CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 48/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 4 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ CHỐNG ÙN TẮC GIAO THÔNG GIAI
ĐOẠN 2022 - 2025
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của
Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Trên cơ sở kết quả biểu quyết của các Thành
viên Chính phủ,
QUYẾT NGHỊ:
Về
việc tăng cường thực hiện bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc
giao thông giai đoạn 2022 - 2025.
Sau
03 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 12/NQ-CP
ngày 19 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019 - 2021 (sau đây gọi là Nghị
quyết số 12/NQ-CP), công tác bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông tiếp tục đạt được những kết quả quan trọng, tai nạn giao
thông hàng năm tiếp tục giảm ở cả ba tiêu chí về số vụ, số người chết, số người
bị thương, trong đó năm 2019 số người chết do tai nạn giao thông là 7.624 người,
năm 2020 đã giảm xuống còn 6.700 người và năm 2021 số người chết do tai nạn
giao thông là 5.799 người; ùn tắc giao thông trên các trục giao thông chính
cũng như tại Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đã từng bước được kiềm chế
trong điều kiện nhu cầu giao thông, số lượng phương tiện tiếp tục gia tăng
nhanh, vượt xa tốc độ phát triển kết cấu hạ tầng và năng lực vận tải công cộng.
Tổng
kết thực hiện Nghị quyết số 12/NQ-CP cho thấy,
bên cạnh các kết quả đạt được, vẫn còn một số mặt tồn tại, hạn chế trong công
tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông; tai nạn giao
thông tuy có giảm nhưng vẫn còn diễn biến phức tạp, số người thương vong do tai
nạn giao thông gây ra còn ở mức cao; ùn tắc giao thông trên các trục giao thông
chính, đầu mối giao thông trọng điểm, các đô thị loại 1, đặc biệt là trên địa
bàn Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh tuy đã được kiềm chế nhưng chưa bền vững,
vẫn có xu hướng lan rộng cả không gian và thời gian; ô nhiễm môi trường từ hoạt
động của phương tiện giao thông cơ giới tiếp tục gây ra những thiệt hại không
nhỏ về kinh tế, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và đời sống của nhân dân, tác động
không tốt đến môi trường du lịch.
Để
tiếp tục giảm tai nạn giao thông, phấn đấu giảm số thương vong do tai nạn giao
thông mỗi năm từ 5% đến 10%, hướng tới năm 2030 giảm ít nhất 50% số người bị chết
và bị thương do tai nạn giao thông đường bộ so với năm 2020; áp dụng các thành
tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông, chống ùn tắc giao thông, tiến tới xây dựng xã hội có hệ thống giao thông
an toàn, thông suốt, thuận tiện, hiệu quả và thân thiện môi trường, Chính phủ
yêu cầu các bộ, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định pháp luật,
đẩy mạnh triển khai các đề án, dự án về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, chống
ùn tắc giao thông, đồng thời quán triệt thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau:
I. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, trước hết là tăng cường
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kết luận số 45-KL/TW
ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu
quả Chỉ thị số 18-CT/TW của Ban Bí thư khóa
XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao
thông. Tiếp tục kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Ủy
ban An toàn giao thông Quốc gia và Ban An toàn giao thông các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
2. Xây dựng, hoàn thiện thể chế, cơ chế,
chính sách pháp luật và các quy định liên quan đến công tác bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông nhằm áp dụng kịp thời, hiệu quả các thành tựu của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư vào thực tiễn. Lồng ghép mục tiêu bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông vào các quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, tỉnh, quy hoạch
sử dụng đất, xây dựng đô thị, nông thôn và các quy hoạch chuyên ngành về giao
thông vận tải. Quản lý chặt chẽ quá trình thực hiện quy hoạch, bảo đảm việc xây
dựng mới hoặc chỉnh trang các khu công nghiệp, đô thị, các trung tâm thương mại,
trường học, bệnh viện... phù hợp với năng lực kết cấu hạ tầng giao thông và vận
tải công cộng.
3.
Bảo đảm tiến độ, chất lượng các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông trọng
điểm; tổ chức giao thông khoa học, hợp lý; bảo trì, sửa chữa kết cấu hạ tầng
giao thông gắn với rà soát, xử lý dứt điểm các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn
giao thông; xóa bỏ lối đi tự mở trái phép qua đường sắt; ngăn ngừa, xử lý hoạt
động lấn chiếm tuyến luồng hàng hải, đường thủy nội địa; bảo vệ an toàn tĩnh
không đường tiếp cận và khu bay các cảng hàng không.
4.
Nâng cao chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao
thông vận tải; hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phương tiện,
linh kiện, vật liệu và hạ tầng để tạo thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh và lưu
hành đối với phương tiện thân thiện với môi trường.
5.
Tái cơ cấu vận tải, nâng cao thị phần vận tải đường sắt, đường thủy nội địa,
hàng hải, hàng không, giảm dần phụ thuộc vào đường bộ; đẩy nhanh tiến độ đầu
tư, phát triển hệ thống vận tải công cộng trong đô thị và liên tỉnh gắn với hạn
chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân trong các đô thị lớn.
6.
Kiên trì xây dựng văn hóa giao thông an toàn đối với tổ chức, cá nhân xây dựng,
thực thi pháp luật, cung ứng hạ tầng, phương tiện, dịch vụ vận tải và tham gia
giao thông. Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông theo hướng lấy thay đổi hành vi làm tiêu chí
đánh giá kết quả; đẩy mạnh tuyên truyền trên mạng xã hội và hạ tầng số; vận động,
hướng dẫn việc lồng ghép mục tiêu bảo đảm trật tự, an toàn giao thông vào
chương trình, kế hoạch và hoạt động của cơ quan, đơn vị, nhà trường, doanh nghiệp.
7.
Nâng cao năng lực, hiệu quả thực thi pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng và đảm bảo khả năng kết
nối, sử dụng chung các cơ sở dữ liệu giữa ngành giao thông vận tải, công an, y
tế, bảo hiểm và các cơ quan chức năng có liên quan trong thực thi pháp luật,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và nghiên cứu khoa học về bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông.
8.
Nâng cao năng lực cứu hộ, cứu nạn, cứu chữa nạn nhân và khắc phục hậu quả tai nạn
giao thông; tập huấn kỹ năng sơ cứu tai nạn giao thông cho nhân viên y tế cơ sở,
lực lượng thực thi pháp luật và người tham gia giao thông.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1.
Bộ Giao thông vận tải
a)
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu xây dựng Dự án Luật Đường
bộ theo ý kiến của Quốc hội và chỉ đạo của Chính phủ; tiếp tục rà soát, sửa đổi
các quy định của pháp luật liên quan đến công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông và chống ùn tắc giao thông, trong đó xác định an toàn giao thông, chống
ùn tắc giao thông là một trong các mục tiêu chính khi triển khai, thực hiện các
giải pháp về quản lý, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện, người
điều khiển phương tiện;
b)
Rà soát đề xuất sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến
công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, như: các quy định về quản lý độ
cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt
Nam; quy định về việc xác định và xử lý vị trí nguy hiểm trên đường bộ, đường
thủy nội địa đang khai thác; xây dựng Quyết định thay thế Quyết định số 47/2015/QĐ-TTg ngày 05 tháng 10 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển giao thông vận tải
đường thủy nội địa;
c)
Chủ trì hướng dẫn, tổ chức triển khai các quy hoạch toàn ngành và các quy hoạch
chuyên ngành thuộc lĩnh vực giao thông vận tải; trong đó nghiên cứu triển khai
các giải pháp về an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông ngay từ khi tổ chức
thực hiện các quy hoạch; ưu tiên đầu tư các công trình hạ tầng kết nối và khu hậu
cần của các cảng biển, cảng hàng không quốc tế, cảng thủy nội địa trọng điểm, bảo
đảm hiệu quả kết nối giữa các phương thức vận tải nhằm tái cơ cấu thị phần các
lĩnh vực vận tải và thúc đẩy phát triển logistics;
d)
Tiếp tục triển khai Đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành
giao thông vận tải, tập trung đối với lĩnh vực đường bộ, Đề án quản lý vận
hành, khai thác hệ thống ITS và hệ thống thu phí trên đường cao tốc; xây dựng,
hoàn thiện các Tiêu chuẩn quốc gia về hệ thống giao thông thông minh ITS;
đ)
Tập trung triển khai các giải pháp tăng cường, cải thiện an toàn kết cấu hạ tầng
giao thông trên Quốc lộ 1A và các tuyến quốc lộ trọng điểm; trong đó ưu tiên xử
lý các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông phát sinh trong quá trình khai
thác;
e)
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu
thiết bị giám sát hành trình và camera giám sát trên các xe ô tô kinh doanh vận
tải, đảm bảo kết nối, sử dụng chung cho các cơ quan chức năng về thanh tra, tuần
tra, kiểm soát, xử lý vi phạm, điều tra, giải quyết tai nạn giao thông; tiếp tục
chỉ đạo, triển khai công tác kiểm soát tải trọng xe theo hướng đẩy mạnh xã hội
hóa đầu tư, áp dụng công nghệ hiện đại đối với thiết bị cân, trạm kiểm tra tải
trọng xe; xây dựng hệ thống quản lý và khai thác dữ liệu từ hệ thống giám sát
thiết bị nhận dạng tự động (AIS) trên phương tiện vận tải đường thủy nội địa;
g)
Xây dựng lộ trình để yêu cầu các nhà sản xuất, lắp ráp, các tổ chức và cá nhân
sử dụng phương tiện ô tô có trang bị các hệ thống cảm biến, cảnh báo va chạm với
người đi bộ và các phương tiện tham gia giao thông khác, hệ thống tiếp nhận
thông tin về tuyến đường và các hệ thống, thiết bị an toàn hiện đại khác; ứng dụng
công nghệ hiện đại trong quản lý, giám sát thực hiện kiểm định phương tiện; xây
dựng lộ trình yêu cầu các nhà sản xuất, kinh doanh mô tô, xe máy phải trang bị
hệ thống chống bó cứng phanh (ABS) và tăng cường ứng dụng các công nghệ mới
nâng cao an toàn đối với phương tiện.
h)
Tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật và ứng dụng khoa học công nghệ
hiện đại nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, phục
vụ tốt nhất nhu cầu của nhân dân, cụ thể: ưu tiên các nguồn lực để xây dựng,
duy trì, nâng cấp và phát triển hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đổi
giấy phép lái xe trên Cổng dịch vụ công quốc gia; quản lý, giám sát trực tiếp dữ
liệu hình ảnh camera từ các Trung tâm sát hạch lái xe trên toàn quốc; xây dựng
phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông để sát hạch, cấp giấy phép lái xe
cơ giới đường bộ; triển khai hệ thống quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu từ
thiết bị giám sát thời gian và quãng đường học thực hành lái xe;
i)
Xây dựng kế hoạch, thực hiện các đề án, điều ước quốc tế mà Việt Nam đã hoặc
chuẩn bị tham gia liên quan đến phương tiện giao thông cơ giới đường bộ phù hợp
với lộ trình được Quốc hội, Chính phủ phê duyệt, gồm: Đề án triển khai thực hiện
thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau ASEAN về chứng nhận kiểu loại sản phẩm xe cơ giới
(APMRA); Đề án thực hiện Phụ lục 2-B xe cơ giới, phụ tùng xe cơ giới của Hiệp định
thương mại tự do giữa Việt Nam với Liên minh Châu Âu (EVFTA), Hiệp định Thương
mại tự do giữa Việt Nam với Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai Len (UKVFTA); Đề
án tham gia Hiệp định của Liên Hợp Quốc về thừa nhận chứng nhận xe cơ giới và
phụ tùng (Hiệp định UNECE 1958);
k)
Tiếp tục triển khai, xây dựng “Trung tâm thử nghiệm phương tiện Việt Nam” theo
hướng hiện đại; xây dựng “Trung tâm chuyển đổi số và dữ liệu phương tiện Quốc
gia” đặt tại cơ quan quản lý kiểm định, đảm bảo thuận tiện trong quản lý, kết nối,
chia sẻ dữ liệu cho các cơ quan chức năng.
2.
Bộ Công an
a)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục nghiên cứu xây dựng Dự án Luật
Trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo ý kiến của Quốc hội và chỉ đạo của
Chính phủ; phối hợp với Bộ Tư pháp và các đơn vị liên quan xây dựng, triển khai
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Xử lý vi phạm
hành chính theo hướng rút gọn các thủ tục xử phạt hành chính trong lĩnh vực
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông để nộp phạt qua tài khoản ngân hàng và ứng
dụng công nghệ thông tin trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư vào việc
thực hiện quyết định xử phạt, giảm phiền hà cho người vi phạm;
b)
Nghiên cứu, chủ động đề xuất đa dạng hóa phương thức tuyên truyền về hoạt động
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của lực lượng công an nhân dân trên mạng xã
hội để theo kịp với xu hướng phát triển hiện nay, kịp thời tuyên truyền, định
hướng dư luận;
c)
Triển khai Đề án đầu tư lắp đặt camera giám sát, chỉ huy điều hành giao thông
phục vụ an ninh, trật tự và xử lý vi phạm hành chính (theo Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ). Tiếp tục xây dựng, triển khai giai đoạn 2 cơ sở dữ liệu dùng chung
phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; kết nối, chia sẻ dữ liệu
của Cảnh sát giao thông với các đơn vị trong và ngoài ngành công an để phục vụ
công tác bảo đảm an ninh trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và đáp ứng yêu
cầu Chính phủ điện tử, dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4; phối hợp với các bộ,
ngành liên quan xây dựng quy chuẩn về hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự,
an toàn giao thông để thống nhất áp dụng và thực hiện trong toàn quốc;
d)
Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Giao thông vận tải xây dựng cơ sở dữ liệu quốc
gia về tai nạn giao thông trên cơ sở tích hợp, thống kê số liệu báo cáo tai nạn
giao thông tại hiện trường, số liệu tai nạn, thương tích của cơ sở cấp cứu và
điều trị nạn nhân tai nạn giao thông;
đ)
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao hiệu quả công tác tuần tra, kiểm
soát, xử lý vi phạm, phòng ngừa tai nạn giao thông, chống ùn tắc giao thông, điều
tra, giải quyết tai nạn giao thông gắn với phòng, chống tội phạm của lực lượng
công an nhân dân; thí điểm và từng bước lắp đặt thiết bị giám sát hoạt động
giao thông đường thủy nội địa trên các tuyến, địa bàn đường thủy trọng điểm.
3.
Bộ Y tế
a)
Nghiên cứu, rà soát để sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế
theo hướng phân quyền trong thực hiện giám định bảo hiểm y tế; xây dựng quy định
về tổ chức cấp cứu trước viện, trong đó có cấp cứu tai nạn giao thông; xây dựng
và triển khai hệ thống thông tin nguyên nhân tử vong do tai nạn giao thông dựa
vào mạng lưới cơ sở khám, chữa bệnh; ứng dụng công nghệ thông tin, mã hóa lâm
sàng, thu thập số liệu về nguyên nhân tử vong do tai nạn giao thông;
b)
Tăng cường triển khai kế hoạch nâng cao năng lực sơ cấp cứu tai nạn giao thông
cho cán bộ y tế cấp xã, thôn, bản trong giai đoạn 2021 - 2025; phối hợp với các
đơn vị liên quan hướng dẫn trang bị bộ dụng cụ cứu thương trên các phương tiện
giao thông; phối hợp với Bộ Công an xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu
về tai nạn giao thông đường bộ;
c)
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thành lập mới các Trung tâm cấp cứu 115 và nâng cao năng lực
các cơ sở y tế hiện có, đảm bảo khả năng cấp cứu tai nạn giao thông theo quy định,
đáp ứng trực cấp cứu 24/24h tại các cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở y tế, đảm bảo
bán kính phục vụ 50km.
4.
Bộ Giáo dục và Đào tạo
a)
Tiếp tục hoàn thiện chương trình, tài liệu giảng dạy, đưa nội dung giáo dục
pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, kỹ năng tham gia giao thông
an toàn, văn hóa giao thông vào trong chương trình chính khóa dưới hình thức
tích hợp vào nội dung một số môn học và hoạt động giáo dục từ giáo dục mầm non
đến giáo dục phổ thông;
b)
Tăng cường tổ chức các hoạt động phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về
an toàn giao thông, văn hóa giao thông và kỹ năng tham gia giao thông an toàn
thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh, sinh viên; xây dựng và nhân rộng
mô hình phối hợp Nhà trường - Gia đình - Xã hội trong giáo dục pháp luật và xây
dựng văn hóa giao thông đối với học sinh từ giáo dục mầm non đến giáo dục trung
học phổ thông;
c)
Kịp thời chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, các Đại học, Học viện, cao đẳng sư phạm
tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, kỹ
năng tham gia giao thông; tuyên truyền, giáo dục cho học sinh, sinh viên sử dụng
phương tiện giao thông công cộng và văn hóa giao thông khi tham gia giao thông
trên phương tiện giao thông công cộng;
d)
Rà soát, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định về công tác giáo dục an
toàn giao thông trong các cơ sở giáo dục.
5.
Bộ Xây dựng
a)
Rà soát, lồng ghép các quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông khi xây
dựng mới, điều chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý,
như: Luật Quy hoạch đô thị, Luật Nhà ở; Luật Quản lý phát triển đô thị và
các Nghị định, Thông tư hướng dẫn liên quan; nghiên cứu sửa đổi Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia QCXDVN 07-4:2016 Công trình giao thông và các tiêu chuẩn liên
quan;
b)
Chủ trì hướng dẫn việc lồng ghép các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông trong các giai đoạn quy hoạch, quản lý quy hoạch, công tác phát triển đô
thị, đầu tư xây dựng theo quy hoạch. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về
quy hoạch và phát triển đô thị, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, kết nối
giao thông, công trình giao thông tiếp cận,... không gây gia tăng ùn tắc, tai nạn
giao thông;
c)
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp đánh giá về trật tự, an toàn giao
thông tại các đô thị làm cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông, đặc biệt tại các đô thị lớn như Thành phố Hà Nội, Thành phố
Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ;
d)
Thực hiện công tác kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với công tác quy
hoạch, đầu tư xây dựng theo quy hoạch, công tác phát triển đô thị tại các địa
phương; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương kiểm tra, xử lý vi phạm về quy hoạch và xây dựng trên
hành lang an toàn giao thông đường bộ.
6.
Bộ Thông tin và Truyền thông
a)
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu xây dựng Luật Công nghiệp
công nghệ số để thúc đẩy phát triển công nghiệp công nghệ số, làm chủ các công
nghệ chủ chốt của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, góp phần bứt phá về
năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế; tạo tiền đề triển khai
các giải pháp tổ chức giao thông thông minh trên toàn quốc;
b)
Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền trên báo chí và hệ
thống thông tin cơ sở về an toàn giao thông, phòng chống tác hại của rượu, bia;
tiếp tục đổi mới cách thức tuyên truyền, tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại,
nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền nhằm từng bước xây dựng và
hình thành văn hóa giao thông trong toàn dân.
7.
Bộ Quốc phòng
a)
Xây dựng, hoàn thiện thể chế thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông đường bộ trong quân đội; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của các
cơ quan chức năng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
b)
Nâng cấp các cơ sở đào tạo, sát hạch lái xe quân sự đạt chuẩn, tương thích với
tiêu chuẩn cơ sở đào tạo lái xe của Nhà nước, phù hợp với đặc thù quân sự, nhằm
nâng cao hơn nữa chất lượng công tác đào tạo, sát hạch lái xe quân sự. Xây dựng
quy định tiêu chuẩn cơ sở huấn luyện lái xe, điều kiện đối với phương tiện và
người được giao nhiệm vụ huấn luyện, bổ túc lái xe tại đơn vị;
c)
Đầu tư xây dựng các cơ sở kiểm định xe - máy quân sự đạt chuẩn phù hợp với đặc
thù quân sự và các trang bị mới của Quân đội, tương đồng với các trung tâm kiểm
định quốc gia, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác kiểm định xe - máy
quân sự;
d)
Chỉ đạo lực lượng kiểm tra xe quân sự phối hợp với lực lượng kiểm soát quân sự
tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, phát hiện, chấn chỉnh và xử lý nghiêm
minh, kịp thời các trường hợp vi phạm trật tự, an toàn giao thông theo quy định
của Quân đội và pháp luật của Nhà nước; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức
năng trong và ngoài Quân đội xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về trật
tự, an toàn giao thông không để ảnh hưởng xấu đến hình ảnh Quân đội;
đ)
Bảo đảm đủ số lượng, nâng cao chất lượng xe - máy quân sự bảo đảm an toàn, độ
tin cậy trong khai thác sử dụng, đáp ứng được yêu cầu hoàn thành nhiệm vụ quân
sự trong tình hình mới; tăng cường hơn nữa công tác quản lý, sử dụng xe quân sự,
phương tiện cá nhân nhằm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
8.
Bộ Tài chính
Chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương rà soát nghiên cứu để sửa đổi Luật Ngân sách nhà nước theo hướng phát huy vai
trò chủ đạo của ngân sách trung ương, tăng cường tính chủ động của ngân sách địa
phương trong việc bảo đảm nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông và phát triển liên kết vùng miền.
9.
Bộ Tư pháp
a)
Tham mưu cho Chính phủ xây dựng, triển khai quyết liệt, hiệu quả Kết luận số 19-KL/TW ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ Chính
trị về định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV,
trong đó có các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông;
b)
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp
luật hướng dẫn Luật xử lý vi phạm hành chính
theo hướng tăng chế tài xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về giao
thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa.
10.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn thiện và cụ thể hóa các tiêu
chí, hành vi văn hóa giao thông bằng hình ảnh sinh động; đồng thời đẩy mạnh việc
tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông;
b)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến
các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông bằng các hình thức văn hóa truyền thống;
c)
Kiểm tra, giám sát chặt chẽ để loại bỏ những thông tin kích động hành vi vi phạm
quy định pháp luật về trật tự, an toàn giao thông trước khi cho lưu hành các
tác phẩm văn hóa, nghệ thuật; giám sát chặt chẽ việc gắn quảng cáo rượu, bia với
cảnh báo tác hại, nguy cơ xảy ra tai nạn nếu điều khiển phương tiện khi sử dụng
rượu, bia.
11.
Bộ Công Thương
a)
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc sản xuất và lưu thông mũ bảo
hiểm cho người đi mô tô, xe gắn máy không đạt tiêu chuẩn chất lượng trên thị
trường;
b)
Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải xây dựng và thực hiện lộ trình đến năm 2030
yêu cầu các nhà sản xuất, lắp ráp ô tô, mô tô áp dụng công nghệ hiện đại và ứng
dụng các tiêu chuẩn về phương tiện an toàn của Liên Hợp Quốc khi sản xuất, lắp
ráp phương tiện tại Việt Nam.
12.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Phối
hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trong công tác quy hoạch, đảm bảo các mục tiêu về trật tự, an toàn giao
thông giai đoạn 2022-2025 trong các quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia
theo quy định của Luật Quy hoạch và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
13.
Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia
a)
Tiếp tục xây dựng và triển khai thực hiện chương trình phối hợp tuyên truyền,
giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô
nhiễm môi trường với Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn
xã Việt Nam, Báo Nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể thành viên Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị xã hội, các cơ quan thông tấn báo
chí, các tổ chức trong và ngoài nước nhằm vận động toàn dân xây dựng văn hóa
tham gia giao thông an toàn và thân thiện môi trường;
b)
Phối hợp với các bộ, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương huy động các nguồn lực trong và ngoài ngân sách tổ chức các hoạt
động thăm hỏi, hỗ trợ nạn nhân, thân nhân của nạn nhân gặp tai nạn giao thông
theo đúng quy định pháp luật;
c)
Chủ trì đánh giá, đôn đốc các đơn vị trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch hành
động Quốc gia thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045; hàng năm chủ động rà
soát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch nêu trên của các bộ, ngành và địa
phương để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế;
d)
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành liên quan nghiên cứu,
đề xuất tiếp tục hoàn thiện mô hình, chức năng, nhiệm vụ để nâng cao năng lực của
Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, Ban An toàn giao thông các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương cho phù hợp với tình hình mới;
đ)
Ban hành Quy chế báo cáo và hướng dẫn đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ủy
ban An toàn giao thông Quốc gia và Ban An toàn giao thông các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
14. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
a)
Xây dựng Kế hoạch bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao
thông trên địa bàn giai đoạn 2022 - 2025 và kế hoạch triển khai, dự toán ngân
sách thực hiện hàng năm trình Hội đồng nhân dân thông qua để thực hiện phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương; sử dụng nguồn kinh phí xử phạt vi phạm
hành chính về trật tự, an toàn giao thông cho nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông, chống ùn tắc giao thông;
b)
Tiếp tục xác định công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, chống ùn tắc
giao thông và giảm ô nhiễm môi trường từ hoạt động giao thông vận tải là một
trong các mục tiêu quan trọng khi triển khai, thực hiện các quy hoạch của địa
phương; đảm bảo nguồn lực cho công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao
thông, trong đó tập trung xóa bỏ kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn
giao thông;
c)
Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục, phổ biến quy định pháp luật về an toàn giao
thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường; phát huy vai trò của các
tổ chức chính trị xã hội, các loại hình văn hóa nghệ thuật dân tộc, các công cụ
truyền thông hiện đại để tạo chuyển biến tích cực trong hành vi của người tham
gia giao thông;
d)
Chỉ đạo các ngành chức năng tăng cường tuần tra, kiểm soát xử lý nghiêm các vi
phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông; sử dụng kết quả thu được từ các
phương tiện, thiết bị kỹ thuật để phát hiện vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm
hành chính; quản lý an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện
cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
trong hoạt động vận tải đường bộ, đường thủy nội địa; tiếp tục chỉ đạo, triển
khai công tác kiểm soát tải trọng xe theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, áp
dụng công nghệ hiện đại đối với thiết bị cân, trạm kiểm tra tải trọng xe;
đ)
Ứng dụng khoa học công nghệ trong tổ chức, quản lý điều hành giao thông nhằm tối
ưu hóa khả năng thông hành của phương tiện; trong đó tập trung phát triển giao
thông thông minh trong thành phố, thị xã, thị trấn, góp phần giảm ùn tắc giao
thông và ô nhiễm môi trường;
e)
Chỉ đạo kiểm tra thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng, xử lý các vi phạm về
hành lang an toàn giao thông theo thẩm quyền; đối với đường bộ đi song song với
đường sắt qua khu vực dân cư cần phải xây dựng đường gom, hạn chế đấu nối; xây
dựng lộ trình thực hiện để hoàn thành việc xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt
trước năm 2030; tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống tự động giám sát giao thông
tại các giao cắt đường bộ với đường sắt;
g)
Tổ chức, triển khai xây dựng các trạm dừng nghỉ theo quy hoạch để phục vụ nhu cầu
thiết yếu của lái xe, hành khách, phương tiện dọc các tuyến đường quốc lộ và đường
tỉnh, đảm bảo người lái xe không quá 04 giờ là được dừng nghỉ theo quy định;
h)
Đẩy nhanh phát triển mạng lưới giao thông tỉnh (bến, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp
vận, các đầu mối giao thông công cộng...) theo quy hoạch; tăng cường công tác
giám sát đầu tư và ưu tiên thực hiện các dự án đầu tư bến, bãi đỗ xe sử dụng
công nghệ đỗ xe thông minh, hiện đại;
i)
Tiếp tục triển khai ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác quản lý đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe; hợp lý hóa quy trình, phương pháp và nội dung
đào tạo sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo, sát hạch, đảm bảo công khai, minh bạch.
15.
Ủy ban nhân dân các thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Thành phố Hồ
Chí Minh
Ngoài
triển khai các nội dung theo quy định tại khoản 14 Mục này, cần tập trung thực
hiện một số nhiệm vụ sau:
a)
Trên cơ sở thực tế của từng thành phố, rà soát, chỉ đạo cơ quan chuyên môn tham
mưu cho Hội đồng nhân dân thành phố ban hành các Nghị quyết về việc ưu tiên
phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn, phấn đấu đạt chỉ
tiêu tỷ lệ đảm nhận vận tải hành khách công cộng đến năm 2025 đạt 30%-35%; áp dụng
công nghệ giao thông thông minh trong tổ chức, quản lý, điều hành giao thông đô
thị; tăng cường quản lý phương tiện giao thông nhằm giảm ùn tắc giao thông và ô
nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố;
b)
Nghiên cứu xây dựng Đề án phân vùng hạn chế hoạt động của xe máy phù hợp với cơ
sở hạ tầng và năng lực phục vụ của hệ thống vận tải hành khách công cộng, tiến
tới lộ trình hạn chế hoặc dừng hoạt động của xe máy trên một số địa bàn các quận
sau năm 2030;
c)
Nghiên cứu xây dựng, triển khai Đề án thu phí phương tiện cơ giới vào một số
khu vực trên địa bàn thành phố có nguy cơ ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường
để hạn chế số lượng xe cơ giới đi vào;
d)
Triển khai rà soát, bố trí các vị trí đỗ xe tĩnh trong nội đô và trên địa bàn
các quận; đầu tư xây dựng hệ thống giao thông tiếp cận cho người khuyết tật,
người cao tuổi tại các đô thị, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho
các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương; nghiên cứu thí điểm làn đường
dành cho xe đạp;
đ)
Tăng cường quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường để đảm bảo quyền ưu tiên dành cho
người đi bộ; quản lý chặt chẽ hoạt động sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường làm
điểm trông giữ xe, trung chuyển vật liệu xây dựng…; thực hiện nghiêm quy định về
hành lang an toàn giao thông, không để tình trạng chiếm dụng vỉa hè, lòng đường
để kinh doanh gây cản trở giao thông;
e)
Tập trung các nguồn lực xử lý ngay các điểm thường xuyên ùn tắc giao thông, hạn
chế phát sinh các điểm ùn tắc giao thông; không để xảy ra các vụ ùn tắc giao
thông kéo dài trên 30 phút; chỉ phê duyệt đầu tư các khu chung cư, nhà cao tầng,
trung tâm thương mại khi phù hợp với quy hoạch, đáp ứng yêu cầu, quy định về
bãi đỗ xe, hạ tầng giao thông và kết nối giao thông với các trục đường chính
trong đô thị.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1.
Tổ chức thực hiện
a)
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 12/NQ-CP
ngày 19 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021;
b)
Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát lại việc thực hiện các kế hoạch,
đề án bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đã và đang thực hiện trong thời gian
qua, xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của bộ, ngành, địa phương mình để triển
khai thực hiện Nghị quyết này, ban hành trong quý II năm 2022;
c)
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động tổ chức thực
hiện và phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành trong việc triển khai các giải pháp
về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và Nghị quyết
này;
d)
Đề nghị các cấp ủy đảng, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và các tổ chức đoàn thể tích cực vận động nhân dân,
đoàn viên, hội viên gương mẫu chấp hành các quy định của pháp luật về bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị để kiềm
chế và giảm thiểu tai nạn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi
trường;
đ)
Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia phối hợp với các bộ, ngành có liên quan cụ
thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp đã giao trong Nghị quyết này vào nội dung, kế
hoạch “Năm An toàn giao thông”; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các giải pháp
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông theo chỉ đạo của
Chính phủ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
2.
Chế độ báo cáo
a)
Hằng quý các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết này tại
Hội nghị giao ban trực tuyến toàn quốc về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông.
b)
Định kỳ tháng 12 hàng năm các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương gửi Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia báo cáo kết quả việc thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp được giao nêu tại Nghị quyết để tổng hợp, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các thành viên Ủy ban ATGT Quốc gia;
- Văn phòng Ủy ban ATGT Quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ: TH, PL, KTTH, KGVX, NC, QHĐP, QHQT;
- Lưu: VT, CN (3) pvc.
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|