CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/…./NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày …
tháng … năm 2024
|
DỰ THẢO 1
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI, CƠ SỞ KIỂM ĐỊNH KHÍ
THẢI XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY; NIÊN HẠN SỬ DỤNG CỦA XE CƠ GIỚI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường
bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về cơ sở
đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy;
niên hạn sử dụng của xe cơ giới.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về điều kiện kinh doanh
dịch vụ kiểm định đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô,
xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ
(sau đây gọi chung là xe cơ giới), kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy; quản
lý hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới, kiểm định khí thải xe mô
tô, xe gắn máy.
2. Nghị định này quy định về niên hạn sử dụng đối
với các loại xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người tham gia giao thông trên hệ
thống đường bộ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới,
kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.
2. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân sử dụng xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ, trừ:
a) Xe mô tô, xe gắn máy, xe ô tô chở người có số
người cho phép chở đến 08 người (không kể người lái xe), xe ô tô chuyên dùng,
rơ moóc, sơ mi rơ moóc;
b) Xe cơ giới của quân đội, công an phục vụ mục
đích quốc phòng, an ninh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Kiểm định xe cơ giới (gọi tắt là kiểm định)
là việc kiểm tra lần đầu và định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối
với xe cơ giới.
2. Giấy Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi tắt là
giấy chứng nhận kiểm định) là chứng chỉ xác nhận xe cơ giới đã được kiểm định
và đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường.
3. Cơ sở đăng kiểm xe cơ giới (sau đây gọi tắt
là cơ sở đăng kiểm) là tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
kiểm định xe cơ giới, cung cấp dịch vụ công thực hiện công tác kiểm định và cấp
giấy chứng nhận kiểm định cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
4. Cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy
(sau đây gọi tắt là cơ sở kiểm định khí thải) là tổ chức được cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy, cung cấp dịch vụ
công thực hiện công tác kiểm định khí thải và cấp tem kiểm định khí thải cho xe
mô tô, xe gắn máy.
5. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định
xe cơ giới là chứng chỉ xác nhận cơ sở đăng kiểm đủ điều kiện hoạt động kiểm định
xe cơ giới.
6. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định
khí thải xe mô tô, xe gắn máy là chứng chỉ xác nhận cơ sở kiểm định khí thải đủ
điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.
7. Đăng kiểm viên kiểm định là người được tập huấn,
cấp chứng chỉ đăng kiểm viên theo quy định và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm
tra do mình thực hiện. Đăng kiểm viên kiểm định gồm hai hạng: đăng kiểm viên kiểm
định và đăng kiểm viên kiểm định bậc cao.
8. Phụ trách bộ phận kiểm định là đăng kiểm viên
kiểm định bậc cao, chịu trách nhiệm về kết quả kiểm định tại dây chuyền được
giao phụ trách.
9. Nhân viên nghiệp vụ là người thực hiện công
việc nhận, trả, lưu trữ hồ sơ, nhập dữ liệu, tra cứu, kiểm tra, đối chiếu hồ sơ
xe cơ giới vào kiểm định, in kết quả kiểm định và thực hiện các nghiệp vụ văn
phòng khác theo sự phân công của cơ sở đăng kiểm.
10. Xưởng kiểm định là khu vực bố trí các vị trí
thiết bị kiểm tra, thiết bị hỗ trợ, dụng cụ kiểm tra.
11. Dây chuyền kiểm định là nơi bố trí vị trí kiểm
định, lắp đặt các thiết bị kiểm tra. Dây chuyền kiểm định gồm có hai loại:
a) Dây chuyền kiểm định loại I là dây chuyền kiểm
định được xe cơ giới có khối lượng phân bố lên mỗi trục đơn đến 2.000 kg.
b) Dây chuyền kiểm định loại II là dây chuyền kiểm
định được xe cơ giới có khối lượng phân bố lên mỗi trục đơn đến 13.000 kg.
12. Niên hạn sử dụng của xe ô tô là thời gian
cho phép sử dụng của xe ô tô.
Chương II
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH
VỤ KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI CỦA CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động
1. Chỉ tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới mới được phép hoạt động kiểm định xe cơ giới.
2. Hoạt động kiểm định phải bảo đảm tính độc lập,
khách quan, minh bạch, tuân thủ quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp hệ thống các cơ sở đăng kiểm
không đáp ứng được nhu cầu kiểm định của tổ chức và cá nhân thì cho phép huy động
cơ sở đăng kiểm và nhân lực của lực lượng Công an nhân dân và Quân đội nhân dân
tham gia hỗ trợ kiểm định xe cơ giới thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định
này.
4. Việc xây dựng, thành lập đơn vị đăng kiểm phải
phù hợp các quy hoạch có liên quan, trong đó có xét đến các yếu tố đặc thù của
các địa phương vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo; khuyến khích ứng dụng công
nghệ, thiết bị kiểm định hiện đại.
5. Vị trí xây dựng cơ sở đăng kiểm phải tuân thủ
quy định về đấu nối, kết nối hệ thống giao thông; thuận tiện cho xe cơ giới ra
vào kiểm định; bảo đảm an toàn, thuận lợi trong quá trình hoạt động, không gây
cản trở và ùn tắc giao thông, đặc biệt là tại các đô thị lớn.
Điều 5. Điều kiện chung
Cơ sở đăng kiểm phải đáp ứng điều kiện về cơ sở
vật chất, cơ cấu tổ chức, nhân lực theo quy định tại Nghị định này và Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới;
cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy do Bộ Giao thông vận tải ban
hành.
Điều 6. Điều kiện về cơ sở vật
chất
1. Mặt bằng cơ sở đăng kiểm là nơi dùng để bố
trí các công trình phục vụ việc kiểm định xe cơ giới trên cùng một khu đất, có
diện tích được quy định như sau:
a) Đối với cơ sở đăng kiểm có một dây chuyền kiểm
định loại I, diện tích mặt bằng tối thiểu sử dụng cho hoạt động kiểm định là
1.250 m2;
b) Đối với cơ sở đăng kiểm có một dây chuyền kiểm
định loại II, diện tích mặt bằng tối thiểu sử dụng cho hoạt động kiểm định là
1.500 m2;
c) Đối với cơ sở đăng kiểm có hai dây chuyền kiểm
định, diện tích mặt bằng tối thiểu sử dụng cho hoạt động kiểm định là 2.500 m2;
d) Đối với cơ sở đăng kiểm có từ 03 (ba) dây
chuyền kiểm định trở lên thì diện tích sử dụng cho hoạt động kiểm định từ dây
chuyền thứ 3 trở lên tăng thêm tương ứng cho mỗi dây chuyền không nhỏ hơn 625
m2.
2. Xưởng kiểm định
a) Xưởng kiểm định chỉ có một dây chuyền kiểm định
loại I: Kích thước thông xe tối thiểu (dài x rộng x cao) là 30 x 4 x 3,5 (m);
b) Xưởng kiểm định chỉ có một dây chuyền kiểm định
loại II: Kích thước thông xe tối thiểu (dài x rộng x cao) là 36 x 5 x 4,5 (m);
c) Đối với xưởng kiểm định có nhiều dây chuyền
kiểm định bố trí cạnh nhau thì khoảng cách giữa tâm các dây chuyền kiểm định
không nhỏ hơn 4 m và khoảng cách từ tâm dây chuyền ngoài cùng đến mặt trong tường
bao gần nhất của xưởng kiểm định không nhỏ hơn 2,5 m;
d) Đối với trường hợp dây chuyền kiểm định bố
trí tại nhiều xưởng kiểm định thì tổng chiều dài tối thiểu các xưởng kiểm định
phải bằng chiều dài tương ứng với loại dây chuyền quy định tại điểm a, điểm b
khoản này.
3. Dây chuyền kiểm định phải được bố trí, lắp đặt
các thiết bị kiểm tra và dụng cụ kiểm tra phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia do Bộ Giao thông vận tải ban hành, đảm bảo kiểm tra được đầy đủ các hệ thống,
tổng thành, chi tiết của xe cơ giới tham gia giao thông để đảm bảo chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Trật tự, an toàn
giao thông đường bộ.
Điều 7. Điều kiện về cơ cấu
tổ chức, nhân lực
1. Cơ cấu tổ chức của cơ sở đăng kiểm phải có tối
thiểu các bộ phận sau:
a) Bộ phận lãnh đạo: Gồm Giám đốc, Phó Giám đốc
hoặc phụ trách cơ sở đăng kiểm để tổ chức quản lý, điều hành cơ sở đăng kiểm;
trong đó có tối thiểu 01 lãnh đạo đơn vị đủ điều kiện ký giấy chứng nhận kiểm định
được quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Bộ phận kiểm định: Gồm phụ trách bộ phận kiểm
định, đăng kiểm viên kiểm định để thực hiện kiểm tra, đánh giá tình trạng kỹ
thuật của phương tiện;
c) Bộ phận văn phòng: Gồm nhân viên nghiệp vụ và
các nhân viên khác để thực hiện các công việc văn phòng, hỗ trợ hoạt động kiểm
định.
2. Nhân lực của cơ sở đăng kiểm gồm:
a) Có tối thiểu 01 lãnh đạo có đủ điều kiện theo
quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Có tối thiểu 01 phụ trách bộ phận kiểm định;
c) Dây chuyền kiểm định phải có tối thiểu 02
đăng kiểm viên kiểm định bảo đảm thực hiện đủ các công đoạn kiểm định. Các nhân
sự quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tham gia kiểm định tại các dây
chuyền kiểm định và được tính là đăng kiểm viên kiểm định trên dây chuyền kiểm
định;
d) Có nhân viên nghiệp vụ để thực hiện các công
việc được quy định tại khoản 9 Điều 3 của Nghị định này.
3. Điều kiện đối với lãnh đạo cơ sở đăng kiểm được
phân công ký giấy chứng nhận kiểm định
a) Được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật và
phải chịu trách nhiệm về hoạt động kiểm định xe cơ giới tại đơn vị.
b) Phải là đăng kiểm viên kiểm định bậc cao hoặc
đăng kiểm viên kiểm định đã thực hiện nhiệm vụ của đăng kiểm viên kiểm định tối
thiểu 36 tháng.
4. Điều kiện đối với nhân viên nghiệp vụ
a) Trình độ chuyên môn tối thiểu tốt nghiệp
trung cấp.
b) Được tập huấn nghiệp vụ kiểm định theo quy định
của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 8. Điều kiện về hệ thống
quản lý của cơ sở đăng kiểm
Cơ sở đăng kiểm phải xây dựng hệ thống quản lý của
đơn vị để đảm bảo thực hiện các nội dung công việc sau:
1. Thực hiện kiểm định và cấp giấy chứng nhận kiểm
định cho xe cơ giới theo đúng quy định, quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
và các hướng dẫn có liên quan đến công tác kiểm định.
2. Duy trì điều kiện cơ sở vật chất, cơ cấu tổ
chức, nhân lực theo quy định tại Nghị định này; bảo đảm các thiết bị, dụng cụ
kiểm tra phải hoạt động bình thường; tuân thủ việc kiểm tra, hiệu chuẩn thiết bị,
dụng cụ kiểm tra theo quy định của pháp luật về đo lường. Trong quá trình kiểm
định, cơ sở đăng kiểm phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường,
an toàn, vệ sinh lao động, phòng cháy và chữa cháy.
3. Thu giá dịch vụ, phí, lệ phí liên quan đến hoạt
động kiểm định xe cơ giới, các khoản thu khác (nếu có) và thực hiện các nghĩa vụ
về tài chính theo đúng quy định của pháp luật.
4. Niêm yết công khai tại phòng chờ, xưởng kiểm
định các nội dung về quy trình, nội dung kiểm định; biểu mức thu giá, phí, lệ
phí, chu kỳ kiểm định, số điện thoại đường dây nóng của Cục Đăng kiểm Việt Nam
và nội dung các thông báo khác theo quy định.
5. Thực hiện việc truyền số liệu, báo cáo theo
quy định.
6. Quản lý, cấp phát các loại ấn chỉ, chứng chỉ
kiểm định đúng quy định.
7. Trong vòng 18 tháng kể từ khi được cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, hệ thống quản lý chất
lượng của cơ sở đăng kiểm phải đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001.
Chương III
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH
VỤ KIỂM ĐỊNH KHÍ THẢI XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY CỦA CƠ SỞ KIỂM ĐỊNH KHÍ THẢI
Điều 9. Nguyên tắc hoạt động
1. Chỉ tổ chức được cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy mới được phép hoạt động
kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.
2. Hoạt động kiểm định phải bảo đảm tính độc lập,
khách quan, minh bạch, tuân thủ quy định của pháp luật.
3. Đối với cơ sở kiểm định khí thải lưu động phải
được bố trí đảm bảo cho hoạt động kiểm định thuận tiện, an toàn, không gây cản
trở giao thông.
Điều 10. Điều kiện chung
Cơ sở kiểm định khí thải đáp ứng điều kiện về cơ
sở vật chất, cơ cấu tổ chức, nhân lực theo quy định tại Nghị định này và Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới;
cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy do Bộ Giao thông vận tải ban
hành.
Điều 11. Điều kiện về cơ sở
vật chất
1. Mặt bằng cơ sở kiểm định khí thải là nơi dùng
để bố trí các công trình phục vụ việc kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy
trên cùng một khu đất và phải đáp ứng các quy định sau:
a) Có diện tích tối thiểu 35 m2 và mỗi vị trí kiểm
định phải có diện tích tối thiểu 6 m2.
b) Có các khu vực sau: khu vực kiểm định; khu vực
để xe; khu vực văn phòng (không bắt buộc đối với cơ sở kiểm định lưu động).
2. Thiết bị kiểm định khí thải phải phù hợp với
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm
xe cơ giới; cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.
Điều 12. Điều kiện về nhân
lực
Nhân lực của cơ sở kiểm định khí thải phải có tối
thiểu 01 đăng kiểm viên kiểm định được cấp chứng chỉ theo quy định.
Điều 13. Điều kiện về hệ thống
quản lý của cơ sở kiểm định khí thải
Cơ sở kiểm định khí thải phải xây dựng hệ thống
quản lý của đơn vị để đảm bảo thực hiện các nội dung công việc sau:
1. Thực hiện kiểm định và cấp tem kiểm định cho
xe mô tô, xe gắn máy theo đúng quy định, quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật và các hướng dẫn có liên quan đến công tác kiểm định khí thải xe mô tô,
xe gắn máy.
2. Duy trì điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực
theo quy định tại Nghị định này; bảo đảm các thiết bị kiểm định phải hoạt động
bình thường; tuân thủ việc kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị theo quy định của
pháp luật về đo lường. Trong quá trình kiểm định, cơ sở kiểm định khí thải phải
tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, an toàn, vệ sinh lao động,
phòng cháy và chữa cháy.
3. Thu giá dịch vụ liên quan đến hoạt động kiểm
định khí thải xe mô tô, xe gắn máy, các khoản thu khác (nếu có) và thực hiện
các nghĩa vụ về tài chính theo đúng quy định của pháp luật.
4. Niêm yết công khai tại khu vực văn phòng: các
nội dung về quy trình, nội dung kiểm định; biểu mức thu giá, chu kỳ kiểm định,
số điện thoại đường dây nóng của Cục Đăng kiểm Việt Nam và nội dung các thông
báo khác theo quy định.
5. Thực hiện việc truyền số liệu, báo cáo theo
quy định.
6. Quản lý, cấp phát tem kiểm định đúng quy định.
Chương IV
NIÊN HẠN SỬ DỤNG CỦA XE
CƠ GIỚI
Điều 14. Quy định về niên hạn
sử dụng
1. Không quá 25 năm đối với: ô tô chở hàng (ô tô
tải), ô tô chở hàng chuyên dùng (ô tô tải chuyên dùng), xe chở hàng bốn bánh có
gắn động cơ.
2. Không quá 20 năm đối với: ô tô chở người có từ
10 chỗ ngồi trở lên (kể cả chỗ người lái), ô tô chở người chuyên dùng, xe chở
người bốn bánh có gắn động cơ.
3. Không quá 20 năm đối với xe ô tô chở trẻ em mầm
non, học sinh.
4. Các loại xe không áp dụng niên hạn sử dụng
bao gồm:
a) Xe mô tô, xe gắn máy, xe ô tô chở người có số
người cho phép chở đến 08 người (không kể người lái xe), xe ô tô chuyên dùng,
rơ moóc, sơ mi rơ moóc;
b) Xe cơ giới của quân đội, công an phục vụ mục
đích quốc phòng, an ninh.
Điều 15. Niên hạn sử dụng của
xe cải tạo
1. Xe có niên hạn sử dụng cải tạo thành xe không
có niên hạn sử dụng thì áp dụng quy định về niên hạn của xe trước khi cải tạo;
2. Xe không có niên hạn sử dụng cải tạo thành xe
có niên hạn sử dụng thì áp dụng quy định về niên hạn của xe sau khi cải tạo;
3. Xe ô tô chở người có số người cho phép chở từ
09 người trở lên (không kể người lái xe), xe ô tô chở người chuyên dùng cải tạo
thành xe ô tô chở hàng (kể cả xe ô tô chở hàng chuyên dùng); xe chở người bốn
bánh có gắn động cơ cải tạo thành xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thì được
áp dụng quy định về niên hạn của xe sau cải tạo.
Điều 16. Xác định niên hạn
sử dụng
1. Thời điểm tính niên hạn sử dụng
a) Niên hạn sử dụng của xe cơ giới được tính bắt
đầu từ năm sản xuất xe đến hết ngày 31 tháng 12 của năm hết niên hạn sử dụng.
b) Một số trường hợp đặc biệt khi được Thủ tướng
Chính phủ cho phép, niên hạn sử dụng được tính từ năm đăng ký xe ô tô lần đầu.
2. Niên hạn sử dụng của ô tô quy định tại Điều
14 Nghị định này được xác định căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Số nhận dạng của xe (số VIN);
b) Số khung của xe;
c) Các tài liệu kỹ thuật: Catalogue, sổ tay
thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin của Nhà sản xuất;
d) Thông tin trên nhãn mác của Nhà sản xuất được
gắn hoặc đóng trên ô tô;
đ) Hồ sơ lưu trữ như: Giấy chứng nhận chất lượng;
Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với ô tô sản xuất trong nước; Biên bản
kiểm tra hoặc nghiệm thu, Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường
bộ cải tạo đối với ô tô cải tạo; Hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý; Chứng từ
nhập khẩu.
3. Ô tô không có ít nhất một trong những tài liệu,
hồ sơ, cơ sở nêu tại khoản 2 của Điều này được coi là hết niên hạn sử dụng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
MỤC 1. LIÊN QUAN ĐẾN ĐIỀU
KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI, KIỂM ĐỊNH KHÍ THẢI XE MÔ TÔ, XE GẮN
MÁY
Điều 17. Trách nhiệm của Bộ
Giao thông vận tải
1. Thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động kiểm
định xe cơ giới, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy và tổ chức triển khai
thực hiện Nghị định này;
2. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng triển
khai thực hiện khoản 3 Điều 4 Nghị định này;
3. Chủ trì xây dựng, ban hành quy định giá dịch
vụ kiểm định xe cơ giới, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy theo quy định
của pháp luật về giá.
Điều 18. Trách nhiệm của Bộ
Khoa học và Công nghệ
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm
quyền về đo lường đối với phương tiện đo sử dụng trong hoạt động kiểm định xe
cơ giới, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.
2. Chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan
tổ chức thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, kiểm định, hiệu chuẩn đối với
phương tiện đo sử dụng trong hoạt động kiểm định xe cơ giới, kiểm định khí thải
xe mô tô, xe gắn máy theo quy định của pháp luật về đo lường.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức
triển khai thực hiện Nghị định này;
2. Chỉ đạo Sở Giao thông vận tải và các cơ quan
chức năng của địa phương thực hiện việc quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy
trên địa bàn; kiểm soát chặt chẽ việc thành lập các cơ sở đăng kiểm, cơ sở kiểm
định khí thải bảo đảm đúng quy định của pháp luật và Nghị định này.
Điều 20. Trách nhiệm của Cục
Đăng kiểm Việt Nam
1. Tổ chức thanh tra chuyên ngành, kiểm tra hoạt
động kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn
máy trên phạm vi cả nước; xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền đối với
các vi phạm.
2. Xây dựng, quản lý, hướng dẫn sử dụng thống nhất
chương trình phần mềm quản lý, cơ sở dữ liệu kiểm định, truyền số liệu, quản lý
dữ liệu xe cơ giới, xe mô tô, xe gắn máy kiểm định và cơ sở dữ liệu đăng kiểm
viên kiểm định trên cả nước; kết nối, chia sẻ dữ liệu xe cơ giới, xe mô tô, xe
gắn máy kiểm định với các cơ quan chức năng để phối hợp thực hiện công tác quản
lý nhà nước; tổ chức việc cảnh báo trên Chương trình Quản lý kiểm định đối với
các phương tiện vi phạm theo đề nghị của cơ quan chức năng.
Điều 21. Trách nhiệm của Sở
Giao thông vận tải
Tổ chức quản lý hoạt động kiểm định xe cơ giới,
kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
trong việc thực hiện các quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới,
kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy tại Nghị định này và các quy định của
pháp luật liên quan khác trên địa bàn.
Điều 22. Trách nhiệm của cơ
sở đăng kiểm, cơ sở kiểm định khí thải
1. Tuân thủ các điều kiện quy định của Nghị định
này và pháp luật có liên quan về các điều kiện kinh doanh và hoạt động kiểm định
xe cơ giới, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy; bảo đảm các phương tiện đo
phải hoạt động bình thường; tuân thủ việc kiểm tra, kiểm định, hiệu chuẩn
phương tiện đo theo quy định của pháp luật về đo lường.
2. Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác đánh giá tình trạng kỹ thuật của
xe cơ giới; bảo vệ môi trường của xe cơ giới và xe mô tô, xe gắn máy.
3. Bảo đảm thời gian hoạt động kiểm định bình
thường tối thiểu 08 giờ/ngày và 05 ngày/tuần; thông báo công khai thời gian kiểm
định tại trụ sở cơ sở đăng kiểm đăng kiểm, cơ sở kiểm định khí thải.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm
quyền về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới, kiểm định khí thải
xe mô tô, xe gắn máy.
5. Quản lý, giám sát hoạt động kiểm định tại đơn
vị, chịu trách nhiệm toàn diện khi để xảy ra vi phạm, tiêu cực tại cơ sở đăng
kiểm, cơ sở kiểm định khí thải.
6. Được yêu cầu cơ quan bảo vệ pháp luật xử lý
các hành vi cản trở hoạt động của cơ sở đăng kiểm, cơ sở kiểm định khí thải.
MỤC 2. LIÊN QUAN ĐẾN NIÊN HẠN
SỬ DỤNG CỦA XE CƠ GIỚI
Điều 23. Trách nhiệm của Cục
Đăng kiểm Việt Nam
1. Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các cơ sở đăng
kiểm xe cơ giới trong toàn quốc thực hiện các công việc sau đây:
a) Xác định năm sản xuất, lập danh sách ô tô hết
niên hạn sử dụng theo định kỳ hàng năm;
b) Báo cáo theo yêu cầu danh sách ô tô hết hạn sử
dụng về Cục Đăng kiểm Việt Nam;
c) Thông báo danh sách ô tô hết niên hạn sử dụng
cho Phòng Cảnh sát giao thông và Thanh tra giao thông các địa phương để theo
dõi, kiểm tra, quản lý đồng thời thông báo công khai tại đơn vị để có cơ sở cho
nhân dân và chính quyền địa phương giám sát.
2. Định kỳ hàng năm, tập hợp danh sách ô tô hết
hạn sử dụng theo lộ trình, thông báo cho Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường
sắt để phối hợp theo dõi, kiểm tra, quản lý.
3. Giải quyết, xử lý các trường hợp có thắc mắc,
khiếu nại, tố cáo theo quy định hiện hành.
Điều 24. Trách nhiệm của Sở
Giao thông vận tải
1. Tuyên truyền, phổ biến quy định về niên hạn sử
dụng của xe cơ giới đến mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân đang khai thác sử dụng ô
tô tại địa phương để thực hiện.
2. Phối hợp với Cục Đăng kiểm Việt Nam chỉ
đạo các cơ sở đăng kiểm xe cơ giới thuộc thẩm quyền quản lý tại địa phương tổ
chức thực hiện Nghị định này.
Điều 25. Trách nhiệm của cơ
quan đăng ký xe cơ giới
1. Thực hiện việc thu hồi biển số đối với các xe
cơ giới hết niên hạn sử dụng theo quy định.
Điều 26.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng xe ô tô tham gia giao thông
1. Thực hiện niên hạn sử dụng được
quy định tại Điều 14, Điều 15 của Nghị định này.
2. Có kế hoạch đổi mới phương tiện.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 27. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động kiểm định xe cơ giới đã cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì được
tiếp tục sử dụng.
2. Chứng chỉ đăng kiểm viên đã cấp
trước ngày Nghị định này có hiệu lực vẫn có giá trị cho đến hết thời hạn hiệu lực.
3. Các cơ sở đăng kiểm tiếp tục áp
dụng theo biểu giá dịch vụ kiểm định xe cơ giới hiện hành cho đến khi ban hành
biểu giá mới.
4. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật được dẫn chiếu tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 28. Hiệu
lực thi hành và trách nhiệm thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 và bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật
sau:
a) Nghị định số 139/2018/NĐ-CP
ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định
xe cơ giới;
b) Nghị định số 30/2023/NĐ-CP ngày
08 tháng 06 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
139/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch
vụ kiểm định xe cơ giới;
c) Nghị định số 95/2009/NĐ-CP ngày
30/10/2009 của Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở hàng và
xe ô tô chở người;
d) Thông tư số 21/2010/TT-BGTVT
ngày 10/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 95/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định
niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các Phó Chủ nhiệm, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn
vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2) pvc.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|