HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/2015/NQ-HĐND
|
Thái Bình, ngày 09
tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG
THỦY NỘI ĐỊA TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH KHÓA
XV,
KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1071/QĐ-BGTVT ngày 24
tháng 4 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng
thể phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa Việt Nam đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 733/QĐ-TTg ngày 17 tháng
5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 284/TTr-UBND ngày
25 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch chi
tiết phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa tỉnh Thái Bình
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra số 169/BC-KTNS ngày 04
tháng 12 năm 2015 của Ban Kinh tế-Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1.
Phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định hướng đến năm
2030, với nội dung chính sau:
1.
Mục tiêu của quy hoạch:
- Xây
dựng kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy, để từng bước
khắc phục tình trạng phát triển các cảng, bến thủy nội địa một cách tự phát,
thiếu kết nối với mạng lưới giao thông đường bộ.
- Quản lý các tuyến
vận tải đường thủy nội địa.
- Phát
triển hệ thống cầu vượt sông và phối hợp khai thác hệ thống sông ngòi, bến bãi,
các lĩnh vực dịch vụ thương mại khác.
2.
Nội dung quy hoạch:
2.1. Quy hoạch mạng
lưới tuyến đường thủy nội địa:
- Hành lang Bắc Nam
gồm 2 tuyến
+ Tuyến
Cống Kem-Cống Hiệp: Từ cống Kem đi theo sông Kem nối ra sông Kiến Giang, qua
đập Ngái vào sông Dục Dương, nối với sông Trà Lý rồi vào sông Hoài, đi vào sông
Tiên Hưng, đi lên phía Bắc vào sông Yên Lộng và đi đến Cống Hiệp.
+ Tuyến
Cống Kem-cống Nhâm Lang: Từ cống Kem đi theo sông Kem nối ra sông Kiến Giang,
qua đập Cổ Ninh vào sông Tam Lạc, nối với Sông Trà Lý rồi vào sông Cống Vực tại
cửa Đồng Cống, nối vào sông Tiên Hưng và kết thúc ở cửa Nhâm Lang.
Tuyến
nhánh: Từ giao cắt giữa sông Hoài và sông Tiên nối vào sông Diêm rồi đi ra sông
Hệ, kết thúc tại cống Hệ.
- Hành lang Đông Tây:
+ Tuyến Nhâm
Lang-Cảng Diêm Điền: Từ cống Nhâm Lang đi theo sông Tiên Hưng rồi sang sông
Diêm Hộ qua cống Trà Linh đến cảng Diêm Điền.
+ Tuyến
cầu Sam-Cửa Lân: Từ cầu Sam đi theo sông Kiến Giang kết thúc ở cửa Lân.
- Các tuyến khác:
+ Tuyến sông Cổ Rồng:
Ngã ba Mỹ Nguyên đến đập Cổ Rồng I (huyện Tiền Hải).
+ Tuyến cống Hệ –
sông Tiên Hưng: Từ cống Hệ vào sông Hệ đến sông Diêm Hộ đến sông Tiên Hưng.
2.2. Quy hoạch hệ
thống bến, cảng đường thủy nội địa.
- Giữ nguyên hệ thống
bến, cảng đường thủy nội địa hiện có.
- Quy hoạch bổ sung
một số bến trung chuyển vật liệu.
2.3. Về phát triển
đội tàu:
Xây dựng
đội tàu (tự hành, xà lan, tàu kéo đẩy…) có khả năng đảm nhận vận chuyển hàng
hóa nội tỉnh và ngoại tỉnh, như: Tàu pha sông biển tới 2000T, 1000T, 500T…; tàu
tự hành 100T-300T/95CV-180CV; đoàn sà lan 250T-300T+tàu kéo đẩy 225CV-250CV.
2.4. Nhu
cầu sử dụng đất: Nhu cầu quỹ đất phát sinh trong quy hoạch này chủ yếu để xây
dựng các bến, bãi trung chuyển hàng hóa:
- Đến năm 2020:
1,95ha.
- Đến năm 2030:
2,60ha.
2.5. Nhu cầu vốn để
thực hiện quy hoạch:
- Giai đoạn từ 2015
đến 2020 khoảng 660 tỷ đồng.
- Giai đoạn từ 2020
đến 2030 khoảng 1.540 tỷ đồng
2.6.
Nguồn vốn: Chủ yếu huy động nguồn vốn xã hội hóa; vốn ngân sách nhà nước tập
trung cho kinh phí bảo đảm giao thông thủy và nạo vét luồng đường thủy, hệ
thống phao tiêu, báo hiệu.
3.
Các giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch:
- Giải pháp quản lý
thực hiện quy hoạch.
- Giải pháp về huy
động vốn thực hiện.
- Giải pháp kỹ thuật
công nghệ, phát triển nguồn nhân lực.
- Giải pháp quản lý,
điều hành, thanh tra, kiểm tra.
(có
Báo cáo tóm tắt kèm theo)
Điều
2.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Điều
3.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân,
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết này đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV, Kỳ họp thứ Mười một thông qua ngày 09
tháng 12 năm 2015./.
ĐỀ
ÁN
QUY HOẠCH CHI TIẾT PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030
(Kèm
theo Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Thái Bình khóa XV)
PHẦN
MỞ ĐẦU
I.
SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH
Trong những năm qua
hệ thống giao thông đường bộ đã được đầu tư phát triển mạnh mẽ với các mạng
lưới giao thông từ thành thị trung tâm đến nông thôn. Tuy nhiên đáp ứng được
với tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh hiện nay thì hệ thống giao thông đường
bộ đang đối mặt với nhiều thách thức:
- Hệ thống giao thông
đường bộ của tỉnh đã và đang ngày càng bị quá tải không đáp ứng được nhu cầu
vận chuyển các loại mặt hàng có khối lượng lớn, đặc biệt là nguyên vật liệu xây
dựng.
- Các hoạt động vận chuyển
hàng hóa bằng đường bộ hiện nay gây ra ô nhiễm môi trường, tiềm ẩn nhiều nguy
cơ tai nạn giao thông.
Khác với giao thông
đường bộ, hệ thống giao thông đường thủy của Thái Bình đang có nhiều thế mạnh
để phát triển.
1. Hệ thống sông ngòi
tỉnh Thái Bình khá dày đặc với 4 sông lớn thuộc hệ thống đường thủy nội địa
quốc gia chảy qua địa bàn tỉnh là sông Hồng, sông Luộc, sông Hóa và sông Trà Lý
với tổng chiều dài 268km chảy qua địa phận tỉnh Thái Bình và 01 tuyến đường
biển ven bờ. Nhiều tuyến vận tải đường thủy nội địa có tầm quan trọng quốc gia
đi qua địa bàn tỉnh như tuyến vận tải thủy nội địa cấp I: Hà Nội - Lạch Giang
(qua hệ thống sông Hồng), tuyến vận tải thủy nội địa cấp II: Hà Nội - Hải Phòng
(qua hệ thống sông Hồng, sông Luộc). Bên cạnh đó, nhiều cảng đường sông quan
trọng trên địa bàn tỉnh đã được xác định trong Quy hoạch chi tiết hệ thống cảng
đường thủy nội địa khu vực phía Bắc,như: cảng Tân Đệ, cảng Thái Bình, cảng
Hiệp, cảng Mỹ Lộc, cảng Thái Bình v.v… đã và đang được vận hành, khai thác.
2. Hệ thống mạng lưới
các sông nội đồng có mật độ cao với tổng chiều dài 600km bao gồm: sông Diêm Hộ
(huyện Thái Thụy), sông Kiến Giang (các huyện Vũ Thư, Kiến Xương, Tiền Hải), và
55 nhánh sông con cũng có thể tham gia vào mạng lưới vận tải đường thủy đặc,
biệt là phục vụ cho vận chuyển nội bộ trong tỉnh cũng như trung chuyển từ các
cảng lớn hơn. Cùng với hệ thống bờ biển kéo dài và sự phát triển của cảng biển
Diêm Điền với vai trò kết nối giữa vận tải đường thủy nội địa và vận tải biển
có thể thấy một tiềm năng to lớn trong việc khai thác mạng lưới giao thông
đường thủy, đặc biệt là đường thủy nội địa trong việc đảm nhận một phần lưu
lượng vận tải trong và qua địa bàn tỉnh, góp phần đáp ứng quá trình phát triển
kinh tế xã hội cũng như giảm áp lực ngày một tăng về nhu cầu giao thông lên
mạng lưới đường bộ.
Mặc dù có tiềm năng
khai thác lớn, song việc phát triển mạng lưới giao thông đường thủy nội địa
tỉnh Thái Bình chưa thực sự được chú trọng. Các công trình kết cấu hạ tầng giao
thông đường thủy nội địa do địa phương quản lý hầu như ít được đầu tư. Các hoạt
động giao thông đường sông nội tỉnh chủ yếu mang tính tự phát, manh mún, ít
được định hướng. Về công tác quy hoạch, hệ thống hạ tầng giao thông vận tải
đường thủy trên địa bàn tỉnh Thái Bình mới chỉ dừng lại ở một nội dung quy
hoạch trong Đồ án quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Thái
Bình đến năm 2020 (phê duyệt năm 2008, điều chỉnh bổ sung năm 2011). Mặc dù đồ
án quy hoạch nói trên đã đề ra những định hướng lớn cho phát triển hệ thống hạ
tầng giao thông vận tải đường thủy nội địa, tuy nhiên với tính chất là một đồ
án quy hoạch tổng thể, nội dung Đồ án chưa đi vào nghiên cứu chi tiết, chuyên
sâu về mạng lưới giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh. Xét đến tiềm
năng khai thác và tầm quan trọng của vận tải đường thủy nội địa, cần có một đồ
án quy hoạch chuyên ngành làm cơ sở cho việc phát triển bền vững hệ thống giao
thông vận tải đường thủy trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
II.
CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH
1.Các cơ sở pháp lý
- Luật Giao thông
đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 ngày 15 tháng 06 năm 2004 của Quốc hội nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
- Nghị định số
21/2005/NĐ-CP ngày 01/3/ 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa;
- Thông tư số
23/2011/TT-BGTVT ngày 31/3/2011 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về quản lý
đường thủy nội địa;
- Điều chỉnh Quy
hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải Đường thủy nội địa Việt Nam đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đã được Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải phê
duyệt tại quyết định số 1071/QĐ-BGTVT ngày 24/4/2013;
- Quy hoạch chi tiết
Hệ thống cảng đường thủy nội địa khu vực phía Bắc đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030 đã được Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải phê duyệt tại quyết định
số 1120/QĐ-BGTVT ngày 26/4/2013;
- Quy hoạch tổng thể
phát triển giao thông vận tải tỉnh Thái Bình đến năm 2020 đã được UBND tỉnh Thái
Bình phê duyệt tại quyết định số 2762/QĐ-UBND ngày 07/10/2008;
- Đề án phát triển
đội tàu vận tải đường thủy nội địa giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm
2030 do Cục đường thủy nội địa Việt Nam lập;
- Quyết định số
2266/QĐ-UBND ngày 18/10/2013 của UBND tỉnh Thái Bình về việc phê duyệt Quy
hoạch bến bãi trung chuyển, kinh doanh cát và vật liệu xây dựng ven sông trên
địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020;
- Quyết định số
32/QĐ-UBND ngày 03/01/2014 của UBND tỉnh Thái Bình về việc phê duyệt đề cương,
nhiệm vụ quy hoạch chi tiết phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy
nội địa tỉnh Thái Bình giai đoạn giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm
2030;
- Các Quyết định của
UBND tỉnh Thái Bình về các quy hoạch, đề án chuyên ngành có liên quan đến đường
thủy nội địa;
- Quy chuẩn, tiêu
chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành và các quy định hiện hành khác.
2. Các nguồn tài liệu
- Các tài liệu, số
liệu được cung cấp bởi các đơn vị, cơ quan có thẩm quyền.
- Các số liệu, tài
liệu được thu tập, khảo sát đơn vị tư vấn. Các ý kiến đóng góp của các chuyên
gia, chuyên viên trong ngành và lãnh đạo địa phương.
- Nguồn tài liệu
khác: tạp chí, báo chí, internet...
III.
RANH GIỚI VÀ PHẠM VI QUY HOẠCH
- Ranh giới không
gian quy hoạch: trong địa bàn tỉnh Thái Bình.
- Thời gian quy
hoạch: “đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030”.
- Nội dung nghiên
cứu:
- Đánh giá tiềm năng
và thực trạng phát triển giao thông vận tải thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Thái
Bình.
- Xác định mạng lưới
vận tải đường thủy nội địa theo cấp, phù hợp với nhiệm vụ vận tải và điều kiện
kỹ thuật sông kênh được hoạch định.
- Xác định hệ thống
bến cảng với quy mô khác nhau bao gồm các cảng hàng hóa, cảng khách, các cảng
đầu mối, cảng địa phương và các cảng chuyên dùng.
- Đề xuất kế hoạch
phân kỳ đầu tư cùng các dự án ưu tiên.
PHẦN
MỘT
ĐIỀU
TRA - PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG
I.
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG
1 Hiện trạng giao thông
đường bộ
Trên diện tích tự
nhiên 1.546,54 Km2, tỉnh Thái Bình có hệ thống đường bộ với tổng chiều dài
2736,70 Km (kể cả đường xã). Trong đó:
- Quốc lộ
|
:
|
151,08 Km
|
- Tỉnh lộ
|
:
|
281,62Km
|
- Đường nội thị
|
:
|
30,0 Km
|
- Huyện lộ
|
:
|
514,0 Km
|
- Đường xã
|
:
|
1760,0 Km
|
a. Quốc lộ
Trên địa bàn tỉnh
Thái Bình hiện có 04 quốc lộ với tổng chiều dài quốc lộ 151,08 Km và đang tiến
hành đầu tư thêm 02 tuyến là đường Thái Hà và đường ven biển.
BẢNG 2.1 Hệ thống
quốc lộ trên địa bàn tỉnh Thái Bình
STT
|
TÊN
QUỐC LỘ
|
ĐIỂM
ĐẦU
|
ĐIỂM
CUỐI
|
CHIỀU
DÀI (km)
|
CẤP
KỸ THUẬT
|
HIỆN
CÓ
|
1
|
QL10
|
Cầu
Nghìn
|
Cầu
Tân Đệ
|
40,78
|
II,
III
|
2
|
QL39
|
Cầu
Triều Dương
|
Thị
trấn Diêm Điền
|
57,3
|
III,
IV
|
3
|
QL37
|
Cầu
phao Sông Hóa
|
Thị
trấn Diêm Điền
|
10
|
III,
IV
|
4
|
QL37B
|
Km41/ĐT.458
|
Phà
Cồn Nhất
|
43
|
III,
IV
|
DỰ
KIẾN
|
1
|
Đường
bộ ven biển
|
Xã
Thụy Tân - Thái Thụy
|
Xã
Nam Hưng
Huyện Tiền Hải
|
43
|
III
|
2
|
Tuyến
đường Thái Hà
|
Xã
Tiến Đức - Hưng Hà
|
Xã
Thụy Xuân
Huyện Thái Thụy
|
52,5
|
II,
III
|
3
|
Tuyến
đường vành đai 5
|
Bám
theo đường Thái Hà
|
Quỳnh
Phụ
|
|
II
|
b. Đường tỉnh
Tổng số đường tỉnh
trên địa bàn tỉnh Thái Bình 281,62 km được nêu trong bảng.
BẢNG 2.2 Hệ thống đường
tỉnh trên địa bàn tỉnh Thái Bình
STT
|
Số
hiệu đường
|
Tên
đường
|
Chiều dài
|
Cấp đường
|
Ghi chú
|
III
|
IV
|
V,VI
|
I
|
Đường
chính
|
281,62
|
11,30
|
65,92
|
212,00
|
|
1
|
396B
|
Đường tỉnh 217
|
14,00
|
|
14,00
|
|
|
2
|
451
|
Nhánh đường 217
|
1,12
|
|
1,12
|
|
|
3
|
452
|
Đường tỉnh 224
|
23,50
|
|
|
23,50
|
|
4
|
453
|
Đường tỉnh 226
|
12,60
|
|
|
12,60
|
|
5
|
454
|
Đường tỉnh 223
|
35,00
|
|
|
35,00
|
|
6
|
454A
|
Nhánh đường 223
|
1,00
|
|
|
|
|
7
|
455
|
Đường tỉnh 216
|
40,50
|
|
|
40,50
|
|
8
|
456
|
Đường tỉnh trục I
|
15,00
|
|
15,00
|
|
|
9
|
457
|
Đường tỉnh 222
|
16.90
|
|
|
16.90
|
|
10
|
458
|
Đường tỉnh 39B
|
16.30
|
|
|
16.30
|
|
11
|
459
|
Đường tỉnh 219
|
9,00
|
|
|
9,00
|
|
12
|
461
|
Đường tỉnh Đ8
|
10,00
|
|
|
10,00
|
|
13
|
462
|
Đường tỉnh 221A
|
14,00
|
|
|
14,00
|
|
14
|
|
Nam Phú-Cồn Vành
|
6,00
|
|
3,00
|
|
|
15
|
463
|
Đường tỉnh 220B
|
12,00
|
|
12,00
|
|
|
16
|
464
|
Đường tỉnh 221Đ
|
14,60
|
|
|
14,60
|
|
17
|
465
|
Đường tỉnh Đồng
Châu
|
1,50
|
|
1,50
|
|
|
18
|
465A
|
Nhánh Đồng Châu
|
1,40
|
|
|
|
|
II
|
Đường
đô thị
|
30,00
|
|
|
|
|
1
|
|
Đường 10C
|
5,00
|
|
|
|
Toàn bộ đường Đô
thị đã thảm bê tông atsphan
|
2
|
|
Phố Lê Quý Đôn
|
1,65
|
|
|
|
3
|
|
Phố Trần Hưng Đạo
|
2,70
|
|
|
|
4
|
|
Phố Lê Đại Hành
|
1,45
|
|
|
|
5
6
|
|
Phố Lê Lợi
Phố Nguyễn Thị Minh
Khai
|
2,00
0,60
|
|
|
|
7
|
|
Phố Trần Thủ Độ
|
1,20
|
|
|
|
8
|
|
Đường Long Hưng
Trần Thái Tông,
Hùng Vương
|
12,38
|
|
|
|
9
|
|
Đường Võ Nguyên
Giáp
|
3,02
|
|
|
|
2. Hiện trạng mạng
lưới(luồng, tuyến vận tải) giao thông đường thủy
a) Các trục sông Quốc
gia quản lý
Thái Bình là một tỉnh
có rất nhiều lợi thế về giao thông thủy mà ít địa phương khác có được. Đó là
trên địa bàn tỉnh có hệ thống sông ngòi khá dày đặc với nhiều tuyến sông có
tiềm năng phục vụ vận tải thủy rất lớn. Trong đó phải kể đến một số tuyến sông
chính như sau:
Sông Hồng: Chạy dọc
theo ranh giới giữa tỉnh Thái Bình và Nam Định; đoạn chảy qua địa phận tỉnh dài
67 km, từ ngã ba Phương Trà đến cửa Ba Lạt. Sông Luộc: Là một trong những sông
thuộc hệ thống sông Hồng. Điểm đầu: Ngã ba Cửa Luộc, điểm cuối: Quý Cao, Chiều
dài sông: 72km
Chảy qua các vùng
hành chính: Sông Luộc chảy qua các xã thuộc huyện Phù Tiên (Hưng Yên), các xã
thuộc huyện Ninh Giang (Hải Dương) và các xã thuộc huyện Hưng Hà và Quỳnh Phụ
(Thái Bình).
Sông Hoá: là một
trong những phụ lưu của sông Thái Bình. Điểm đầu là Ngã ba Ninh Giang (Hải
Dương), điểm cuối Cửa Ba Giai (Hải Dương), chiều dài sông: 36,5Km
Chảy qua các vùng
hành chính: Sông Hóa chảy qua địa giới giữa 3 tỉnh, thành phố là Hải Dương,
Thái Bình và Hải Phòng, qua các xã thuộc các huyện Ninh Giang (Hải Dương),
Quỳnh Phụ, Thái Thụy (Thái Bình) và Vĩnh Bảo (Hải Phòng).
Sông Trà Lý: là một
trong những sông thuộc hệ thống sông Hồng. Điểm đầu là N3 Phạm Lỗ, điểm cuối:
Cửa Trà Lý. Với chiều dài 70km, sông Trà Lý chảy trọn trong địa phận tỉnh Thái
Bình, qua hầu hết các xã thuộc huyện Vũ Thư, Đông Hưng, Tiền Hải và thành phố
Thái Bình.
b) Đường thủy nội địa
ven biển
Đường biển thuộc địa
phận tỉnh Thái Bình (từ cửa sông Thái Bình đến cửa Ba Lạt) dài 56 km và có 5
cửa sông, bao gồm: cửa Thái Bình, cửa Diêm Điền, cửa Trà Lý, cửa Lân và cửa
sông Hồng. Trong đó, cửa Diêm Điền đã được nạo vét luồng lạch, xây dựng bến
cảng, cho phép tàu có trọng tải 600 tấn ra vào, được và được ngăn mặn bởi cống
Trà Linh với khẩu độ 8m mỗi cống; cửa Lân hiện chưa được cải tạo, đã được ngăn
mặn bởi cống Lân với khẩu độ 8m mỗi cống.
c) Các trục sông tỉnh
quản lý
Ngoài 4 sông lớn,
Thái Bình còn có 55 sông nhỏ do tỉnh quản lý có chiều dài 600 km, mật độ lưới
đường sông 0,39km/km2. Do bị hạn chế bởi
các công trình vượt sông đã ngăn cản sự đấu nối thông suốt giữa các tuyến sông
nội đồng với nhau cũng như giữa các tuyến sông nội đồng với hệ thống sông Quốc
gia bao quanh tỉnh Thái Bình nên thực tế các con sông hiện đang có giao thông
thủy là không nhiều. Qua điều tra hiện trạng và thu thập số liệu, có thể tổng
hợp các sông hiện đang có giao thông thủy theo Bảng 2.3 dưới đây:
BẢNG 2.3 Hiện trạng
các tuyến sông có giao thông thủy
Bắc
Thái Bình
|
TT
|
Tên
sông
|
Đoạn
tuyến có giao thông thủy
|
Chiều
dài (m)
|
Lưu
lượng (chuyến /ngày)
|
Tải
trọng tàu lớn nhất (T)
|
Điểm
đầu
|
Điểm
cuối
|
1
|
Sông
Tiên Hưng
|
Cầu Đình Thương
|
Cống Trà Linh
|
35520
|
20
- 40
|
200
|
2
|
Sông
Diêm Hộ
|
Cầu Vật
|
Đập đò Mom
|
10000
|
15
- 20
|
120
|
3
|
Sông
Đồng Cống
|
Cống Đồng Cống
|
Bán Suý
|
3230
|
10
- 15
|
120
|
4
|
Sông Tà
Sa
|
Đập Vĩnh
|
Sông Tiên Hưng
|
2800
|
15
- 20
|
120
|
6
|
Sông
Hoài
|
Cống Thuyền Quan
|
Cống Tích Thuỷ
|
9850
|
15
- 20
|
120
|
7
|
Sông Hệ
|
Sông Diêm Hộ
|
Cống Hệ
|
6200
|
10
- 20
|
80
|
Nam
Thái Bình
|
1
|
Sông Kiến
Giang
|
Cầu Sam
|
Cống Lân I, II cống
Hoàng Môn
|
28500
|
20
- 30
|
200
|
2
|
Sông
Nguyệt Lâm
|
Cống Nguyệt Lâm
|
Âu Quang Bình
|
7200
|
20
- 50
|
200
|
3
|
Sông
Dục Dương
|
Cống Dục Dương
|
Âu Ngái
|
13800
|
10
- 20
|
120
|
4
|
Sông Cổ
Rồng
|
Ngã Ba Mỹ Nguyên
|
Đập Cổ Rồng I (sông
Kiến Giang)
|
10630
|
10
- 20
|
120
|
5
|
Sông
Tam Lạc
|
Cống Tam Lạc
|
Đập Cổ Ninh
|
5800
|
5
- 10
|
80
|
Qua tổng hợp tài liệu
và khảo sát hiện trường cho thấy, mặc dù mạng lưới sông ngòi tỉnh Thái Bình tuy
nhiều nhưng số con sông hiện đang và có thể cải tạo để hình thành những tuyến
giao thông thủy là không nhiều. Đường sông nội tỉnh có mật độ cao, nhưng dòng
sông hẹp, mặt nước nông, bồi lắng hàng năm lớn, có nhiều chướng ngại vật dọc
sông (bèo, rác), đặc biệt là các công trình vượt sông có khổ thông thuyền thấp,
chỉ cho phép tàu thuyền có trọng tải dưới 200 tấn lưu thông. Bảng 2.4 dưới đây
thể hiện hiện trạng một số tuyến sông chính.
BẢNG 2.4 Hiện trạng
một số tuyến sông nội đồng chính
STT
|
Tên
sông
|
Địa
điểm
|
Chiều
dài
(m)
|
|
Hiện
trạng khai thác công trình vượt sông
|
Điểm
đầu
|
Điểm
cuối
|
B
đáy (m)
|
CT
đáy
|
Mái
dốc
|
Tốt
|
Bình
thường
|
Kém
|
1
|
Sông Tiên Hưng
|
Cống Nhâm Lang
|
Sông Diêm Hộ
|
43620
|
20,0
÷100,0
|
-2,0÷
-3,0
|
2.0
|
8
|
5
|
1
|
2
|
Sông Diêm Hộ
|
Đập Thượng Phúc
|
Cống Trà Linh
|
25830
|
20,0
÷ 35,0
|
-2,00
÷ -3,50
|
2.0
|
1
|
2
|
1
|
3
|
Sông Đồng Cống
|
Cống Đồng Cống
|
Bán Suý
|
3230
|
12.0
|
-1.5
|
1.5
|
2
|
-
|
-
|
4
|
Sông Yên Lộng
|
Cống Hiệp
|
Đập Vĩnh
|
12700
|
12,0
÷ 14,0
|
-2,7
÷ -3,3
|
1.5
|
2
|
6
|
2
|
5
|
Sông Sa Lung
|
Cống Lão Khê
|
Sông Hoài
|
37910
|
10,0
÷ 22,0
|
-1,5÷
-2,5
|
1.5
|
9
|
13
|
3
|
6
|
Sông Hoài
|
Cống Thuyền Quan
|
Cống Tích Thuỷ
|
9850
|
16.0
|
-2,50
÷ -3,50
|
2.0
|
1
|
3
|
1
|
7
|
Sông Hệ
|
Sông Diêm Hộ
|
Cống Hệ
|
6200
|
16.0
|
-2.0
|
1.5
|
2
|
-
|
-
|
8
|
Sông Đại Nẫm
|
Cống Đại Nẫm
|
Đập Ba Mỹ
|
8500
|
12.0
|
-2.0
|
1.5
|
1
|
-
|
1
|
HỆ
THỐNG TRỤC SÔNG CHÍNH NAM THÁI BÌNH
|
1
|
Sông Kiến Giang
|
Cống Tân Đệ
|
Cống Lân I, II cống
Hoàng Môn
|
46000
|
20,0
÷ 75,0
|
-
2,50 ÷ - 3,50
|
2.0
|
1
|
2
|
-
|
2
|
Sông Nguyệt Lâm
|
Cống Nguyệt Lâm
|
Âu Quang Bình
|
7200
|
14,00
|
-2.5
|
2
|
1
|
2
|
-
|
3
|
Sông Dục Dương
|
Cống Dục Dương
|
Âu Ngái
|
13800
|
16,00
|
-2.0
|
2
|
1
|
3
|
1
|
4
|
Sông Cổ Rồng
|
Ngã Ba Mỹ Nguyên
|
Đập Cổ Rồng I (sông
Kiến Giang)
|
10630
|
30.0
|
-3.0
|
2.0
|
2
|
3
|
1
|
5
|
Sông Tam Lạc
|
Cống Tam Lạc
|
Đập Cổ Ninh
|
5800
|
12,00
|
-2.0
|
2
|
2
|
-
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Hiện trạng hệ
thống cảng, bến thủy nội địa, bãi vật liệu
Hệ thống cảng và bến
thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Thái Bình hiện tại đang tập trung trên 04 con
sông do Quốc gia quản lý và hành lang vận tải ven biển.
a) Hệ thống bến, cảng
trên 04 con sông chính và hành lang vận tải ven biển.
- Hành lang vận tải
ven biển: Hiện tại trên địa bàn tỉnh có 01 cảng tổng hợp (cảng Diêm Điền); 02
cảng cá (cảng cá Tân Sơn huyện Thái Thụy, cảng cá Nam Thịnh huyện Tiền Hải); 02
khu neo đậu trú bão (xã Mỹ Lộc và Thái Thượng huyện Thái Thụy).
- Hành lang sông
Hồng: Hiện tại trên sông chỉ có cảng Tân Đệ, bến Kem với quy mô đầu tư nhỏ chưa
tương xứng với vị trí cũng như vai trò, loại hàng hóa chính của cảng là vật
liệu xây dựng và chất đốt.
- Hành lang sông Trà
Lý: Hiện tại có một cảng sông và nhiều bến sông, cảng thành phố Thái Bình, cảng
Trà Lý trên sông Trà Lý và cảng chuyên dụng phục vụ nhà máy nhiệt điện Thái
Bình là cảng hàng hóa, loại tàu thuyền khoảng 300 tấn có thể ra vào được. Năm
2013 đã đầu tư 02 bến: Bến Ngũ Thôn, bến cống Vực trên sông Trà Lý với tổng đầu
tư 8,1 tỷ đồng thuộc dự án phát triển GTVT khu vực đồng bằng Bắc Bộ. Ngoài ra
còn có một số bến hàng hóa nhỏ lẻ như Vực, Trà Lý, Thái Phúc, Ngũ Thôn, nhìn chung
các bến này mang tính chất tự nhiên, chưa có quy hoạch đầu tư xây dựng đầy đủ
nên còn nhiều hạn chế.
- Hành lang sông
Luộc: Có 02 bến (bến Hiệp, bến Triều Dương) với quy mô nhỏ, hàng hóa chủ yếu là
vật liệu xây dựng như cát, đá… Nhìn chung các bến này chưa có quy hoạch đầu tư
xây dựng đầy đủ nên còn có những hạn chế.
- Hành lang sông Hóa:
Cảng Thụy Tân, chủ yếu phục vụ đánh bắt cá. Bến Cầu Nghìn với quy mô nhỏ, hàng
hóa chủ yếu là vật liệu xây dựng như cát, đá…
b) Hệ thống bến, bãi
vật liệu
Hầu hết các bến, bãi
phục vụ cho việc vận chuyển và tập kết các loại vật liệu xây dựng như cát, đá
dăm, xi măng, than …(xem Bảng 2.5).
Tuy nhiên, các bến
bãi hoạt động không tuân thủ quy định về quản lý đất đai; không có thủ tục về
lập dự án đầu tư xây dựng công trình; không có đánh giá tác động môi trường;
không rõ về chính sách thu tài chính ngân sách khi thuê sử dụng bến bãi; hạ
tầng giao thông xuống cấp chưa đáp ứng được yêu cầu; không có nguồn gốc vật
liệu tập kết kinh doanh, đặc biệt là nguồn cát sông; quản lý bến bãi hoạt động
tự phát.
BẢNG 2.5 Thực trạng
hoạt động bến bãi trung chuyển, kinh doanh cát và vật liệu xây dựng tỉnh Thái
Bình
TT
|
Địa
phận
|
Tên
sông
|
Số
lượng bến bãi
|
Diện
tích
(m2)
|
Sông
Hồng
|
Sông
Luộc
|
Sông
Trà Lý
|
Sông
Hóa
|
Sông
Kiến Giang
|
1
|
Vũ Thư
|
35
|
|
13
|
|
|
48
|
75639.5
|
2
|
Thái Thụy
|
|
|
25
|
22
|
|
47
|
364705.9
|
3
|
Đông Hưng
|
|
|
32
|
|
|
32
|
105605.0
|
4
|
Kiến Xương
|
15
|
|
14
|
|
|
29
|
145587.7
|
5
|
Tiền Hải
|
10
|
|
25
|
|
2
|
37
|
62188.7
|
6
|
Quỳnh Phụ
|
|
31
|
|
19
|
|
50
|
131872.4
|
7
|
Hưng Hà
|
13
|
18
|
6
|
|
|
37
|
145712.9
|
8
|
TP. Thái Bình
|
|
|
35
|
|
|
35
|
163036.0
|
Tổng
|
73
|
49
|
150
|
41
|
2
|
315
|
1194348.1
|
Các bến, bãi được xây
dựng phân bổ dọc theo các sông chính chảy qua địa bàn tỉnh Thái Bình gồm: sông
Hồng, sông Luộc, sông Hóa, sông Trà Lý, sông Kiến Giang. Hiện trạng bến bãi
phân bổ theo các sông cụ thể như sau:
- Bến bãi kinh doanh
cát và vật liệu xây dựng ven sông Hồng: Dọc ven sông Hồng chảy trên địa bàn
tỉnh dài 67km, có 73 đơn vị đang kinh doanh hoạt động bến bãi. Vị trí bến bãi
xây dựng ven bờ sông, gần diện tích cấp phép khai thác cát lòng sông, thuận lợi
giao thông và mặt bằng bốc xúc.
- Bến bãi kinh doanh
cát và vật liệu xây dựng ven sông Luộc: dọc ven sông Luộc dài 53km, có 49 đơn
vị đang kinh doanh hoạt động bến bãi. Vị trí bến bãi xây dựng ven bờ sông,
thuận lợi giao thông.
- Bến bãi kinh doanh
cát và vật liệu xây dựng ven sông Hóa: dọc ven sông Hóa dài 35km, có 41 đơn vị
đang kinh doanh hoạt động bến bãi. Vị trí bến bãi được xây dựng ven bờ sông,
thuật lợi giao thông và mặt bằng bốc xúc.
- Bến bãi kinh doanh
cát và vật liệu xây dựng ven sông Trà Lý: dọc ven sông Trà Lý dài 65km, có 150
đơn vị kinh doanh hoạt động bến bãi. Vị trí bến bãi được xây dựng ven bờ sông,
thuận lợi giao thông và mặt bằng bốc xúc.
- Bến bãi kinh doanh
cát và vật liệu xây dựng ven sông Kiến Giang: dọc ven sông Kiến Giang, có 02
đơn vị kinh doanh hoạt động bến bãi. Vị trí bến bãi được xây dựng ven bờ sông,
thuận lợi giao thông và mặt bằng bốc xúc.
4. Đánh giá chung về
hiện trạng
Nhìn chung về đầu tư
cơ sở hạ tầng còn hạn chế: bến bãi, luồng lạch chủ yếu là bến tạm, chưa phát
triển đồng bộ, hiệu quả khai thác thấp. Cảng Diêm Điền đã được đầu tư xây dựng
thêm bến, nạo vét luồng nhưng phải tổ chức quản lý khai thác tốt, tạo cơ chế
hấp dẫn khách hàng trong và ngoài nước, phải thực sự trở thành cửa đột phá để
đẩy mạnh kinh tế biển, giao lưu với các nước trong khu vực. Ngoài cảng Diêm
Điền, hiện đã có nhiều bến đã và đang khai thác với các phương tiện vận thải
thủy có trọng tải trên dưới 200 tấn. Tuy nhiên, các bến này chủ yếu là tận dụng
điều kiện tự nhiên, chưa có quy hoạch đầu tư xây dựng đầy đủ nên khả năng lưu
thông thấp.
Trong những năm gần
đây, mặc dù đã nhận được sự quan tâm đầu tư của Trung ương và địa phương để
phát triển hạ tầng giao thông nhằm thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh nhưng vẫn chưa
đáp ứng được sự mong đợi, đó là:
- Sự đầu tư và phát
triển không đồng đều giữa các loại hình vận tải: chưa chú trọng đến loại hình
vận tải đường thủy và đường sắt.
- Hạ tầng giao thông
chưa đồng bộ, còn manh mún, nhỏ lẻ mang tính chất địa phương.
- Chưa có phương án
kết nối các loại hình vận tải giữa đường thủy và đường bộ, chưa có một đầu mối
giao thông quy mô hiện đại mang tầm khu vực. Các loại hình phát triển một cách
tự phát.
Đặc biệt, hệ thống
giao thông đường thủy còn bị bỏ ngỏ, xem là thứ yếu, chưa được chú trọng đầu tư
nâng cấp. Các tuyến vận tải vẫn khai thác tự phát phụ thuộc rất nhiều vào điều
kiện tự nhiên. Vì vậy, đóng góp của giao thông thủy vào việc giảm tải cho đường
bộ chưa được nhiều, chưa tương xứng với tiềm năng mà thiên nhiên đã ưu ái cho
tỉnh Thái Bình.
II.
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TỈNH THÁI BÌNH
1 Khối lượng vận tải
bằng đường thủy nội địa
Theo niên giám thống
kê tỉnh Thái Bình năm 2014, hoạt động vận tải hành khách đường sông (đường thủy
nội địa - inland waterway) năm 2012 luân chuyển 1.826 nghìn người.km, chiếm tỷ
trọng không đáng kể (khoảng 0,13%) trong tổng số lượng hành khách luân chuyển
trên địa bàn tỉnh. Số lượt hành khách luân chuyển bằng phương tiện đường thủy
nội địa có xu hướng giảm mạnh, số lượng ước tính năm 2013 chỉ bằng khoảng 1/4
số lượng hành khách luân chuyển bằng đường thủy năm 2012.
2. Hệ thống phương
tiện vận tải đường thủy nội địa
Số lượng phương tiện
vận tải đường thủy được đăng kiểm trên địa bàn tỉnh tính đến tháng 8/2014 là
khoảng 866 phương tiện (xem Bảng 2.6). Tuy nhiên, số phương tiện thực tế lưu
thông có thể lớn hơn do nhiều trường hợp chủ phương tiện không tiến hành công
tác đăng kiểm.
BẢNG 2.6. Thống kê số
phương tiện vận tải đường thủy nội địa được đăng kiểm
STT
|
Địa
chỉ đăng ký
|
Loại
hình kinh tế
|
Tổng
|
Nhà
nước
|
Tập
thể
|
Tư
nhân
|
1
|
Vũ Thư
|
44
|
6
|
0
|
50
|
2
|
Thái Thụy
|
58
|
4
|
3
|
65
|
3
|
Đông Hưng
|
65
|
31
|
4
|
100
|
4
|
Kiến Xương
|
86
|
5
|
2
|
93
|
5
|
Tiền Hải
|
21
|
10
|
5
|
36
|
6
|
Quỳnh Phụ
|
51
|
11
|
0
|
62
|
7
|
Hưng Hà
|
73
|
31
|
2
|
106
|
8
|
TP. Thái Bình
|
104
|
141
|
109
|
354
|
Tổng
|
502
|
239
|
125
|
866
|
Nguồn: Thống kê tử Sổ
đăng kiểm phương tiện giao thông đường thủy - Sở Giao thông vận tải tỉnh Thái
Bình
BẢNG 2.7. Thống kê
tải trọng của phương tiện vận tải đường thủy nội địa tỉnh Thái Bình
STT
|
Tải
trọng (T)
|
Số
lượng
|
Tỷ
lệ (%)
|
1
|
601-1050
|
56
|
6.71
|
2
|
301-600
|
96
|
11.50
|
3
|
101-300
|
211
|
25.27
|
4
|
51-100
|
140
|
16.77
|
5
|
10-50
|
267
|
31.98
|
6
|
<10
|
39
|
4.67
|
7
|
Vận chuyển hành
khách
|
26
|
3.11
|
Tổng
|
835
|
100
|
Ghi chú: Các phương
tiện không xác định tải trọng trong sổ đăng kiểm không đưa vào thống kê
|
Phương tiện giao
thông đường thủy nội địa thời gian gần đây phát triển mạnh, đa dạng về kiểu
dáng, phong phú về chủng loại. Theo báo cáo tổng hợp năm 2013, toàn tỉnh có số
đăng ký đăng kiểm như sau:
* Phương tiện vận tải
hành khách và hàng hóa đường sông:
Phương tiện thuộc
diện phải đăng ký khoảng 1.016 chiếc, phương tiện đã đăng ký 803 phương tiện,
phương tiện đã đăng kiểm là 750 phương tiện, nhiều phương tiện thuộc diện phải
đăng ký nhưng chuyển sang khai thác cát đen đã không đăng ký (phương tiện không
động cơ trên 5 tấn, phương tiện chở khách không động cơ trên 12 người thuộc
diện không phải đăng kiểm theo quy định tại Nghị định số 40/CP ngày 05/7/1996
của Chính phủ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa);
Ngoài ra số phương
tiện chưa thực hiện đăng ký còn nhiều, trong đó chủ yếu là các phương tiện loại
nhỏ có trọng tải toàn phần từ trên 01 tấn đến dưới 15 tấn.
* Phương tiện là tàu
cá:
Tổng số phương tiện
tàu thuyền hoạt động nghề cá của Thái Bình là 1.202 tàu, số tàu thuộc diện đăng
kiểm là 341 tàu. Hiện số lượng tàu được đăng kiểm chỉ đạt 80% số lượng thuộc
diện đăng kiểm.
3. Phối hợp giữa vận
tải đường thủy nội địa với các phương thức vận tải khác
Hiện tại ở Tỉnh Thái
Bình có các hình thức vận tải sau: Đường bộ, đường thủy, đường ống (không có
đường sắt, đường không). Tuy nhiên chưa có quy hoạch cụ thể về sự phối hợp giữa
các hình thức vận tải.
Hệ thống vận tải
đường thủy chia ra hai hình thức: Hệ thống vận tải đối ngoại:
Tuyến đường thủy
thông qua sông Hồng, sông Luộc; sông Hóa, sông Thái Bình; cửa sông Trà Lý;
tuyến đường biển qua cảng Diêm Điền hình thành hành lang đối ngoại tiềm năng về
giao thông đường thủy.
- Tuyến đường thủy
Quốc gia số 1: Quảng Ninh - sông Đào (Hải Phòng) - sông Luộc - sông Hồng.
- Tuyến đường thủy số
2: Hà Nội - sông Hồng - sông Ninh Cơ - cửa Đáy về Ninh Bình.
- Tuyến vận tải đặc
biệt ven biển số 3: Quảng Ninh - Hải Phòng - Ninh Bình. Qua đây có thể nhận
thấy sông Hóa đóng một vai trò lớn trong việc kết nối tuyến đường thủy số 1 và
số 2 với tuyến ven biển số 3. Trong khi sông Trà Lý lại đóng vai trò kết nối
tuyến số 2 và số 3. Do đó, nếu phát huy ưu thế này nhằm rút ngắn khoảng cách
giữa các tuyến vận tải Quốc gia cũng như tận dụng các ưu thế nhằm phát triển hệ
thống giao thông đường thủy nội địa phục vụ phát triển kinh tế - Xã hội thì hai
tuyến sông Trà Lý và sông Luộc đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
Hệ thống vận tải đối
nội, nội đồng:
Hệ thống sông đối nội
chủ yếu hoạt động trên tuyến sông Trà Lý, sông Hóa, một phần trên sông Hồng,
sông Luộc. Mặc dù sông Trà Lý đi qua hầu hết các huyện và Thành phố (trừ Quỳnh
Phụ), tuy nhiên hàng hóa vận chuyển giữa các huyện không nhiều, chủ yếu tập
trung từ các huyện đến Thành phố, cảng Trà Lý và ngược lại. Điều này cũng làm
giảm đáng kể khả năng kết nối giữa giao thông đường bộ và giao thông đường sông
trong tỉnh.
Hiện tại, hệ thống
bến cảng tuy chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ, đầu tư chưa tương xứng với tiềm năng
nhưng cơ bản đã có kết nối với hệ thống đường bộ từ đường cấp huyện trở lên góp
phần giải quyết những vướng mắc trước mắt còn tồn tại trong mạng lưới giao
thông thủy.
BẢNG 2.8 Hiện trạng
kết nối bến, cảng với giao thông đường bộ
TT
|
Tên
bến cảng
|
Địa
phận
|
Sông
|
Kết
nối
|
Đường
bộ
|
Đường
thủy
|
1
|
Cảng Diêm Điền
|
Diêm Điền –
Thái Thụy
|
Cửa sông
Diêm Hộ
|
QL37,
QL37B
|
Cửa
biển
|
2
|
Cảng Thành phố
|
Hoàng Diệu –
Tp. Thái Bình
|
Sông Trà Lý
|
Đê
Trà Lý,
QL10
|
-
|
3
|
Cảng Tân Đệ
|
Bách Thuận - Vũ Thư
|
Sông Hồng
|
QL10
|
-
|
4
|
Cảng Trà Lý
|
Đông Quý - Tiền Hải
|
Sông Trà Lý
|
QL37B
|
-
|
5
|
Bến Hiệp
|
Quỳnh Giao –
Quỳnh Phụ
|
Sông Luộc
|
ĐT396B
|
-
|
6
|
Bến Triều Dương
|
Tân Lễ - Hưng Hà
|
Sông Luộc
|
QL39
|
-
|
7
|
Bến Cầu Nghìn
|
An Bài - Quỳnh Phụ
|
Sông Hóa
|
QL10
|
-
|
8
|
Bến Vực
|
Hoa Nam –
Đông Hưng
|
Sông Trà Lý
|
ĐH56
|
Sông
Đồng Cống
|
9
|
Bến Ngũ Thôn
|
Lê Lợi - Kiến Xương
|
Sông Trà Lý
|
Đê
sông
Trà Lý, ĐH 20
|
Sông
Ngũ Thôn
|
10
|
Bến Cống Kem
|
Vũ Bình –
Kiến Xương
|
Sông Hồng
|
ĐH19
|
Sông
Nguyệt Lâm
|
11
|
Cảng cá Tân Sơn
|
Diêm Điền –
Thái Thụy
|
Cửa sông
Diêm Hộ
|
ĐT461
|
Cửa
biển
|
12
|
Cảng cá Nam Thịnh
|
Nam Thịnh - Tiền
Hải
|
Biển Nam Thịnh
|
Đê
biển, ĐH33
|
-
|
4. Tình hình quản lý,
khai thác, vận hành mạng lưới giao thông vận tải đường thủy nội địa
Phân cấp quản lý hệ
thống giao thông đường thủy ở Thái Bình hiện đang được thực hiện như sau:
Về đường sông:
- Sông do Trung ương
quản lý (Cục Đường thủy nội địa Việt Nam - Bộ Giao thông Vận tải): có 04 con
sông lớn, trong đó sông Hồng dài 90 km, sông Trà Lý dài 70 km, sông Luộc dài 72
km, sông Hóa dài 36,5 km.
- Sông do địa phương
quản lý: Bao gồm các tuyến sông nội đồng, chủ yếu phục vụ tưới tiêu nông
nghiệp. Có tổng cộng 55 sông với tổng chiều dài 600 km, cho phép các tàu có tải
trọng từ 200 tấn trở xuống hoạt động theo mùa.
Về đường thủy nội địa
ven biển:
Bờ biển Thái Bình dài
56 km từ cửa Thái Bình đến cửa Ba Lạt, có 3 cảng gồm: cảng Diêm Điền, cảng cá
Tân Sơn (Thái Thụy), cảng cá Nam Thịnh (Tiền Hải).
Theo quy định tại
Luật Giao thông đường thủy nội địa, cơ quan chuyên môn cấp tỉnh về GTVT thực hiện
quản lý, bảo trì hệ thống đường thủy nội địa địa phương, thực hiện công tác
đăng ký, đăng kiểm phương tiện trên địa bàn quản lý theo phân cấp. Công tác
quản lý các cảng đã được UBND tỉnh giao, cụ thể như sau: Cảng Diêm Điền hiện do
Công ty đóng tàu Bạch Đằng Hải Phòng (thuộc VINASHIN) quản lý, 02 cảng cá và 02
bến cá do huyện Thái Thụy và huyện Tiền Hải quản lý, cảng sông Thái Bình do Sở
GTVT quản lý, bến khác ngang sông và bến thủy vận chuyển do các huyện và thành
phố quản lý (hầu hết giao cho các xã quản lý).
PHẦN
HAI
DỰ
BÁO NHU CẦU VÀ LUẬN CHỨNG PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH I. QUAN ĐIỂM & MỤC TIÊU LẬP
QUY HOẠCH
1. Quan điểm lập quy
hoạch
- Phù hợp với đường
lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh qua báo cáo chính trị về
phát triển kinh tế - xã hội đã được thông qua tại Đại hội Đảng bộ tỉnh; phù hợp
với Chiến lược, quy hoạch và chính sách phát triển GTVT Việt Nam đến năm 2020,
2030; phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển GTVT đường thủy nội địa Việt
Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; trên cơ sở Quy hoạch GTVT tỉnh Thái
Bình đến năm 2020 định hướng đến năm 2030.
- Phát triển hệ thống
giao thông vận tải đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh theo hướng hiện đại,
đồng bộ về phương tiện vận tải; về luồng, tuyến, cảng bến; công nghệ quản lý,
xếp dỡ; hệ thống công nghiệp phụ trợ.
- Phát triển giao
thông vận tải đường thủy theo hướng bền vững trên cơ sở ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật; quan tâm đến đào tạo nguồn nhân lực; nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước; chú trọng công tác quản lý, bảo trì hệ thống phương tiện và kết
cấu hạ tầng; tạo hành lang pháp lý để huy động tối đa mọi nguồn lực theo luật
định để phát triển giao thông vận tải nội địa trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
- Phát triển giao
thông vận tải đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh đảm bảo kết nối đồng bộ với
các phương thức vận tải khác đặc biệt là vận tải đường bộ và vận tải biển để
phát huy tối đa hiệu quả của toàn hệ thống giao thông.
- Tận dụng mạng lưới
hiện có, tập trung nâng cấp luồng lạch vào chuẩn và liên thông.
- Bảo đảm tính khả
thi phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
2. Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát:
Giảm gánh nặng cho giao thông đường bộ, giảm chi phí vận tải cho xã hội và tăng
cường an toàn giao thông.
Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng căn cứ để
quản lý các tuyến vận tải đường thủy nội địa.
- Xây dựng căn cứ để
phát triển hệ thống cầu vượt sông và phối hợp khai thác hệ thống sông ngòi, bến
bãi cùng các ngành khác.
- Xây dựng kế hoạch
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy. Chú trọng các giải pháp, từng
bước khắc phục tình trạng phát triển các cảng, bến thủy nội địa một cách tự
phát, thiếu kết nối với mạng lưới giao thông đường bộ.
- Phân kỳ đầu tư và
phương thức huy động các nguồn vốn đầu tư phù hợp cho việc phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông đường thủy.
II. DỰ BÁO NHU CẦU
GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Theo chủ trương chung
của Trung ương về chiến lược phát triển kinh tế biển, việc phát triển vận tải
đường thủy nội địa cũng là một phần trong chiến lược. Vì vậy phương hướng phát
triển giao thông vận tải trong thời gian sắp tới là đẩy nhanh sự phát triển cơ
sở hạ tầng giao thông dựa trên thế mạnh của địa phương.
1. Dự báo lượng hàng
Dự báo lượng hàng, số
lượng hành khách và số phương tiện vận tải thủy phục vụ lập quy hoạch dựa trên
số liệu của Tổng cục thống kê và số liệu của Sở Giao thông vận tải tỉnh Thái
Bình.
Phương pháp mô hình
đàn hồi (phương pháp ngoại suy): Bản chất của phương pháp này là xác lập được
hàm tương quan của khối lượng vận tải qua các năm, từ đó dự báo cho năm 2020 và
2030 theo 02 phương án.
Kịch bản 1: Không
thực hiện quy hoạch, chỉ duy tu thường xuyên luồng lạch hàng năm.
Kịch bản 2: Dự báo
lượng hàng khi có phương án quy hoạch được triển khai.
BẢNG 3.1 Số lượng
hành khách vận chuyển trên địa bàn
Phương
án
|
Kịch
bản 1
|
Kịch
bản 2
|
Năm
|
Năm
2020
|
Năm
2030
|
Năm
2020
|
Năm
2030
|
Lượng
khách
|
3500
|
6500
|
5200
|
8600
|
Đơn vị: Nghìn người
|
BẢNG 3.2 Khối lượng
hàng hóa vận chuyển qua địa bàn
Phương
án
|
Kịch
bản 1
|
Kịch
bản 2
|
Năm
|
Năm
2020
|
Năm
2030
|
Năm
2020
|
Năm
2030
|
Lượng
hàng
|
5000
|
6500
|
9000
|
11700
|
Đơn vị: Nghìn tấn
|
PHẦN
BA
KẾT
QUẢ QUY HOẠCH
I.
QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI TUYẾN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
1. Hành lang đối
ngoại
- Tuyến đường sông:
+ Sông Hồng: với Nam
Định, Hà Nam, Hà Nội, Việt Trì ...
+ Sông Luộc: với Hưng
Yên, Hải Dương ...
+ Sông Hoá: Hải
Dương, Hải Phòng ...
- Tuyến đường biển:
Cảng Diêm Điền, Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định, Thanh Hoá... Thành phố Hồ Chí
Minh, Trung Quốc.
BẢNG 3.3 Quy hoạch
tuyến vận tải đường thuỷ nội địa quốc gia quan hệ với tỉnh Thái Bình
Số
TT
|
Tên
sông
|
Phạm
vi
|
Đặc
điểm
|
Điểm
đầu
|
Điểm
cuối
|
Cấp
|
Chiều
dài
(km)
|
1
2
3
4
5
6
7
|
Sông Hồng
Sông Hồng
Sông Luộc
Sông Thái Bình
Sông Thái Bình
Sông Hoá
Sông Trà Lý
|
Hà Nội
Hà Nội
Ngã ba Cửa Luộc
Ngã ba Lác
Quý Cao
Ngã ba Ninh Giang
Ngã ba Phạm Lỗ
|
Lạch Giang
Hải Phòng
(qua sông Luộc)
Quý Cao
Ngã ba Mía
Cửa Thái Bình
Ngã Ba Giai
Cửa Trà Lý
|
1
2
2
2
2
2
2
|
72
64
36
36,5
70
|
2. Hành lang đối nội
+ Chủ yếu là tuyến
sông Trà Lý chảy qua hầu hết các huyện nối sông Hồng ra biển.
+ Sông Diêm Hộ: cảng
Diêm Điền.
+ Sông Kiến Giang
+ Các sông nội đồng:
17 con sông chính. Cụ thể theo bảng tổng hợp sau:
BẢNG 3.6 Quy hoạch hệ
thống bến trung chuyển nội đồng
TT
|
Tên
bến
|
Sông
|
Địa
phận
|
Loại
tàu lớn nhất
|
Giai
đoạn quy hoạch
|
2020
|
2030
|
1
|
Bến Hệ 1
|
S. Hệ
|
Thụy Ninh, Thái
Thụy
|
200T
|
x
|
|
2
|
Bến Hệ 2
|
S. Hóa
|
Thụy Ninh, Thái
Thụy
|
200T
|
x
|
|
3
|
Bến Nhâm Lang
|
S. Tiên Hưng
|
Tân Tiến, Hưng Hà
|
200T
|
|
x
|
4
|
Bến Yên Lộng
|
S. Yên Lộng
|
Quỳnh Hoàng, Quỳnh
Phụ
|
200T
|
|
x
|
5
|
Bến Thuyền Quan
|
S. Hoài
|
Thái Hà, Thái Thụy
|
200T
|
|
x
|
6
|
Bến Nguyệt Lâm
|
S. Nguyệt Lâm
|
Vũ Bình, Kiến Xương
|
200T
|
x
|
|
7
|
Bến Sam
|
S. Kiến Giang
|
Vũ Phúc, Tp. Thái
Bình
|
200T
|
x
|
|
Quy hoạch các bãi vật
liệu trên 4 tuyến sông chính được thực hiện theo Quyết định số 2266/QĐ-UBND
ngày 18/10/2013 của UBND tỉnh Thái Bình (chi tiết xem báo cáo tổng hợp).
III.
QUY HOẠCH KẾT NỐI
Sau khi có được sự bố
trí sắp xếp theo quy hoạch của hệ thống vận tải đường thủy nội địa, mạng lưới
bến bãi thì chúng ta sẽ có được cái nhìn toàn cảnh về sự phân bố giao thông, từ
đó có phương án cụ thể về việc kết nối giữa các loại hình vận tải với nhau,
giữa các vùng, các miền với nhau. Cụ thể theo bảng sau:
BẢNG 3.7 Kết nối hệ
thống cảng với các loại hình giao thông
TT
|
Tên
bến cảng
|
Sông
|
Địa
phận
|
Kết
nối
|
Đường
bộ
|
Đường
thủy
|
1
|
Cảng Diêm Điền
|
Cửa Diêm Điền
|
TT. Diêm Điền, Thái
Thụy
|
QL37,
QL37B
|
Cửa
biển
|
2
|
Cảng Thành phố
|
S. Trà Lý
|
Tp. Thái Bình
|
Đê
Trà Lý, QL10
|
-
|
3
|
Cảng Trà Lý
|
S. Trà Lý
|
Đông Quý, Tiền Hải
|
QL37B
|
-
|
4
|
Cảng Mỹ Lộc
|
S. Trà Lý (PSB)
|
Mỹ Lộc, Thái Thụy
|
Đường
chuyên dụng
|
-
|
5
|
Cảng Thái Thọ
|
S. Trà Lý (PSB)
|
Thái Thọ, Thái Thụy
|
Đê
Trà Lý, Đường xã
|
-
|
6
|
Cảng Tân Đệ
|
S. Hồng
|
Tân Lập, Vũ Thư
|
QL10
|
-
|
7
|
Cảng Hòa Bình
|
S. Hồng
|
Hòa Bình, Vũ Thư
|
Đê
sông Hồng, ĐH02
|
-
|
8
|
Cảng TM Tân Sơn
|
Cửa Diêm Điền
|
Tt. Diêm Điền, Thái
Thụy
|
ĐT461
|
Cửa
biển
|
9
|
Cảng cá Thụy Tân
|
Cửa Thái Bình
|
Thụy Tân, Thái Thụy
|
Trục
xã Thụy Trường
|
Cửa
biển
|
10
|
Cảng cá Nam Thịnh
|
Biển Tiền Hải
|
Nam Thịnh, Tiền Hải
|
Đê
biển
|
Cửa
biển
|
11
|
Bến Vực
|
S. Trà Lý
|
Đông Phú, Đông Hưng
|
ĐH56
|
Sông
Đồng Cống
|
12
|
Bến Ngũ Thôn
|
S. Trà Lý
|
Lê Lợi, Kiến Xương
|
Đê
Trà Lý, ĐH20
|
-
|
13
|
Bến Thái Phúc
|
S. Trà Lý
|
Thái Phúc, Thái
Thụy
|
Đê
Trà Lý, ĐH91
|
Sông
Hoàng Nguyên
|
14
|
Bến Lân
|
S. Hồng
|
Hồng Tiến, Kiến Xương
|
Đê
Sông Hồng
|
Sông
Lân
|
15
|
Bến Cống Kem
|
S. Hồng
|
Minh Tân, Kiến Xương
|
ĐH19
|
Sông
Nguyệt Lâm
|
16
|
Bến Triều Dương
|
S. Luộc
|
Tân Lễ, Hưng Hà
|
QL39
|
-
|
17
|
Bến Hiệp
|
S. Luộc
|
Quỳnh Giao, Quỳnh Phụ
|
ĐT396B
|
-
|
18
|
Bến Cầu Nghìn
|
S. Hóa
|
An Bài, Quỳnh Phụ
|
QL10
|
-
|
BẢNG 3.8 Tổng hợp
công trình kết nối cần thực hiện trong các giai đoạn QH
STT
|
Tên
bến
|
Sông
|
Địa
phận
|
Giai
đoạn quy hoạch
|
BẮC
THÁI BÌNH
|
1
|
Bến Hệ 1
|
S. Hệ
|
Thụy Ninh, Thái
Thụy
|
2020
|
2
|
Bến Hệ 2
|
S. Hóa
|
Thụy Ninh, Thái
Thụy
|
2020
|
3
|
Bến Nhâm Lang
|
S. Tiên Hưng
|
Tân Tiến, Hưng Hà
|
2030
|
4
|
Bến Yên Lộng
|
S. Yên Lộng
|
Quỳnh Hoàng, Quỳnh
Phụ
|
2030
|
5
|
Bến Thuyền Quan
|
S. Hoài
|
Thái Hà, Thái Thụy
|
2030
|
6
|
Cầu xóm 2
|
S. Tiên Hưng
|
Tân Tiến, Hưng Hà
|
2030
|
7
|
Cầu Tiên La
|
S. Tiên Hưng
|
Đoan Hùng, Hưng Hà
|
2030
|
8
|
Cầu Dầu
|
S. Yên Lộng
|
Quỳnh Giao, Quỳnh
Phụ
|
2030
|
9
|
Cầu Tân Dân
|
S. Yên Lộng
|
Quỳnh Hưng, Quỳnh
Phụ
|
2030
|
10
|
Cầu Quỳnh Trang
|
S. Yên Lộng
|
Quỳnh Trang, Quỳnh
Phụ
|
2030
|
NAM
THÁI BÌNH
|
11
|
Bến Nguyệt Lâm
|
S. Nguyệt Lâm
|
Vũ Bình, Kiến Xương
|
2020
|
12
|
Bến Sam
|
S. Kiến Giang
|
Vũ Phúc, Tp. Thái
Bình
|
2020
|
IV.
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỘI TÀU
1. Quy hoạch đội tàu
Do điều kiện hạn chế
về kích thước luồng (BxH), do khả năng tiếp nhận của bến nên việc phát triển
tàu theo hướng nâng cao tải trọng gặp nhiều khó khăn. Do vậy cần tập trung phát
triển số lượng phương tiện vận tải đường thủy nội địa. Các loại phương tiện có
khả năng vận chuyển được nhiều loại hàng hóa (vật liệu xây dựng, chất đốt, phân
bón, hàng nông sản ...) cần được chú trọng. Ví dụ như: tàu pha sông biển tới 2000T,
1000T;500T...; tàu tự hành 100T-300T/95CV-180CV, đoàn sà lan 250T-300T + tàu
kéo đẩy 225CV-250CV.
2. Chỉ tiêu khai thác
và chất lượng đội tàu
- Chỉ tiêu khai thác:
Đối với các đoàn tàu
kéo đẩy: Tốc độ từ 10 đến 12km/h. Đối với tàu tự hành: Tốc độ từ 15 đến 20km/h
Đối với tàu khách:
Tốc độ tàu thường 25km/h, tốc độ tàu cao tốc từ 45 đến 60km/h.
- Chất lượng đội tàu:
Nâng cao năng suất
vận tải theo hướng dùng động cơ có công suất lớn. Nâng cao tính linh hoạt và
khả năng hoạt động của tàu. Áp dụng những kỹ thuật tiên tiến trong việc đóng
tàu để nâng cao tính năng khai thác vận tải.
V.
NHU CẦU QUỸ ĐẤT VÀ VỐN
1. Nhu cầu sử dụng
đất
Nhu cầu quỹ đất phát
sinh trong quy hoạch này chủ yếu để xây dựng các bến, bãi trung chuyển hàng
hóa.
BẢNG 3.9 Tổng hợp nhu
cầu quỹ đất xây dựng bến trung chuyển
STT
|
Tên
bến
|
Sông
|
Địa
phận
|
Tải
trọng tàu
|
Diện
tích tổi thiểu
(m2)
|
Giai
đoạn quy hoạch
|
BẮC
THÁI BÌNH
|
1
|
Bến Hệ 1
|
S. Hệ
|
Thụy Ninh, Thái
Thụy
|
200T
|
6500
|
2020
|
2
|
Bến Hệ 2
|
S. Hóa
|
Thụy Ninh, Thái
Thụy
|
200T
|
6500
|
2020
|
3
|
Bến Nhâm Lang
|
S. Tiên Hưng
|
Tân Tiến, Hưng Hà
|
200T
|
6500
|
2030
|
4
|
Bến Yên Lộng
|
S. Yên Lộng
|
Quỳnh Hoàng, Quỳnh
Phụ
|
200T
|
6500
|
2030
|
5
|
Bến Thuyền Quan
|
S. Hoài
|
Thái Hà, Thái Thụy
|
200T
|
6500
|
2030
|
NAM
THÁI BÌNH
|
6
|
Bến Nguyệt Lâm
|
S. Nguyệt Lâm
|
Vũ Bình, Kiến Xương
|
200T
|
6500
|
2020
|
7
|
Bến Sam
|
S. Kiến Giang
|
Vũ Phúc, Tp. Thái
Bình
|
200T
|
6500
|
2020
|
Diện tích xây dựng
bến trung chuyển đến năm 2020: 19500 m2
Diện tích xây dựng
bến trung chuyển đến năm 2030: 26000 m2
2. Nhu cầu vốn
BẢNG 3.10 Bảng tổng
hợp kinh phí đầu tư theo giai đoạn
Giai
đoạn
|
Cấp
đường thủy
|
Chiều
dài
(m)
|
Kinh
phí nạo vét
|
Kinh
phí xây dựng
|
Tổng
|
Giai
đoạn đến năm 2020
|
V
|
49160,00
|
68,82
|
100
|
168,82
|
VI
|
43100,00
|
46,55
|
435
|
481,55
|
|
92260,00
|
115,37
|
535
|
650,37
|
Giai
đoạn đến năm 2030
|
V
|
29700,00
|
83,16
|
290
|
373,16
|
VI
|
102090,00
|
110,26
|
1065
|
1175,26
|
|
131790,00
|
193,42
|
1355
|
1548,42
|
TỔNG
|
|
224050,00
|
308,79
|
1890
|
2198,79
|
Ngoài ra còn nhu cầu
kinh phí gồm có:
- Kinh phí bảo đảm
giao thông đường thủy: 30 tỷ (giai đoạn I - 10 tỷ, giai đoạn II - 20 tỷ).
- Kinh phí hỗ trợ
phát triển đội tàu: Theo quy hoạch phát triển hậu cần nghề cá,...
- Kinh phí đầu tư
cảng: Theo quy hoạch TW
- Kinh phí đầu tư bến
bãi: Theo quy hoạch ngành xây dựng
- Kinh phí nâng cấp
kết nối với đường bộ, nâng cấp hệ thống cầu vượt sông: theo quy hoạch đường bộ
Nhu cầu vốn thực hiện
quy hoạch:
Giai đoạn từ 2015
đến 2020 khoảng 660 tỷ đồng.
Giai đoạn từ 2020
đến 2030 khoảng 1540 tỷ đồng.
Tổng nhu cầu vốn
thực hiện quy hoạch khoảng 2200 tỷ đồng (không tính các hạng mục chi phí thuộc
các quy hoạch có liên quan).
Trong đó chủ yếu huy
động nguồn vốn xã hội hóa; vốn ngân sách nhà nước chủ yếu sử dụng vào kinh phí
bảo đảm giao thông thủy và nạo vét luồng đường thủy, hệ thống phao tiêu, báo
hiệu.
VI.
NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp quản lý
thực hiện quy hoạch
Để hoàn thành các mục
tiêu của Quy hoạch này, phải có hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm phát huy tối đa
các nguồn lực trong tỉnh, thu hút các nguồn lực trong nước và nước ngoài.
- Gắn kết đồng bộ Quy
hoạch đường thủy nội địa với Quy hoạch phát triển KTXH của tỉnh & địa
phương, Quy hoạch xây dựng đô thị & nông thôn, Quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất, Quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực.
- Nghiên cứu xây dựng
cơ chế chính sách nhằm thu hút, huy động các nguồn lực thực hiện Quy hoạch phù
hợp với yêu cầu phát triển của tỉnh trong từng giai đoạn.
- Lập kế hoạch dài
hạn, trung hạn, ngắn hạn, chương trình phát triển trọng điểm, các dự án cụ thể
để đầu tư tập trung hoặc từng bước bố trí ưu tiên hợp lý.
- Đơn vị quản lý
đường thủy chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xây dựng
phương án cắm mốc giới hạn xác định hành lang an toàn giao thông đường thủy.
- Tăng cường đầu tư
cơ sở vật chất kỹ thuật cho các đội thanh tra giao thông đường thủy nội địa
giúp hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đơn vị trực tiếp quản lý đường thủy có trách
nhiệm thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời các hành vi lấn, chiếm và sử
dụng trái phép hành làng an toàn đường thủy.
2. Giải pháp về huy
động vốn thực hiện
- Huy động nguồn vốn
xã hội hóa: Nguồn vốn tự có trực tiếp của các doanh nghiệp, vốn góp dài hạn
dưới hình thức mua cổ phiếu của các cổ đông ở các Công ty cổ phần, vốn đầu tư
dưới các dạng BOT, BTO, BT...
- Vốn ngân sách Nhà
nước: Đầu tư bằng vốn ngân sách cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng cảng bao gồm:
cầu tàu, bãi và kho hàng, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện, đường ra vào
và đường nội bộ cảng, nhà điều hành sản xuất...
- Vốn vay ưu đãi
trong nước: Nhà nước cần có chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp vay vốn đầu
tư xây dựng, cải tạo các tuyến luồng hiện tại, các bến bãi, trang thiết bị, dây
chuyền công nghệ bốc xếp với lãi suất 3-3,5%/năm, thời gian hoàn vốn 15 - 20
năm.
3. Giải pháp kỹ thuật
công nghệ, phát triển nguồn nhân lực
Áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, các giải pháp mới tiết kiệm chi phí thân thiện với môi
trường, hiệu quả kinh tế cao.
Tăng cường năng lực
cán bộ quản lý giao thông cấp tỉnh để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quản lý GTVT
trên địa bàn toàn tỉnh.
Nâng cao năng lực
quản lý cho đội ngũ cán bộ cấp huyện cả về kiến thức quản lý và kỹ thuật theo
nhu cầu của từng huyện. Về lâu dài, kiến nghị Chính phủ, Bộ Nội vụ cho thành
lập Phòng quản lý giao thông cấp huyện.
Có cơ chế khuyến
khích (chế độ về lương, thưởng) để cán bộ an tâm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Có chế độ đào tạo, xây dựng các lớp cán bộ kế cận có đủ phẩm chất đạo đức và
trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý tốt.
4. Giải pháp quản lý,
điều hành, thanh tra, kiểm tra
Đơn vị quản lý đường
thủy chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xây dựng phương án
cắm mốc giới hạn xác định hành lang an toàn giao thông đường thủy.
Tăng cường đầu tư cơ
sở vật chất kỹ thuật cho các đội thanh tra giao thông đường thủy nội địa giúp
hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đơn vị trực tiếp quản lý đường thủy có trách nhiệm
thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời các hành vi lấn, chiếm và sử dụng
trái phép hành làng an toàn đường thủy. Ngay khi phát hiện vi phạm phải yêu cầu
đình chỉ hành vi vi phạm và thông báo ngay cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc
Thanh tra đường thủy để phối hợp lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo
thẩm quyền.
Phối hợp với các ban
ngành liên quan như Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để có giải pháp kết
hợp hài hòa giữa lợi ích về giao thông và thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Có kế hoạch khai
thác, đầu tư duy tu, bảo dưỡng để đạt hiệu quả cao nhất. Quản lý, cấp phép việc
xây dựng bến, cảng, phạm vi đấu nối đường giao thông...các vị trí phải tuân thủ
theo quy hoạch nhằm đảm bảo các công trình phù hợp theo định hướng./.