BỘ CÔNG AN
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*************
|
Số: 19/2007/QĐ-BCA(C11)
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH ĐIỀU TRA GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Căn cứ Luật giao thông đường sắt
ngày 14/6/2005;
Căn cứ Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an.
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình điều tra
giải quyết tai nạn giao thông đường sắt.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 30/2003/QĐ-BCA(C11)
ngày 16/01/2003 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quy trình điều tra, giải
quyết tai nạn giao thông đường bộ, Quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao
thông đường sắt.
Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Tổng cục trưởng các Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Bộ trưởng, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ
TRƯỞNG
ĐẠI TƯỚNG
Lê Hồng Anh
|
ĐIỀU TRA, GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2007/QĐ-BCA(C11) ngày 05 tháng 01 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Công an)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy trình này
quy định trình tự điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng
Cảnh sát giao thông đường sắt.
Điều 2. Tổ chức công tác điều tra, giải quyết tai nạn
giao thông
1. Cán bộ, chiến
sỹ làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt phải nắm vững
và tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật và của Bộ Công an về điều tra,
giải quyết tai nạn giao thông đường sắt; tiến hành điều tra, giải quyết vụ tai
nạn giao thông một cách tích cực, nhanh chóng, công minh và khách quan. Nghiêm
cấm cán bộ, chiến sỹ lợi dụng nhiệm vụ được giao để sách nhiễu, gây phiền hà
hoặc có hành vi tiêu cực khác xâm phạm lợi ích nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Cục trưởng
Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm bố trí đủ biên chế và lựa chọn những cán bộ,
chiến sỹ có phẩm chất đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ làm nhiệm vụ điều tra, giải
quyết tai nạn giao thông đường sắt; trang bị đầy đủ phương tiện cần thiết phục vụ
công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông; bố trí địa điểm tiếp dân để
tiếp nhận tin báo, giải quyết tai nạn giao thông hoặc các khiếu nại, tố cáo của
công dân về công tác giải quyết tai nạn giao thông đường sắt.
TRÌNH TỰ ĐIỀU TRA, GIẢI
QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 3. Nhận tin và xử lý tin
1. Nhận tin:
Khi nhận được
tin báo có vụ tai nạn giao thông đường sắt xảy ra, cán bộ, chiến sỹ nhận tin phải
hỏi rõ và ghi vào sổ nhận tin các thông tin sau:
a) Họ, tên, địa
chỉ, số điện thoại (nếu có) của người báo tin;
b) Thời gian,
địa điểm xảy ra tai nạn (ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm, tại km, khu gian (hoặc ga),
tuyến đường sắt, thuộc thôn (phố), xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thành
phố thuộc tỉnh), tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương);
c) Các thông tin
liên quan đến tai nạn giao thông đường sắt: hình thức vụ tai nạn (đổ tàu, tàu
trật bánh, tàu đâm va phương tiện giao thông đường bộ, tàu va cán người,…), mác
tàu, trưởng tàu, tài xế… Nếu có liên quan đến phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ thì ghi: biển số, loại xe, người điều khiển phương tiện cơ giới đường
bộ;
d) Thiệt hại ban
đầu về người, phương tiện, thiết bị đường sắt và tài sản khác;
Nếu người báo
tin là cán bộ, nhân viên ngành đường sắt thì phải hỏi thêm: Những việc đã xử lý
tại hiện trường (tổ chức phòng vệ, cấp cứu người bị nạn, bảo vệ hiện trường,…);
nhận định của họ về hiện trường; về nguyên nhân tai nạn;
đ) Họ tên, địa
chỉ những người liên quan hoặc người biết sự việc xảy ra;
e) Những thông
tin khác về vụ tai nạn giao thông.
Chú ý: ghi rõ
giờ, ngày, tháng, năm nhận tin; họ, tên người nhận tin.
2. Xử lý tin:
Cán bộ, chiến
sỹ nhận tin phải báo cáo ngay vụ tai nạn giao thông đường sắt cho lãnh đạo trực
chỉ huy đơn vị biết. Lãnh đạo trực chỉ huy đơn vị khi nhận được báo cáo phải xử
lý như sau:
a) Tổ chức lực
lượng cấp cứu người bị nạn, bảo vệ hiện trường, giải tỏa ùn tắc giao thông:
- Trường hợp Cục
C26 nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông thì điện cho Phòng Cảnh sát giao
thông nơi xảy ra tai nạn để giải quyết;
- Trường hợp PC26
hoặc Đội, Trạm thuộc PC26 nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông xảy ra trên
tuyến giao thông được phân công tuần tra kiểm soát hoặc gần trụ sở cơ quan thì
cử cán bộ đến hiện trường giải quyết;
- Trường hợp Công
an quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nhận được tin báo vụ tai nạn
giao thông thuộc địa bàn của mình thì cử cán bộ, chiến sỹ đến hiện trường giải
quyết;
b) Khi nhận được
báo cáo hoặc khi Cảnh sát giao thông xác định:
- Vụ tai nạn giao
thông có người chết tại hiện trường (kể cả chết trên đường đi cấp cứu) thì phải
báo cáo ngay cho đơn vị Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội thụ lý
điều tra theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Quy định phân công trách nhiệm và quan
hệ phối hợp trong công tác điều tra giải quyết tai nạn giao thông của lực lượng
Cảnh sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 768/2006/QĐ-BCA(C11) ngày
20/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Công an (dưới đây gọi tắt là Quy định
768/2006/QĐ-BCA(C11);
- Vụ tai nạn giao
thông không có người chết tại hiện trường thì phải cử ngay cán bộ, chiến sỹ
hoặc báo ngay cho đơn vị Cảnh sát giao thông thụ lý điều tra theo Điều 7 Quy định
768/2006/QĐ-BCA(C11);
c) Thông báo cho
doanh nghiệp bảo hiểm có liên quan đến hiện trường để phối hợp giải quyết hậu
quả vụ tai nạn giao thông.
Điều 4. Những việc làm ngay khi đến hiện trường
Cảnh sát giao
thông hoặc các lực lượng Cảnh sát khác khi đến nơi xảy ra tai nạn, sau khi sơ bộ
nắm tình hình hiện trường phải tiến hành những việc sau:
1. Tổ chức cấp
cứu người bị nạn:
a) Đánh dấu vị
trí người bị nạn trước khi đưa đi cấp cứu;
b) Trường hợp
người bị nạn chết ảnh hưởng đến hoạt động của phương tiện đường sắt hoặc đường bộ
thì đánh dấu vị trí, tư thế của nạn nhân, chụp ảnh (nếu có), rồi đưa thi thể nạn
nhân ra khỏi phạm vi giới hạn an toàn đường sắt, che đậy lại và cử người trông
coi.
2. Xác định hiện
trường chính, khoanh vùng và tổ chức bảo vệ hiện trường, phát hiện và ghi nhận
các dấu vết, vật chứng để lại trên hiện trường, trên phương tiện đường sắt,
phương tiện đường bộ có liên quan đến tai nạn, trên quần áo người bị nạn,… có
biện pháp bảo vệ, bảo quản, đảm bảo tính khách quan (chú ý không làm xáo trộn
hiện trường). Có biện pháp bảo quản tài sản, tư trang của người bị nạn, hàng
hóa vận chuyển trên các phương tiện liên quan đến tai nạn.
Một số hiện trường
cần được tổ chức bảo vệ như sau:
a) Đối với vụ
trật bánh đầu máy hoặc toa xe, hiện trường là vị trí đầu máy hoặc toa xe sau khi
tai nạn xảy ra và đoạn đường sắt từ vị trí dừng của đầu máy hoặc toa xe đến khởi
điểm trật bánh và từ khởi điểm trật bánh ngược về phía sau hướng tàu chạy từ
100m đến 300m;
b) Đối với vụ
đổ tàu, phạm vi bảo vệ như quy định tại điểm a khoản 2 điều này. Niêm phong đầu
máy hoặc hộp băng ghi tốc độ của đầu máy;
c) Đối với vụ
đâm nhau (đâm đầu, đâm đuôi hoặc đâm sườn) trong ga, trong khu gian, hiện trường
là phạm vi khu vực hai phương tiện đường sắt đâm nhau và vị trí dừng sau khi
xảy ra tai nạn;
d) Đối với vụ
tàu đâm va phương tiện giao thông đường bộ trong phạm vi khổ giới hạn an toàn giao
thông đường sắt thì tổ chức bảo vệ khu vực xảy ra tai nạn;
đ) Đối với vụ
chẻ ghi, hiện trường là phạm vi khu vực ghi xảy ra tai nạn;
e) Trường hợp
trên tàu có chở các chất độc hại, chất nổ, chất dễ cháy thì phải nhanh chóng xác
định vị trí toa xe đó ở hiện trường và yêu cầu ngành Đường sắt đưa toa xe đó ra
vị trí an toàn cho hiện trường.
3. Yêu cầu Trưởng
ga hoặc Trưởng tàu tổ chức phòng vệ theo quy định của ngành Đường sắt.
4. Xác định những
người biết sự việc xảy ra và đề nghị họ viết bản tường trình, nếu họ không viết
hoặc không có điều kiện viết thì phải ghi họ tên, số chứng minh nhân dân, địa
chỉ thường trú, số điện thoại (nếu có) của họ để phục vụ cho công tác điều tra,
giải quyết.
5. Khi tổ khám
nghiệm đến hiện trường, lực lượng bảo vệ hiện trường báo cáo kết quả những việc
đã làm, vị trí các dấu vết trên hiện trường, trên phương tiện, họ tên, địa chỉ
người biết việc, tình hình khác có liên quan đến vụ tai nạn, bàn giao toàn bộ
tài liệu, vật chứng, cho bộ phận khám nghiệm hiện trường. Sau đó tiếp tục làm
nhiệm vụ giữ gìn trật tự cho đến khi khám nghiệm xong.
6. Đối với các
vụ đổ tàu, tàu đâm nhau (ở ga, khu gian, trên đường ngang) lập biên bản thu giữ
nhật ký chạy tàu ở ga, nhật ký đoàn tàu, nhật ký đường ngang…
Điều 5. Khám nghiệm hiện trường
1. Những việc
làm trước khi khám nghiệm hiện trường:
a) Tiếp nhận các
công việc và nghe báo cáo tình hình vụ tai nạn giao thông của lực lượng bảo vệ
hiện trường;
b) Mời những người
chứng kiến tham gia khám nghiệm;
c) Quan sát toàn
bộ địa điểm xảy ra tai nạn để có khái quát tổng thể về khu vực và vị trí xảy ra
tai nạn, xác định phạm vi hiện trường, nhận định hiện trường còn nguyên vẹn hay
đã bị xáo trộn…;
d) Xác định phạm
vi khám nghiệm, xác định phương hướng khi vẽ sơ đồ hiện trường, xác định điểm
chuẩn để định vị vị trí vụ tai nạn;
đ) Kiểm tra lại
các thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác khám nghiệm hiện trường.
2. Tiến hành khám
nghiệm:
a) Ghi nhận điều
kiện môi trường, thời tiết nơi xảy ra tai nạn lúc khám nghiệm hiện trường;
b) Ghi nhận, mô
tả địa hình, các quy định hướng dẫn điều khiển giao thông nơi xảy ra tai nạn;
c) Phát hiện,
xác định vị trí các dấu vết phương tiện, nạn nhân, vật chứng để lại trên hiện trường;
d) Đánh dấu vị
trí các dấu vết, vật chứng, nạn nhân, phương tiện, sơ bộ ghi nhận các dấu vết
liên quan đến tai nạn trên phương tiện;
đ) Chụp ảnh (hoặc
quay camera) hiện trường chung, hiện trường từng phần; chụp ảnh dấu vết, vật
chứng có liên quan;
Chú ý khi chụp
ảnh dấu vết, vật chứng nhất thiết phải đặt thước tỷ lệ;
e) Đo đạc và vẽ
sơ đồ hiện trường;
g) Thu lượm dấu
vết, vật chứng và bảo quản theo đúng quy định.
3. Lập biên bản
khám nghiệm hiện trường theo quy định. Những người tham gia khám nghiệm đều phải
ký và ghi rõ họ, tên vào biên bản.
Điều 6. Khám nghiệm đầu máy
1. Ghi số
hiệu đầu máy và thu giữ sổ theo dõi đầu máy, giấy tờ của người điều khiển
phương tiện.
2. Khám buồng
điều khiển:
a) Kiểm tra vị
trí, trạng thái của tay điều khiển, tay đảo chiều, tay hãm (hãm lớn, hãm con,
hãm tay), chỉ số (tem kiểm định còn thời hạn sử dụng) của các đồng hồ (tốc độ,
áp lực thùng gió chính, áp lức ống hãm, áp lực dầu bôi trơn, nhiệt độ nước làm
mát…);
b) Kiểm tra còi,
hệ thống chiếu sáng, hệ thống xả cát.
3. Thu giữ, niêm
phong băng đĩa ghi tốc độ; trường hợp đầu máy bị đổ, không hoạt động được thì
niêm phong buồng lái.
4. Khám bộ phận
chạy:
a) Xác định được
trục bánh đầu tiên trật khỏi đường ray thì tập trung khám nghiệm giá chuyển có
trục bánh đó. Trường hợp không xác định được thì phải khám nghiệm toàn bộ các
trục bánh;
b) Khám đôi bánh
xe, đo giang cách, đo chiều cao và độ dày gờ lợi bánh xe, xem xét dấu sơn giữa
trục và mâm bánh xe, băng đa, mặt lăn nhằm tìm ra các sự cố kỹ thuật; phát hiện
dấu vết lạ ở gờ lợi, trục và mặt lăn bánh xe. Trường hợp giá chuyển hướng của
đầu máy loại 3 trục bánh/1 giá chuyển phải kiểm tra khoảng cách các trục bánh
xe và độ lệch của mâm cối chuyển; xác định độ dơ dọc của Cút-xi-nê ở đầu trục
bánh xe;
c) Đo chiều cao
hệ lò so, xem xét đai nhíp, thanh treo nhíp, các lá nhíp.
5. Kiểm tra chiều
dài, góc nghiêng của giảm chấn thủy lực; vị trí, trạng thái của động cơ điện
kéo, của hộp bánh răng truyền động giữa động cơ điện kéo và trục bánh xe.
Chú ý các mùi
cháy, khét ở động cơ điện kéo và các ổ trục để phát hiện sự cố cháy ở các bộ phận
này.
6. Khám nghiệm
hệ thống hãm:
a) Kiểm tra hoạt
động của máy bơm gió, van an toàn thùng gió chính, hệ thống ống dẫn gió, các
van khóa gió, trạng thái của pít-tông nồi hãm;
b) Kiểm tra trang
trí hãm, xà mang guốc hãm, biên treo, quang treo, thanh giằng hãm, đĩa hãm;
c) Kiểm tra số
lượng, đo độ dày guốc hãm, ma hãm; xem xét dấu vết, màu sắc và bề mặt guốc hãm;
d) Kiểm tra các
hoạt động của hệ thống xả cát; kiểm tra dấu vết trên ba-đờ-sốc.
7. Kiểm tra các
bộ phận gá lắp, bệ đỡ móc nối, cần giật móc nối, đo góc quét, khe hở trên và
khoảng cách từ mặt ray đến trung tâm đầu đấm;
Trong quá trình
khám đầu máy chú ý ghi nhận tất cả các dấu vết lạ, các sự cố có trên đầu máy.
8. Lập biên bản
khám nghiệm đầu máy theo quy định. Những người tham gia khám nghiệm đều phải ký
và ghi rõ họ, tên vào biên bản.
Điều 7. Khám nghiệm toa xe
1. Trước hết cần
xác định số hiệu toa xe, trọng lượng, tải trọng, chiều cao, dài, rộng, ngày và
nơi sửa chữa định kỳ (có ghi trên thành xe), hàng hóa vận chuyển trên toa xe (nếu
có).
2. Khám nghiệm
thùng toa xe: cần xác định tình trạng hàng hóa trên toa xe (số lượng, khối
lượng và trạng thái xếp hàng); xác định độ nghiêng thùng xe; tình trạng liên
kết, làm việc giữa các supler; nếu là toa xe hàng tự lật thì phải xác định vị
trí của tay điều khiển thùng xe và trạng thái chốt định vị tay điều khiển.
3. Khám
nghiệm bộ phận chạy, hệ thống hãm, các bộ phận gá lắp, bệ đỡ móc nối… như khoản
4, Điều 6 Quy trình này.
4. Ngoài ra cần
khám nghiệm thêm:
a) Vị trí tay
gạt R-T của hệ thống hãm;
b) Lan can, cầu
giao thông đi lại, bậc lên xuống, tay vịn…;
c) Hàng hóa trên
toa xe: loại hàng hóa, số lượng, trọng lượng, cách xếp hàng và gia cố hàng hóa;
d) Trường hợp
vụ tàu trôi dốc do mất khả năng hãm thì phải kiểm tra trạng thái các khóa hãm, hệ
thống hãm tay ở các toa xe và có thể thử hãm theo quy định của ngành Đường sắt.
5. Lập biên bản
khám nghiệm toa xe theo quy định. Những người tham gia khám nghiệm đều phải ký
và ghi rõ họ, tên vào biên bản.
Điều 8. Khám nghiệm đường
1. Xác định điểm
trật bánh hoặc xảy ra tai nạn đầu tiên.
2. Kiểm tra kỹ
thuật đường trong phạm vi 100m đến 300m bắt đầu từ điểm xảy ra tai nạn ngược với
hướng tàu chạy, cứ 3m đo một điểm ghi số liệu về cự ly, thủy bình; trường hợp
điểm xảy ra tai nạn ở đường cong thì phải kiểm tra đường tên để xác định độ cong
tròn của đường cong.
3. Kiểm tra các
thiết bị phụ kiện của đường về số lượng, chất lượng: ray, khe hở mối nối ray,
tà vẹt, lập lách, các phụ kiện nối giữ, đá, nền đường và xác định độ liên kết
giữa chúng. Nếu giữa các liên kết có khe hở thì phải đo cụ thể khe hở đó, nhất
là khe hở giữa ray và tà vẹt, khe hở giữa đinh Crămphông, bu-lông cóc v.v. với
đế ray.
Chú ý các dấu
vết trên ray, tà vẹt và các phụ kiện.
4. Thu lượm dấu
vết: trường hợp trật bánh đầu máy hoặc toa xe do cán phải chướng ngại vật trên đường
sắt (đinh crâmpông, đá…) hoặc thiết bị của đầu máy, toa xe rơi xuống đường thì
phải khám nghiệm dấu vết trên vật chướng ngại và lập biên bản thu giữ, bảo quản
theo quy định; trường hợp tai nạn do trang thiết bị của đầu máy, toa xe rơi
trên đường, nhất thiết phải truy được vị trí, trạng thái của chúng trước khi
xảy ra tai nạn; xác định trạng thái liên kết khi bị rời ra khỏi đầu máy, toa xe
(gãy, tuột bu-lông; bị biến dạng v.v.).
5. Lập biên bản
khám nghiệm theo quy định. Những người tham gia khám nghiệm đều phải ký và ghi
rõ họ, tên vào biên bản.
Điều 9. Khám nghiệm đường ngang, cầu chung
1. Xác định điểm
xảy ra tai nạn trên đường ngang.
2. Xác định tầm
nhìn, tình trạng đường xá trên đường sắt (chất lượng kỹ thuật đường ngang, đường
cong trên đường ngang, cấp của đường ngang) và đường bộ (biển báo hiệu, gờ giảm
tốc…).
3. Khám các dấu
vết trên đường sắt: vết phanh, lết của bánh xe trên mặt ray, vết dầu mỡ, máu
(nếu có).
4. Khám các dấu
vết trên đường bộ.
5. Kiểm tra sự
hợp lệ của xe và người lái, giấy lưu hành xe, giấy phép lái xe; tình trạng sức
khỏe của lái xe.
6. Tai nạn xảy
ra nơi đường ngang có phòng vệ (có người và hệ thống điều khiển giao thông) phải
làm thêm:
a) Xác định trạng
thái của chắn và tín hiệu trên đường bộ lúc xảy ra tai nạn; dấu vết để lại trên
cần chắn;
b) Vị trí của
biển ngừng di động màu đỏ, tín hiệu trên đường sắt;
c) Sự hoạt động
của thiết bị thông tin tín hiệu;
d) Xác định vị
trí của nhân viên gác chắn trong thời điểm xảy ra tai nạn, các chứng chỉ đào tạo,
sử dụng giao việc, nhật ký đường ngang.
7. Lập biên bản
khám nghiệm theo quy định. Những người tham gia khám nghiệm đều phải ký và ghi
rõ họ, tên vào biên bản.
Điều 10. Khám nghiệm cầu
1. Tai nạn xảy
ra trên cầu do kiến trúc tầng trên của đường sắt thì khám các thiết bị như Điều
8 Quy trình này.
2. Xác định trạng
thái tín hiệu ở hai đầu cầu (nếu có).
3. Trường hợp
tai nạn do kết cấu của cầu, cần xác định vị trí xảy ra tai nạn trên cầu.
- Loại cầu (bê
tông, thép), tính chất và các đặc điểm của cầu;
- Chiều cao toàn
cầu, chiều dài 1 nhịp, số trụ;
- Các khuyết tật
có thể nhận thấy bằng mắt thường;
4. Đề nghị thành
lập Hội đồng giám định kỹ thuật của cầu.
5. Lập biên bản
khám nghiệm theo quy định. Những người tham gia khám nghiệm đều phải ký và ghi
rõ họ, tên vào biên bản.
Điều 11. Khám nghiệm hầm
1. Khám nghiệm
đường trong hầm như Điều 8 (khám nghiệm đường) của Quy trình này.
2. Trường hợp
hầm bị dò, rỉ nước gây tai nạn thì đi sâu xác định các hư hỏng của vỏ hầm dẫn đến
tai nạn.
3. Lập biên bản
khám nghiệm theo quy định. Những người tham gia khám nghiệm phải ký và ghi rõ
họ, tên vào biên bản.
Điều 12. Khám nghiệm ghi
1. Xác định chiều
hướng, biểu chí ghi, độ áp sát của lưỡi ghi vào ray cơ bản, trạng thái hoạt
động của các thiết bị phụ kiện ghi.
2. Kiểm tra chất
lượng kỹ thuật của lưỡi ghi, chế độ bảo quản, ray hộ bánh, tâm ghi và ray cơ
bản; kiểm tra chất lượng vị trí của chốt an toàn, khóa điện khống chế ghi.
3. Xem xét các
vật lạ có trong phạm vi hoạt động của ghi, nếu có phải mô tả vị trí, kích thước
các dấu vết và thu giữ bảo quản.
4. Xác định kế
hoạch đón tiễn, dồn tàu của ga hoạt động của trực ban và gác ghi: thu giữ phiếu
dồn, thẻ đường, nhật ký chạy tàu ga.
5. Lập bên bản
khám nghiệm theo quy định. Những người tham gia khám nghiệm phải ký và ghi rõ
họ, tên vào biên bản.
Điều 13. Ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn
Tiến hành ghi
nhận các dấu vết trên thân thể người bị nạn để phục vụ cho công tác điều tra, giải
quyết tai nạn giao thông.
Điều 14. Báo cho gia đình hoặc cơ quan, đơn vị người bị nạn
Trường hợp gia
đình hoặc cơ quan, đơn vị người bị nạn chưa biết tin thì đơn vị thụ lý căn cứ
giấy tờ tùy thân hoặc biển số xe, giấy phép lái xe… bằng biện pháp nhanh nhất
báo tin ngay cho gia đình hoặc cơ quan, đơn vị của người bị nạn biết để đến
chăm sóc hoặc giải quyết hậu quả;
Điều 15. Tạm giữ phương tiện giao thông đường bộ và người
điều khiển phương tiện giao thông có liên quan tai nạn giao thông đường sắt
1. Tạm giữ phương
tiện giao thông đường bộ có liên quan:
a) Khi xảy ra
vụ tai nạn giao thông, các phương tiện giao thông đường bộ có liên quan đều phải
được tạm giữ để phục vụ công tác khám nghiệm, điều tra giải quyết (trừ các phương
tiện giao thông ưu tiên theo quy định). Việc tạm giữ phương tiện giao thông
phải được lập biên bản, ghi rõ tình trạng phương tiện bị tạm giữ;
b) Trường hợp
vụ tai nạn giao thông đường sắt có dấu hiệu tội phạm thì đơn vị Cảnh sát giao thông
tạm giữ phương tiện giao thông đường bộ có trách nhiệm bàn giao phương tiện bị
tạm giữ cùng với hồ sơ vụ án cho đơn vị điều tra tội phạm về trật tự xã hội có
thẩm quyền;
c) Trường hợp
tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm thì phương tiện giao thông đường bộ
bị tạm giữ được xử lý như sau:
- Đối với vụ tai
nạn sau khi khám nghiệm phương tiện xong, xác định người điều khiển phương tiện
không có lỗi thì phương tiện giao thông đường bộ phải được trả ngay cho chủ sở
hữu hoặc người điều khiển phương tiện;
- Các trường hợp
khác việc tạm giữ phương tiện phải thực hiện theo quy định của Pháp lệnh xử lý
vi phạm hành chính hiện hành và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chú ý: Khi trả
phương tiện phải lập biên bản ghi rõ tình trạng phương tiện so với tình trạng
phương tiện khi bị tạm giữ.
2. Tạm giữ người
điều khiển phương tiện giao thông:
- Việc tạm giữ
người điều khiển phương tiện giao thông được thực hiện theo quy định của Pháp
lệnh xử lý vi phạm hành chính hiện hành.
- Khi tạm giữ
người, cần thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cho người bị tạm giữ.
Điều 16. Ghi lời khai
Trước khi ghi
lời khai phải lập kế hoạch nêu rõ mục đích, yêu cầu, đối tượng ghi lời khai là người
thế nào từ đó đặt câu hỏi và cách tiếp xúc cho thích hợp. Biên bản phải lập đầy
đủ, ngắn gọn, rõ ràng.
1. Ghi lời khai
của nhân viên đường sắt có liên quan:
a) Trường hợp
người bị thương nặng thì chỉ ghi lời khai khi được cán bộ y tế điều trị và người
đó đồng ý; cần đặt câu hỏi ngắn gọn;
Nếu người đó có
khả năng tử vong thì phải lấy sinh cung ngay. Trường hợp họ không thể nói được
thì lập biên bản về việc đó và có xác nhận của cán bộ y tế điều trị;
b) Nội dung lời
khai của người có liên quan phải đảm bảo khách quan, tỉ mỉ phản ánh tình hình
trước và trong khi tai nạn giao thông xảy ra. Sau cùng phải hỏi họ nhận thức về
vụ tai nạn giao thông đã xảy ra như thế nào.
3. Ghi lời khai
của những người làm chứng:
a) Cần phải tìm
được những người biết diễn biến vụ tai nạn. Trường hợp có nhiều người thì ghi
lời khai của từng người. Nội dung lời khai phải thể hiện được:
- Ví trí của người
làm chứng (hướng nhìn, tầm nhìn xa, khoảng cách giữa người làm chứng đến nơi
xảy ra tai nạn), họ có chú ý đến sự việc hay không? Do đâu mà họ biết về vụ tai
nạn;
- Hướng chuyển
động của các bên liên quan đến tai nạn (người và phương tiện);
- Phần đường và
tốc độ, thao tác xử lý của người điều khiển phương tiện trước, trong và sau khi
xảy ra tai nạn, những tiếng động do va chạm giữa các phương tiện;
- Phản ứng của
những người có liên quan trước khi xảy ra tai nạn;
- Vị trí của các
phương tiện, người, đồ vật sau khi xảy ra tai nạn, vị trí đó có bị thay đổi không,
nếu có thay đổi, xê dịch thì ai làm điều đó, vì sao.
- Còn ai biết
vụ tai nạn xảy ra?
- Trạng thái tâm
lý của người gây tai nạn biểu hiện ra bên ngoài (ảnh hưởng của chất kích thích
rượu, bia…).
b) Cảnh sát giao
thông có thể đến tại nhà, nơi làm việc của người làm chứng để ghi lời khai. Đối
với trẻ em dưới mười sáu tuổi khi ghi lời khai phải mời cha, mẹ, người đại diện
hợp pháp hoặc thầy giáo, cô giáo của người đó tham dự và ký tên vào biên bản.
Điều 17. Dựng lại hiện trường
1. Trong quá trình
điều tra vụ tai nạn giao thông nếu có căn cứ xác định hiện trường bị xáo trộn,
hiện trường giả hoặc xét thấy cần thiết thì tổ chức dựng lại hiện trường. Khi
dựng lại hiện trường nhất thiết phải có người chứng kiến, có thể mời người liên
quan cùng tham gia.
2. Nội dung dựng
lại hiện trường là phải xác định lại vị trí dấu vết để lại ở hiện trường, xem
xét lại những tình huống, hành vi và những tình tiết khi xảy ra vụ tai nạn giao
thông; đo đạc, vẽ lại sơ đồ hiện trường và chụp ảnh để làm cơ sở so sánh đối
chiếu.
3. Kết thúc việc
dựng lại hiện trường phải lập biên bản, những người tham gia dựng lại hiện trường
ký, ghi rõ họ, tên vào biên bản.
Điều 18. Giám định chuyên môn
- Việc trưng cầu
giám định thương tật người bị nạn và giám định chuyên môn kỷ thuật phương tiện,
đường, cầu, phà, đơn vị Cảnh sát giao thông thụ lý có công văn đề nghị Cơ quan
Cảnh sát điều tra cùng cấp ra quyết định.
- Trường hợp người
bị nạn từ chối việc giám định thương tật thì phải lập biên bản ghi rõ lý do từ
chối, có xác nhận của họ hoặc người làm chứng.
Điều 19. Sơ bộ đánh giá tỷ lệ phần trăm thương tật của người
bị nạn
Sau khi thu thập
đầy đủ giấy chứng thương của bệnh viện, đơn vị thụ lý vụ tai nạn giao thông đối
chiếu với Thông tư liên bộ số 12/TTLB ngày 26/7/1995 của Bộ Y tế, Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội để sơ bộ đánh giá tỷ lệ phần trăm thương tật của người bị
nạn. Kết quả sơ bộ đánh giá tỷ lệ phần trăm thương tật là cơ sở ban đầu để xác
định thẩm quyền điều tra giải quyết vụ tai nạn và là một trong những căn cứ để
ra quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án hoặc quyết định xử lý hành chính.
Điều 20. Xem xét kết quả điều tra và quyết định việc giải
quyết vụ tai nạn giao thông
1. Cán bộ thụ
lý điều tra vụ tai nạn giao thông đường sắt nghiên cứu hồ sơ tài liệu hoạt động
điều tra để viết báo cáo kết quả điều tra và đề xuất việc giải quyết vụ tai nạn
với chỉ huy trực tiếp của mình.
2. Chỉ huy đơn
vị sau khi nghe báo cáo và đề xuất của cán bộ thụ lý điều tra, nghiên cứu hồ
sơ, đánh giá chứng cứ… vụ tai nạn, nếu thấy có dấu hiệu tội phạm thì xử lý theo
các quy định tại Điều 21 Quy trình này, nếu thấy không có dấu hiệu tội phạm thì
tiếp tục điều tra củng cố tài liệu, hoàn chỉnh hồ sơ để xử lý theo các quy định
tại Điều 22 Quy trình này.
Điều 21. Khởi tố vụ án và chuyển cho cơ quan điều tra có thẩm
quyền
1. Cục Cảnh sát
giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt,
qua điều tra giải quyết vụ tai nạn giao thông, xác định có dấu hiệu tội phạm
thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra, thì Cục trưởng Cục
Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng Phòng Cảnh sát giao thông đường
bộ - đường sắt ra quyết định khởi tố vụ án hình sự; khẩn trương củng cố tài
liệu, hồ sơ và chuyển cho đơn vị điều tra tội phạm về trật tự xã hội có thẩm
quyền trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố. Khi chuyển hồ
sơ và vật chứng (nếu có) của vụ án, phải lập biên bản bàn giao theo quy định;
Cảnh sát giao thông phải sao toàn bộ hồ sơ lưu để theo dõi, thống kê phục vụ
chế độ thông tin báo cáo theo quy định của Bộ Công an.
2. Cảnh sát giao
thông cấp huyện, qua điều tra giải quyết vụ tai nạn giao thông, xác định có dấu
hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp
huyện, thì chuyển Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nơi xảy ra tai
nạn ra quyết định khởi tố vụ án và tiến hành điều tra theo thẩm quyền.
3. Qua điều tra
giải quyết vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng hoặc gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng không có người chết, xác
định không có dấu hiệu tội phạm thì Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ
- đường sắt, Trưởng Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt ra quyết
định không khởi tố vụ án hoặc Cảnh sát giao thông cấp huyện đề nghị Thủ trưởng
Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp huyện ra quyết định không khởi tố vụ án để xử lý
hành chính theo Điều 22 Quy trình này.
Điều 22. Xử lý hành chính vụ tai nạn giao thông và va chạm
giao thông
1. Mời các
bên liên quan hoặc đại diện hợp pháp của họ đến trụ sở đơn vị để thông báo kết
quả điều tra, kết luận nguyên nhân của vụ tai nạn và xác định lỗi của những
người có liên quan trong vụ tai nạn, hình thức giải quyết. Cho các bên liên
quan phát biểu ý kiến của họ. Mọi ý kiến đều được ghi vào biên bản giải quyết
vụ tai nạn giao thông và có chữ ký của các bên liên quan đến tai nạn giao thông.
2. Lập biên bản
vi phạm hành chính và ra quyết định hoặc đề xuất lãnh đạo có thẩm quyền ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính đối với người có hành vi vi phạm theo quy định
của pháp luật.
3. Sau khi cá
nhân bị xử phạt thực hiện xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cán bộ thụ
lý lập biên bản trả lại phương tiện giao thông (nếu phương tiện còn đang bị tạm
giữ), đồ vật và các giấy tờ đã tạm giữ cho người bị xử phạt; thu biên lai tiền
phạt ghim vào góc bên trái quyết định xử phạt, lưu trong hồ sơ vụ tai nạn giao
thông.
4. Giải quyết
việc khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại giữa các bên liên quan trong vụ tai
nạn giao thông khi các bên có yêu cầu đòi bồi thường:
- Trường hợp các
bên liên quan tự thương lượng thỏa thuận khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt
hại thì phải có bản cam kết thống nhất thỏa thuận về mức và hình thức bồi thường
thiệt hại giữa các bên; ký và ghi rõ họ, tên những người liên quan. Thỏa thuận
bồi thường thiệt hại là tình tiết giảm nhẹ khi xem xét ra quyết định xử lý hành
chính;
- Trường hợp các
bên liên quan trong vụ tai nạn giao thông không tự thỏa thuận thương lượng được
với nhau thì Cảnh sát giao thông có trách nhiệm hướng dẫn các bên liên hệ với
Tòa án để giải quyết theo thủ tục dân sự.
Điều 23. Hồ sơ và sắp xếp hồ sơ vụ tai nạn, vụ va chạm giao
thông đường sắt
1. Hồ sơ xử lý
vi phạm hành chính (ký hiệu XL)
Sắp xếp theo nhóm
tài liệu và trong từng nhóm sắp xếp theo thời gian, trình tự như sau:
- Quyết định không
khởi tố vụ án hành sự, quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ
quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra vụ án hình sự và
các quyết định khác (nếu có);
- Biên bản khám
nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường, bản ảnh, báo cáo kết quả khám nghiệm
hiện trường;
- Biên bản khám
nghiệm phương tiện, biên bản tạm giữ phương tiện, biên bản ghi nhận tình trạng
phương tiện bị tạm giữ, biên bản giao trả phương tiện; các giấy tờ của phương
tiện, giấy tờ của người điều khiển phương tiện và hàng hóa trên phương tiện
(nếu có);
- Biên bản xem
xét dấu vết trên thân thể người bị nạn (nếu có);
- Biên bản ghi
lời khai những người có liên quan trong vụ tai nạn gồm: biên bản ghi lời khai người
điều khiển phương tiện, biên bản ghi lời khai người bị nạn, biên bản ghi lời khai
người có liên quan khác đến vụ tai nạn giao thông, biên bản ghi lời khai người
chứng kiến, người biết việc;
(Nếu có nhiều
người và mỗi người lại có nhiều biên bản thì sắp xếp theo từng người và theo thời
gian)
- Tài liệu chứng
minh thiệt hại về người và tài sản và các tài liệu khác có liên quan (nếu có);
- Các tài liệu
về thỏa thuận bồi thường thiệt hại;
- Biên bản giải
quyết vụ tai nạn giao thông (nếu có);
- Bản kết luận
nguyên nhân vụ tai nạn;
- Biên bản vi
phạm hành chính, quyết định xử phạt vi phạm hành chính, biên lai thu tiền phạt;
Chú ý: mỗi vụ
tai nạn có thể đóng một hồ sơ hoặc nhiều vụ vào một hồ sơ loại ba trăm trang.
2. Hồ sơ vụ án
hình sự
Đơn vị Cảnh sát
giao thông được điều tra ban đầu các vụ tai nạn giao thông có dấu hiệu tội phạm
theo Điều 23 Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự và Quyết định 768/2006/QĐ-BCA(C11)
của Bộ trưởng Bộ Công an. Vì vậy, hồ sơ ban đầu trong điều tra các vụ tai nạn
giao thông của Cảnh sát giao thông là hồ sơ khởi tố vụ án hình sự.
Hồ sơ ban đầu
khởi tố vụ án hình sự bao gồm:
- Quyết định khởi
tố vụ án hình sự và các quyết định khác (nếu có);
- Biên bản khám
nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường, bản ảnh, báo cáo kết quả khám nghiệm
hiện trường;
- Biên bản khám
nghiệm phương tiện, biên bản tạm giữ phương tiện, biên bản ghi nhận tình trạng
phương tiện bị tạm giữ; các giấy tờ của người điều khiển phương tiện và hàng
hóa trên phương tiện (nếu có);
- Biên bản xem
xét dấu vết trên thân thể người bị nạn (nếu có);
- Biên bản ghi
lời khai những người có liên quan trong vụ tai nạn gồm: biên bản ghi lời khai
người điều khiển phương tiện, biên bản ghi lời khai người bị nạn, biên bản ghi
lời khai người có liên quan khác đến vụ tai nạn giao thông, biên bản ghi lời
khai người làm chứng, người biết việc;
(Nếu có nhiều
người và mỗi người lại có nhiều biên bản thì sắp xếp theo từng người và theo từng
thời gian)
- Tài liệu chứng
minh thiệt hại về người và tài sản, các tài liệu khác có liên quan (nếu có);
- Biên bản bàn
giao hồ sơ.
Điều 24. Kết thúc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông
đường sắt
1. Sau khi hoàn
thành công tác điều tra và giải quyết tai nạn giao thông, đơn vị thụ lý điều
tra phải hoàn chỉnh hồ sơ, kết thúc việc điều tra; thực hiện thống kê, báo cáo
tai nạn giao thông theo Điều 27 của Quy trình này; tổ chức đánh giá rút kinh
nghiệm việc điều tra giải quyết vụ tai nạn giao thông.
2. Đối với vụ
tai nạn giao thông do lỗi thuộc về nhân viên đường sắt, sau khi kết thúc điều tra,
đơn vị thụ lý giải quyết vụ tai nạn giao thông phải viết kiến nghị ngành đường
sắt xử lý nội bộ người vi phạm và có biện pháp khắc phục, phòng ngừa.
Điều 25. Hồ sơ sao cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm
Trường hợp các
bên liên quan đến tai nạn giao thông tham gia bảo hiểm, những tài liệu cần thiết
cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm gồm:
- Biên bản khám
nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường, bản ảnh;
- Biên bản khám
nghiệm phương tiện liên quan đến tai nạn;
- Thông báo sơ
bộ kết quả điều tra ban đầu vụ tai nạn giao thông.
Điều 26. Mở sổ theo dõi tai nạn giao thông và đăng ký lưu
hồ sơ vụ tai nạn giao thông đường sắt
1. Các đơn vị
Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông phải mở
3 sổ: sổ nhận tin báo về tai nạn hoặc va chạm giao thông; sổ thụ lý các vụ tai
nạn giao thông; sổ thụ lý các vụ va chạm giao thông để theo dõi công tác điều
tra giải quyết tai nạn giao thông, va chạm giao thông đường sắt của đơn vị
mình.
2. Ba loại sổ
trên và hồ sơ các vụ tai nạn giao thông phải được đăng ký lưu giữ, bảo quản, khai
thác theo đúng quy định của chế độ hồ sơ.
Điều 27. Thống kê, báo cáo tai nạn giao thông đường sắt
1. Khi xảy ra
tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, Phòng Cảnh sát giao thông
phải báo cáo bằng fax hoặc điện thoại về trực ban Cục Cảnh sát giao thông đường
bộ - đường sắt để báo cáo lãnh đạo Tổng cục Cảnh sát.
2. Định kỳ tuần,
tháng, quý, 6 tháng, năm, Công an cấp huyện; Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ
- đường sắt; Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt phải báo cáo tình
hình, nguyên nhân, kết quả điều tra, giải quyết và thống kê các vụ tai nạn giao
thông đường sắt lên cấp trên một cấp theo đúng quy định.
MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CỤ THỂ
CẦN CHÚ Ý TRONG ĐIỀU TRA, GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 28. Điều tra vụ tai nạn giao thông liên quan đến cán
bộ cao cấp của Đảng, Nhà nước
Tiến hành như
với các vụ tai nạn giao thông đường sắt khác, cần chú ý:
1. Khi xảy ra
vụ tai nạn giao thông đường sắt liên quan đến cán bộ cao cấp của Đảng, Nhà nước
phải báo cáo về Bộ Công an (C26) và Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương để chỉ đạo kịp thời.
2. Tai nạn xảy
ra do phương tiện đường sắt đâm va với xe ôtô của cán bộ cao cấp thì lập biên
bản, ghi giấy tờ đăng ký xe, giấy phép lái xe, đánh dấu vị trí, chụp ảnh hiện
trường, yêu cầu lái xe ký xác nhận rồi cho xe đi. Sau đó khám nghiệm hiện trường
và giải quyết tiếp.
Điều 29. Điều tra giải quyết tai nạn giao thông đường sắt
liên quan đến người nước ngoài
Tiến hành như
các vụ tai nạn giao thông đường sắt khác, cần chú ý:
1. Thủ trưởng
Công an cấp huyện hoặc chỉ huy Phòng cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt cấp
tỉnh phải kịp thời đến hiện trường để tổ chức bảo vệ hiện trường, cấp cứu người
bị nạn và báo ngay về lãnh đạo Công an cấp tỉnh biết để chỉ đạo và Cơ quan
ngoại vụ cấp tỉnh biết phối hợp;
2. Trường hợp
người nước ngoài bị thương đưa đi cấp cứu hoặc bị chết phải báo ngay Cơ quan ngoại
vụ cấp tỉnh biết để phối hợp giải quyết và báo cáo lãnh đạo Công an cấp tỉnh
chỉ đạo giải quyết.
Điều 30. Đối với các vụ tai nạn do cháy nổ trên các phương
tiện giao thông đường sắt và công trình liên quan làm gián đoạn giao thông
đường sắt
1. Huy động các
lực lượng và quần chúng tổ chức di chuyển người, tài sản ra khỏi đám cháy, vùng
cháy.
2. Dùng phương
tiện hiện có để chữa cháy.
3. Phải báo cáo
ngay cho Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy phối hợp khám nghiệm hiện trường, phối
hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan giải quyết hậu quả,
giải tỏa giao thông, tham gia khám nghiệm khi có yêu cầu.
4. Tổ chức điều
tra theo quy định tại Chương II Quy trình này.
Điều 31. Tai nạn giao thông đường sắt dẫn đến hành vi gây
rối trật tự công cộng
1. Cảnh sát giao
thông phối hợp với trưởng tàu, bảo vệ đường sắt, nhân viên đường sắt tuyên truyền,
giải thích, tranh thủ sự ủng hộ của quần chúng để cô lập đối tượng cầm đầu,
kích động. Trong quá trình giải quyết cần tạo thế chủ động, cảnh giác với đối
tượng cầm đầu quá khích.
2. Trường hợp
vụ gây rối diễn biến phức tạp, Cảnh sát giao thông có biện pháp bảo vệ hiện trường
gây ra tai nạn, bảo vệ phương tiện, hàng hóa khỏi bị đập phá. Đồng thời tìm mọi
cách báo cáo chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn để có biện pháp giải
quyết (nếu vụ gây rối do quân nhân gây ra thì phải đồng thời báo cáo cho chỉ
huy quân sự quận, huyện hoặc Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh phối hợp giải quyết).
3. Tổ chức điều
tra theo quy định tại Chương II Quy trình này.
Điều 32. Trường hợp người bị nạn từ chối, không đi cấp cứu
1. Trường hợp
phương tiện và cơ quan Y tế (115) đến tổ chức đưa người bị nạn đi cấp cứu thì người
chủ trì khám nghiệm phải lập biên bản ghi nhận việc người bị nạn từ chối đi cấp
cứu, có sự xác nhận của nhân viên y tế, nhân chứng (nếu có).
2. Trường hợp
chỉ có cán bộ chủ trì khám nghiệm thì phải lập biên bản ghi nhận việc người bị nạn
từ chối đi cấp cứu, có sự xác nhận của nhân chứng.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Quy trình này thay thế Quy trình ban hành kèm theo
Quyết định số 30/2003/QĐ-BCA(C11) ngày 16/01/2003 của Bộ Công an.
Điều 34. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát có trách nhiệm
chỉ đạo Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt và Công an các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện Quy trình này./.
|
BỘ
TRƯỞNG
ĐẠI TƯỚNG
Lê Hồng Anh
|