CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2024
|
DỰ THẢO 2
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO
THÔNG TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ; TRỪ ĐIỂM, PHỤC HỒI ĐIỂM GIẤY PHÉP LÁI
XE
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Trật tự, an
toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực
giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm Giấy phép lái xe.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về:
1. Xử phạt vi phạm hành chính về
trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ gồm: Hành vi vi
phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng
hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt
tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính về trật tự,
an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Các hành vi vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến trật tự, an toàn giao
thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ mà không quy định tại Nghị định này
thì áp dụng quy định tại các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực đó để xử phạt.
2. Quy định về hành vi vi phạm
hành chính bị áp dụng biện pháp trừ điểm Giấy phép lái xe; mức điểm trừ đối với
từng hành vi vi phạm hành chính; trình tự, thủ tục, thẩm quyền trừ điểm, phục hồi
điểm Giấy phép lái xe.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức có hành vi
vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường
bộ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1
Điều này gồm:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ
quản lý nhà nước được giao;
b)Đơn vị sự nghiệp;
c) Cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam;
d) Tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp;
đ) Tổ chức kinh tế được thành lập
theo quy định của Luật Doanh nghiệp gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh
nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh);
e) Tổ chức kinh tế được thành lập
theo quy định của Luật Hợp tác xã gồm: Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã;
g) Các tổ chức khác được thành
lập theo quy định của pháp luật.
3. Hộ kinh doanh, hộ gia đình,
cộng đồng dân cư thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định
này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.
4. Người có thẩm quyền lập biên
bản, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
5. Người có thẩm quyền trừ điểm,
phục hồi điểm Giấy phép lái xe.
Điều 3. Các
biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng
1. Các biện pháp khắc phục hậu
quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao
gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b) Buộc thực hiện biện pháp để
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra;
c) Buộc tái xuất phương tiện khỏi
Việt Nam;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;
đ) Các biện pháp khắc phục hậu
quả khác được quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các biện pháp khắc phục hậu
quả khác về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ:
a) Buộc phải phá dỡ các vật che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín
hiệu giao thông hoặc buộc phải di dời cây trồng không đúng quy định;
b) Buộc phải thu dọn thóc, lúa,
rơm, rạ, nông, lâm, hải sản, rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu,
hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, đinh, vật sắc nhọn,
dây, các loại vật dụng, vật cản khác;
c) Buộc phải lắp đầy đủ thiết bị
hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính
năng kỹ thuật của phương tiện, thiết bị theo quy định hoặc tháo bỏ những thiết
bị lắp thêm không đúng quy định;
d) Buộc phải bố trí phương tiện
khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;
đ) Buộc phải cấp “thẻ nhận dạng
lái xe” cho lái xe theo quy định;
e) Buộc phải tổ chức tập huấn
nghiệp vụ hoặc tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe và nhân viên phục vụ
trên xe theo quy định;
g) Buộc phải lắp đặt dây an
toàn, thiết bị giám sát hành trình trên xe, thiết bị giám sát hành trình và thiết
bị ghi nhận hình ảnh người lái xe theo đúng quy định;
h) Buộc phải cung cấp, cập nhật,
truyền, lưu trữ, quản lý các thông tin từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị
ghi nhận hình ảnh người lái xe lắp trên xe ô tô theo quy định;
i) Buộc phải cung cấp tên đăng
nhập, mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành
trình của xe ô tô hoặc máy chủ của đơn vị cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
k) Buộc phải khôi phục lại nhãn
hiệu, màu sơn ghi trong Chứng nhận đăng ký xe theo quy định hoặc buộc phải thực
hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;
l) Buộc phải khôi phục lại hình
dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại
trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
m) Buộc phải thực hiện điều chỉnh
thùng xe theo đúng quy định hiện hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng
hàng hóa cho phép chuyên chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham
gia giao thông;
n) Buộc phải làm thủ tục đăng
ký xe, đăng ký sang tên hoặc thủ tục đổi lại, thu hồi Chứng nhận đăng ký xe, biển
số xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy
định;
o) Buộc phải đưa phương tiện quay
trở lại Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế.
3. Nguyên tắc áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Xử
lý vi phạm hành chính.
Điều 4.
Hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện
1. Hành vi vi phạm hành chính
đã kết thúc gồm những hành vi vi phạm sau đây:
a) Hành vi vi phạm quy định về
xếp hàng hóa: Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phát hiện
hành vi chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia
giao thông của phương tiện;
b) Các hành vi vi phạm được
phát hiện thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ: Thời điểm chấm dứt
hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
ghi nhận hành vi vi phạm;
c) Các hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Nghị định này mà không thuộc các trường hợp quy định tại điểm
a, điểm b khoản này nhưng đã được thực hiện xong trước thời điểm người có thẩm
quyền phát hiện hành vi vi phạm. Trong trường hợp không có tài liệu, chứng cứ để
xác định chính xác thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm, thì các hành vi vi phạm
này vẫn được xác định là còn trong thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
2. Các hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Nghị định này mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này là các hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện.
Điều 5. Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn
1. Giấy phép, chứng chỉ hành
nghề về trật tự, an toàn giao thông bị tước quyền sử dụng trong Nghị định này gồm:
a) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ;
b) Phù hiệu, biển hiệu cấp cho
xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải;
c) Giấy chứng nhận và tem kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện;
d) Giấy chứng nhận Trung tâm
sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động;
đ) Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới;
e) Chứng chỉ đăng kiểm viên.
2. Trình tự, thủ tục tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn về trật tự, an toàn giao
thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ được thực hiện theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 6. Điểm
của Giấy phép lái xe
1. Điểm của Giấy phép lái xe được
quy định tại Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định tại
Nghị định này.
2. Việc trừ điểm Giấy phép lái
xe không phải là hình thức xử phạt vi phạm hành chính.
3. Hành vi vi phạm đã bị trừ điểm
Giấy phép lái xe thì không áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC,
MỨC XỬ PHẠT, TRỪ ĐIỂM GIẤY PHÉP LÁI XE VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VI PHẠM
HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Mục 1. VI
PHẠM QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 7. Xử
phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô và các loại xe
tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có
gắn động cơ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối
với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh,
chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
điểm a, điểm đ, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l khoản 2; điểm a, điểm d,
điểm đ, điểm e, điểm k, điểm l, điểm o, điểm s, điểm t khoản 3; điểm b, điểm c,
điểm d, điểm đ, điểm i khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g,
điểm i khoản 5; điểm a khoản 6; điểm a, điểm c, điểm d khoản 7; điểm a khoản 8
Điều này;
b) Chuyển hướng không nhường
quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi
có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành
cho xe thô sơ;
c) Chuyển hướng không nhường đường
cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe thô sơ đang qua đường tại nơi không
có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
d) Khi dừng xe, đỗ xe không có
tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
đ) Khi đỗ xe chiếm một phần đường
xe chạy không báo hiệu bằng đèn khẩn cấp hoặc đặt biển cảnh báo theo quy định,
trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại
vị trí quy định được phép đỗ xe;
e) Không gắn biển báo hiệu ở
phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển
báo hiệu theo quy định;
g) Bấm còi trong thời gian từ
22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau trong khu đông dân cư hoặc trong
khu vực cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến
600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng
nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước hoặc chuyển làn đường không đúng
quy định “mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền
kề”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;
b) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp
hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ
trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;
c) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp
hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về làn đường bên phải chiều đi của
mình, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;
d) Chở người trên buồng lái quá
số lượng quy định;
đ) Không tuân thủ các quy định
về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
điểm m, điểm n khoản 3 Điều này;
e) Điều khiển xe có liên quan
trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện
trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 8 Điều này;
g) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt,
sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị
phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc
có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo
quy định;
h) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường
xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không
sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc
không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng
xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên
dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
i) Dừng xe không sát theo lề đường,
hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố
quá 0,25 m; dừng xe trên đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống
thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe
chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không
đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe
trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng
xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm d khoản 7 Điều này;
k)
Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm
cầu vượt, ngầm, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp,
đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, trên đường một chiều, trừ khi
có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu tạm
thời hoặc tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe.
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ
quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
b) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm
còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa khi gặp người đi bộ qua đường hoặc khi đi trên
các đoạn đường qua khu dân cư có hệ thống chiếu sáng đang hoạt động hoặc khi gặp
xe đi ngược chiều (trừ trường hợp dải phân cách có khả năng chống chói) hoặc
khi chuyển hướng xe tại nơi đường giao nhau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm
vụ theo quy định;
c) Chuyển hướng không quan sát
hoặc không bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía sau hoặc không giảm tốc độ
hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ hoặc tín hiệu báo hướng rẽ không sử dụng
liên tục trong quá trình chuyển hướng (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng
cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);
d) Không tuân thủ các quy định
về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ
xe trong phạm vi an toàn của đường sắt;
đ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí:
Nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm
dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng
trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề
rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân
cách giữa;
e) Đỗ xe không sát theo lề đường,
hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố
quá 0,25 m; đỗ xe trên đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống
thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe
chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi
có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định
tại điểm i khoản 4, điểm d khoản 7 Điều này;
g) Không sử dụng hoặc sử dụng
không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ
ngày hôm sau, khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm
nhìn;
h) Điều khiển xe ô tô kéo theo
xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một
xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe
ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm
rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe
được kéo khi kéo nhau;
i) Chở người trên xe được kéo,
trừ người điều khiển;
k) Quay đầu xe tại nơi có biển
báo hiệu có nội dung cấm quay đầu đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều
khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại
phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có
nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;
l) Không giữ khoảng cách an
toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo
quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;
m) Không giảm tốc độ và nhường
đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
n) Không nhường đường cho xe đi
trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao
nhau;
o) Lùi xe ở đường một chiều, đường
có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người
đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường
sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hai bên và phía sau xe hoặc
không có tín hiệu lùi xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều
này;
p) Không thắt dây an toàn khi
điều khiển xe chạy trên đường;
q) Chở người trên xe ô tô không
thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;
r) Chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới
1,35 mét trên xe ô tô (trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế) ngồi cùng hàng ghế
với người lái xe hoặc không sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em theo
quy định;
s) Chạy trong hầm đường bộ
không sử dụng đèn chiếu sáng gần;
t) Điều khiển xe chạy dưới tốc
độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;
u) Điều khiển xe trên đường mà
trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít
máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Dùng tay cầm và sử dụng điện
thoại hoặc các thiết bị điện tử khác khi đang điều khiển phương tiện tham gia
giao thông đường bộ;
b) Đi vào khu vực cấm, đường có
biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 8 Điều này và
các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
c) Điều khiển xe không đủ điều
kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng (xe không gắn thẻ đầu
cuối hoặc gắn thẻ đầu cuối mà số tiền trong tài khoản thu phí không đủ để chi trả
khi qua làn thu phí điện tử tự động không dừng) đi vào làn đường dành riêng thu
phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;
d) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí:
Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi;
trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm
cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định
tại điểm d khoản 7 Điều này;
đ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe
trái quy định gây ùn tắc giao thông;
e) Xe không được quyền ưu tiên
lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;
g) Không thực hiện biện pháp bảo
đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao
nhau cùng mức với đường sắt;
h) Không nhường đường cho xe
xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn;
i) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm
đường bộ; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; vượt xe
trong hầm đường bộ.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh của
đèn tín hiệu giao thông;
b) Không chấp hành hiệu lệnh,
hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
c) Đi ngược chiều của đường một
chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi
vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang
đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
d) Vượt xe trong những trường hợp
không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt
(đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có tín hiệu tín hiệu trước
khi vượt hoặc tín hiệu vượt xe không sử dụng trong suốt quá trình vượt xe; vượt
bên phải xe khác trong trường hợp không được phép;
đ) Điều khiển xe không đi bên
phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định
(làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4
Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe
chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố
để vào nhà;
e) Tránh xe đi ngược chiều
không đúng quy định, trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi
ngược chiều quy định tại điểm g khoản 3 Điều này; không nhường đường cho xe đi
ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
g) Không tuân thủ các quy định
khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc
phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc
không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định
về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
i) Điều khiển xe chạy quá tốc độ
quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ
quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
b) Không nhường đường hoặc gây
cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không quan
sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn theo quy định mà gây tai nạn
giao thông; điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng
xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường
không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường,
không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông
hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương
tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên
đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi
phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;
b) Điều khiển xe lạng lách,
đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô
lăng xe khi xe đang chạy trên đường;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ
quy định trên 35 km/h;
d) Dừng xe, đỗ xe trên đường
cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp khi gặp sự
cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe ở làn dừng khẩn cấp
cùng chiều xe chạy trên đường cao tốc; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp và đặt
biển hoặc đèn cảnh báo về phía sau xe khoảng cách tối thiểu 150 mét khi gặp sự
cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe trên một phần làn
đường xe chạy trên đường cao tốc; quay đầu xe trên đường cao tốc; điều khiển xe
chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ đi vào
đường cao tốc.
8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng
đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đi ngược chiều
trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm
nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
b) Gây tai nạn giao thông không
dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan
có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
c) Điều khiển xe trên đường mà
trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100
mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều
này mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây
tai nạn giao thông.
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà
trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc
vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm
tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
c) Điều khiển xe trên đường mà
trong cơ thể có chất ma túy;
d) Không chấp hành yêu cầu kiểm
tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
11. Ngoài việc bị phạt tiền,
người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 4 Điều
này bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu
tiên lắp đặt sử dụng trái quy định.
12. Ngoài việc bị phạt tiền,
người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm bị áp dụng biện pháp trừ điểm giấy
phép lái xe như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm e khoản 2; điểm h, điểm i, điểm u khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm
d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 5 Điều này bị
trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép
lái xe 03 điểm. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của
Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị trừ điểm giấy phép lái xe 03 điểm: điểm
a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm đ, điểm h khoản
2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm s, điểm t khoản 3; điểm a, điểm
c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản
5 Điều này;
c) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm a, điểm b khoản 5; điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép
lái xe 06 điểm;
d) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm c khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm b, điểm c khoản 7; khoản 9; khoản 10 Điều này trừ điểm giấy phép lái xe 12
điểm.
Điều 8. Xử
phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các
loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc
giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh,
chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm a, điểm d,
điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e
khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều
này;
b) Không có tín hiệu tín hiệu trước
khi vượt hoặc tín hiệu vượt xe không sử dụng trong suốt quá trình vượt xe;
c) Không giữ khoảng cách an
toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo
quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;
d) Chuyển hướng không nhường
quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi
có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành
cho xe thô sơ;
đ) Chuyển hướng không nhường đường
cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe thô sơ đang qua đường tại nơi không
có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
e) Lùi xe mô tô ba bánh không
quan sát hai bên và phía sau xe hoặc không có tín hiệu lùi xe;
g) Chở người ngồi trên xe sử dụng
ô (dù);
h) Không tuân thủ các quy định
về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
điểm b, điểm e khoản 2 Điều này;
i) Chuyển làn đường không đúng
nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;
k) Điều khiển xe chạy dàn hàng
ngang từ 03 xe trở lên;
l) Không sử dụng đèn chiếu sáng
trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có
sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn;
m) Tránh xe không đúng quy định;
sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều (trừ trường hợp dải phân cách
có khả năng chống chói); không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định
tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
n) Bấm còi trong thời gian từ
22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau trong khu đông dân cư, khu vực cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
o) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt,
sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị
phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc
có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo
quy định;
p) Quay đầu xe tại nơi không được
quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;
q) Điều khiển xe chạy dưới tốc
độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối
với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường
xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
b) Không giảm tốc độ và nhường
đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ
quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
d) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp
mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;
đ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường
đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm
đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;
e) Không nhường đường cho xe
xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường
ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
g) Xe không được quyền ưu tiên
lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;
h) Dừng xe, đỗ xe trên điểm dừng
đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người
đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có
biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định
về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ
xe trong phạm vi an toàn của đường sắt;
l) Chở theo 02 người trên xe,
trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 12 tuổi, áp giải người có
hành vi vi phạm pháp luật, người già yếu hoặc người khuyết tật;
m) Ngồi phía sau vòng tay qua
người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước.
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến
600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Chuyển hướng không giảm tốc
độ hoặc không quan sát, bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía sau hoặc không
giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ hoặc tín hiệu báo hướng rẽ
không sử dụng liên tục trong quá trình chuyển hướng (trừ trường hợp điều khiển
xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);
điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với
loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu
có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;
b) Chở theo từ 03 người trở lên
trên xe;
c) Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên
tục trong khu đông dân cư, khu vực cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ các xe ưu
tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
d) Dừng xe, đỗ xe trên cầu;
đ) Điều khiển xe thành đoàn gây
cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
e) Điều khiển xe có liên quan
trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện
trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại
điểm đ khoản 8 Điều này;
g) Điều khiển xe không đi bên
phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn
cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở
giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều
khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;
h) Vượt bên phải trong trường hợp
không được phép;
i) Đi vào khu vực cấm, đường có
biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này và các
trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
k) Người đang điều khiển xe hoặc
chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang
vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay
lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe
khác, vật khác;
l) Chở hàng vượt trọng tải thiết
kế được ghi trong Chứng nhận đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải
thiết kế;
m) Chạy trong hầm đường bộ
không sử dụng đèn chiếu sáng gần;
n) Không đội “mũ bảo hiểm
cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy”
không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
o) Chở người ngồi trên xe không
đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi
mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp
cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
p) Điều khiển xe trên đường mà
trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100
mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ
quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường
bộ không đúng nơi quy định;
c) Vượt xe trong những trường hợp
không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối
với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm
h khoản 3 Điều này;
d) Vượt xe trong hầm đường bộ;
quay đầu xe trong hầm đường bộ;
e) Không chấp hành hiệu lệnh của
đèn tín hiệu giao thông;
g) Không chấp hành hiệu lệnh,
hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
h) Người đang điều khiển xe sử
dụng ô (dù), thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính), dùng tay cầm và sử dụng
điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác.
5. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Đi ngược chiều của đường một
chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi
phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi
làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
b) Không nhường đường hoặc gây
cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Sử dụng chân chống hoặc vật
khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
b) Điều khiển xe đi vào đường
cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ
quy định trên 20 km/h;
b) Điều khiển xe không quan
sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn theo quy định mà gây tai nạn
giao thông; điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi
vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển
hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi
đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy
định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm
đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một
chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao
thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong
máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít
máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Buông cả hai tay khi đang điều
khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên
xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía
sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
b) Điều khiển xe lạng lách hoặc
đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
c) Điều khiển xe chạy bằng một
bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
d) Điều khiển xe thành nhóm từ
02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;
đ) Gây tai nạn giao thông không
dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan
có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
e) Điều khiển xe trên đường mà
trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc
vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
g) Không chấp hành yêu cầu kiểm
tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
h) Điều khiển xe trên đường mà
trong cơ thể có chất ma túy;
i) Không chấp hành yêu cầu kiểm
tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm
c, điểm d khoản 8 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu
lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
10. Ngoài việc bị phạt tiền,
người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 2 Điều
còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu thiết bị phát tín hiệu
ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định.
11. Ngoài việc bị phạt tiền,
người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm Giấy phép lái xe
như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm b, điểm e, điểm i, điểm p khoản 3; điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5
Điều này bị trừ điểm Giấy phép lái xe 02 điểm;
b) Thực hiện hành vi quy định
tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản
8 Điều này bị trừ điểm Giấy phép lái xe 03 điểm; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần
hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tịch
thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của
Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị trừ điểm Giấy phép lái xe 03 điểm: điểm
a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm
d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm k, điểm
m khoản 3; điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm b khoản 5 Điều này;
c) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm e, điểm g khoản 4; điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8 Điều này bị trừ điểm Giấy
phép lái xe 04 điểm.
d) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm c khoản 7 Điều này bị trừ điểm Giấy phép lái xe 10 điểm;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm c khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i
khoản 8; khoản 9 Điều này bị trừ điểm Giấy phép lái xe 12 điểm.
Điều 9. Xử
phạt người điều khiển xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh,
chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c,
điểm đ, điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g
khoản 4; điểm a, điểm c, điểm đ khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản
7; điểm a, điểm b khoản 8 Điều này;
b) Chuyển hướng không nhường
quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi
có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành
cho xe thô sơ;
c) Chuyển hướng không nhường đường
cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe thô sơ đang qua đường tại nơi không
có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm,
gầm cầu vượt, trừ khi có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn
của biển báo hiệu tạm thời hoặc tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố
trí nơi quay đầu xe;
b) Lùi xe ở đường một chiều, đường
có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người
đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường
sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hai bên và phía sau xe hoặc
không có tín hiệu lùi xe;
c) Đỗ, để xe ở hè phố trái quy
định của pháp luật;
d) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường
xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không
sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc
không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng
xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; dừng xe, đỗ
xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ
xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”;
đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi
phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;
đ) Dừng xe, đỗ xe tại các vị
trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường
đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu,
gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau
hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của
xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức
có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một
làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa, trừ hành
vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;
e) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường
đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trênđường dành riêng cho xe buýt, trên miệng
cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, các chỗ dành
riêng cho xe chữa cháy lấy nước, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an
toàn;
g) Khi dừng xe, đỗ xe không có
tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
h) Khi đỗ xe chiếm một phần đường
xe chạy không báo hiệu bằng đèn khẩn cấp và đặt biển cảnh báo theo quy định, trừ
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị
trí quy định được phép đỗ xe.
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến
600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định từ
05 km/h đến dưới 10 km/h;
b) Đi vào khu vực cấm, đường có
biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4; điểm a khoản 8 Điều này và
các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
c) Không đi bên phải theo chiều
đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều
hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần
đường xe chạy, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 4; điểm
a khoản 8 Điều này;
d) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm
còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa khi gặp người đi bộ qua đường hoặc khi đi trên
các đoạn đường qua khu dân cư có hệ thống chiếu sáng đang hoạt động hoặc khi gặp
xe đi ngược chiều (trừ trường hợp dải phân cách có khả năng chống chói) hoặc
khi chuyển hướng xe tại nơi đường giao nhau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm
vụ theo quy định;
đ) Không nhường đường cho xe đi
trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao
nhau;
e) Không sử dụng hoặc sử dụng
không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ
ngày hôm sau, khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm
nhìn;
g) Điều khiển xe có liên quan
trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện
trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại
điểm c khoản 8 Điều này;
h) Tránh xe, vượt xe không đúng
quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường
hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
i) Điều khiển xe chạy dưới tốc
độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định từ
10 km/h đến 20 km/h;
b) Chạy xe trong hầm đường bộ
không sử dụng đèn chiếu sáng;
c) Đi ngược chiều của đường một
chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi
vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang
đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
d) Không tuân thủ các quy định
khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc
phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc
không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định
về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
đ) Không tuân thủ các quy định
về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ
xe trong phạm vi an toàn của đường sắt;
e) Không nhường đường hoặc gây
cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
g) Quay đầu xe tại nơi đường bộ
giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn
đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm quay đầu
đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển
báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều
khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại
phương tiện đang điều khiển.
g) Quay đầu xe tại nơi đường bộ
giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn
đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm quay đầu
đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển
báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều
khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại
phương tiện đang điều khiển;
h) Điều khiển xe trên đường mà
trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100
mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm
đường bộ;
b) Không thực hiện biện pháp bảo
đảm an toàn theo quy định khi phương tiện bị hư hỏng trên đoạn đường bộ giao
nhau cùng mức với đường sắt;
c) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường
bộ không đúng nơi quy định;
d) Không chấp hành hiệu lệnh,
hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
đ) Không chấp hành hiệu lệnh của
đèn tín hiệu giao thông.
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Dừng xe, đỗ xe trên đường cao
tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp khi gặp sự cố
kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe ở làn dừng khẩn cấp
trên đường cao tốc; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp và đặt biển hoặc đèn cảnh
báo về phía sau xe khoảng cách tối thiểu 150 mét khi gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất
khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe trên một phần làn đường xe chạy trên đường
cao tốc; quay đầu xe trên đường cao tốc;
b) Chạy quá tốc độ quy định
trên 20 km/h.
7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không quan
sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn theo quy định mà gây tai nạn
giao thông; điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng
xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường
không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường,
không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông
hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương
tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên
đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này;
b) Điều khiển xe trên đường mà
trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100
mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Lùi xe trên đường cao tốc;
đi ngược chiều trên đường cao tốc;
b) Điều khiển xe máy chuyên
dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn tốc độ tối thiểu quy định đối với đường cao tốc
đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì
đường cao tốc;
c) Gây tai nạn giao thông không
dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan
có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
9. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng
đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà
trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc
vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm
tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
c) Điều khiển xe trên đường mà
trong cơ thể có chất ma túy;
d) Không chấp hành yêu cầu kiểm
tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
10. Ngoài việc bị phạt tiền,
người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử
phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm b, điểm c, điểm g khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5
Điều này bị tước quyền sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao
thông đường bộ từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng chứng chỉ
bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ từ 02 tháng đến 04 tháng.
Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà
gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a khoản 1; điểm
e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i khoản 3; điểm b, điểm
d, điểm e khoản 4; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 5 Điều này;
c) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 8 Điều này thì bị tước quyền sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp
luật về giao thông đường bộ từ 05 tháng đến 07 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm b khoản 7 Điều này thì bị tước quyền sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ từ 16 tháng đến 18 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 9 bị tước quyền sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao
thông đường bộ từ 22 tháng đến 24 tháng.
Điều 10. Xử
phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm
quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến
100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không đi bên phải theo chiều
đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;
b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng
không báo hiệu trước;
c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc
chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;
d) Vượt bên phải trong các trường
hợp không được phép;
đ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường
xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
e) Chạy trong hầm đường bộ
không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ
không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
g) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy
đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe
trở lên;
h) Người điều khiển xe đạp, xe
đạp máy sử dụng ô (dù), dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện
tử khác; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);
i) Điều khiển xe thô sơ trong
thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau không sử dụng đèn hoặc
không có báo hiệu ở phía trước và phía sau xe;
k) Để xe ở lòng đường đô thị,
hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao
thông, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;
l) Không tuân thủ các quy định
về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
m) Dùng xe đẩy làm quầy hàng
lưu động trên đường, gây cản trở giao thông;
n) Không nhường đường cho xe đi
trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao
nhau;
o) Xe đạp, xe đạp máy, xe xích
lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;
p) Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn
quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của
người điều khiển;
q) Điều khiển xe trên đường mà
trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100
mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều khiển xe đạp, xe đạp
máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy;
dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy;
b) Không chấp hành hiệu lệnh,
chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
c) Người đang điều khiển xe hoặc
chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh;
điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
d) Không nhường đường cho xe
xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt,
gây cản trở xe ưu tiên;
đ) Không chấp hành hiệu lệnh của
đèn tín hiệu giao thông.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lạng lách,
đánh võng; đuổi nhau trên đường;
b) Đi xe bằng một bánh đối với
xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô;
c) Đi vào khu vực cấm; đường có
biển báo hiệu nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển; đi
ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”;
e) Điều khiển xe trên đường mà
trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít
máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến
600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều khiển xe đi vào đường
cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
b) Gây tai nạn giao thông không
dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan
có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
c) Điều khiển xe trên đường mà
trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc
vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
d) Không chấp hành yêu cầu kiểm
tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
đ)Người điều khiển xe đạp máy
(kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội
“mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham
gia giao thông trên đường bộ;
e) Chở người ngồi trên xe
đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy”
hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách,
trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có
hành vi vi phạm pháp luật.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người
điều khiển phương tiện tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm
a, điểm b khoản 3 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu
phương tiện.
Điều 11. Xử
phạt người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến
100.000 đồng đối với người đi bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không đi đúng phần đường quy
định; vượt qua dải phân cách; đi qua đường không đúng nơi quy định hoặc không bảo
đảm an toàn;
b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc
chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ hành vi vi phạm quy
định tại khoản 2 Điều này;
c) Không chấp hành hiệu lệnh,
hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
d) Mang, vác vật cồng kềnh gây
cản trở giao thông;
đ) Đu, bám vào phương tiện giao
thông đang chạy.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng đối với người đi bộ đi vào đường cao tốc, trừ người phục vụ việc
quản lý, bảo trì đường cao tốc.
Điều 12. Xử
phạt người điều khiển, dẫn dắt vật nuôi, điều khiển xe vật nuôi kéo vi phạm quy
tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến
100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nhường đường theo quy
định, không báo hiệu bằng tay khi chuyển hướng;
b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc
chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ hành vi vi phạm quy
định tại khoản 3 Điều này;
c) Không đủ dụng cụ đựng chất
thải của vật nuôi hoặc không dọn sạch chất thải của vật nuôi thải ra đường, hè
phố;
d) Điều khiển, dẫn dắt vật nuôi
đi không đúng phần đường quy định, đi vào đường cấm, khu vực cấm, đi vào phần
đường của xe cơ giới;
đ) Để súc vật đi trên đường bộ
không bảo đảm an toàn cho người và phương tiện đang tham gia giao thông;
e) Đi dàn hàng ngang từ 02 xe
trở lên;
g) Để vật nuôi kéo xe mà không
có người điều khiển;
h) Điều khiển xe không có báo
hiệu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh,
hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
b) Dắt vật nuôi chạy theo khi
đang điều khiển hoặc ngồi trên phương tiện giao thông đường bộ;
c) Xếp hàng hóa trên xe vượt
quá giới hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến
600.000 đồng đối với người điều khiển, dẫn dắt vật nuôi, điều khiển xe vật nuôi
kéo đi vào đường cao tốc trái quy định.
Điều 13. Xử
phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông
đường bộ
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến
100.000 đồng đối với người được chở trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù).
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tập trung đông người trái
phép, nằm, ngồi trên đường bộ gây cản trở giao thông;
b) Đá bóng, đá cầu, chơi cầu lông
hoặc các hoạt động thể thao khác trái phép trên đường bộ; sử dụng bàn trượt,
pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy;
c) Điều khiển vật thể bay, tàu
bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ hoạt động trong phạm vi khổ giới
hạn đường bộ gây cản trở hoặc nguy cơ mất an toàn cho người, phương tiện tham
gia giao thông đường bộ, trừ tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ
được cấp phép bay;
d) Người được chở trên xe mô
tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại
xe tương tự xe gắn máy sử dụng ô (dù);
đ) Người được chở trên xe đạp,
xe đạp máy bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh.
4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
400.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức
để vật che khuất biển báo, đèn tín hiệu giao thông.
5. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng đối với người được chở trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị
trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy.
6. Phạt tiền từ 400.000 đồng
đến 600.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy
điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp
máy (kể cả xe đạp điện) thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bám, kéo, đẩy xe khác, vật
khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh, đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc
ngồi trên tay lái;
b) Không đội “mũ bảo hiểm cho
người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không
cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ.
7. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ
chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cứu giúp người bị tai
nạn giao thông khi có yêu cầu;
b) Cản trở người, phương tiện
tham gia giao thông trên đường bộ; ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào
người, phương tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ.
8. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với
tổ chức cố ý thay đổi, xóa dấu vết hiện trường vụ tai nạn giao thông, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 2, điểm b khoản 8 Điều
7; điểm e khoản 3, điểm đ khoản 8 Điều 8; điểm g khoản 3, điểm c khoản
8 Điều 9; điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định này.
9. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện hành vi xúc phạm, đe dọa, cản trở, chống đối hoặc không chấp
hành hiệu lệnh, hướng dẫn, yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công
vụ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trừ các hành vi vi phạm quy
định tại khoản 9, điểm b, điểm d khoản 10 Điều 7; điểm g, điểm i khoản
8, khoản 9 Điều 8; điểm b, điểm d khoản 9 Điều 9; điểm d khoản 4 Điều
10; điểm b khoản 5 Điều 30 Nghị định này.
10. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Đặt, để chướng ngại vật, vật
cản khác trái phép trên đường bộ; rải vật sắc nhọn, đổ chất gây trơn trượt trên
đường bộ; làm rơi vãi đất đá, hàng hóa, vật liệu xây dựng, phế thải trên đường
bộ; đổ, xả thải, làm rơi vãi hóa chất, chất thải gây mất an toàn giao thông đường
bộ;
b) Xâm phạm sức khỏe, tài sản của
người bị nạn hoặc người gây tai nạn;
c) Lợi dụng việc xảy ra tai nạn
giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở
việc xử lý tai nạn giao thông.
11. Ngoài việc bị phạt tiền, cá
nhân thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này, nếu là người điều khiển
xe cơ giới còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 12 điểm, nếu là người điều khiển xe
máy chuyên dùng còn bị tước quyền sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật
về giao thông đường bộ từ 22 tháng đến 24 tháng.
12. Ngoài việc bị áp dụng hình
thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 4 Điều này buộc phải phá dỡ các vật che khuất
biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;
b) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm a khoản 10 Điều này buộc phải thu dọn chướng ngại vật, vật cản khác, vật sắc
nhọn, chất gây trơn trượt trên đường bộ, đất đá, hàng hóa, vật liệu xây dựng,
phế thải, hóa chất, chất thải và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi
do vi phạm hành chính gây ra.
Mục 2. VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 14. Xử
phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ
moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô, xe chở
người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động vi phạm quy định
về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có kính chắn gió hoặc có nhưng
vỡ hoặc có nhưng không có tác dụng (đối với xe có thiết kế lắp kính chắn gió).
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có đủ
đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương
chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp
lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác
dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những
thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 3 Điều 21
Nghị định này;
b) Điều khiển xe không có còi
hoặc có nhưng còi không có tác dụng;
c) Điều khiển xe không có bộ phận
giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm quy chuẩn
môi trường về khí thải, tiếng ồn.
3. Phạt tiền từ từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lắp thêm đèn
phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai bên thành xe;
b) Điều khiển xe có hệ thống
chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;
c) Điều khiển xe không lắp đủ
bánh lốp hoặc lắp bánh lốp không đúng kích cỡ hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ
thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm hoặc có
kích thước khoang chở hành lý (hầm xe) không đúng với thông số kỹ thuật
được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
của xe.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Chứng
nhận đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Chứng nhận đăng ký xe đã hết hạn sử
dụng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc
và sơ mi rơ moóc) không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển
số);
c) Điều khiển xe ô tô tải (kể cả
rơ moóc và sơ mi rơ moóc) có kích thước thùng xe không đúng với thông số kỹ thuật
được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
của xe;
d) Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng
còi vượt quá âm lượng theo quy định;
đ) Điều khiển xe có dán phù hiệu,
biểu trưng nhận diện tương tự của các cơ quan, tổ chức.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe có Giấy chứng
nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn
sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Điều khiển xe không đủ hệ thống
hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an
toàn kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe gắn biển số
không đúng với Chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm
quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Sử dụng Chứng nhận đăng ký
xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không
do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Chứng nhận đăng ký xe
không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
c) Điều khiển xe không có Giấy
chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại
xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn
sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều khiển xe không gắn đủ
biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn
biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc
thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đăng ký tạm,
xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc
và sơ mi rơ moóc) quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có
quy định về niên hạn sử dụng);
c) Điều khiển loại xe sản xuất,
lắp ráp trái quy định tham gia giao thông (bao gồm cả xe công nông thuộc diện bị
đình chỉ tham gia giao thông, rơ moóc và sơ mi rơ moóc được kéo theo).
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người
điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ
sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm a khoản 3, điểm d khoản 4 Điều này bị tịch thu đèn lắp thêm, còi vượt quá
âm lượng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm a, điểm b khoản 6 Điều này bị tịch thu Giấy chứng nhận, tem kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Chứng nhận đăng ký xe, biển số không đúng
quy định hoặc bị tẩy xóa;
c) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm b, điểm c khoản 7 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô
từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt
quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng
chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải
hành khách);
d) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm a khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này trong trường hợp không có Chứng nhận
đăng ký xe hoặc sử dụng Chứng nhận đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp,
không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ
moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy
tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp
pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người
điều khiển xe thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4;
khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6; điểm a, điểm b, điểm c khoản 7 Điều
này bị trừ điểm Giấy phép lái xe 02 điểm.
10. Ngoài việc bị áp dụng hình
thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 1; khoản 2; điểm b, điểm c khoản 3; điểm c, điểm d khoản 4; điểm b khoản
5; điểm d khoản 6 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị
đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết
bị theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm a, điểm d khoản 3 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc khôi phục lại
tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm
không đúng quy định.
Điều 15. Xử
phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các
loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về
điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi;
đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có
nhưng không có tác dụng;
c) Điều khiển xe không có đèn
tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;
d) Sử dụng còi không đúng quy
chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;
đ) Điều khiển xe không có bộ phận
giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí
thải, tiếng ồn;
e) Điều khiển xe không có đèn
chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết
kế;
g) Điều khiển xe không có hệ thống
hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
h) Điều khiển xe lắp đèn chiếu
sáng về phía sau xe.
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có chứng
nhận đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Chứng nhận đăng ký xe đã hết hạn sử
dụng;
b) Sử dụng chứng nhận đăng ký
xe đã bị tẩy xóa; sử dụng chứng nhận đăng ký xe không đúng số khung, số máy của
xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Điều khiển xe không gắn biển
số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với
chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
d) Điều khiển xe gắn biển
số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị
che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của
chữ, số, nền biển.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt
động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển loại xe sản xuất,
lắp ráp trái quy định tham gia giao thông.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người
điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ
sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm d khoản 1 Điều này bị tịch thu còi;
b) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm b, điểm c khoản 2 Điều này bị tịch thu Chứng nhận đăng ký xe, biển số
không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có chứng nhận đăng ký xe
hoặc sử dụng chứng nhận đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không
đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc
xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc
giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người
điều khiển xe thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này bị
trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm.
Điều 16. Xử
phạt người điều khiển xe thô sơ vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện
khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có đăng ký, không gắn biển số
(đối với loại xe có quy định phải đăng ký và gắn biển số).
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có hệ thống
hãm hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển xe thô sơ chở
khách, chở hàng không bảo đảm tiêu chuẩn về tiện nghi và vệ sinh theo quy định
của địa phương.
Điều 17. Xử
phạt người điều khiển xe máy chuyên dùng (kể cả rơ moóc được kéo theo) vi phạm
quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe gắn biển số
không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che
lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ,
số, nền biển;
b) Điều khiển xe không có hệ thống
hãm hoặc có hệ thống hãm nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật; điều khiển xe
có hệ thống chuyển hướng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
c) Điều khiển xe có các bộ phận
chuyên dùng lắp đặt không đúng vị trí; không bảo đảm an toàn khi di chuyển;
d) Điều khiển xe không có đủ
đèn chiếu sáng; không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không có
tác dụng, không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;
đ) Điều khiển xe có giấy chứng
nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn
sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc).
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe hoạt động
không đúng phạm vi quy định;
b) Điều khiển xe máy chuyên
dùng sản xuất, lắp ráp hoặc cải tạo trái quy định tham gia giao thông;
c) Điều khiển xe không có giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có
quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng
từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc);
d) Điều khiển xe không có chứng
nhận đăng ký xe hoặc sử dụng chứng nhận đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ
moóc);
đ) Điều khiển xe không gắn biển
số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với
chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả
rơ moóc);
e) Sử dụng chứng nhận đăng ký
xe, giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không
do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng chứng nhận đăng ký xe
không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc).
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử
phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này bị tịch thu phương tiện;
b) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm đ khoản 1; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều này bị tước
quyền sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ từ
01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm đ, điểm e khoản 2 Điều này bị tịch thu chứng nhận đăng ký xe, biển số, giấy
chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không đúng quy
định hoặc bị tẩy xóa;
d) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm d, điểm e khoản 2 Điều này trong trường hợp không có chứng nhận đăng ký xe
hoặc sử dụng chứng nhận đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không
đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc) mà không chứng
minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển
quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu
phương tiện.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình
thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả: Buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn
kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định.
Điều 18. Xử
phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại
xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về bảo vệ môi trường khi tham gia giao
thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không đáp ứng yêu cầu về vệ sinh lưu
thông trong đô thị.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để dầu nhờn, hóa chất rơi
vãi xuống đường bộ;
b) Chở hàng rời, chất thải, vật
liệu xây dựng dễ rơi vãi mà không có mui, bạt che đậy hoặc có mui, bạt che đậy nhưng
vẫn để rơi vãi; chở hàng hoặc chất thải để nước chảy xuống mặt đường gây mất an
toàn giao thông và vệ sinh môi trường;
c) Lôi kéo bùn, đất, cát,
nguyên liệu, vật liệu hoặc chất phế thải khác ra đường bộ gây mất an toàn giao
thông và vệ sinh môi trường.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đổ trái phép rác, đất, cát, đá,
vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường ngoài
đô thị.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đổ trái phép
rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải ra đường phố.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4
Điều này còn bị trừ điểm giấy phép lái xe (khi điều khiển xe ô tô) 02 điểm hoặc
bị tước quyền sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường
bộ (khi điều khiển máy kéo) từ 01 tháng đến 03 tháng.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình
thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả: Buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại
tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; nếu gây ô nhiễm
môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường
do vi phạm hành chính gây ra.
Mục 3. VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 19. Xử
phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của
người điều khiển xe cơ giới
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14
tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự
xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy hoặc điều khiển xe ô tô và
các loại xe tương tự xe ô tô hoặc xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở
hàng bốn bánh có gắn động cơ.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự
xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có Giấy chứng nhận bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến
600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới
18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở
lên hoặc động cơ điện có công suất từ 04 kW trở lên;
b) Người điều khiển xe ô tô và
các loại xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng
bốn bánh có gắn động cơ không có Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới còn hiệu lực.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi
lanh dưới 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kw và
các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc
giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm hoặc sử dụng Giấy
phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy
phép lái xe không có hiệu lực với loại xe đang điều khiển;
b) Có Giấy phép lái xe quốc tế
do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy
phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo hoặc không xuất
trình được trên tài khoản định danh điện tử Giấy phép lái xe quốc gia;
c) Sử dụng Giấy phép lái xe
không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi
được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô
tô, các loại xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở
hàng bốn bánh có gắn động cơ.
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi
lanh từ 125 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện trên 11
kw, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng
không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc
Giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm hoặc sử dụng Giấy
phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy
phép lái xe không có hiệu lực;
c) Có Giấy phép lái xe quốc tế
do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy
phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo hoặc không xuất
trình được trên tài khoản định danh điện tử Giấy phép lái xe quốc gia;
d) Sử dụng Giấy phép lái xe
không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi
được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe
ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ
vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng đã
hết hạn sử dụng dưới 03 tháng;
b) Có Giấy phép lái xe quốc tế
do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy
phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo hoặc không xuất
trình được trên tài khoản định danh điện tử Giấy phép lái xe quốc gia;
c) Sử dụng Giấy phép lái xe
không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi
được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe
ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ
vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng
không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết
hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc
Giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm hoặc sử dụng Giấy phép
lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy
phép lái xe không có hiệu lực.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 4;
điểm b, điểm d khoản 6; điểm c khoản 7; điểm b khoản 8 Điều này còn bị áp dụng
hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm
quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;
10. Ngoài việc bị phạt tiền,
người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi quy định tại, điểm c khoản 7, bị
trừ điểm giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy
phép lái xe 02 điểm.
Điều 20. Xử
phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe máy
chuyên dùng
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không đúng độ tuổi hoặc
tuổi không phù hợp với ngành nghề theo quy định.
2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không có bằng (hoặc
chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường
bộ.
Mục 4. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ
BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐỐI VỚI XE Ô TÔ VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG
HOÁ, VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG, VẬN CHUYỂN CHẤT GÂY Ô NHIỄM MÔI
TRƯỜNG, HÀNG NGUY HIỂM, CHỞ HỌC SINH, TRẺ EM MẦM NON, XE CHỞ NGƯỜI BỐN BÁNH CÓ
GẮN ĐỘNG CƠ VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, XE CHỞ HÀNG BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ VẬN CHUYỂN
HÀNG HOÁ, XE CỨU HỘ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, XE VẬN CHUYỂN ĐỘNG VẬT SỐNG, THỰC PHẨM
TƯƠI SỐNG
Điều 21. Xử
phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô
tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng đối với hành vi vi phạm: Không hướng dẫn hành khách đứng, nằm, ngồi
đúng vị trí quy định trong xe;
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến
600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện
nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối
với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực
hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ
03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên
xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ
các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến
800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đóng cửa lên xuống khi
xe đang chạy;
b) Để người ngồi trên xe khi xe
lên, xuống phà, cầu phao hoặc khi xe đang ở trên phà (trừ người già yếu, người
bệnh, người khuyết tật);
c) Không chạy đúng tuyến đường,
lịch trình, hành trình vận tải quy định;
d) Để người mắc võng nằm trên
xe hoặc đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy;
đ) Sắp xếp, chằng buộc hành lý,
hàng hóa không bảo đảm an toàn; để rơi hành lý, hàng hóa trên xe xuống đường; để
hàng hóa trong khoang chở hành khách;
e) Chở hành lý, hàng hóa vượt
quá kích thước bao ngoài của xe;
g) Vận chuyển hàng có mùi hôi
thối trên xe chở hành khách;
h) Điều khiển xe vận chuyển
hành khách không có nhân viên phục vụ trên xe đối với những xe quy định phải có
nhân viên phục vụ;
i) Điều khiển xe ô tô kinh
doanh vận tải không có dây an toàn tại các vị trí ghế ngồi, giường nằm theo quy
định (trừ xe buýt nội tỉnh).
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện
nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối
với người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km
thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở
quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở
lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30
chỗ.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để người lên, xuống xe khi
xe đang chạy;
b) Sang nhượng hành khách dọc
đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh
giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
c) Xuống khách để trốn tránh sự
kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền;
d) Xếp hành lý, hàng hóa trên
xe làm lệch xe;
đ) Đón, trả hành khách không đúng
nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định nơi đón, trả khách hoặc dừng
đón, trả hành khách quá thời gian quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại
khoản 7 Điều này;
e) Đón, trả hành khách tại nơi
cấm dừng, cấm đỗ, nơi đường cong tầm nhìn bị che khuất, trừ hành vi vi phạm quy
định tại khoản 7 Điều này;
g) Đón, trả hành khách không
đúng địa điểm đón, trả hành khách được ghi trong hợp đồng, trừ hành vi vi phạm
quy định tại khoản 7 Điều này;
h) Vận chuyển khách liên vận quốc
tế theo tuyến cố định không có danh sách hành khách theo quy định hoặc chở người
không có tên trong danh sách hành khách, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 33 Nghị định này;
i) Chở hành lý, hàng hóa vượt
quá trọng tải theo thiết kế của xe;
k) Không sử dụng thẻ nhận dạng
lái xe để đăng nhập thông tin theo quy định hoặc sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của
lái xe khác để đăng nhập thông tin khi điều khiển xe ô tô chở khách;
l) Điều khiển
xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải hành khách không lắp thiết bị giám sát hành
trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe hoặc có lắp thiết bị giám
sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe nhưng không có tác dụng
trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp
khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình và thiết
bị ghi nhận hình ảnh người lái xe lắp trên xe ô tô.
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng nguy hiểm,
hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức
khỏe của hành khách trên xe chở hành khách;
b) Chở người trên mui xe, nóc
xe, trong khoang chở hành lý của xe;
c) Hành hung hành khách;
d) Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành
khách; đe doạ, cưỡng ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống
khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số
người theo quy định của pháp luật;
đ) Điều khiển xe ô tô quá thời
gian quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
e) Điều khiển
xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách không gắn thiết bị giám sát hành
trình của xe theo quy định hoặc có gắn thiết bị giám sát hành trình của xe
nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật,
trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị
giám sát hành trình của xe ô tô;
g) Điều khiển xe chở hành khách
liên vận quốc tế không có hoặc không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia, phù hiệu
liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu
không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm: Điều khiển xe chở hành khách không
có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá
trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu (biển hiệu) không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
8. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đón, trả
hành khách trên đường cao tốc.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 6, khoản 7
Điều này bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phù hiệu (biển hiệu) đã
hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
10. Ngoài việc bị áp dụng hình
thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp chở hành khách) buộc phải bố trí phương
tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;
b) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm l khoản 3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) buộc phải nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
11. Ngoài việc bị phạt tiền,
người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy
phép lái xe như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép
chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c,
điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q
khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 08 điểm;
b) Thực hiện hành vi quy định
tại khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm;
c) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp vượt trên 100% số người quy định được
phép chở của phương tiện) bị trừ điểm giấy phép lái xe 12 điểm.
Điều 22. Xử
phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao
gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô
tô vận chuyển hàng hóa
1. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến
800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng trên xe phải
chằng buộc mà không chằng buộc hoặc có chằng buộc nhưng không bảo đảm an toàn theo
quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Điều khiển xe xếp hàng trên
nóc buồng lái, xếp hàng làm lệch xe;
c) Không chốt, đóng cố định cửa
sau thùng xe khi xe đang chạy.
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc
và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép
tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng),
trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;
b) Chở hàng trên nóc thùng xe;
chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe; chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe
trên 10% chiều dài xe;
c) Chở người trên thùng xe trái
quy định; để người nằm, ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe đang chạy;
d) Điều khiển xe kéo theo rơ
moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc,
sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối
lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30%.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không sử dụng thẻ nhận dạng
lái xe để đăng nhập thông tin theo quy định hoặc sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của
lái xe khác để đăng nhập thông tin khi điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải
hàng hóa;
b) Điều khiển
xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa không lắp camera theo quy định
(đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera
nhưng không ghi, không lưu trữ được hình ảnh của người lái xe trong quá trình
điều khiển xe tham gia giao thông theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp
khác làm sai lệch dữ liệu của camera lắp trên xe
ô tô.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng vượt quá chiều cao
xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Chở công-ten-nơ trên xe (kể
cả sơ mi rơ moóc) mà không sử dụng thiết bị để định vị chắc chắn công-ten-nơ với
xe hoặc có sử dụng thiết bị nhưng công-ten-nơ vẫn bị xê dịch trong quá trình vận
chuyển;
c) Chở công-ten-nơ trên xe (kể
cả sơ mi rơ moóc) mà bị cắt nóc trái quy định;
d) Chở công-ten-nơ trên xe (kể
cả sơ mi rơ moóc) không bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật của công-ten-nơ theo
quy định.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc
và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép
tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%;
b) Điều khiển xe ô tô quá thời
gian quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 63 của Luật Trật tự, an toàn giao thông
đường bộ;
c) Điều khiển
xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải hàng hoá không lắp thiết
bị giám sát hành trình hoặc có lắp thiết bị giám sát hành trình nhưng không có
tác dụng trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp
khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình lắp trên xe ô tô, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều
này;
d) Điều khiển xe kéo theo rơ
moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc,
sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối
lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc
và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép
tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;
b) Điều khiển xe kéo theo rơ
moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc,
sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối
lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;
c) Điều khiển xe không có hoặc
không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu)
hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ
quan có thẩm quyền cấp;
d) Điều khiển
xe ô tô đầu kéo kinh doanh vận tải hàng hoá không lắp thiết
bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe hoặc có lắp
thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe nhưng
không có tác dụng trong quá trình xe tham gia giao thông theo
quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết
bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị
giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe lắp trên xe ô tô.
7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc
và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép
tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%;
b) Điều khiển xe kéo theo rơ
moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc,
sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối
lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%.
8. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng
đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc
và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép
tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của xe trên 150%;
b) Điều khiển xe kéo theo rơ
moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc,
sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối
lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của xe trên 150%;
c) Vi phạm quy định tại khoản
1, điểm b khoản 4 Điều này mà gây tai nạn giao thông.
9. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành
vi nhận, trả hàng trên đường cao tốc.
10. Ngoài việc bị phạt tiền,
người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều
này bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phù hiệu đã hết giá trị sử
dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
11. Ngoài việc bị phạt tiền,
người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy
phép lái xe như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm b, điểm c khoản 2; điểm a khoản 3; khoản 4; khoản 5 Điều này bị trừ điểm
giấy phép lái xe (khi điều khiển xe ô tô) 02 điểm, bị tước quyền sử dụng chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển máy
kéo) từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm a, điểm b, điểm c khoản 6 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe (khi điều
khiển xe ô tô) 08 điểm, bị tước quyền sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển máy kéo) từ 07 tháng đến 09
tháng;
c) Thực hiện
hành vi quy định tại khoản 7, điểm c khoản 8, khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy
phép lái xe (khi điều khiển xe ô tô) 10 điểm, bị tước
quyền sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
(khi điều khiển máy kéo) từ 09 tháng đến 11 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe (khi điều khiển xe
ô tô) 12 điểm, bị tước quyền sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về
giao thông đường bộ (khi điều khiển máy kéo) từ 22 tháng đến 24 tháng.
Điều 23. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô
tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Chở hàng siêu
trường, siêu trọng không có báo hiệu kích thước của hàng theo quy định;
b) Không thực hiện
đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi
chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị
sử dụng nhưng kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã
xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành.
3. Phạt tiền từ
13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Chở hàng siêu
trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng
đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm
quyền cấp;
b) Chở hàng siêu
trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng
lượng (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành;
c) Chở hàng siêu
trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi không
đúng tuyến đường quy định trong Giấy phép lưu hành;
d) Chở hàng siêu
trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng chở không
đúng loại hàng quy định trong Giấy phép lưu hành.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người
thực hiện hành vi vi phạm tại điểm a khoản 3 Điều này còn bị
áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu giấy phép lưu hành đã hết giá trị sử
dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái
xe như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 1 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 2 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 08 điểm;
c) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 3 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 12 điểm.
Điều 24. Xử
phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi
vi phạm quy định về vận chuyển chất gây ô nhiễm môi trường, hàng nguy hiểm
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng nguy hiểm mà
dừng xe, đỗ xe ở nơi đông người, khu dân cư, công trình quan trọng; không có báo
hiệu hàng nguy hiểm theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2
Điều này;
b) Vận chuyển các chất gây ô
nhiễm môi trường không theo đúng quy định về bảo vệ môi trường, trừ các hành vi
vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng nguy hiểm không có giấy phép
hoặc có nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy phép, trừ các hành vi vi
phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều 21 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng nguy hiểm mà xe
ô tô không dán nhãn, biểu trưng nhận diện hàng hóa nguy hiểm; xe ô tô không lắp đèn hoặc tín hiệu cảnh báo theo
quy định.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3 Điều này còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình
thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này nếu gây ô nhiễm môi trường còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi
phạm hành chính gây ra.
Điều 25. Xử
phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi
vi phạm quy định về vận chuyển động vật sống, thực phẩm tươi sống
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm vận chuyển động vật sống, thực phẩm
tươi sống không mang đủ giấy tờ theo quy định (đối với loại động vật sống, thực
phẩm tươi sống khi vận chuyển phải có giấy tờ).
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển thực phẩm tươi sống
không chấp hành quy định về an toàn thực phẩm, vệ sinh dịch tễ, phòng dịch và bảo
đảm vệ sinh môi trường theo quy định;
b) Điều khiển xe ô tô vận chuyển
động vật sống không có kết cấu phù hợp với loại động vật chuyên chở.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này
còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm.
Điều 26. Xử
phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe vệ sinh môi trường, xe
ô tô chở phế thải, vật liệu rời và xe chở hàng khác thực hiện hành vi vi phạm
quy định về hoạt động vận tải trong đô thị
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không chạy đúng tuyến, phạm
vi, thời gian quy định.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm.
Điều 27. Xử phạt, trừ điểm
giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô chở học sinh, trẻ em mầm non
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hướng dẫn học sinh, trẻ
em mầm non ngồi đúng vị trí quy định trong xe;
b) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ
em mầm non, học sinh tiểu học không có dây đai an toàn phù hợp với lứa tuổi hoặc
không sử dụng xe có ghế ngồi phù hợp với lứa tuổi theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe ô tô chở học
sinh tiểu học, trẻ em mầm non mà không có hoặc không đủ người quản lý trên mỗi
xe ô tô theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường
bộ;
b) Điều khiển xe ô tô chở học
sinh, trẻ em mầm non mà chưa đủ 02 năm kinh nghiệm lái xe vận tải hành khách;
c) Điều khiển xe ô tô chở học
sinh, trẻ em mầm non mà lái xe, người quản lý chưa được tập huấn về quy
trình bảo đảm an toàn khi đưa đón học sinh, trẻ em mầm non.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm: Điều khiển xe kinh
doanh vận tải chở học sinh, trẻ em mầm non mà không có thiết bị ghi nhận
hình ảnh học sinh, trẻ em mầm non hoặc thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ
quên trẻ em trên xe hoặc xe có niên hạn sử dụng không đúng quy định hoặc không
có màu sơn theo quy định đối với xe chở học sinh, trẻ em mầm non.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2,
khoản 3 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm.
Điều 28. Xử phạt, trừ điểm
giấy phép lái xe của người điều khiển xe chở người bốn bánh có gắn động cơ vận
chuyển hành khách, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ vận chuyển hàng hóa
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không niêm yết
tên và số điện thoại của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải;
b) Điều khiển xe không niêm yết
giá cước vận tải đối với vận chuyển hành khách.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm: Điều khiển xe hoạt động không đúng
thời gian hoặc phạm vi hoạt động theo quy định.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này bị trừ
điểm giấy phép lái xe 02 điểm.
Điều 29. Xử phạt, trừ điểm
giấy phép lái xe của người điều khiển xe cứu hộ giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe ô tô cứu hộ
giao thông đường bộ không có dụng cụ, thiết bị chuyên dùng để cứu hộ, hỗ trợ cứu
hộ theo quy định hoặc có dụng cụ, thiết bị chuyên dùng để cứu hộ, hỗ trợ cứu hộ
nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển xe ô tô cứu hộ
giao thông đường bộ không có dấu hiệu nhận diện, niêm yết thông tin trên xe
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe
ô tô cứu hộ giao thông đường bộ không lắp thiết bị
giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe hoặc có lắp thiết
bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe nhưng không
có tác dụng trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy
định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị
ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám
sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe lắp trên xe ô tô.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này bị trừ
điểm giấy phép lái xe 02 điểm.
Mục 5. CÁC
VI PHẠM KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 30. Xử phạt hành vi sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ; sản xuất, bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ trái phép
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến
24.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi bán biển số phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ không phải là biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
sản xuất hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 60.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sản xuất biển số trái phép hoặc
sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
3. Ngoài việc bị
phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu biển số, phương tiện
sản xuất, lắp ráp trái phép.
4. Ngoài việc bị
áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
Điều 31. Xử
phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức
là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện hành vi
tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với chứng nhận đăng ký xe.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức
là chủ xe ô tô, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lắp kính chắn gió, kính cửa
của xe không phải là loại kính an toàn;
b) Không làm thủ tục khai báo với
cơ quan đăng ký xe theo quy định trước khi cải tạo xe (đối với loại xe có quy định
phải làm thủ tục khai báo).
3. Phạt tiền từ
400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của
phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt
quá 75.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá
nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được
phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối
đa không vượt quá 150.000.000 đồng đối với chủ phương
tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 21
Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này.
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến
600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức
là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương
tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục đăng ký
sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong chứng nhận đăng ký xe sang tên của
mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển,
được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô,
các loại xe tương tự xe gắn máy;
b) Không làm
thủ tục đổi lại chứng nhận đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ
xe hoặc các trường hợp khác theo quy định.5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ
chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe
tương tự xe gắn máy không thực hiện đúng quy định về biển số, trừ các hành vi
vi phạm quy định tại điểm i, điểm k khoản 6 Điều này.
6. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ
chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe
tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung,
số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định
tham gia giao thông;
b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo
hồ sơ đăng ký xe;
c) Tự ý thay đổi khung, máy,
hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;
d) Khai báo không đúng sự thật
hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, chứng nhận đăng
ký xe;
đ) Giao xe hoặc để cho người
không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Trật tự, an toàn
giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp
người điều khiển phương tiện có giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng);
e) Không chấp hành việc thu hồi
chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;
g) Đưa
phương tiện không có chứng nhận đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã
hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, phương
tiện có phạm vi hoạt động hạn chế tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường,
phạm vi cho phép;
h) Đưa phương tiện có chứng nhận
đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia
giao thông; đưa phương tiện có chứng nhận đăng ký xe nhưng không đúng với số
khung số máy của xe tham gia giao thông;
i) Lắp đặt, sử dụng thiết bị
thay đổi biển số trên xe trái quy định;
k) Đưa phương tiện không gắn biển
số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia giao thông; đưa
phương tiện gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số
không do cơ quan có thẩm quyền cấp tham gia giao thông.
7. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép
chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa
không vượt quá 75.000.000 đồng đối với chủ phương tiện
là cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định
được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền
tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng đối với chủ
phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại
diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4
Điều 21 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định này.
8. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với
tổ chức là chủ xe ô tô, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số
khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái
quy định tham gia giao thông;
b) Tẩy xóa hoặc sửa chữa hồ sơ
đăng ký xe;
c) Không chấp hành việc thu hồi
chứng nhận đăng ký xe; biển số xe; giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định;
d) Không làm
thủ tục đổi lại chứng nhận đăng ký xe theo quy định khi xe đã được cải tạo hoặc
khi thay đổi địa chỉ của chủ xe hoặc các trường hợp khác theo quy định;
đ) Khai báo không đúng sự thật
hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, chứng nhận đăng
ký xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
e) Giao phương tiện hoặc để cho
người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại điểm e khoản 3, điểm i khoản 5 Điều 21 Nghị định này hoặc
trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
e khoản 3, điểm i khoản 5 Điều 21 Nghị định này;
g) Giao phương tiện hoặc để cho
người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại điểm a, điểm d khoản 2 Điều 22 Nghị định này hoặc trực
tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a,
điểm d khoản 2 Điều 22 Nghị định này;
h) Giao phương tiện hoặc để cho
người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22
Nghị định này;
i) Không làm thủ tục đăng ký
sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong chứng nhận đăng ký xe sang tên của
mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển,
được thừa kế tài sản là xe ô tô, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô
tô;
k) Tự ý thay đổi
màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong chứng nhận đăng ký xe.
9. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng
đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ
xe ô tô, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thuê, mượn linh kiện, phụ kiện
của xe ô tô khi kiểm định;
b) Đưa xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng đã hết hạn sử dụng
dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;
c) Giao phương tiện hoặc để cho
người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 4 Điều 22 Nghị định này hoặc trực tiếp điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều
22 Nghị định này;
d) Giao phương tiện hoặc để cho
người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại điểm d khoản 6 Điều 21; điểm b khoản 5 Điều 22 Nghị định
này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm d khoản 6 Điều 21; điểm b khoản 5 Điều 22 Nghị định này;
đ) Đưa phương tiện quá niên hạn
sử dụng tham gia giao thông;
e) Đưa xe ô tô kinh doanh vận tải
chở học sinh, trẻ em mầm non không đúng niên hạn sử dụng quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 46 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc không có màu sơn
theo quy định đối với xe chở học sinh, trẻ em mầm non tham gia giao thông thông
đường bộ;
g) Đưa phương tiện có chứng nhận
đăng ký xe, giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
của xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao
thông; đưa phương tiện có chứng nhận đăng ký xe nhưng không đúng với số khung,
số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;
h) Không thực
hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe (kể cả
rơ moóc và sơ mi rơ moóc), trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm i khoản
10 Điều này và các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 36 Nghị định
này;
i) Giao xe hoặc để cho người
không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 56 (đối với xe ô tô và các loại
xe tương tự xe ô tô), khoản 2 Điều 56 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Trật
tự, an toàn giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả
trường hợp người điều khiển phương tiện có giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng
kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang
trong thời gian bị tước quyền sử dụng);
k) Giao xe hoặc để cho người
không đủ điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 46 Luật Trật tự, an toàn giao
thông đường bộ điều khiển xe ô tô doanh vận tải chở học sinh, trẻ em mầm non
tham gia giao thông đường bộ;
l) Lắp đặt, sử dụng thiết bị
thay đổi biển số trên xe trái quy định (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
m) Đưa xe ô tô vận chuyển động
vật sống không có kết cấu phù hợp với loại động vật chuyên chở.
10. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối
với tổ chức là chủ xe ô tô, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi
tổng thành khung, tổng thành máy (động cơ), hệ thống phanh, hệ thống truyền động
(truyền lực), hệ thống chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích
thước của xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế trong hồ
sơ đã nộp cho cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải
tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tự ý thay đổi tính năng sử dụng của
xe hoặc tự ý lắp đặt thêm cơ cấu nâng hạ thùng xe, nâng hạ
công-ten-nơ trên xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Cải tạo các xe ô tô khác
thành xe ô tô chở khách;
c) Đưa xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng không có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết
hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao
thông;
d) Giao phương tiện hoặc để cho
người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều 22 Nghị định này hoặc trực
tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a,
điểm d khoản 5 Điều 22 Nghị định này;
đ) Giao phương tiện
hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này hoặc trực
tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2
Điều 33 Nghị định này;
e) Đưa xe ô tô tải (kể cả rơ
moóc và sơ mi rơ moóc) có kích thước thùng xe không đúng với thông số kỹ thuật
được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
của xe tham gia giao thông;
g) Đưa xe ô
tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm hoặc có
kích thước khoang chở hành lý (hầm xe) không đúng với thông số kỹ
thuật được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của xe tham gia giao thông;
h) Giao phương tiện hoặc để cho
người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại khoản 7 Điều 21; điểm c khoản 6 Điều 22 Nghị định này hoặc
trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
7 Điều 21; điểm c khoản 6 Điều 22 Nghị định này;
i) Đưa
phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số)
tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng
ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ
mi rơ moóc) tham gia giao thông.
11. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, xe máy
chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Giao phương tiện
hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 22 Nghị định
này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 22 Nghị định này;
b) Đưa phương tiện
không có chứng nhận đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử
dụng; đưa phương tiện có chứng nhận đăng ký xe tạm thời, phương tiện có phạm vi
hoạt động hạn chế tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho
phép.
12. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng
đến 18.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 32.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng đối
với tổ chức là chủ xe ô tô, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô
khi giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 22 Nghị định
này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại khoản 7 Điều 22 Nghị định này.
13. Phạt tiền từ
18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 36.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, xe máy chuyên dùng và các loại
xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện
hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 22 Nghị định
này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 22 Nghị định này;
b) Giao phương tiện
hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này hoặc trực
tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2
Điều 21 Nghị định này;
c) Giao phương tiện
hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định này hoặc trực
tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3
Điều 33 Nghị định này.
14. Phạt tiền từ
28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 56.000.000 đồng đến
64.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, xe máy chuyên dùng và các loại
xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện
hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều 23 Nghị định này hoặc
trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 23 Nghị định này;
b) Giao phương tiện
hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 23 Nghị định này hoặc
trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 3 Điều 23 Nghị định này;
c) Giao phương tiện
hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều 23 Nghị định này hoặc
trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
c khoản 3 Điều 23 Nghị định này;
d) Giao phương tiện
hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều 23 Nghị định này hoặc
trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
d khoản 3 Điều 23 Nghị định này;
đ) Giao phương tiện
hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 33 Nghị định này hoặc
trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 4 Điều 33 Nghị định này;
e) Giao phương tiện hoặc để cho
người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều
33 Nghị định này;
g) Giao phương tiện
hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều 33 Nghị định này hoặc
trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
c khoản 4 Điều 33 Nghị định này.
15. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, xe máy
chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi thực hiện hành vi giao phương
tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều 33 Nghị định này hoặc
trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 5 Điều 33 Nghị định này.
16. Ngoài việc bị
phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình
thức xử phạt bổ sung, trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
a) Thực hiện hành
vi quy định tại điểm b, điểm d, điểm h, điểm i, điểm k khoản 6; điểm b, điểm đ
khoản 8; điểm g, điểm l khoản 9; điểm i khoản 10 Điều này bị tịch thu biển số,
chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đã được cấp lại); tịch thu hồ sơ, các loại giấy
tờ, tài liệu giả mạo; tịch thu biển số, thiết bị thay đổi biển số, chứng nhận
đăng ký xe, giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
của phương tiện, chứng nhận đăng ký xe tạm thời không đúng quy định hoặc bị tẩy
xóa;
b) Thực hiện hành
vi quy định tại điểm a khoản 6, điểm a khoản 8, điểm đ khoản 9, điểm b khoản 10
Điều này bị tịch thu phương tiện;
c) Thực
hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h khoản 6; điểm g khoản
9, điểm b khoản 11 Điều này trong trường hợp không có chứng nhận
đăng ký xe hoặc có chứng nhận đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp,
không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ
moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy
tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp
pháp) thì bị tịch thu phương tiện;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm
h, điểm i, điểm k khoản 6; điểm g, điểm i khoản 8; điểm b, điểm c, điểm d, điểm
đ, điểm e, điểm i khoản 9; điểm c, điểm d, điểm h, điểm i khoản 10; khoản 11;
điểm c khoản 13; điểm đ khoản 14 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị trừ điểm giấy phép lái xe (khi điều
khiển xe cơ giới) 02 điểm, tước quyền sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01
tháng đến 03 tháng;
đ) Thực hiện hành
vi quy định tại khoản 12; điểm b khoản 13; điểm
a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g khoản 14 Điều này
trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều
khiển phương tiện còn bị trừ điểm giấy phép lái xe
(khi điều khiển xe cơ giới) 03 điểm, tước quyền sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy
chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng;
e) Thực hiện hành
vi quy định tại điểm a khoản 13, khoản 15 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị trừ điểm giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới) 04 điểm,
tước quyền sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03 tháng đến 05
tháng;
g) Thực hiện hành
vi quy định tại khoản 3, khoản 7 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện
chở vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện, còn
bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;
h) Thực hiện hành
vi quy định tại khoản 3, khoản 8 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện
chở vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện, còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;
i) Thực hiện hành
vi quy định tại điểm h khoản 8, điểm d khoản 10, điểm
a khoản 11, khoản 12, điểm a khoản 13 Điều này mà phương
tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo
quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;
k) Thực hiện hành
vi quy định tại điểm a, điểm e, điểm g khoản 10 Điều
này bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;
l) Thực hiện hành
vi quy định tại khoản 3, khoản 7 Điều này trong trường
hợp chở vượt trên 50% số người quy định được phép chở của phương tiện còn bị tước
quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03
tháng (nếu có). Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 8; điểm c,
điểm d khoản 10; điểm a khoản 11; khoản 12; khoản 13; khoản 14; khoản 15 Điều này còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có).
17. Ngoài việc bị áp dụng hình thức
xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 1; điểm k khoản 8 Điều này buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Chứng nhận
đăng ký xe theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này buộc phải thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn
an toàn kỹ thuật theo quy định (lắp đúng loại
kính an toàn);
c) Thực hiện hành
vi quy định tại khoản 5, điểm h khoản 9 Điều này buộc phải thực hiện đúng quy định
về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;
d) Thực hiện hành
vi quy định tại điểm a, điểm e, điểm g khoản 10 Điều này buộc phải khôi phục lại
hình dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
đ) Thực hiện hành
vi quy định tại điểm i khoản 8, điểm d khoản 10, điểm
a khoản 11, khoản 12, điểm a khoản 13 Điều này mà phương
tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên
chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị buộc
phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở ghi trong Giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện
hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao
thông;
e) Thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại điểm e, điểm g, điểm h khoản 8; điểm c khoản 9; điểm d,
điểm đ khoản 10; điểm a khoản 11; khoản 12; khoản 13; khoản 14; khoản 15 Điều
này nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay
đổi do vi phạm hành chính gây ra;
g) Thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4; điểm e, điểm g khoản 6; điểm c, điểm d,
điểm i khoản 8; điểm b khoản 11 Điều này buộc phải
làm thủ tục đăng ký xe, đăng ký sang tên, đổi lại, thu hồi chứng nhận đăng ký
xe, biển số xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
theo quy định (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện).
Điều 32. Xử
phạt hành khách đi xe vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông
1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến
100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hướng dẫn của
lái xe, nhân viên phục vụ trên xe về các quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông;
b) Gây mất trật tự trên xe.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mang hóa chất độc hại, chất
dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm hoặc hàng cấm lưu thông trên xe khách;
b) Đu, bám vào thành xe; đứng,
ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý; tự ý mở cửa xe hoặc có
hành vi khác không bảo đảm an toàn khi xe đang chạy.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa, xâm phạm sức khỏe của người khác đi
trên xe, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này còn bị áp dụng
hình thức xử phạt bổ sung tịch thu hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng
nguy hiểm, hàng cấm lưu thông mang theo trên xe chở khách.
Điều 33. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe quá
khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích (kể cả xe ô tô chở hành khách)
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định
trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b
khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4 Điều này.
2. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng
(khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá tải trọng cho phép của đường bộ trên
10% đến 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng vượt
khổ giới hạn của đường bộ ghi trong Giấy phép lưu hành;
b) Điều khiển xe
bánh xích tham gia giao thông không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu
hành nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định hoặc lưu thông trực tiếp
trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo quy định;
c) Điều khiển xe
vượt quá khổ giới hạn của đường bộ hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường
tham gia giao thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
4. Phạt tiền từ
13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển xe
mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao
gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho
phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn
giá trị sử dụng;
b) Điều khiển xe
có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng (khối lượng
toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu
có) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành;
c) Điều khiển xe
có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi không đúng tuyến đường quy định
trong Giấy phép lưu hành.
5. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển xe
mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao
gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho
phép của cầu, đường trên 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị
sử dụng;
b) Không chấp
hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu
kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để
trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ.
6. Ngoài việc bị
phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các hình thức xử phạt bổ sung, trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
a) Thực hiện hành
vi quy định tại khoản 1, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều
này còn bị trừ điểm giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô và các loại xe tương
tự ô tô) 02 điểm, tước quyền sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về
giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03
tháng;
b) Thực hiện hành
vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 4 Điều này
còn bị trừ điểm giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô và các loại xe tương tự ô
tô) 03 điểm, tước quyền sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao
thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành
vi quy định tại khoản 5 Điều này còn bị trừ điểm giấy phép lái xe (khi điều khiển
ô tô và các loại xe tương tự ô tô) 04 điểm, tước quyền sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng
kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng)
từ 03 tháng đến 05 tháng.
7. Ngoài việc bị
áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này nếu gây hư hại
cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải khôi phục lại
tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 34. Xử
phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tụ tập để cổ vũ, kích động
hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau
trên đường hoặc đua xe trái phép;
b) Đua xe đạp, đua xe đạp máy,
đua xe xích lô, đua xe vật nuôi kéo, cưỡi vật nuôi chạy đua trái phép trên đường
giao thông.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy,
xe máy điện trái phép.
3. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử
phạt bổ sung, trừ điểm giấy phép lái xe sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ vật nuôi kéo, cưỡi);
b) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 12 điểm và tịch thu
phương tiện.
Điều 35. Xử
phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ thực hiện hành vi vi phạm
vận chuyển hành khách, hàng hóa
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sắp xếp, chằng buộc hàng hoá
không bảo đảm an toàn hoặc gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao
thông; xếp hàng hoá gây cản trở tầm nhìn của lái xe hoặc che khuất đèn, biển số
xe; để rơi hàng hóa trên xe xuống đường;
b) Không kiểm tra các điều kiện
bảo đảm an toàn của xe trước khi tham gia giao thông.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến
600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở quá số người quy định của
phương tiện;
b) Chở quá khối lượng hàng hoá
cho phép của xe hoặc xếp hàng hoá trên xe vượt quá giới hạn quy định;
c) Vận chuyển hàng rời, vật liệu
xây dựng, phế thải để rơi vãi xuống đường hoặc gây ra tiếng ồn, bụi bẩn;
d) Xếp hàng hoá vượt phía trước
và phía sau xe mà không có cờ báo hiệu màu đỏ tại điểm đầu và điểm cuối cùng của
hàng hoá khi xe hoạt động ban ngày; xếp hàng hoá vượt phía trước và phía sau xe
mà không có đèn hoặc báo hiệu khác tại điểm đầu và điểm cuối cùng của hàng hoá
khi xe hoạt động vào ban đêm hoặc khi trời tối.
Điều 36. Xử phạt người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ gắn biển số nước ngoài
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Giấy tờ của
phương tiện không có bản dịch sang tiếng Anh hoặc tiếng Việt theo quy định;
b) Xe chở khách
không có danh sách hành khách theo quy định.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển
phương tiện không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia theo quy định;
b) Điều khiển
phương tiện không có Giấy phép vận tải quốc tế, phù hiệu vận tải quốc tế liên vận
theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng;
c) Vận chuyển
hành khách hoặc hàng hóa không đúng với quy định tại Hiệp định vận tải đường bộ,
Nghị định thư đã ký kết, trừ các hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này.
3. Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển
phương tiện không gắn biển số tạm thời hoặc gắn biển số tạm thời không do cơ
quan có thẩm quyền cấp (nếu có quy định phải gắn biển số tạm thời);
b) Điều khiển xe
ô tô có tay lái bên phải, xe ô tô hoặc xe mô tô của người nước ngoài vào Việt
Nam du lịch tham gia giao thông mà không có xe dẫn đường theo quy định;
c) Điều khiển xe ô
tô có tay lái bên phải, xe ô tô gắn biển số nước ngoài tham gia giao thông mà
người điều khiển xe không đúng quốc tịch theo quy định.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Hoạt động quá
phạm vi được phép hoạt động;
b) Lưu hành
phương tiện trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định dưới 30 ngày.
5. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi lưu hành phương tiện trên
lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định từ 30 ngày trở lên.
6. Ngoài việc bị
áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm a khoản 3; điểm b khoản 4; khoản 5 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tái xuất
phương tiện khỏi Việt Nam.
Điều 37. Xử
phạt người điều khiển phương tiện đăng ký hoạt động trong Khu kinh tế thương mại
đặc biệt, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương
tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Không có tờ khai phương tiện
vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;
b) Điều khiển xe không có phù
hiệu kiểm soát theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng
phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe
ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có tờ khai phương tiện
vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;
b) Điều khiển xe không có phù
hiệu kiểm soát theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng
phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử
phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này trường hợp sử dụng phù hiệu đã hết giá
trị sử dụng, phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp còn bị tịch thu phù hiệu;
b) Tái phạm hoặc vi phạm nhiều
lần hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này bị tịch thu phương tiện.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình
thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải
đưa phương tiện quay trở lại Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế.
Điều 38. Xử
phạt các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát hạch lái xe
1. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến
800.000 đồng đối với giáo viên dạy lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Giáo viên dạy thực hành để học
viên không có phù hiệu “Học viên tập lái xe” lái xe tập lái hoặc có phù hiệu
nhưng không đeo khi lái xe tập lái;
b) Giáo viên dạy thực hành chở
người, hàng trên xe tập lái trái quy định;
c) Giáo viên dạy thực hành chạy
sai tuyến đường trong Giấy phép xe tập lái; không ngồi bên cạnh để bảo trợ tay
lái cho học viên thực hành lái xe (kể cả trong sân tập lái và ngoài đường giao
thông công cộng);
d) Không đeo phù hiệu “Giáo
viên dạy lái xe” khi giảng dạy;
đ) Không có giáo án của môn học
được phân công giảng dạy theo quy định hoặc có giáo án nhưng không phù hợp với
môn được phân công giảng dạy;
e) Giáo viên dạy thực hành
không mang theo Giấy phép xe tập lái hoặc mang theo Giấy phép xe tập lái đã hết
giá trị sử dụng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Sử dụng xe tập lái không có
mui che mưa, nắng; không có ghế ngồi gắn chắc chắn trên thùng xe cho người học
theo quy định;
b) Không thực hiện việc ký hợp
đồng đào tạo, thanh lý hợp đồng đào tạo với người học lái xe theo quy định hoặc
có ký hợp đồng đào tạo, thanh lý hợp đồng đào tạo nhưng không do người học lái
xe trực tiếp ký;
c) Không công khai quy chế tuyển
sinh, quản lý đào tạo và mức thu học phí theo quy định;
d) Tổ chức đào tạo
cho học viên chưa có đủ hồ sơ của người học lái xe theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe không bố
trí giáo viên dạy thực hành ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực
hành lái xe; bố trí giáo viên không đủ tiêu chuẩn để giảng dạy;
b) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng
xe tập lái không có “Giấy phép xe tập lái” hoặc có nhưng hết hạn, không gắn biển
xe "Tập lái" trên xe theo quy định, không ghi tên cơ sở đào tạo, số
điện thoại ở mặt ngoài hai bên cánh cửa hoặc hai bên thành xe theo quy định;
c) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng
xe tập lái không trang bị thêm bộ phận hãm phụ hoặc có nhưng không có tác dụng;
d) Cơ sở đào tạo lái xe tuyển
sinh học viên không đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe, trình độ văn hóa, thâm
niên, số km lái xe an toàn tương ứng với từng hạng đào tạo; tuyển sinh học viên
không đủ hồ sơ theo quy định;
đ) Cơ sở đào tạo lái xe không
có đủ số lượng giáo viên dạy thực hành lái xe các hạng để đáp ứng với lưu lượng
thực tế đào tạo tại các thời điểm;
e) Cơ sở đào tạo lái xe không
lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 01 khóa đào tạo;
g) Cá nhân khai báo không đúng
sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được học, kiểm tra, sát hạch
cấp mới, cấp lại giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về
giao thông đường bộ;
h) Trung tâm sát hạch lái xe
không duy trì đủ các điều kiện quy định trong “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4, khoản 5, khoản 7 Điều này;
i) Trung tâm sát hạch lái xe
không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 01 kỳ sát hạch
lái xe;
k) Người dự sát hạch mang điện
thoại di động, thiết bị viễn thông liên lạc bằng hình ảnh, âm thanh vào phòng
sát hạch lý thuyết, lên xe sát hạch hoặc có hành vi gian dối khác làm sai lệch
kết quả sát hạch.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức
tuyển sinh, đào tạo vượt quá lưu lượng quy định trong Giấy phép đào tạo lái xe;
b) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức
đào tạo lái xe ngoài địa điểm được ghi trong Giấy phép đào tạo lái xe;
c) Cơ sở đào tạo lái xe không
lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 02 khóa đào tạo trở
lên;
d) Cơ sở đào tạo lái xe bố trí
số lượng học viên tập lái trên xe tập lái vượt quá quy định;
đ) Cơ sở đào tạo lái xe không
có đủ hệ thống phòng học; phòng học không đủ trang thiết bị, mô hình học cụ;
e) Cơ sở đào tạo lái xe không
có đủ sân tập lái hoặc sân tập lái không đủ điều kiện theo quy định;
g) Cơ sở đào tạo lái xe không
có đủ số lượng xe tập lái các hạng để đáp ứng với lưu lượng đào tạo thực tế tại
các thời điểm hoặc sử dụng xe tập lái không đúng hạng để dạy thực hành lái xe;
h) Trung tâm sát hạch lái xe
không niêm yết mức thu phí sát hạch, giá các dịch vụ khác theo quy định;
i) Cơ sở đào tạo lái xe không
có đủ thiết bị giám sát thời gian học lý thuyết, thời gian, quãng đường học thực
hành lái xe của học viên hoặc có các thiết bị đó nhưng không hoạt động theo quy
định;
k) Trung tâm sát hạch lái xe
không có hệ thống âm thanh thông báo công khai lỗi vi phạm của thí sinh sát hạch
lái xe trong hình theo quy định hoặc có hệ thống âm thanh thông báo nhưng không
hoạt động theo quy định trong quá trình sát hạch lái xe trong hình;
l) Trung tâm sát hạch lái xe
không có đủ màn hình để công khai hình ảnh giám sát phòng sát hạch lý thuyết, kết
quả sát hạch lái xe theo quy định hoặc có đủ màn hình nhưng không hoạt động
theo quy định trong quá trình sát hạch.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức
tuyển sinh, đào tạo không đúng hạng Giấy phép lái xe được phép đào tạo;
b) Cơ sở đào tạo lái xe đào tạo
không đúng nội dung, chương trình, giáo trình theo quy định;
c) Cơ sở đào tạo lái xe cấp giấy
chứng nhận tốt nghiệp hoặc chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo cho học viên sai
quy định;
d) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng
biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp
vào quá trình hoạt động làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát thời gian học
lý thuyết, thời gian, quãng đường học thực hành lái xe;
đ) Trung tâm sát hạch lái xe
không lắp đủ camera giám sát phòng sát hạch lý thuyết, sân sát hạch theo quy định
hoặc có lắp camera giám sát nhưng không hoạt động theo quy định;
e) Trung tâm sát hạch lái xe có
trên 50% số xe sát hạch lái xe trong hình không bảo đảm điều kiện để sát hạch
theo quy định;
g) Trung tâm sát hạch lái xe có
trên 50% số xe sát hạch lái xe trên đường không bảo đảm điều kiện để sát hạch
theo quy định;
h) Trung tâm sát hạch lái xe có
trên 50% số máy tính sát hạch lý thuyết không bảo đảm điều kiện để sát hạch
theo quy định;
i) Trung tâm sát hạch lái xe tự
ý di chuyển vị trí các phòng chức năng hoặc thay đổi hình các bài sát hạch mà
chưa được chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
k) Trung tâm sát hạch lái xe
không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 02 kỳ sát hạch
lái xe trở lên.
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối
với tổ chức thực hiện hành vi tổ chức tuyển sinh, đào tạo lái xe mà không có Giấy
phép đào tạo lái xe.
7. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với trung tâm sát hạch lái xe thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi hoặc sử dụng
phần mềm sát hạch, thiết bị chấm điểm, chủng loại xe ô tô sát hạch khi chưa được
sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Sử dụng máy tính trong kỳ
sát hạch lý thuyết có đáp án của câu hỏi sát hạch lý thuyết hoặc kết nối với đường
truyền ra ngoài phòng thi trái quy định;
c) Để phương tiện, trang thiết
bị chấm điểm hoạt động không chính xác trong kỳ sát hạch; để các dấu hiệu, ký
hiệu trái quy định trên sân sát hạch, xe sát hạch trong kỳ sát hạch.
8. Giáo viên dạy thực hành để học
viên thực hành lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại Điều
7 của Nghị định này, bị xử phạt theo quy định đối với hành vi vi phạm đó.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, cá
nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ
sung sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe thực hiện
hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 3; điểm
a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 4; điểm d khoản 5 Điều
này bị đình chỉ tuyển sinh từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Cơ sở đào tạo lái xe thực hiện
hành vi quy định tại điểm c khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c khoản 5 Điều này bị
đình chỉ tuyển sinh từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Trung tâm sát hạch lái xe thực
hiện hành vi quy định tại điểm i khoản 3; điểm k, điểm l khoản 4; điểm đ, điểm
e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận
Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động” từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Trung tâm sát hạch lái xe thực
hiện hành vi quy định tại điểm k khoản 5; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng
“Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động” từ 02 tháng
đến 04 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm g khoản 3 Điều này bị tịch thu các giấy tờ, tài liệu giả mạo.
Điều 39. Xử
phạt các hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường xe cơ giới
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của Trung tâm
đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Làm sai lệch kết quả kiểm định;
b) Không tuân thủ đúng quy định
tại các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong kiểm định;
c) Thực hiện
không đúng nhiệm vụ được phân công.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Không công khai các thủ tục,
quy trình kiểm định tại trụ sở đơn vị theo quy định;
b) Không thực hiện kiểm định
phương tiện theo đúng thẩm quyền được giao;
c) Sử dụng đăng kiểm viên, nhân
viên nghiệp vụ không có đủ điều kiện theo quy định;
d) Thực hiện kiểm định mà không
bảo đảm đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ kiểm định, bảo hộ lao động theo quy
định;
đ) Không bố trí đủ số lượng
đăng kiểm viên tối thiểu trên dây chuyền kiểm định;
e) Thực hiện kiểm định, cấp giấy
chứng nhận kiểm định vượt quá số lượng phương tiện theo quy định đối với mỗi
dây chuyền kiểm định.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng
đến 12.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Thực hiện kiểm định khi tình
trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định chưa được xác nhận hoặc xác nhận không còn hiệu
lực để bảo đảm tính chính xác theo quy định;
b) Thực hiện kiểm định khi tình
trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định đã bị hư hỏng không bảo đảm tính chính xác
theo quy định;
c) Không thực hiện việc kiểm
tra, kiểm soát quá trình kiểm định, kết quả kiểm định theo quy định;
d) Không lưu trữ dữ liệu kiểm định
theo quy định.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá
nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ
sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 1 Điều này bị tước quyền sử dụng chứng chỉ đăng kiểm viên từ 01 tháng đến
03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm b khoản 3 Điều này bị tước
quyền sử dụng “Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ
giới” từ 01 tháng đến 03 tháng.
Chương
III
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ
PHẠT, TRỪ ĐIỂM GIẤY PHÉP LÁI XE
Mục 1. THẨM
QUYỀN XỬ PHẠT
Điều 40.
Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong
lĩnh vực giao thông đường bộ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp có thẩm quyền xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe đối với các hành vi vi phạm
quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình.
2. Cảnh sát giao thông trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt, trừ điểm giấy phép lái
xe đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định
này như sau:
a) Điều 7, Điều 8, Điều
9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Điều 14, Điều 15, Điều 16,
Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều
23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều
30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34 Điều 35, Điều 37;
b) Điều 36
(trừ điểm b, điểm c khoản 2; điểm a khoản 3; điểm b khoản 4; khoản 5 Điều 36);
c) Điểm a, điểm b, điểm c,
điểm d, điểm e khoản 1; điểm a khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c khoản 3; điểm d
khoản 4; khoản 8 Điều 38;
3. Cảnh sát trật tự, Cảnh sát
phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự, an toàn
giao thông đường bộ có thẩm quyền xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe đối với
các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như
sau:
a) Điểm đ, điểm g khoản 1; điểm g, điểm h
khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm r, điểm s khoản 3; điểm
b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 4; điểm b, điểm c khoản 5; điểm b, điểm
c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm c khoản 8; khoản 9; khoản 10 Điều 7;
b) Điểm g, điểm n khoản 1;
điểm a, điểm đ, điểm h, điểm l khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e,
điểm i, điểm k, điểm m, điểm n, điểm o khoản 3; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g,
điểm h khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; khoản 8; khoản
9 Điều 8;
c) Điểm b, điểm c, điểm d,
điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d khoản 3; điểm b, điểm c,
điểm đ, điểm e, điểm g khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b
khoản 8; khoản 9 Điều 9;
d) Điểm c, điểm đ, điểm e,
điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 1;
khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 10;
đ) Điều 11, Điều
12, Điều 13;
e) Điều 16, Điều 18;
g) Điểm b khoản 3; điểm a,
điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm k khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6;
khoản 7 Điều 21;
i) Điều 24, Điều 30;
k) Điều 32, Điều 34.
4. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng
đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ
có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản,
điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm d, điểm đ, điểm g
khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, khoản 3 Điều
7, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
b) Điểm g,
điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ, điểm h, điểm l khoản 2; điểm c, điểm d, điểm đ,
điểm k, điểm m, điểm n, điểm o khoản 3; điểm b, điểm d khoản 4 Điều 8, trừ trường
hợp gây tai nạn giao thông;
c) Điểm b, điểm c, điểm d,
điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d khoản 3; điểm b, điểm đ, điểm g
khoản 4 Điều 9, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
d) Điểm c, điểm đ, điểm e,
điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 1;
khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 10;
đ) Điều 11, Điều 12;
e) Khoản 1, khoản
2, khoản 6, khoản 7 Điều 13;
g) Điều 16; khoản 1 Điều
18;
h) Điểm b khoản 3 Điều 21;
k) khoản 1, khoản 2 Điều 32.
5. Thanh tra giao thông vận tải,
người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường bộ trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi
phạm quy định về đào tạo sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, hoạt
động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới đối với các
hành vi vi phạm quy định tại Điều 38, Điều 39.
Điều 41. Thẩm quyền xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông trong
lĩnh vực giao thông đường bộ;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị
định này.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông trong
lĩnh vực giao thông đường bộ;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ và
điểm e khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
e) Trừ điểm giấy
phép lái xe.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông trong
lĩnh vực giao thông đường bộ;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
e) Trừ điểm giấy
phép lái xe.
Điều 42. Thẩm quyền xử phạt, trừ điểm của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ
Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
2. Thủ trưởng
đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trạm trưởng, Đội trưởng của người quy định
tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
3. Trưởng Công
an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Công an
cửa khẩu, khu chế xuất, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và điểm b khoản 1 Điều 4 của
Nghị định này;
4. Trưởng Công
an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng
phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng
phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trung
đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá 30.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm đ khoản 1
Điều 4 Nghị định này;
e) Trừ điểm giấy
phép lái xe.
5. Giám đốc
Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b, điểm d và điểm
đ khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
e) Trừ điểm giấy
phép lái xe.
6. Cục trưởng
Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
xã hội, Tư lệnh Cảnh sát cơ động có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b, điểm d và điểm
đ khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
e) Trừ điểm giấy
phép lái xe.
Điều 43. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành
1. Thanh tra
viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá 1.000.000 đồng;
d) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và điểm b khoản 1 Điều
4 Nghị định này.
2. Chánh Thanh
tra Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc
Cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Giao thông vận
tải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Cục Đường bộ
Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá 75.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
52.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
c) Tước quyền,
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá 105.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh Thanh
tra Bộ Giao thông vận tải, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Điều 44.
Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, trừ điểm giấy phép
lái xe và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
1. Nguyên tắc xác định thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ thực
hiện theo quy định tại Điều 52 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, trừ điểm giấy phép lái xe của những chức danh được quy định tại
các Điều 41, 42 và 43 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với
một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm
quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân tương ứng với từng
lĩnh vực.
3. Đối với những hành vi vi phạm
có quy định áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn thì trong các chức danh quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều 41; khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 42; khoản 2, khoản 3,
khoản 4, khoản 6 Điều 43 của Nghị định này, chức danh nào có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính đối với hành vi đó cũng có quyền xử phạt tước quyền sử dụng
giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề đối với người vi phạm.
Điều 45.
Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong
lĩnh vực giao thông đường bộ
1. Các chức danh có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định tại
các Điều 41, 42 và 43 của Nghị định này.
2. Công chức thuộc Thanh tra Sở
Giao thông vận tải đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối
với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của Thanh tra Sở
Giao thông vận tải.
Mục 2. THỦ
TỤC XỬ PHẠT, TRỪ ĐIỂM, PHỤC HỒI ĐIỂM GIẤY PHÉP LÁI XE
Điều 46.
Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm
quy định liên quan đến giao thông đường bộ
1. Trong trường
hợp chủ phương tiện vi phạm có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm
quyền căn cứ vào hành vi vi phạm để lập biên
bản vi phạm hành chính, ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính theo các điểm, khoản tương ứng của Điều 31 Nghị định này.
2. Trong trường hợp chủ phương
tiện vi phạm không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền căn cứ
vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện
và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, người điều khiển phương tiện
phải ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến.
3. Đối với những hành vi vi phạm
mà cùng được quy định tại các điều khác nhau của Chương II Nghị định này, trong
trường hợp đối tượng vi phạm trùng nhau thì xử phạt như sau:
a) Các hành vi
vi phạm quy định về biển số, Chứng nhận đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký xe
tạm thời quy định tại Điều 14 (điểm a, điểm b khoản 4; điểm a, điểm b, điểm
d khoản 6; điểm a khoản 7), Điều 15 (khoản 2; điểm a khoản 3), Điều
17 (điểm a khoản 1; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2) và các hành vi
vi phạm tương ứng quy định tại Điều 31 (khoản 5; điểm g, điểm h, điểm k
khoản 6; điểm g, điểm h khoản 9; điểm i khoản 10; điểm b khoản 11), trong trường
hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt
theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 31 Nghị định này;
b) Các hành vi vi phạm quy
định về Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của
xe quy định tại Điều 14 (điểm a khoản 5; điểm b, điểm c khoản 6), Điều
17 (điểm đ khoản 1; điểm c, điểm e khoản 2) và các hành vi vi phạm tương ứng
quy định tại Điều 31 (điểm b, điểm g khoản 9; điểm c khoản 10), trong trường
hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt
theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 31 Nghị định này;
c) Các hành vi vi phạm quy định
về thời gian lái xe, phù hiệu (biển hiệu) quy định tại Điều 21 (điểm đ khoản
6,khoản 7), Điều 22 (điểm b khoản 5, điểm c khoản 6) và các hành vi
vi phạm tương ứng quy định tại Điều 31 (điểm d khoản9, điểm h khoản 10),
trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì
bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 31 Nghị định
này;
d) Các hành vi vi phạm quy
định về niên hạn sử dụng của phương tiện quy định tại Điều 14 (điểm b khoản
7) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 31 (điểm đ khoản 9),
trong trường hợp chủ phương tiện hoặc cá nhân kinh doanh vận tải là người trực
tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điểm đ khoản 9 Điều
31 của Nghị định này;
đ) Các hành vi vi phạm quy
định về kích thước thùng xe, khoang chở hành lý (hầm xe), lắp thêm hoặc tháo bớt
ghế, giường nằm trên xe ô tô quy định tại Điều 14 (điểm d khoản 3, điểm c
khoản 4) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 31 (điểm
e, điểm g khoản 10), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều
khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều
31 Nghị định này;
e) Các hành vi vi phạm quy định
về chở hàng siêu trường, siêu trọng, chở quá khổ, quá tải, quá số người quy định
tại Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 33 và các hành vi vi phạm
tương ứng quy định tại Điều 31, trong trường hợp chủ phương tiện là người
trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 31
của Nghị định này.
4. Đối với những hành vi vi
phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện, của đường bộ được quy
định tại Điều 20, Điều 33 của Nghị định này, trong trường hợp chủ phương
tiện, người điều khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều
22, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 31 của Nghị định
này thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; đối với những hành vi vi phạm
được quy định tại điểm a khoản 4, điểm a khoản 5 Điều 31 của Nghị định
này, trong trường hợp chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vừa thực hiện
hành vi vi phạm quy định về tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe, vừa
thực hiện hành vi vi phạm quy định về tải trọng trục xe thì bị xử phạt theo quy
định của hành vi vi phạm có mức phạt tiền lớn hơn.
5. Đối với các hành vi vi phạm quy định về chở người vượt
quá quy định được phép chở của phương tiện, vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện, của cầu, đường được quy định tại Điều
21, Điều 22, Điều 31, Điều 33, người điều khiển phương tiện, chủ
phương tiện, đơn vị kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải, cá nhân, tổ chức
xếp hàng lên xe ô tô buộc phải chấm dứt hành vi phạm theo quy định cụ thể sau
đây:
a) Thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản 2; điểm a khoản 4; điểm a, điểm
d khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8 Điều
22 buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định
theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;
b) Thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại điểm g, điểm h, điểm i khoản 7; điểm c khoản 8; điểm d, điểm
đ khoản 9; điểm a khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13; khoản 14 Điều
33 buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của
lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;
c) Thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều
33 buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của
lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;
d) Thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 4
Điều 21; khoản 3, khoản 7 Điều 31 (trường hợp chở hành
khách) buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện.
6. Chủ phương tiện bị xử phạt
theo quy định tại Nghị định này là một trong các đối tượng sau đây:
a) Cá nhân, tổ chức đứng tên
trong Chứng nhận đăng ký xe;
b) Trường hợp người điều khiển
phương tiện là chồng (vợ) của cá nhân đứng tên trong Chứng nhận đăng ký xe thì
người điều khiển phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
c) Đối với phương tiện được
thuê tài chính của tổ chức có chức năng cho thuê tài chính thì cá nhân, tổ chức
thuê phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
d) Đối với phương tiện thuộc sở
hữu của thành viên hợp tác xã và được hợp tác xã đứng tên làm thủ tục đăng ký
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì hợp tác xã đó là đối tượng để áp dụng xử phạt
như chủ phương tiện;
đ) Trường hợp phương tiện do tổ
chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp (theo hợp đồng thuê phương tiện bằng
văn bản với tổ chức, cá nhân khác hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định
của pháp luật) trực tiếp đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô cho phương tiện thì tổ chức, cá nhân đó là đối tượng để áp dụng xử phạt
như chủ phương tiện;
e) Đối với phương tiện chưa làm
thủ tục đăng ký xe hoặc đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được
tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản thì cá nhân, tổ chức
đã mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản
là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
g) Đối với tổ hợp xe (gồm xe ô
tô kéo theo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc tham gia giao thông trên đường bộ),
trong trường hợp chủ của xe ô tô không đồng thời là chủ của rơ moóc, sơ mi rơ
moóc thì chủ của xe ô tô (cá nhân, tổ chức quy định tại điểm a khoản này hoặc
cá nhân, tổ chức quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản này)
là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện đối với các vi phạm liên
quan đến rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo theo tham gia giao thông trên đường bộ.
7. Khi xử phạt đối với chủ phương tiện quy định tại khoản 6 Điều này, thời
hạn ra quyết định xử phạt có thể được kéo dài để xác minh đối tượng bị xử phạt
theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi,
bổ sung năm 2020) nhưng tối đa không quá 02 tháng.
8. Đối với trường hợp hành vi
vi phạm hành chính được phát hiện thông qua việc sử dụng phương tiện, thiết bị
kỹ thuật nghiệp vụ mà cơ quan chức năng chưa dừng ngay được phương tiện để xử
lý, cơ quan chức năng gửi thông báo yêu cầu chủ phương tiện và cá nhân, tổ chức
có liên quan (nếu có) đến trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm; chủ phương tiện
có nghĩa vụ phải hợp tác với cơ quan chức năng để xác định đối tượng đã điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm.
a) Trường hợp chủ phương tiện
là cá nhân, nếu không hợp tác với cơ quan chức năng, không chứng minh hoặc
không giải trình được mình không phải là người đã điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm thì bị xử phạt theo quy định đối với hành vi vi phạm được
phát hiện;
b) Trường hợp chủ phương tiện
là tổ chức, nếu không hợp tác với cơ quan chức năng, không giải trình để xác định
được người đã điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm thì bị xử phạt
tiền bằng hai lần mức xử phạt quy định đối với hành vi vi phạm được phát hiện
nhưng không quá mức phạt tiền tối đa, trừ trường hợp phương tiện bị chiếm đoạt,
sử dụng trái phép.
9. Người có thẩm quyền xử phạt
được sử dụng các thông tin, thông số kỹ thuật của phương tiện được ghi trong Giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ở lần kiểm định gần
nhất (bao gồm cả trường hợp Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường đã hết hạn sử dụng) hoặc được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu của cơ quan
đăng kiểm phương tiện, thông tin được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu đăng ký xe, cơ
sở dữ liệu xử phạt vi phạm hành chính, cơ sở dữ liệu về giấy phép lái xe và
thông tin giấy tờ được tích hợp trên tài khoản định danh điện tử để làm căn cứ
xác định hành vi vi phạm đối với cá nhân, tổ chức khi thực hiện một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.
10. Việc xác minh để phát hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 8 Điều 31 Nghị định
này được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao
thông; qua công tác đăng ký xe, công tác xác minh vụ việc vi phạm hành chính.
11. Trường hợp quá thời hạn hẹn
đến giải quyết vụ việc vi phạm được ghi trong biên bản vi phạm hành chính hoặc
văn bản thông báo của người có thẩm quyền xử phạt mà chủ phương tiện (xe ô tô,
rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe máy chuyên dùng) vi phạm, người vi phạm chưa đến trụ
sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết, thì người có thẩm quyền xử phạt
gửi thông báo cho cơ quan đăng kiểm để từ chối kiểm định phương
tiện vi phạm, cơ quan đăng ký xe để chưa giải quyết việc
đăng ký, cơ quan cấp giấy phép lái xe để chưa cấp, đổi,
cấp lại giấy phép lái xe.
Sau khi người vi phạm đã đến trụ
sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm theo quy định,
người có thẩm quyền xử phạt phải gửi thông báo ngay cho cơ quan đăng kiểm, cơ
quan đăng ký xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe để thực hiện việc đăng kiểm
phương tiện, giải quyết đăng ký xe và cấp, đổi, cấp lại giấy
phép lái xe theo quy định.
Điều 47. Tạm
giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm
hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết
định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm
hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được
quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
a) Điểm u khoản 3; khoản
10 Điều 7;
b) Điểm p khoản 3; điểm
c khoản 7; điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 8;
c) Điểm h khoản 3; điểm b
khoản 7; khoản 9 Điều 9;
d) Điểm q khoản 1; điểm e
khoản 3; điểm c, điểm d khoản 4 Điều 10;
đ) Khoản 9 Điều 13;
e) Điểm a, điểm b khoản 4;
khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6 Điều 14;
g) Điểm g khoản 1; điểm a,
điểm b, điểm c khoản 2 Điều 15;
h) Điểm b, điểm đ khoản 1;
điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 17;
i) Khoản 1; điểm a khoản
4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 19;
k) Điểm đ, điểm g, điểm h,
điểm k khoản 6; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm i, điểm k khoản 8;
điểm b khoản 10 Điều 31;
l) Điểm b khoản 5 Điều 33.
2. Để bảo đảm thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết
định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương
tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một
trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại khoản 6, khoản 8
Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020).
Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên
bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử
phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc
đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không
có giấy tờ.
3. Đối với trường hợp tại thời
điểm kiểm tra, người điều khiển phương tiện không xuất trình được một, một số
hoặc tất cả các giấy tờ (Giấy phép lái xe, Chứng nhận đăng ký xe, Giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) theo quy định, xử lý như sau:
a) Người có thẩm quyền tiến
hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với người điều khiển phương tiện về
hành vi không có giấy tờ (tương ứng với những loại giấy tờ không xuất trình được),
đồng thời lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện về những hành
vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 Nghị định này và tạm giữ
phương tiện theo quy định;
b) Trong thời hạn hẹn đến giải
quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, nếu người vi phạm
xuất trình được các giấy tờ hoặc thông tin của các giấy tờ được tích hợp trong
tài khoản định danh điện tử theo quy định thì người có thẩm quyền không ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm không có giấy tờ.
c) Quá thời hạn hẹn đến giải
quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm mới
xuất trình được hoặc không xuất trình được giấy tờ hoặc thông tin của các giấy
tờ được tích hợp trong tài khoản định danh điện tử theo quy định thì phải chấp
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các hành vi vi
phạm đã ghi trong biên bản vi phạm hành chính.
4. Khi phương tiện bị tạm giữ
theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, chủ phương tiện phải chịu
mọi chi phí (nếu có) cho việc sử dụng phương tiện khác thay thế để vận chuyển
người, hàng hóa được chở trên phương tiện bị tạm giữ.
Điều 48.
Trừ điểm và phục hồi điểm giấy phép lái xe
1. Dữ liệu về điểm, trừ điểm,
phục hồi điểm giấy phép lái xe được lưu trữ trong Hệ thống cơ sở dữ liệu về xử
lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông và trừ điểm giấy phép lái
xe (sau đây viết gọn là cơ sở dữ liệu) do lực lượng Cảnh sát giao thông quản
lý, vận hành.
2. Trừ điểm giấy phép lái xe
a) Việc trừ điểm giấy phép lái
xe đối với người vi phạm sẽ được tự động cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu
ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành để quản lý;
b) Cá nhân thực hiện nhiều hành
vi vi phạm hành chính trong cùng một lần hoặc vi phạm hành chính nhiều lần mà bị
xử phạt trong cùng một lần, nếu có từ 02 hành vi vi phạm bị trừ điểm giấy phép
lái xe trở lên thì chỉ trừ điểm một lần với số điểm bị trừ là số điểm của hành
vi có quy định bị trừ điểm nhiều nhất;
c) Trường hợp trong một lần trừ
điểm mà số điểm bị trừ nhiều hơn số điểm còn lại của giấy phép lái xe thì chỉ bị
trừ hết số điểm còn lại của giấy phép lái xe;
d) Người có thẩm quyền trừ điểm
giấy phép lái xe thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết. Việc
thông báo trừ điểm được thực hiện bằng văn bản giấy hoặc bằng hình thức điện tử
nếu đáp ứng được điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin và được cập nhật
trạng thái trừ điểm trên cơ sở dữ liệu, tài khoản định danh điện tử theo quy định.
3. Phục hồi điểm giấy phép lái
xe
Việc phục hồi điểm giấy phép
lái xe được thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông
đường bộ và quy định sau đây:
a) Phục hồi điểm giấy phép lái
xe đối với trường hợp chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn
12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất
Khi đủ thời hạn 12 tháng, người
lái xe có giấy phép lái xe bảo đảm được các điều kiện theo quy định tại khoản 2
Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì hệ thống cơ sở dữ liệu trừ
điểm giấy phép lái xe sẽ tự động phục hồi đủ 12 điểm cho giấy phép lái xe đó;
b) Phục hồi điểm giấy phép lái
xe đối với trường hợp bị trừ hết điểm
Người có giấy phép lái xe bị trừ
hết điểm, đã tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Trật tự, an toàn
giao thông đường bộ; ngay sau khi có xác nhận của cơ quan kiểm tra về kết quả
kiểm tra đạt yêu cầu thì hệ thống cơ sở dữ liệu kiểm tra kiến thức pháp luật về
trật tự, an toàn giao thông đường bộ sẽ kết nối đồng bộ dữ liệu sang hệ thống
cơ sở dữ liệu trừ điểm giấy phép lái xe để phục hồi đủ 12 điểm cho giấy phép
lái xe đó và cập nhật trạng thái phục hồi điểm trên cơ sở dữ liệu, tài khoản định
danh điện tử theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 49.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Quy định tại điểm r khoản 3
Điều 7 Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
3. Nghị định này thay thế điểm
a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h, điểm I, điểm k, điểm p, điểm q, điểm r, điểm
t, điểm u, điểm v, điểm x, điểm y khoản 2 Điều 4 mục 1; mục 3; mục 4; Điều 23,
Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27 mục 5; mục 6 Chương II; điểm a, điểm b, điểm
c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm
d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 3; bỏ cụm từ “điểm a
khoản 2 Điều 16; điểm a khoản 6 Điều 23; Điều 28; điểm a khoản 2 Điều 32;” tại
khoản 3a; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm
i, điểm k, điểm l khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e điểm
g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản
5; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều 74; khoản 3, khoản 4, điểm a, điểm
b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản
10, khoản 11, khoản 12, khoản 13 Điều 80; điểm a, điểm b, điểm d, điểm g, điểm
h, điểm i khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 81; Điều 82
của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt và
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng.
Điều 50.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với các hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đến ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành mà đã bị lập biên bản vi phạm hành chính thì áp dụng các quy định theo
Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt và Nghị
định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng.
2. Trường hợp các hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ xảy ra trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành mà chưa bị lập biên bản vi phạm hành chính hoặc sau đó mới
bị phát hiện thì áp dụng các quy định của Nghị định này.
Điều 51.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|