu tư, đơn vị thiết kế phải bố trí vị
trí xây dựng bãi đỗ xe, điểm đón trả khách dành riêng cho taxi. Các công trình
hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội phải bảo đảm điều kiện tiếp cận với
người khuyết tật.
Điều 17. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Thẩm định, cấp phép việc tổ chức quảng
cáo tại khu vực nhà chờ xe buýt, trên xe buýt.
Điều 18. Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải
xây dựng cơ chế thu hút nhà đầu tư nhằm sớm xã hội hóa xe buýt trong lĩnh vực đấu
thầu tuyến, đầu tư hoạt động xe buýt.
Điều 19. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan chỉ đạo việc cấp “Giấy xác nhận người khuyết tật” theo đúng quy định
của Luật người khuyết tật và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Điều 20.
Các đơn vị vận tải
- Chịu trách nhiệm về chất lượng dịch
vụ đã đăng ký.
- Được sử dụng cơ sở hạ tầng giao
thông để phục vụ cho hoạt động vận tải; có trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông trong hoạt động vận tải.
- Phải có bãi đỗ xe phù hợp với quy
mô của đơn vị, bảo đảm yêu cầu về trật tự an toàn giao thông, trật tự an ninh
xã hội, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
Điều 21.
Lái xe, nhân viên phục vụ trên xe
- Có thái độ phục vụ văn minh, lịch
sự; hướng dẫn khách ngồi đúng nơi quy định. Giúp đỡ tận tình đối với người khuyết
tật, người cao tuổi, phụ nữ mang thai hoặc có con nhỏ, trẻ em khi lên xuống xe
thuận tiện, an toàn.
- Phải đóng cửa lên, xuống trước
khi xe chạy. Tuyệt đối không được mở cửa lên xuống khi xe chưa dừng bánh.
- Dừng, đỗ xe phải đúng nơi quy định,
đúng vị trí cho người khuyết tật lên, xuống xe.
- Không được vận chuyển hàng hóa cấm
lưu thông, hàng hóa cồng kềnh gây mất an toàn giao thông, hành lý có mùi tanh
hôi, lây nhiễm bệnh, súc vật sống, chất dễ cháy nổ.
- Đối với xe buýt, xe taxi: Lái xe,
nhân viên phục vụ phải mặc đồng phục của đơn vị đã đăng ký, đeo thẻ tên. Nhân
viên phục vụ phục vụ trên xe buýt có trách nhiệm cung cấp thông tin về hành
trình tuyến, các điểm dừng trên tuyến khi hành khách có yêu cầu; hướng dẫn hành
khách lên, xuống xe an toàn; giúp đỡ người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ
có thai hoặc con nhỏ, trẻ em khi ngồi hoặc lên xuống xe.
Điều 22.
Hành khách đi xe
- Được cung cấp thông tin về những
tuyến xe buýt; yêu cầu nhân viên bán vé đưa vé đi xe buýt, lái xe taxi cấp hóa
đơn thanh toán tiền đi xe taxi khi trả tiền.
- Phải giữ gìn vệ sinh chung, không
được mang theo những loại hàng hóa cấm lưu thông, hàng hóa cồng kềnh, hành lý
có mùi tanh hôi, lây nhiễm bệnh, súc vật sống, chất dễ cháy nổ.
- Phải chấp hành nội quy vận chuyển,
tuân thủ hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ. Giúp đỡ và nhường ghế ngồi
trên xe buýt cho khách đi xe là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ mang
thai hoặc có con nhỏ, trẻ em.
- Người khuyết tật được ngồi tại ghế
dành riêng cho người khuyết tật và được giúp đỡ trong việc lên, xuống xe.
Điều 23. Tổ
chức thực hiện
Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng có liên quan đôn đốc tổ chức thực hiện Quy định
này.
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có khó khăn, vướng mắc, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các ngành,
các cấp phản ảnh về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung kịp thời./.