HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2007/NQ-HĐND
|
Cao
Bằng, ngày 13 tháng 7 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2002 - 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHÓA XIV KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định
số 132/2001/QĐ-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành cơ
chế tài chính thực hiện Chương trình phát triển đường giao thông nông thôn, cơ
sở nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề nông thôn;
Căn cứ Thông
tư số 79/2001/TT-BTC ngày 28 tháng 9 năm 2001 của Bộ Tài chính Hướng dẫn cơ chế
tài chính để thực hiện chương trình phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở
nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề nông thôn;
Xét Tờ trình số
1000/TTr-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị
Phê chuẩn điều chỉnh, bổ sung Đề án phát triển giao thông nông thôn tỉnh Cao Bằng
giai đoạn 2002- 2010;
Sau khi nghe
báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến
của đại biểu tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng nhất trí phê chuẩn điều chỉnh, bổ sung
Đề án phát triển giao thông nông thôn giai đoạn năm 2002 - 2010 (có bản phụ lục
kèm theo).
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai
thực hiện Nghị quyết này và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng nhân
dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh và các tổ chức thành viên động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 và thay thế Nghị quyết số
369/2002/NQ-HĐND ngày 01 tháng 11 năm 2002 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng.
Nghị quyết này đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XIV kỳ họp thứ 12 thông qua./.
NỘI DUNG
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIAO
THÔNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2002 – 2010
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 09/2007/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2007 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng)
1. Phạm vi điều chỉnh của Đề án
Đề án này được áp
dụng đối với công tác đầu tư xây dựng và bảo trì tất cả các tuyến đường thuộc hệ
thống đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh sử dụng nguồn vốn ngân sách.
Các nguồn vốn thuộc
các chương trình, dự án khác triển khai trên địa bàn nếu không quy định cơ chế
vốn đầu tư riêng thì áp theo cơ chế vốn của Đề án này.
2. Mục tiêu tổng quát
a) Đường huyện
Vào cấp các tuyến
đường huyện, nhựa hóa mặt đường đến trung tâm xã. Xây dựng một số cầu quan trọng
trên các tuyến đường huyện, một số cầu qua sông lớn.
b) Đường xã
Tiếp tục phát triển
đường xã, thôn, xóm bằng sức dân là chủ yếu có hỗ trợ một phần kinh phí của Nhà
nước.
c) Xây dựng hoàn
chỉnh các cầu dân sinh trên các tuyến đường xã
3. Nhiệm vụ cụ thể
a) Đường huyện
- Xây dựng, cải tạo
nền đường: 156 km.
- Nhựa hóa mặt đường:
500 km.
- Xây dựng 05 cầu:
cầu Bình Long (Hoà An), Đồng Mây (Thông Nông), Bản Mom (Trùng Khánh), Kéo Ái (Hạ
Lang), Nà Pằn (Bảo Lạc).
b) Đường xã
Lồng ghép các nguồn
vốn trên địa bàn để đầu tư đường xã. Huy động sức dân kết hợp với biện pháp tổ
chức quản lý đầu tư để thực hiện các công việc nhân dân tự làm được.
c) Cầu dân sinh
- Cầu treo các loại:
72 cái/4.633 m dài cầu.
- Cầu bê tông cốt
thép: 49 cái/608 m dài.
Thứ tự ưu tiên:
+ Năm 2007 -
2008: Xây dựng cầu treo ở 03 huyện miền tây và một số cầu treo ở một số huyện
khác vượt sông lớn và vừa.
+ Từ năm 2009-
2010: Xây dựng các cầu còn lại.
d) Quản lý duy tu
Tổ chức khoán cho
nhân dân dọc tuyến tự tổ chức quản lý duy tu đường giao thông nông thôn, Nhà nước
hỗ trợ một phần kinh phí duy tu.
4. Cơ chế vốn đầu tư
a) Đường huyện
Đầu tư 100% bằng
vốn ngân sách Nhà nước.
b) Đường xã
Khoán gọn kinh
phí hỗ trợ cho thi công hoàn chỉnh 1 km nền đường loại B - giao thông nông thôn
(không kể mặt đường, công trình), mức khoán gọn cụ thể như sau:
- Đường làm mới:
+ Đường đá: 70
triệu đồng/km.
+ Đường đất: 50
triệu đồng/km.
- Đường mở rộng từ
đường cũ có chiều rộng từ 2 m trở lên:
+ Đường đá: 50
triệu đồng/km.
+ Đường đất: 35
triệu đồng/km.
- Đường làm mới
qua địa hình quá khó khăn, cho phép mở nền rộng từ 2m trở lên, mức khoán gọn 25
triệu/km.
- Làm mặt đường
bê tông xi măng, cầu khẩu độ nhỏ hơn hoặc bằng 1,5 m cống: Nhà nước chỉ hỗ trợ
xi măng, sắt thép theo giá bán tại cửa hàng nơi gần nhất và kinh phí vận chuyển
đến chân công trình, nhân dân tự tổ chức khai thác các vật liệu còn lại và thi
công hoàn thành công trình. Mức hỗ trợ xi măng PC30 để làm 01 km mặt đường bê
tông mác vữa 200 cụ thể như sau:
Loại mặt đường rộng
2,5 m, dày 0,15 m: 121 tấn/km.
Loại mặt đường rộng
1,5 m, dày 0,10 m: 48,5 tấn/km (loại kết cấu này áp dụng cho đường thôn, xóm).
Đối với cầu, cống
cấp cho từng công trình cụ thể theo khối lượng hồ sơ thiết kế.
- Chi phí khác:
Nhà nước hỗ trợ kinh phí lập hồ sơ khảo sát thiết kế, dự toán, nghiệm thu hoàn
công và chi phí quản lý chỉ đạo điều hành của Ban Chỉ huy công trường.
Mức hỗ trợ được
quy định như sau:
+ Đối với đường
cho xe ô tô đi được, hồ sơ do Phòng Hạ tầng huyện lập: ngân sách hỗ trợ tối đa
không quá 05 triệu đồng cho 1 km, trong đó chi cho lập hồ sơ khảo sát thiết kế
và dự toán là 04 triệu đồng, chi cho công tác chỉ đạo điều hành, nghiệm thu của
Ban Chỉ huy công trường là 01 triệu đồng.
+ Đối với các tuyến
đường chỉ làm mặt đường bê tông, cấp phối có chiều rộng mặt đường từ trên 2,5
m, chiều dày từ trên 0,15 m: ngân sách hỗ trợ tối đa 1,5 triệu đồng, trong đó
chi cho lập hồ sơ khảo sát thiết kế và dự toán là 1 triệu đồng, chi cho công
tác chỉ đạo điều hành, nghiệm thu của Ban Chỉ huy công trường là 0,5 triệu đồng.
Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã xem xét, quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho từng dự án khi quyết
định đầu tư.
c) Đường thôn,
xóm
Do dân tự đóng
góp công sức để xây dựng. Việc huy động và sử dụng vốn do xóm tự bàn bạc, quyết
định. Tuỳ điều kiện cụ thể của từng địa phương mà hỗ trợ một phần kinh phí mua
vật tư, xi măng.
d) Cầu dân sinh
- Đối với vốn
ngân sách địa phương: mức vốn hỗ trợ cho cầu treo 85%, cầu bê tông cốt thép
75%. Vốn Chương trình 135 được đầu tư 100%.
- Vốn chương
trình mục tiêu khác, vốn ODA: đầu tư theo cơ chế vốn của chương trình. Nếu
chương trình nào không quy định cơ chế vốn cụ thể thì áp dụng theo cơ chế vốn
này.
5. Nhu cầu vốn
Tổng số: 293,100
tỷ
Trong đó:
+ Đường huyện:
236,700 tỷ
+ Cầu dân sinh:
23,381 tỷ
+ Duy tu đường
huyện: 22,320 tỷ
+ Duy tu và hỗ trợ
làm mới đường xã: 9,200 tỷ
+ Đào tạo cán bộ
giao thông nông thôn cấp xã: 0,500 tỷ
Nguồn vốn hỗ trợ
duy tu, phát triển giao thông nông thôn được xác định theo tiêu chí định mức
phân bổ ngân sách của tỉnh./.