CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 14-CP
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 2 năm 1994
|
NGHỊ
ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/CP NGÀY 25/2/1994 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
CHẾ ĐĂNG KÝ TẦU BIỂN VÀ THUYỀN VIÊN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30/9/1992;
Căn cứ Bộ Luật Hàng hải Việt Nam ngày 30/6/1990;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1.-
Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy chế Đăng ký tầu biển và thuyền viên.
Điều 2.-
Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký; các quy định trước đây trái với Nghị định
này đều bãi bỏ.
Điều 3.-
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cục trưởng Cục
Hàng hải Việt nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
QUY CHẾ
ĐĂNG KÝ TẦU BIỂN VÀ THUYỀN VIÊN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 14/CP ngày 25/2/1994 của Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.-
1. Bản Quy
chế này quy định các nguyên tắc tổ chức thực hiện việc đăng ký tầu biển, thuyền
viên tại Việt Nam và đăng ký tầu biển thuộc sở hữu Việt Nam ở nước ngoài.
2. Bản Quy chế này áp dụng để
đăng ký các loại tầu buôn, tầu công vụ Nhà nước, tầu nghiên cứu khoa học - kỹ
thuật, tầu thể thao nói tại Điều 3 của Bộ Luật Hàng hải Việt nam và đăng ký
thuyền viên làm việc trên tầu đó.
3. Các tầu biển chuyên dùng vào
mục đích quân sự, an ninh thuộc quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và
thuyền viên làm việc trên các loại tầu biển đó được đăng ký theo quy định
riêng, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2.-
1. Các
loại tầu biển dưới đây bắt buộc phải được đăng ký theo quy định của Quy chế
này:
a) Tầu biển có trang bị động cơ
với công suất máy chính từ 75CV trở lên;
b) Tầu biển không có động cơ,
nhưng có dung tích toàn phần từ 50 GRT hoặc có trọng tải từ 100 DWT trở lên hoặc
có chiều dài đường nước thiết kế từ 20 m trở lên;
c) Tầu biển thuộc loại nhỏ hơn
các loại nói tại điểm a, b trên đây, nhưng hoạt động ở các vùng biển cách xa bờ
hơn 12 hải lý hoặc trên các tuyến quốc tế.
2. Tất cả các tầu không thuộc
các loại nói ở khoản 1 Điều này mà Chủ tầu không tự xin đăng ký vào "Sổ
đăng ký tầu biển quốc gia", thì được đăng ký theo quy định về tầu sông.
Điều 3.-
1. Chủ tầu
chỉ được phép cho tầu biển hoạt động với danh nghĩa là tầu biển Việt Nam sau
khi hoàn tất các thủ tục đăng ký tầu và thuyền viên theo quy định của Quy chế
này.
Chủ tầu nói ở đây được hiểu là
pháp nhân hoặc người sở hữu tầu đứng tên đăng ký tầu trên cơ sở pháp luật Việt
Nam.
2. Nhà nước Việt Nam bảo hộ mọi
quyền lợi hợp pháp của Chủ tầu đối với con tầu và đặt tầu dưới quyền tài phán của
mình kể từ khi tầu đã được đăng ký vào "Sổ đăng ký tầu biển quốc gia"
của Việt Nam cho đến khi xoá đăng ký tầu.
Điều 4.-
Chủ tầu có nghĩa vụ quản lý và khai thác tầu biển đã được đăng ký tại Việt Nam
trên cơ sở pháp luật Việt Nam.
Điều 5.-
1. Cục
Hàng hải Việt Nam thực hiện việc đăng ký tầu, thuyền viên đối với các loại tầu biển
nói tại Khoản 2, Điều 1 Quy chế này; trừ các tầu biển chuyên dùng để khai thác,
chế biến, vận chuyển thuỷ sản trong nước do Bộ Thuỷ sản chịu trách nhiệm đăng
ký tầu, thuyền viên.
2. Thủ trưởng các cơ quan nói tại
Khoản 1, Điều này là những người có thẩm quyền cao nhất trong việc xét giải quyết
các khiếu nại liên quan đến hoạt động đăng ký tầu, thuyền viên trong phạm vi
trách nhiệm của mình.
3. Lệ phí đăng ký tầu biển, lệ
phí đăng ký thuyền viên được thu theo quyết định của Bộ Tài chính.
Điều 6. - Mọi hành vi vi
phạm chế độ đăng ký tầu biển, thuyền viên quy định tại Quy chế này đều bị xử lý
theo các quy định hiện hành.
Chương 2:
TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ TẦU BIỂN
VÀ THUYỀN VIÊN
Điều 7.-
1. Hệ thống
tổ chức đăng ký tầu biển và thuyền viên tại Việt Nam bao gồm :
- Cơ quan đăng ký tầu biển và
thuyền viên Trung ương;
- Cơ quan đăng ký tầu biển và
thuyền viên khu vực.
2. Thủ trưởng các cơ quan nói tại
Khoản 1, Điều 5 Quy chế này chịu trách nhiệm việc tổ chức, điều hành hệ thống
các cơ quan đăng ký tầu biển và thuyền viên trực thuộc.
Điều 8.-
1. Cơ quan
đăng ký tầu biển và thuyền viên Trung ương thực hiện chức năng quản lý, giám
sát hoạt động đăng ký tầu biển, thuyền viên trên phạm vi cả nước và đăng ký tầu
biển, thuyền viên theo phân cấp.
2. Cơ quan đăng ký tầu biển và
thuyền viên Trung ương có những nhiệm vụ, quyền hạn như sau :
a) Lập và quản lý "Sổ đăng
ký tầu biển quốc gia"; làm thủ tục đăng ký chính thức và cấp "Giấy chứng
nhận đăng ký tầu biển" cho các tầu biển đã được Cơ quan đăng ký tầu biển
và thuyền viên khu vực làm thủ tục đăng ký ban đầu;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ và kiểm
tra việc đăng ký tầu biển, thuyền viên tại các Cơ quan đăng ký tầu biển và thuyền
viên khu vực;
c) Kiểm tra, giám sát hoạt động
đăng ký tầu biển, thuyền viên; cung cấp các số liệu liên quan đến hoạt động
đăng ký tầu biển, thuyền viên cho những người quan tâm;
d) In và phát hành các ấn chỉ
dùng trong lĩnh vực đăng ký tầu biển, thuyền viên theo mẫu do Thủ trưởng các cơ
quan nói tại Khoản 1, Điều 5 Quy chế này quy định;
e) Làm thủ tục cấp mới, cấp lại,
gia hạn hộ chiếu thuyền viên và các chứng chỉ chuyên môn hàng hải do pháp luật
quy định cho các thuyền viên Việt Nam làm việc trên tầu biển.
Điều 9.-
1. Cơ quan
đăng ký tầu biển và thuyền viên khu vực thực hiện chức năng đăng ký tầu biển và
thuyền viên theo sự phân cấp thuộc thẩm quyền của các cơ quan nói tại Khoản 1,
Điều 5 Quy chế này.
2. Cơ quan đăng ký tầu biển và
thuyền viên khu vực có những nhiệm vụ, quyền hạn như sau :
a) Lập và quản lý "Sổ Đăng
ký tầu biển khu vực" theo khu vực;
b) Thẩm xét hồ sơ đăng ký tầu,
thay đổi tên tầu, thay đổi Chủ tầu cho các tầu thuộc quyền sở hữu của các Chủ tầu
thường trú hoặc đặt trụ sở giao dịch chính tại khu vực đăng ký đã được phân cấp
và trình gửi Cơ quan đăng ký tầu biển và thuyền viên Trung ương làm thủ tục đăng
ký, chính thức cấp "Giấy chứng nhận đăng ký tầu biển"; làm thủ tục
đăng ký ban đầu đối với việc đăng ký mới, tái đăng ký, thay đổi tên tầu, thay đổi
Chủ tầu, cầm cố, thế chấp, cầm giữ hàng hải đối với các tầu biển đã được đăng
ký ở khu vực đó và cấp các giấy chứng nhận cần thiết để cho tầu tam thời hoạt động;
cấp "Giấy phép đi biển" và các chứng chỉ hàng hải khác cho những tầu
biển đã được đăng ký ở khu vực đó; làm thủ tục gia hạn "Giấy phép đi biển"
cho các tầu biển Việt Nam thuộc các khu vực đăng ký khác;
c) Cấp sổ thuyền viên cho các
thuyền viên thường trú tại khu vực đăng ký và chuyển chức danh, đổi tên tầu
trong hộ chiếu thuyền viên hoặc sổ thuyền viên cho các thuyền viên làm việc
trên tầu biển Việt Nam đang hoạt động tại khu vực đó;
d) Thu các khoản lệ phí đăng ký
theo quy định hiện hành.
Chương 3:
ĐĂNG KÝ TẦU BIỂN
MỤC A. CÁC ĐIỀU
KIỆN ĐĂNG KÝ TẦU BIỂN
Điều 10.
- Để được đăng ký vào "Sổ đăng ký tầu biển quốc gia" của Việt
Nam, tầu biển phải có đầy đủ các điều kiện cơ bản sau đây:
a) Không còn mang bất kỳ một
đăng ký tầu nào khác;
b) Tầu đã được Đăng kiểm Việt
Nam hoặc cơ quan đăng kiểm tầu biển nước ngoài mà Đăng kiểm Việt Nam uỷ quyền
đã kiểm tra kỹ thuật, phân cấp tầu, đo đạc dung tích và cấp các giấy chứng nhận
cần thiết tương ứng với cấp tầu, loại tầu và mục đích sử dụng. Nếu là tầu cũ
mua của nước ngoài, lần đầu tiên được đăng ký hoặc tái đăng ký tại Việt Nam,
thì không được quá 15 tuổi;
c) Chủ tầu thường trú hoặc đăng
ký trụ sở chính tại Việt Nam và có đủ điều kiện do Luật định để được sử dụng,
quản lý tầu biển vào các mục đích kinh tế, nghiên cứu khoa học - kỹ thuật, văn
hoá, thể thao, xã hội hoặc công vụ Nhà nước;
d) Chủ tầu phải có đơn xin đăng
ký tầu biển theo mẫu do cơ quan đăng ký tầu biển và thuyền viên quy định và cam
kết không sử dụng tầu vào các mục đích trái pháp luật hoặc làm ảnh hưởng đến
quyền lợi và uy tín của Nhà nước Việt Nam.
Điều 11.- Tầu biển thuộc
sở hữu của tổ chức liên doanh giữa Việt Nam và nước ngoài tại Việt Nam hoặc của
xí nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam có đủ các điều kiện quy định tại Điều
10 Quy chế này cũng được đăng ký tại Việt Nam. Các tầu biển này chỉ được tham
gia vận chuyển hàng hoá, hành khách và hành lý trên các tuyến nội địa Việt Nam
theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và được Thủ tướng Chính phủ
cho phép.
Điều 12.-
1. Tầu biển
thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cũng có thể được đăng ký tại Việt
Nam với những điều kiện sau đây:
a) Tầu phải có đủ các điều kiện
cơ bản quy định tại Điều 10;
b) Chủ tầu là cá nhân có đẩy đủ
năng lực pháp luật và năng lực hành vi hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân theo
pháp luật của nước mà cá nhân hay pháp nhân đó có quốc tịch;
c) Chủ tầu cam kết không đòi hỏi
quyền tham gia vận chuyển hàng hoá, hành khách và hành lý trên các tuyến nội địa
Việt Nam hoặc hàng hoá xuất, nhập khẩu của Việt Nam.
2. Tầu biển thuộc sở hữu của tổ
chức, cá nhân nước ngoài cũng có thể được đăng ký tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng
thuê tầu trần hoặc hợp đồng thuê - mua tầu được ký kết giữa một bên là người
thuê tầu trần hoặc người thuê - mua tầu Việt Nam và một bên là tổ chức, cá nhân
nước ngoài, nếu người thuê tầu trần hoặc người thuê - mua tầu Việt Nam là doanh
nghiệp hợp pháp tại Việt Nam và đã được cấp các giấy phép kinh doanh do pháp luật
quy định.
Trong trường hợp này, không áp dụng
các quy định nói tại điểm b, c của Khoản 1, Điều 12.
MỤC B. THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ TẠM THỜI
Điều 13.-
Trong trường hợp cần thử tầu đóng mới, nhận tầu để đưa về nơi đăng ký chính thức
trên cơ sở các hợp đồng đóng tầu, hợp đồng chuyển dịch sở hữu tầu và khi đăng
ký tầu biển đang được đóng tại xưởng, thì Chủ tầu có thể đến Cơ quan đăng ký tầu
biển và thuyền viên khu vực nơi gần nhất hoặc Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ
quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài để làm thủ tục đăng ký tạm thời.
Các cơ quan nói trên có trách
nhiệm tiếp nhận hồ sơ và xét, cấp "Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời"
hoặc "Giấy phép treo cờ tạm thời" cho tầu, chậm nhất là 03 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 14.-
Hồ sơ xin đăng ký tạm thời bao gồm:
a) Tờ khai xin đăng ký tạm thời
(01 bản theo mẫu);
b) Bản sao có thị thực hợp lệ
các giấy tờ sau đây:
- Hợp đồng đóng tầu hoặc hợp đồng
chuyển dịch sở hữu tầu (01 bản).
- Giấy chứng nhận xoá đăng ký (nếu
là tầu cũ) hoặc giấy phép xuất xưởng (nếu là tầu đóng mới).
c) Biên bản kiểm tra an toàn kỹ
thuật tầu do Đăng kiểm Việt Nam hoặc Cơ quan đăng kiểm tầu biển nước ngoài mà
Đăng kiểm Việt Nam uỷ quyền cấp, nếu là tầu cũ.
MỤC C. THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ CHÍNH THỨC
Điều 15.-
1. Chủ tầu
có nghĩa vụ làm thủ tục đăng ký chính thức cho tầu tại Cơ quan đăng ký tầu biển
và thuyền viên khu vực có liên quan chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày nhận tầu tại
Việt Nam kể từ ngày đưa tầu về đến cảng Việt Nam đầu tiên (nếu nhận ở nước
ngoài).
Cơ quan đăng ký tầu biển và thuyền
viên khu vực có trách nhiệm thẩm xét hồ sơ, làm thủ tục đăng ký ban đầu và
trình Cơ quan đăng ký tầu biển và thuyền viên Trung ương xin cấp "Giấy chứng
nhận đăng ký tầu biển" cho tầu, chậm nhất là 03 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ xin đăng ký.
Trong trường hợp xét thấy tầu
không có đủ điều kiện do pháp luật quy định để được đăng ký tại Việt Nam, Cơ
quan đăng ký tầu biển và thuyền viên khu vực nơi đã nhận hồ sơ phải thông báo
cho Chủ tầu biết về việc không làm thủ tục đăng ký cho tầu, chậm nhất là 03
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ xin đăng ký. Đồng thời, cũng phải báo cáo ngay
cho Cơ quan đăng ký tầu biển và thuyền viên Trung ương biết về việc đó.
2. Cơ quan đăng ký tầu biển và
thuyền viên Trung ương có trách nhiệm xem xét, làm thủ tục đăng ký chính thức
và cấp "Giấy chứng nhận đăng ký tầu biển" cho tầu, chậm nhất là 10
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký tầu.
3. "Giấy chứng nhận đăng ký
tầu biển" phải được giao cho Chủ tầu chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày Cơ
quan đăng ký tầu biển và thuyền viên khu vực nhận được đầy đủ hồ sơ xin đăng
ký.
4. Ở mỗi tầu chỉ được phép đăng
ký tại một khu vực đăng ký nhất định một thời điểm.
Điều 16.-
1. Khi
làm thủ tục xin đăng ký chính thức cho tầu, Chủ tầu cần phải nộp và xuất trình
bản chính các giấy tờ sau đây:
a) Các giấy tờ phải nộp (mỗi thứ
01 bản):
- Tờ khai xin đăng ký tầu biển
(theo mẫu).
- Giấy chứng nhận xoá dăng ký cũ
(nếu là tầu cũ) và hoá đơn hoặc giấy chứng nhận xuất xưởng (nếu là tầu đóng mới).
Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời
(nếu có).
- Hợp đồng đóng tầu hoặc hợp đồng
chuyển dịch sở hữu tầu hay các bằng chứng có giá trị pháp lý khác.
- Giấy chứng nhận cấp tầu; Giấy
chứng nhận khả năng an toàn đi biển; Giấy chứng nhận dung tích.
Tất cả các Giấy chứng nhận nói
trên đều phải được Đăng kiểm Việt Nam hoặc do Cơ quan Đăng kiểm tầu biển nước
ngoài mà Đăng kiểm Việt Nam uỷ quyền cấp.
- Tờ khai tên, địa chỉ và giá trị
cổ phần của từng chủ sở hữu tầu, nếu thuộc quyền sở hữu của nhiều chủ.
b) Các giấy tờ cần xuất trình:
- Hồ sơ an toàn kỹ thuật của tầu
do Đăng kiểm Việt Nam hoặc Cơ quan Đăng kiểm tầu biển nước ngoài mà Đăng kiểm
Việt Nam uỷ quyền cấp, tuỳ theo cấp tầu, loại tầu và mục đích sử dụng.
- Giấy phép sử dụng đài tầu (nếu
có trang bị trạm thu phát vô tuyến điện trên tầu).
- Các bằng chứng có giá trị về
tình trạng sở hữu tầu liên quan đến tính chất sở hữu và việc tầu đó bị hoặc
không bị cầm cố, thế chấp hoặc cầm giữ hàng hải.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hàng hải; Giấy chứng nhận kinh doanh nghề cá (nếu là tầu biển chuyên dùng
để khai thác, chế biến thuỷ sản); hoặc các giấy phép khác do cơ quan quản lý
Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tầu có nghĩa vụ nộp lệ
phí đăng ký tầu biển.
Điều 17.-
1. Sau
khi đã được đăng ký vào "Sổ đăng ký tầu biển quốc gia" của Việt Nam,
tầu được Cơ quan đăng ký tầu biển và thuyền viên Trung ương cấp "Giấy chứng
nhận đăng ký tầu biển".
2. Cơ quan đăng ký tầu biển và
thuyền viên khu vực nơi tầu đăng ký căn cứ "Giấy chứng nhận đăng ký tầu biển"
để cấp "Sổ danh bạ thuyền viên", "Giấy phép đi biển" và xác
nhận các nhật ký hàng hải của tầu.
3. Chủ tầu, thuyền trưởng các tầu
đã được đăng ký tại Việt Nam có nghĩa vụ bảo quản thường xuyên các ấn chỉ này ở
trên tầu.
4. Trong trường hợp bị mất, bị
hư hỏng "Giấy chứng nhận đăng ký tầu biển", Chủ tầu phải trình báo và
làm thủ tục xin cấp lại.
Điều 18.-
1. Sau
khi tầu biển đã được đăng ký tạm thời hoặc đăng ký chính thức, Chủ tầu có quyền
và nghĩa vụ treo cờ quốc tịch của Việt Nam ở trên tầu. Đồng thời, phải sơn kẻ
tên tầu, địa danh nơi đăng ký tầu và biểu trưng tầu biển Việt Nam ở trên tầu
theo đúng quy định của Cơ quan đăng ký tầu biển, thuyền viên có liên quan.
2. Tên tầu do chủ đầu tự đặt,
nhưng phải được Cơ quan đăng ký tầu biển chấp nhận.
3. Trong trường hợp dùng tên của
các nhân vật trong lịch sử hoặc sự kiện lịch sử để đặt tên cho tầu, phải được
Thủ trưởng các cơ quan nói tại Khoản 1, Điều 5 Quy chế này ra quyết định chấp
nhận.
MỤC D. THỦ TỤC
CHUYÊN ĐĂNG KÝ - TÁI ĐĂNG ĐĂNG KÝ - ĐỔI TÊN TẦU
Điều 19.
- Trong trường hợp chuyển đăng ký tầu từ khu vực đăng ký này đến khu vực
đăng ký khác tại Việt Nam thì Chủ tầu chỉ cần làm đơn xin chuyển đăng ký và phải
nộp lại "Giấy chứng nhận đăng ký tầu biển" cũ.
Cơ quan đăng ký tầu biển và thuyền
viên khu vực cũ cấp cho Chủ tầu "Giấy chứng nhận xoá đăng ký" và
trình Cơ quan đăng ký tầu biển và thuyền viên Trung ương làm thủ tục chuyển
đăng ký.
Cơ quan đăng ký tầu biển và thuyền
viên Trung ương làm thủ tục cấp "Giấy chứng nhận đăng ký tầu biển" mới
cho tầu, chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Điều 20.-
Trong trường hợp tầu được tái đăng ký tại khu vực đăng ký mà trước đây tầu đã
được đăng ký, Cơ quan đăng ký tầu biển và thuyền viên Trung ương căn cứ vào hồ
sơ cũ để tái sử dụng tên tầu.
Điều 21.-
Trong trường hợp xin đổi tên tầu, Chủ tầu phải làm đơn và nói rõ lý do.
Cơ quan đăng ký tầu biển và thuyền
viên khu vực xem xét hồ sơ, trình Cơ quan đăng ký tầu biển và thuyền viên Trung
ương xin cấp "Giấy chứng nhận đăng ký tầu biển" mới cho tầu, chậm nhất
là 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Điều 22.-
1. Trong
trường hợp thay đổi Chủ tầu trên cơ sở các hợp đồng chuyển dịch sở hữu tầu, thủ
tục đăng ký được tiến hành như khi đăng ký lần đầu. Nếu Chủ tầu mới không có
yêu cầu gì khác, thì tên tầu, hô hiệu quốc tế, số đăng ký cũ vẫn có thể được sử
dụng lại.
2. Việc chuyển dịch sở hữu tầu
phải được thực hiện trên cơ sở các quy định pháp luật Việt Nam.
MỤC E. THỦ TỤC
XOÁ ĐĂNG KÝ
Điều 23.-
1. Tầu biển
Việt Nam chỉ được xoá đăng ký trong các trường hợp sau:
a) Tầu bị phá huỷ hoặc bị chìm đắm,
mà sau đây được hiểu là những tầu thực sự bị mất khả năng đi biển do tai nạn và
phải được cơ quan có thẩm quyền điều tra, kết luận các tai nạn hàng hải ở khu vực
có liên quan xác nhận;
b) Tầu bị coi là mất tích, mà
sau đây được hiểu là tầu bị mất hoàn toàn liên lạc với Chủ tầu trong một thời
gian dài gấp hai lần thời gian cần thiết để tầu có thể đi từ nơi Chủ tầu nhận
được tin tức cuối cùng của tầu đến cảng đích trong những điều kiện bình thường.
Tuy nhiên, khoảng thời gian này không được ít hơn 30 ngày và cũng không được
kéo dài quá 90 ngày, kể từ ngày nhận được tin tức cuối cùng của tầu.
Nếu việc nhận tin của tầu thực sự
bị ảnh hưởng bởi chiến sự, thì thời hạn nói trên được kéo dài tối đa đến 180
ngày;
c) Tầu bị hư hỏng không thể sửa
chữa được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả kinh tế, mà sau đây được hiểu là
những tầu bị hư hỏng đến mức các chi phí sửa chữa, phục hồi sẽ vượt quá giá trị
thực tế của tầu trước khi bắt đầu chuyến đi hay khi việc sửa chữa tầu không thể
thực hiện tại chỗ và cũng không có khả năng đưa tầu đến nơi khác để sửa chữa;
d) Tầu không còn đủ cơ sở để được
mang quốc tịch Việt Nam, mà sau đây được hiểu là tầu không còn đủ điều kiện để
được đăng ký tại Việt Nam;
e) Tầu không còn tính năng tầu
biển, mà sau đây được hiểu là tầu đã bị mất các đặc tính kỹ thuật cơ bản theo
quy phạm thiết kế - đóng tầu biểu hiện hành.
2. Chủ tầu phải làm đơn xin xoá
đăng ký và khai rõ lý do. Cơ quan đăng ký tầu biển và thuyền viên khu vực có
liên quan phải thẩm tra lại tính xác thực của lý do xin xoá đăng ký trước khi cấp
"Giấy chứng nhận xoá đăng ký", nhưng không được kéo dài quá 7 ngày kể
từ ngày nhận được đơn và phải thông báo ngay cho Cơ quan đăng ký tầu biển và
thuyền viên Trung ương biết để xoá tên trong "Sổ đăng ký tầu biển quốc gia".
Điều 24.
- Kể từ thời điểm chính thức được xoá tên trong "Sổ đăng ký tầu biển
quốc gia", tầu biển không còn được hưởng mọi quyền lợi của tầu biển Việt
Nam.
MỤC F. THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ VIỆC CẦM CỐ, THẾ CHẤP VÀ CẦM GIỮ HÀNG HẢI TẦU BIỂN
Điều 25.-
1. Thể thức
và trình tự cầm cố, thế chấp, cầm giữ hàng hải tầu biển được thực hiện theo
pháp luật Việt Nam.
2. Thủ tục đăng ký cầm cố, thế
chấp, cầm giữ hàng hải tầu biển, vào "Sổ đăng ký tầu biển khu vực" do
Cơ quan đăng ký tầu biển và thuyền viên ở khu vực nơi tầu đăng ký thực hiện.
Ngay sau khi đã được đăng ký các
việc nói trên vào "Sổ đăng ký tầu biển khu vực", Cơ quan đăng ký tầu
biển và thuyền viên khu vực phải thông báo cho Cơ quan đăng ký tầu biển và thuyền
viên Trung ương biết để ghi vào "Sổ đăng ký tầu biển quốc gia".
Điều 26.-
1. Trong
trường hợp tầu biển bị cầm cố, bị thế chấp hoặc bị cầm giữ hàng hải, thì người
nhận cầm cố, thế chấp tầu biển hoặc người yêu cầu cầm giữ hàng hải tầu biển phải
thông báo bằng văn bản về việc này cho Cơ quan đăng ký tầu biển và thuyền viên
khu vực ở nơi tầu đăng ký để ghi vào "Sổ đăng ký tầu biển khu vực".
2. Việc cầm cố, thế chấp, cầm giữ
hàng hải tầu biển chỉ chấm dứt hiệu lực sau khi những người nói tại Khoản 1, Điều
này đề nghị huỷ bỏ các việc đó bằng văn bản.
3. Thứ tự đăng ký việc cầm cố,
thế chấp hoặc cầm giữ hàng hải tầu biển trong "Sổ đăng ký tầu biển quốc
gia" là cơ sở để xác định thứ tự ưu tiên khi giải quyết các tranh chấp
liên quan.
4. Đồng thời với việc đăng ký hoặc
huỷ bỏ việc cầm cố, thế chấp hoặc cầm giữ hàng hải tầu biển trong "Sổ đăng
ký tầu biển quốc gia", Cơ quan đăng ký tầu biển và thuyền viên khu vực phải
bổ sung các nội dung có liên quan vào Giấy chứng nhận đăng ký tầu biển ở cột mục
dành riêng.
5. Cơ quan đăng ký tầu biển và
thuyền viên có trách nhiệm cung cấp cho những người có yêu cầu các thông tin
liên quan đến tình trạng sở hữu tầu biển mà mình đã đăng ký.
MỤC G. ĐĂNG KÝ TẦU
BIỂN THUỘC SỞ HỮU CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 27.-
Các tầu biển thuộc sở hữu của tổ chức Việt Nam có trụ sở chính tại Việt Nam và
của công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam được đăng ký ở nước ngoài khi có
đủ các điều kiện sau đây:
a) Tầu được khai thác trên cơ sở
hợp đồng thuê tầu trần hoặc hợp đồng thuê - mua tầu được ký kết giữa một bên là
Chủ tầu Việt Nam và một bên là tổ chức, cá nhân nước ngoài;
b) Pháp luật của nước ngoài hữu
quan cho phép được đăng ký tầu với danh nghĩa là tầu thuộc quyền sở hữu của Chủ
tầu Việt Nam;
c) Chủ tàu cam kết thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ do pháp luật Việt Nam quy định.
Điều 28.-
Nếu trước khi đăng ký ở nước ngoài mà tầu đã được đăng ký ở Việt Nam, thì Chủ tầu
phải làm đơn xin rút khỏi đăng ký tầu biển Việt Nam và phải xuất trình bản gốc
hợp đồng thuê tầu trần hoặc hợp đồng thuê - mua tầu cho Cơ quan đăng ký tầu biển
và thuyền viên khu vực nơi tầu đã được đăng ký kiểm tra, trước khi làm thủ tục
cho phép xoá đăng ký trong "Sổ đăng ký tầu biển quốc gia".
Điều 29.-
Việc giải quyết các vấn đề liên quan đến các tầu biển nói tại Điều 27, Quy chế
này phải được thực hiện theo nguyên tắc sau:
1. Các vấn đề liên quan đến quan
hệ tài sản và quyền định đoạt tầu chỉ được giải quyết trên cơ sở pháp luật Việt
Nam.
2. Pháp luật của nước ngoài nơi
tầu được phép đăng ký chỉ áp dụng trong việc giải quyết các vấn đề về quyền
khai thác và quản lý tầu trên cơ sở hợp đồng có liên quan.
Chương 4:
ĐĂNG KÝ THUYỀN VIÊN
Điều 30.-
Tầu biển Việt Nam chỉ được tiến hành các hoạt động hàng hải sau khi thuyền trưởng,
các sĩ quan trưởng ca và các thuyền viên khác thuộc thuyền bộ của tầu đã được
đăng ký vào Sổ danh bạ thuyền viên.
Điều 31.-
1. Công
dân Việt Nam có đủ điều kiện sức khoẻ và trình độ chuyên môn tương ứng với chức
danh nghề nghiệp ở trên tầu theo các quy định hiện hành tại Việt Nam đều có thể
được làm việc trên các tầu biển Việt Nam.
2. Người nước ngoài chỉ được làm
việc trên tầu biển thuộc sở hữu của tổ chức liên doanh giữa Việt Nam và nước
ngoài tại Việt Nam, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài đầu tư tại Việt Nam. Nhưng, tổng
số thuyền viên là người nước ngoài làm việc trên tầu đó không được vượt quá 1/3
định biên của tầu; thuyền trưởng hoặc thuyền phó I phải là công dân Việt Nam.
3. Thuyền viên là người nước
ngoài chỉ được làm việc trên các tầu biển Việt Nam, nếu có đủ điều kiện sức khoẻ
và trình độ chuyên môn tương ứng với chức danh nghề nghiệp ở trên tầu theo các
quy định hiện hành của Việt Nam. Các loại chứng chỉ về chuyên môn hàng hải do
các cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp chỉ được công nhận nếu có ghi rõ là được
cấp theo quy định của các điều ước quốc tế có liên quan, mà Việt Nam ký kết hoặc
công nhận.
Điều 32.-
1. Tất cả
các thuyền viên Việt Nam làm việc trên tầu biển Việt Nam đều phải được cơ quan
đăng ký tầu biển và thuyền viên khu vực ở nơi họ đăng ký thường trú cấp "Sổ
thuyền viên", nếu đã được cấp chứng chỉ về chuyên môn hàng hải do pháp luật
quy định và được xác nhận là có đủ điều kiện sức khoẻ để làm việc trên tầu biển.
2. "Sổ thuyền viên"
dùng để theo dõi quá trình hành nghề đi biển của thuyền viên.
3. Cơ quan đăng ký tầu biển và
thuyền viên khu vực chỉ được làm thủ tục cho thuyền viên lên làm việc trên tầu
biển Việt Nam sau khi đương sự xuất trình "Sổ thuyền viên", "Lệnh
điều động" do Chủ tầu ký và chứng chỉ về chuyên môn hàng hải tương ứng với
chức danh nghề nghiệp đã được phân công.
4. Thủ trưởng các Cơ quan nói tại
Khoản 1, Điều 5 Quy chế này quy định cụ thể về mẫu và cách thức sử dụng "Số
thuyền viên".
Điều 33.-
1. Trong
trường hợp tầu hoạt động trên tuyến quốc tế, Chủ tầu phải làm thủ tục xin cấp hộ
chiếu thuyền viên tại Cơ quan đăng ký tầu biển và thuyền viên Trung ương thuộc
Cục Hàng hải Việt Nam.
2. Người được cấp hộ chiếu thuyền
viên chỉ được phép sử dụng hộ chiếu này đúng mục đích đã quy định và có nghĩa vụ
bảo quản chu đáo.
3. Chỉ có các Chủ tầu và tổ chức
cho thuê thuyền viên đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới được
làm thủ tục xin cấp hộ chiếu thuyền viên cho những thuyền viên thuộc quyền quản
lý của họ.
Điều 34.-
1. Hồ sơ
xin cấp mới hoặc cấp lại hộ chiếu thuyền viên cần phải có:
a) Đơn xin cấp hộ chiếu thuyền viên
của từng cá nhân (theo mẫu);
b) Một bản sơ yếu lý lịch có xác
nhận của Chủ tầu và 3 ảnh cỡ 4 x 6;
c) Xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền cho phép đi nước ngoài;
d) Lệnh điều động của Chủ tầu.
2. Hộ chiếu thuyền viên có giá
trị sử dụng trong suốt thời hạn có giá trị của hộ chiếu.
Chương 5:
XỬ LÝ CÁC VI PHẠM
Điều 35.-
1. Thủ
trưởng Cơ quan đăng ký tầu biển và thuyền viên các cấp có quyền áp dụng các
hình thực xử phạt hành chính đối với những người có hành vi vi phạm chế độ đăng
ký tầu biển và thuyền viên như sau:
a) Cảnh cáo đối với những vi phạm
nhỏ không gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng Việt Nam đối với việc đăng ký tầu không đúng thời hạn do pháp luật
quy định hoặc làm hư hỏng, làm mất các chứng chỉ đăng ký tầu biển, hộ chiếu
thuyền viên, sổ thuyền viên và các chứng chỉ về chuyên môn hàng hải của thuyền
viên, trừ trường hợp bất khả kháng.
2. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
Nam có quyền áp dụng các hình thức xử phạt hành chính đối với những người có
hành vi vi phạm chế độ đăng ký tầu biển và thuyền viên như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng Việt Nam đối với việc cố tình không đăng ký tầu hoặc cố tình
khai không đúng sự thật về dung tích, tình trạng sở hữu, tình trạng an toàn kỹ
thuật của tầu hoặc có hành động gian lận trong việc đăng ký tầu, đăng ký thuyền
viên mà chưa gây hậu quả nghiệm trọng.
b) Quyết định thu hồi các chứng
chỉ về đăng ký tầu biển, hộ chiếu thuyền viên, sổ thuyền viên và các chứng chỉ
về chuyên môn hàng hải của thuyền viên, nếu được sử dụng trái với quy định và
gây hậu quả nghiêm trọng hoặc không còn đủ điều kiện do pháp luật quy định để
được sử dụng những chứng chỉ này.
3. Khi phát hiện hành vi tẩy
xoá, làm giả mạo, mua, bán, cho thuê, cho mượn các chứng chỉ về đăng ký tầu biển,
hộ chiếu thuyền viên, sổ thuyền viên và các chứng chỉ về chuyên môn hàng hải của
thuyền viên hoặc cố tình khai không đúng sự thật về dung tích, tình trạng sở hữu,
tình trạng an toàn kỹ thuật của tầu hay có hành động gian lận trong việc đăng
ký tầu, đăng ký thuyền viên, gây hậu quả nghiêm trọng, thì Cục trưởng Cục Hàng
hải Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình
lập hồ sơ chuyển cho các cơ quan điều tra xem xét, quyết định truy tố theo pháp
luật hiện hành.
Điều 36.-
Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản chịu trách nhiệm tổ
chức và hướng dẫn thực hiện thống nhất bản Quy chế này.