QUỐC
HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
26/2001/QH10
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2001
|
LUẬT
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 26/2001/QH10 GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Để tăng cường hiệu lực quản lý
nhà nước, đề cao ý thức trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm bảo đảm
giao thông đường bộ thông suốt, trật tự, an toàn, thuận lợi, phục vụ nhu cầu đi
lại của nhân dân và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về giao thông đường bộ.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định quy tắc giao thông
đường bộ; các điều kiện bảo đảm an toàn giao thông đường bộ của kết cấu hạ
tầng, phương tiện và người tham gia giao thông đường bộ, hoạt động vận tải đường
bộ.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân hoạt động, sinh sống trên lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Luật này thì áp dụng quy định của
điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Đường bộ gồm đường, cầu đường
bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ.
2. Công trình đường bộ gồm đường
bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường, hệ thống thoát nước, đèn tín hiệu, cọc tiêu,
biển báo hiệu, dải phân cách và công trình, thiết bị phụ trợ khác.
3. Đất của đường bộ là phần đất trên
đó công trình đường bộ được xây dựng.
4. Hành lang an toàn đường bộ là
dải đất dọc hai bên đường để bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình
đường bộ.
5. Phần đường xe chạy là phần
của đường bộ được sử dụng cho các phương tiện giao thông qua lại.
6. Làn đường là một phần của
phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có bề rộng đủ cho xe
chạy an toàn.
7. Khổ giới hạn của đường bộ là khoảng
trống có kích thước giới hạn về chiều cao, chiều rộng của đường, cầu, hầm trên đường
bộ để các xe kể cả hàng hoá xếp trên xe đi qua được an toàn.
8. Đường phố là đường bộ trong đô
thị gồm lòng đường và hè phố.
9. Dải phân cách là bộ phận của đường
để phân chia mặt đường thành hai chiều xe chạy riêng biệt hoặc để phân chia
phần đường của xe cơ giới và xe thô sơ. Dải phân cách gồm loại cố định và loại
di động.
10. Đường cao tốc là đường chỉ dành
cho xe cơ giới chạy với tốc độ cao, có dải phân cách chia đường cho xe chạy
theo hai chiều ngược nhau riêng biệt và không giao cắt cùng mức với đường khác.
11. Bảo trì đường bộ là thực
hiện các công việc bảo dưỡng và sửa chữa nhằm duy trì tiêu chuẩn kỹ thuật của
đường đang khai thác.
12. Phương tiện giao thông đường
bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường
bộ.
13. Phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô, máy kéo, xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự, kể cả xe cơ giới
dùng cho người tàn tật.
14. Phương tiện giao thông thô sơ
đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm các loại xe không di chuyển bằng sức động
cơ như xe đạp, xe xích lô, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.
15. Xe máy chuyên dùng gồm xe máy
thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp có tham gia giao thông đường bộ.
16. Phương tiện tham gia giao thông
đường bộ gồm phương tiện giao thông đường bộ và xe máy chuyên dùng.
17. Người tham gia giao thông
đường bộ gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông
đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật và người đi bộ trên đường bộ.
18. Người điều khiển phương tiện
tham gia giao thông gồm người điều khiển xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng
tham gia giao thông đường bộ.
19. Người lái xe là người điều khiển
xe cơ giới.
20. Người điều khiển giao thông là
cảnh sát giao thông hoặc người được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông tại nơi
thi công, nơi ùn tắc giao thông, ở bến phà, tại cầu đường bộ đi chung với đường
sắt.
21. Hàng nguy hiểm là hàng khi chở
trên đường có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khoẻ con người, môi trường,
an toàn và an ninh quốc gia.
Điều 4. Nguyên
tắc bảo đảm an toàn giao thông đường bộ
1. Bảo đảm an toàn giao thông
đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và của toàn xã hội.
2. Người tham gia giao thông
phải nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho
người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm các điều kiện an toàn của phương tiện
tham gia giao thông.
3. Việc bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông đường bộ phải thực hiện đồng bộ về kỹ thuật và an toàn của kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ, phương tiện giao thông đường bộ, ý thức chấp hành pháp
luật của người tham gia giao thông và các lĩnh vực khác liên quan đến an toàn
giao thông đường bộ.
4. Mọi hành vi vi phạm pháp luật
giao thông đường bộ phải được xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng pháp luật.
5. Người nào vi phạm pháp luật giao
thông đường bộ mà gây tai nạn thì phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của
mình; nếu gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Chính
sách phát triển giao thông đường bộ
1. Nhà nước ưu tiên phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới,
hải đảo, vùng dân tộc thiểu số, vùng kinh tế trọng điểm.
2. Nhà nước có chính sách ưu tiên
phát triển vận tải khách công cộng, hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá
nhân ở các thành phố lớn.
3. Nhà nước khuyến khích và tạo điều
kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu
tư, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực giao thông đường bộ.
Điều 6. Tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật giao thông đường bộ
1. Các cơ quan thông tin, tuyên truyền
có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật giao thông đường bộ
thường xuyên, rộng rãi đến toàn dân.
2. Các cơ quan, tổ chức và gia đình
có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục pháp luật giao thông đường bộ cho mọi
người trong phạm vi quản lý của mình.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo
dục và đào tạo có trách nhiệm đưa pháp luật giao thông đường bộ vào chương trình
giảng dạy trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác phù hợp với từng ngành
học, cấp học.
Điều 7. Trách
nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ
chức và phối hợp với cơ quan chức năng tuyên truyền, vận động nhân dân nghiêm chỉnh
chấp hành pháp luật giao thông đường bộ; giám sát việc thực hiện pháp luật giao
thông đường bộ của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 8. Các hành
vi bị nghiêm cấm
1. Phá hoại công trình đường bộ.
2. Đào, khoan, xẻ đường trái phép;
đặt, để các chướng ngại vật trái phép trên đường; mở đường trái phép; lấn chiếm
hành lang an toàn đường bộ; tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công
trình báo hiệu đường bộ.
3. Sử dụng lòng đường, hè phố
trái phép.
4. Đưa xe cơ giới không bảo đảm tiêu
chuẩn an toàn kỹ thuật vào hoạt động trên đường bộ.
5. Thay đổi tổng thành, linh
kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe khi đi
kiểm định.
6. Đua xe, tổ chức đua xe trái
phép.
7. Người lái xe sử dụng chất ma
tuý.
8. Người lái xe đang điều khiển xe
trên đường mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc
40 miligam/1lít khí thở hoặc có các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử
dụng.
9. Người điều khiển xe cơ giới không
có giấy phép lái xe theo quy định.
10. Điều khiển xe cơ giới chạy quá
tốc độ quy định.
11. Bấm còi và rú ga liên tục;
bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong
đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy
định của Luật này.
12. Vận chuyển trái phép hàng nguy
hiểm hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm.
13. Chuyển tải hoặc các thủ đoạn
khác để trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá khổ.
14. Người gây tai nạn rồi bỏ
trốn để trốn tránh trách nhiệm.
15. Người có điều kiện mà cố ý không
cứu giúp người bị tai nạn giao thông.
16. Lợi dụng việc xảy ra tai nạn
giao thông để hành hung, đe doạ, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở
việc xử lý.
17. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn,
nghề nghiệp để vi phạm Luật giao thông đường bộ.
18. Các hành vi khác gây nguy
hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
Chương 2:
QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ
Điều 9.
Quy tắc chung
1. Người tham gia giao thông
phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng phần đường quy định và phải
chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.
2. Xe ô tô có trang bị dây an toàn
thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây
an toàn.
Điều 10. Hệ
thống báo hiệu đường bộ
1. Hệ thống báo hiệu đường bộ
gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, tín hiệu đèn giao thông, biển
báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, hàng rào chắn.
2. Hiệu lệnh của cảnh sát điều khiển
giao thông:
a) Tay giơ thẳng đứng để báo
hiệu cho người tham gia giao thông phải dừng lại;
b) Hai tay hoặc một tay giang ngang
để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều
khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía bên phải và
bên trái người điều khiển được đi thẳng và rẽ phải;
c) Tay phải giơ về phía trước để
báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển phải
dừng lại; người tham gia giao thông ở phía trước người điều khiển được rẽ phải;
người tham gia giao thông ở phía bên trái người điều khiển được đi tất cả các
hướng; người đi bộ qua đường phải đi sau lưng người điều khiển giao thông.
3. Đèn tín hiệu giao thông có ba
mầu, ý nghĩa từng mầu như sau:
a) Tín hiệu xanh là được đi;
b) Tín hiệu đỏ là cấm đi;
c) Tín hiệu vàng là báo hiệu sự thay
đổi tín hiệu. Khi đèn vàng bật sáng, người điều khiển phương tiện phải cho xe
dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp;
d) Tín hiệu vàng nhấp nháy là
được đi nhưng cần chú ý.
4. Biển báo hiệu đường bộ gồm 5 nhóm,
ý nghĩa từng nhóm như sau:
a) Biển báo cấm để biểu thị các điều
cấm;
b) Biển báo nguy hiểm để cảnh báo
các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra;
c) Biển hiệu lệnh để báo các
hiệu lệnh phải thi hành;
d) Biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng
đi hoặc các điều cần biết;
đ) Biển phụ để thuyết minh bổ sung
các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn.
5. Vạch kẻ đường là vạch chỉ sự phân
chia làn đường, vị trí hoặc hướng đi, vị trí dừng lại.
6. Cọc tiêu hoặc tường bảo vệ
được đặt ở mép các đoạn đường nguy hiểm để hướng dẫn cho người tham gia giao
thông biết phạm vi an toàn của nền đường và hướng đi của đường.
7. Hàng rào chắn được đặt ở nơi nền
đường bị thắt hẹp, ở đầu cầu, đầu cống, ở đầu các đoạn đường cấm, đường cụt không
cho xe, người qua lại hoặc đặt ở những nơi cần điều khiển, kiểm soát sự đi lại.
8. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định cụ thể về báo hiệu đường bộ.
Điều 11.
Chấp hành báo hiệu đường bộ
1. Người tham gia giao thông
phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ.
2. Khi có người điều khiển giao thông
thì người tham gia giao thông phải chấp hành theo hiệu lệnh của người điều
khiển giao thông.
3. Tại nơi có biển báo hiệu cố
định lại có báo hiệu tạm thời thì người tham gia giao thông đường bộ phải chấp
hành hiệu lệnh của báo hiệu tạm thời.
Điều 12.
Tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe
1. Người lái xe phải tuân thủ quy
định về tốc độ xe chạy trên đường.
Bộ trưởng Bộ giao
thông vận tải quy định cụ thể tốc độ của xe cơ giới và việc đặt biển báo tốc độ.
2. Người lái xe phải giữ một
khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo
"Cự ly tối thiểu giữa hai xe" phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số
ghi trên biển báo.
Điều 13. Sử
dụng làn đường
1. Trên đường có nhiều làn đường
cho xe chạy cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người lái xe
phải cho xe chạy trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho
phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.
2. Trên đường một chiều có vạch kẻ
phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới
đi trên làn đường bên trái.
3. Các loại phương tiện tham gia
giao thông đường bộ có tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải.
Điều 14.
Vượt xe
1. Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng
đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo
hiệu xin vượt bằng đèn.
2. Xe xin vượt chỉ được vượt khi
không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn
đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về
bên phải.
3. Khi có xe xin vượt, nếu đủ
điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi
sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không
được gây trở ngại đối với xe xin vượt.
4. Khi vượt, các xe phải vượt về
bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải:
a) Khi xe phía trước có tín hiệu
rẽ trái hoặc đang rẽ trái;
b) Khi xe điện đang chạy giữa
đường;
c) Khi xe chuyên dùng đang làm việc
trên đường mà không thể vượt bên trái được.
5. Cấm vượt xe khi có một trong các
trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm các điều kiện quy
định tại khoản 2 Điều này;
b) Trên cầu hẹp có một làn xe;
c) Dưới gầm cầu vượt, đường vòng,
đầu dốc và các vị trí khác có tầm nhìn hạn chế;
d) Nơi đường giao nhau, đường bộ
giao cắt đường sắt;
đ) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường
không bảo đảm an toàn cho việc vượt;
e) Xe ưu tiên đang phát tín hiệu
ưu tiên đi làm nhiệm vụ.
Điều 15.
Chuyển hướng xe
1. Khi muốn chuyển hướng, người điều
khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.
2. Trong khi chuyển hướng, người
lái xe phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên
phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho
xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và
phương tiện khác.
3. Trong khu dân cư, người lái xe
chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu
xe.
4. Cấm quay đầu xe ở phần đường dành
cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm
đường bộ, tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt, đường hẹp, đoạn đường cong tầm
nhìn bị che khuất.
Điều 16.
Lùi xe
1. Khi lùi xe, người điều khiển phương
tiện phải quan sát phía sau, có tín hiệu cần thiết và chỉ khi nào thấy không
nguy hiểm mới được lùi.
2. Cấm lùi xe ở khu vực cấm
dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau,
đường bộ giao cắt đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ.
Điều 17. Tránh
xe đi ngược chiều
1. Trên đường không phân chia thành
hai chiều xe chạy riêng biệt, hai xe đi ngược chiều tránh nhau, người điều
khiển phải giảm tốc độ và cho xe đi về bên phải theo chiều xe chạy của mình.
2. Các trường hợp nhường đường
khi tránh nhau:
a) Nơi đường hẹp chỉ đủ cho một xe
chạy và có chỗ tránh xe thì xe nào ở gần chỗ tránh hơn phải vào vị trí tránh,
nhường đường cho xe kia đi;
b) Xe xuống dốc phải nhường
đường cho xe đang lên dốc;
c) Xe nào có chướng ngại vật phía
trước phải nhường đường cho xe kia đi.
3. Ban đêm, xe cơ giới đi ngược chiều
gặp nhau phải chuyển từ đèn chiếu xa sang đèn chiếu gần.
Điều 18.
Dừng xe, đỗ xe trên đường ngoài đô thị
1. Khi dừng xe, đỗ xe trên đường
ngoài đô thị, người điều khiển phương tiện phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Có tín hiệu báo cho người
điều khiển phương tiện khác biết;
b) Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường
rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc
không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo
chiều đi của mình;
c) Trường hợp trên đường đã xây dựng
nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì người điều khiển
xe phải cho xe dừng, đỗ tại các vị trí đó;
d) Sau khi đỗ xe, người điều
khiển chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn, nếu xe đỗ
chiếm một phần đường xe chạy, phải đặt ngay báo hiệu để người điều khiển phương
tiện khác biết;
đ) Không mở cửa xe, để cửa xe mở
hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;
e) Xe cơ giới khi dừng, người lái
xe không được rời khỏi vị trí lái;
g) Xe đỗ trên đoạn đường dốc
phải được chèn bánh.
2. Cấm dừng xe, đỗ xe tại các vị
trí sau đây:
a) Bên trái đường một chiều;
b) Trên các đoạn đường cong và
gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;
c) Trên cầu, gầm cầu vượt;
d) Song song với một xe khác đang
dừng, đỗ;
đ) Trên phần đường dành cho
người đi bộ qua đường;
e) Nơi đường giao nhau;
g) Nơi dừng của xe buýt;
h) Trước cổng và trong phạm vi 5
mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;
i) Tại nơi phần đường có bề rộng
chỉ đủ cho một làn xe;
k) Trong phạm vi an toàn của
đường sắt;
l) Che khuất các biển báo hiệu đường
bộ.
Điều 19. Dừng
xe, đỗ xe trên đường trong đô thị
Khi dừng xe, đỗ xe trên đường trong
đô thị, người điều khiển phương tiện phải tuân theo quy định tại Điều 18 của
Luật này và các quy định sau đây:
1. Phải cho xe dừng, đỗ sát hè phố
phía bên phải theo chiều đi của mình; trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe,
đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét;
2. Không được dừng xe, đỗ xe trên
đường xe điện. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái
quy định.
Điều 20. Quyền
ưu tiên của một số xe
1. Những xe sau đây được quyền ưu
tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ
tự :
a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;
b) Xe quân sự, xe công an đi làm
nhiệm vụ khẩn cấp;
c) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm
vụ cấp cứu;
d) Xe hộ đê, xe đang làm nhiệm
vụ khắc phục sự cố thiên tai hoặc tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp
luật;
đ) Đoàn xe có xe cảnh sát dẫn
đường;
e) Đoàn xe tang;
g) Các xe khác theo quy định của
pháp luật.
2. Xe quy định tại các điểm a,
b, c, d và đ khoản 1 Điều này đi làm nhiệm vụ khẩn cấp phải có tín hiệu còi,
cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ; được phép đi vào đường ngược
chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải
tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông.
Chính phủ quy định
cụ thể tín hiệu của xe ưu tiên.
3. Khi có tín hiệu của xe ưu tiên,
mọi người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại
sát lề đường bên phải để nhường đường. Cấm các hành vi gây cản trở xe ưu tiên.
Điều 21. Qua
phà, qua cầu phao
1. Khi đến bến phà, cầu phao, các
xe phải xếp hàng trật tự, đúng nơi quy định, không làm cản trở giao thông.
2. Khi xuống phà, đang ở trên phà
và khi lên bến, mọi người phải xuống xe, trừ người điều khiển xe cơ giới, xe
máy chuyên dùng, người bệnh, người già yếu và người tàn tật.
3. Các loại xe cơ giới phải
xuống phà trước, xe thô sơ, người xuống phà sau; khi lên bến, người lên trước,
các phương tiện giao thông lên sau theo hướng dẫn của người điều khiển giao
thông.
4. Thứ tự ưu tiên qua phà, qua
cầu phao:
a) Các xe ưu tiên quy định tại khoản
1 Điều 20 của Luật này;
b) Xe chở thư báo;
c) Xe chở thực phẩm tươi sống;
d) Xe chở khách công cộng.
Trong trường hợp các xe cùng
loại ưu tiên đến bến phà, cầu phao thì xe nào đến trước được qua trước.
Điều 22. Nhường
đường tại nơi đường giao nhau
Khi đến gần đường giao nhau,
người điều khiển phương tiện phải cho xe giảm tốc độ và nhường đường theo quy
định sau đây:
1. Tại nơi đường giao nhau không
có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi đến từ bên phải;
2. Tại nơi đường giao nhau có báo
hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi bên trái;
3. Tại nơi đường giao nhau giữa đường
không ưu tiên và đường ưu tiên hoặc giữa đường nhánh và đường chính thì xe đi
từ đường không ưu tiên hoặc đường nhánh phải nhường đường cho xe đi trên đường
ưu tiên hoặc đường chính từ bất kỳ hướng nào tới.
Điều 23.
Đi trên đoạn đường bộ giao cắt đường sắt
1. Tại nơi đường bộ giao cắt
đường sắt có đèn tín hiệu, rào chắn và chuông báo hiệu, khi đèn tín hiệu màu đỏ
đã bật sáng, có tiếng chuông báo hiệu, rào chắn đang dịch chuyển hoặc đã đóng,
người tham gia giao thông đường bộ phải dừng lại phía phần đường của mình và
cách rào chắn một khoảng cách an toàn; khi đèn tín hiệu đã tắt, rào chắn mở
hết, tiếng chuông báo hiệu ngừng mới được đi qua.
2. Tại nơi đường bộ giao cắt
đường sắt chỉ có đèn tín hiệu hoặc chuông báo hiệu, khi đèn tín hiệu mầu đỏ đã
bật sáng hoặc có tiếng chuông báo hiệu, người tham gia giao thông đường bộ phải
dừng ngay lại và giữ khoảng cách tối thiểu 5 mét tính từ ray gần nhất; khi đèn
tín hiệu đã tắt hoặc chuông báo hiệu đã ngừng mới được đi qua.
3. Tại nơi đường bộ giao cắt
đường sắt không có đèn tín hiệu, rào chắn và chuông báo hiệu, người tham gia
giao thông đường bộ phải quan sát cả hai phía, khi thấy chắc chắn không có
phương tiện đường sắt đang đi tới mới được đi qua, nếu thấy có phương tiện
đường sắt đang đi tới thì phải dừng lại và giữ khoảng cách tối thiểu 5 mét tính
từ ray gần nhất và chỉ khi phương tiện đường sắt đã đi qua mới được đi.
4. Khi phương tiện tham gia giao
thông đường bộ bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt và trong
phạm vi an toàn đường sắt thì người điều khiển phương tiện phải bằng mọi cách
nhanh nhất đặt báo hiệu trên đường sắt cách tối thiểu 500 mét về hai phía để
báo cho người điều khiển phương tiện đường sắt và tìm cách báo cho người quản
lý đường sắt, nhà ga nơi gần nhất, đồng thời phải bằng mọi biện pháp nhanh
chóng đưa phương tiện ra khỏi phạm vi an toàn đường sắt.
5. Những người có mặt tại nơi phương
tiện tham gia giao thông bị hư hỏng trên đoạn đường bộ giao cắt đường sắt có
trách nhiệm giúp đỡ người điều khiển đưa phương tiện ra khỏi phạm vi an toàn
đường sắt.
Điều 24. Giao
thông trên đường cao tốc
1. Người lái xe trên đường cao
tốc ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông quy định tại Luật này còn phải
thực hiện các quy định sau đây:
a) Khi vào đường cao tốc phải có
tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, chỉ khi thấy
an toàn mới cho xe nhập vào dòng xe ở làn đường sát mép ngoài, nếu có làn đường
tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi vào các làn đường của
đường cao tốc;
b) Khi ra khỏi đường cao tốc
phải thực hiện chuyển dần sang các làn đường phía bên phải, nếu có làn đường
giảm tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi rời khỏi đường cao
tốc;
c) Không được cho xe chạy ở phần
lề đường;
d) Không được quay đầu xe, lùi
xe;
đ) Không được cho xe chạy quá
tốc độ tối đa và dưới tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo, sơn kẻ trên mặt đường.
2. Người lái
xe phải cho xe chạy cách nhau một khoảng cách an toàn. Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải quy định khoảng cách an toàn giữa các xe đang chạy trên đường.
3. Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi
quy định; trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người
lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thể được thì phải báo hiệu
để các lái xe khác biết.
Điều 25.
Giao thông trong hầm đường bộ
Người điều khiển phương tiện tham
gia giao thông trong hầm đường bộ ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông
quy định tại Luật này còn phải thực hiện các quy định sau đây:
1. Xe cơ giới phải bật đèn ngay cả
khi đường hầm sáng, xe thô sơ phải có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu;
2. Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở
những nơi quy định;
3. Không được quay đầu xe, lùi
xe.
Điều 26.
Bảo đảm tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ
1. Người điều khiển phương tiện tham
gia giao thông đường bộ phải tuân thủ các quy định về tải trọng, khổ giới hạn
của đường bộ và chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trong trường hợp đặc biệt, xe
quá tải trọng, quá khổ giới hạn của đường bộ, xe bánh xích gây hư hại mặt đường
có thể được lưu hành trên đường nhưng phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền cấp giấy phép và phải thực hiện các biện pháp bắt buộc để bảo vệ cầu đường,
bảo đảm an toàn giao thông.
3. Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; quy
định về tổ chức, hoạt động của các trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ và
việc cấp giấy phép cho xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của đường bộ, xe bánh
xích gây hư hại mặt đường.
Điều 27.
Xe kéo xe và xe kéo rơ moóc
1. Một xe ô tô chỉ được kéo theo
một xe khác khi xe này không tự chạy được và phải bảo đảm các quy định sau đây:
a) Xe được kéo phải có người
điều khiển và hệ thống lái của xe đó phải còn hiệu lực;
b) Việc nối xe kéo với xe được kéo
phải bảo đảm chắc chắn, an toàn; trường hợp hệ thống hãm của xe được kéo không
còn hiệu lực thì xe kéo nhau phải nối bằng thanh nối cứng;
c) Phía trước của xe kéo và phía
sau của xe được kéo phải có biển báo hiệu.
2. Xe kéo rơ moóc phải có tổng trọng
lượng lớn hơn tổng trọng lượng của rơ moóc hoặc phải có hệ thống hãm có hiệu
lực cho rơ moóc.
3. Cấm các hành vi sau đây:
a) Xe kéo rơ moóc, xe sơ mi rơ moóc
kéo theo rơ moóc hoặc xe khác;
b) Chở người trên xe được kéo;
c) Xe ô tô kéo theo xe thô sơ, xe
mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy hoặc kéo lê vật trên đường.
Điều 28. Người
điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy
1. Người điều khiển xe mô tô hai
bánh, xe gắn máy chỉ được chở tối đa một người lớn và một trẻ em; trường hợp
chở người bệnh đi cấp cứu hoặc áp giải người phạm tội thì được chở hai người
lớn.
2. Việc đội mũ
bảo hiểm đối với người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba
bánh, xe gắn máy do Chính phủ quy định.
3. Cấm người đang điều khiển xe mô
tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy có các hành vi sau đây:
a) Đi xe dàn hàng ngang;
b) Đi xe lạng lách, đánh võng;
c) Đi xe vào phần đường dành cho
người đi bộ và phương tiện khác;
d) Sử dụng ô, điện thoại di động;
đ) Sử dụng xe để kéo, đẩy các xe
khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;
e) Buông cả hai tay hoặc đi xe
bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
g) Sử dụng xe không có bộ phận giảm
thanh và làm ô nhiễm môi trường;
h) Các hành vi khác gây mất trật
tự, an toàn giao thông.
4. Cấm người ngồi trên xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy có các hành vi sau đây:
a) Mang, vác vật cồng kềnh;
b) Sử dụng ô;
c) Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện
khác;
d) Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc
ngồi trên tay lái;
đ) Các hành vi khác gây mất trật
tự, an toàn giao thông.
Điều 29. Người
điều khiển và người ngồi trên xe đạp, người điều khiển xe thô sơ khác
1. Người điều khiển xe đạp khi tham
gia giao thông phải thực hiện các quy định tại khoản 1, các điểm a, b, c, d, đ,
e và h khoản 3 Điều 28 của Luật này; người ngồi trên xe đạp khi tham gia giao
thông phải thực hiện các quy định tại khoản 4 Điều 28 của Luật này.
2. Người điều khiển xe thô sơ khác
phải cho xe đi hàng một, nơi có phần đường dành cho xe thô sơ thì phải đi đúng
phần đường quy định; khi đi ban đêm phải có báo hiệu ở phía trước và phía sau
xe.
3. Hàng hoá xếp trên xe thô sơ phải
bảo đảm an toàn, không gây cản trở giao thông và che khuất tầm nhìn của người
điều khiển.
Điều 30. Người
đi bộ
1. Người đi bộ phải đi trên hè phố,
lề đường; trường hợp đường không có hè phố, lề đường thì người đi bộ phải đi
sát mép đường.
2. Nơi không có đèn tín hiệu, không
có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ thì khi qua đường người đi bộ phải quan
sát các xe đang đi tới để qua đường an toàn, nhường đường cho các phương tiện
giao thông đang đi trên đường và chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn khi qua đường.
3. Nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ
đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ qua đường thì người đi bộ phải
tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn và qua đường đúng các vị trí đó.
4. Trên đường có dải phân cách, người
đi bộ không được vượt qua dải phân cách.
5. Trẻ em dưới 7 tuổi khi đi qua
đường đô thị, đường thường xuyên có xe cơ giới qua lại phải có người lớn dắt.
Điều 31. Người
tàn tật, người già yếu tham gia giao thông
1. Người tàn tật sử dụng xe lăn không
có động cơ được đi trên hè phố và nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ.
2. Người khiếm thị khi đi trên đường
bộ phải có người dắt hoặc có công cụ để báo hiệu cho người khác nhận biết đó là
người khiếm thị.
3. Mọi người có trách nhiệm giúp
đỡ người tàn tật, người già yếu khi đi qua đường.
Điều 32. Người
điều khiển, dẫn dắt súc vật đi trên đường bộ
1. Người điều khiển, dẫn dắt súc
vật đi trên đường bộ phải cho súc vật đi sát mép đường và phải bảo đảm vệ sinh trên
đường; trong trường hợp cần cho súc vật đi ngang qua đường thì phải quan sát và
chỉ được cho đi qua đường khi có đủ điều kiện an toàn.
2. Cấm điều khiển, dẫn dắt súc
vật đi vào phần đường xe cơ giới.
Điều 33. Các
hoạt động khác trên đường bộ
1. Việc tổ chức các hoạt động văn
hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội trên đường bộ phải thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
2. Việc đặt biển quảng cáo trên đất
hành lang an toàn đường bộ phải được cơ quản quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng
ý bằng văn bản.
3. Cấm các hành vi sau đây:
a) Họp chợ trên đường bộ;
b) Tụ tập đông người trái phép trên
đường bộ;
c) Thả rông súc vật trên đường
bộ;
d) Để trái phép vật liệu, phế
thải; phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông sản và các vật khác trên đường bộ;
đ) Đặt các biển quảng cáo trên
đất của đường bộ;
e) Che khuất biển báo, đèn tín hiệu
giao thông.
Điều 34. Sử
dụng đường phố đô thị
1. Lòng đường và hè phố chỉ được
sử dụng cho mục đích giao thông; trường hợp đặc biệt, việc sử dụng tạm thời vào
mục đích khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được làm
ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Đổ rác hoặc phế thải ra đường
phố không đúng nơi quy định;
b) Xây, đặt bục, bệ trái phép trên
đường phố;
c) Tự ý tháo mở nắp cống trên
đường phố;
d) Các hành vi khác gây cản trở
giao thông.
Điều 35. Tổ
chức giao thông và điều khiển giao thông
1. Tổ chức giao thông gồm các
nội dung sau đây:
a) Phân làn, phân luồng, phân tuyến
và quy định thời gian đi lại cho người và các loại phương tiện tham gia giao
thông;
b) Quy định các đoạn đường cấm đi,
đường đi một chiều, nơi cấm dừng, cấm đỗ, cấm quay đầu xe; lắp đặt báo hiệu đường
bộ;
c) Thông báo khi có sự thay đổi về
việc phân luồng, phân tuyến, thời gian đi lại tạm thời hoặc lâu dài; thực hiện
các biện pháp ứng cứu khi có sự cố xảy ra và các biện pháp khác về đi lại trên
đường bộ để bảo đảm giao thông thông suốt và an toàn.
2. Trách nhiệm về việc tổ chức
giao thông :
a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải chịu trách nhiệm tổ chức giao thông trên hệ thống quốc lộ;
b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu
trách nhiệm tổ chức giao thông đường bộ và đường đô thị thuộc phạm vi quản lý.
3. Trách nhiệm điều khiển giao thông
của cảnh sát giao thông:
a) Chỉ huy, điều khiển giao thông
trên đường; hướng dẫn, bắt buộc người tham gia giao thông chấp hành quy tắc
giao thông;
b) Khi có tình huống đột xuất gây
ách tắc giao thông hoặc có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự
được tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân
lại tuyến và nơi tạm dừng xe, đỗ xe.
Điều 36. Trách
nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi xảy ra tai nạn giao thông
1. Người lái xe và những người liên
quan trực tiếp đến vụ tai nạn phải có trách nhiệm:
a) Dừng ngay xe lại; giữ nguyên hiện
trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
b) Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến
khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người lái xe cũng bị thương
phải đưa đi cấp cứu hoặc trường hợp vì lý do bị đe doạ đến tính mạng, nhưng
phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất;
c) Cung cấp thông tin xác thực
về vụ tai nạn cho cơ quan công an.
2. Những người có mặt tại nơi
xảy ra vụ tai nạn phải có trách nhiệm:
a) Bảo vệ hiện trường;
b) Giúp đỡ, cứu chữa kịp thời người
bị nạn;
c) Báo tin ngay cho cơ quan công
an hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất;
d) Bảo vệ tài sản của người bị
nạn;
đ) Cung cấp thông tin xác thực
về vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ quan công an.
3. Người lái xe khác khi đi qua nơi
xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm chở người bị nạn đi cấp cứu. Các xe ưu tiên,
xe của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao không bắt buộc
phải thực hiện quy định tại khoản này.
4. Cơ quan công an khi nhận được
tin về vụ tai nạn có trách nhiệm nhanh chóng cử người tới hiện trường để điều tra
vụ tai nạn, phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ và Uỷ ban nhân dân địa phương
bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn.
5. Uỷ ban nhân dân nơi xảy ra tai
nạn có trách nhiệm kịp thời thông báo cho cơ quan công an đến giải quyết vụ tai
nạn; tổ chức cứu chữa, giúp đỡ người bị nạn, bảo vệ hiện trường, bảo vệ tài sản
của người bị nạn; trường hợp có người chết, sau khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đã hoàn tất các công việc theo quy định của pháp luật và đồng ý cho chôn
cất, nếu người chết không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không
có khả năng chôn cất thì Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm tổ chức chôn cất.
6. Cấm các hành vi xâm phạm đến tính
mạng, tài sản của người bị nạn và người gây tai nạn.
Chương 3:
KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ
Điều 37.
Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và phân loại đường bộ
1. Kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ gồm công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe và hành lang an toàn đường
bộ.
2. Mạng lưới đường bộ gồm quốc
lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng.
3. Đường bộ được đặt tên hoặc số
hiệu và phân thành các cấp đường.
4. Chính
phủ quy định việc phân loại, đặt tên hoặc số hiệu đường và tiêu chuẩn kỹ thuật
của các cấp đường bộ.
Điều 38. Quy
hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ phải căn cứ vào chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh và phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân.
2. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ đô thị là bộ phận quan trọng của quy hoạch phát triển đô thị
phải đồng bộ với quy hoạch các công trình ngầm và công trình kỹ thuật hạ tầng
khác của đô thị.
Quỹ đất dành cho xây dựng kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ đô thị phải bảo đảm tỷ lệ thích hợp, đáp ứng
yêu cầu phát triển lâu dài của giao thông đô thị.
3. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ sau khi phê duyệt phải được công bố rộng rãi để nhân dân biết.
Chính phủ quy định trình tự, thủ
tục lập, phê duyệt và công bố quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 39.
Phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Phạm vi đất dành cho đường bộ
gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.
2. Trong phạm vi đất dành cho
đường bộ, nghiêm cấm xây dựng các công trình khác, trừ một số công trình thiết
yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đó.
Trên đất hành lang an toàn đường
bộ được tạm thời sử dụng, khai thác nhưng không được làm ảnh hưởng đến an toàn công
trình và an toàn giao thông đường bộ.
3. Chính phủ quy định cụ thể
phạm vi đất dành cho đường bộ, việc sử dụng, khai thác đất hành lang an toàn
đường bộ và việc xây dựng các công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho
đường bộ.
Điều 40.
Bảo đảm yêu cầu kỹ thuật và an toàn giao thông của công trình đường bộ
Công trình đường bộ xây dựng
mới, nâng cấp và cải tạo phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật và điều kiện an toàn
giao thông cho mọi đối tượng tham gia giao thông, trong đó có người tàn tật.
Công trình đường bộ phải được
thẩm định về an toàn giao thông ngay từ khi lập dự án, thiết kế, thi công và cả
trong quá trình khai thác theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Công
trình báo hiệu đường bộ
1. Công trình báo hiệu đường bộ gồm:
a) Đèn tín hiệu giao thông;
b) Biển báo hiệu;
c) Cọc tiêu, rào chắn hoặc tường
bảo vệ;
d) Vạch kẻ đường;
đ) Cột cây số;
e) Các báo hiệu khác.
2. Đường bộ trước khi đưa vào khai
thác phải được lắp đặt đầy đủ công trình báo hiệu đường bộ theo thiết kế được
phê duyệt.
Điều 42. Thi
công công trình trên đường bộ đang khai thác
1. Việc thi công công trình trên
đường bộ đang khai thác chỉ được tiến hành khi đã có giấy phép của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
2. Trong quá trình thi công, đơn
vị thi công phải bố trí báo hiệu, rào chắn tạm thời và thực hiện các biện pháp bảo
đảm giao thông an toàn, thông suốt.
3. Thi công các công trình trên đường
đô thị phải tuân thủ các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và các quy
định sau đây:
a) Chỉ được đào đường để sửa
chữa các công trình hoặc xây dựng mới hầm kỹ thuật ngang qua đường nhưng phải
có kế hoạch hàng năm thống nhất trước với cơ quan quản lý đường đô thị, trừ
trường hợp có sự cố đột xuất;
b) Phải có phương án thi công và
thời gian thi công thích hợp với đặc điểm từng đường phố để không gây ùn tắc
giao thông;
c) Khi thi công xong phải hoàn trả
phần đường theo nguyên trạng; đối với công trình ngầm phải lập hồ sơ hoàn công
và chuyển cho cơ quan quản lý đường đô thị.
Điều 43.
Quản lý, bảo trì đường bộ
1. Đường bộ đưa vào khai thác
phải được quản lý, bảo trì với các nội dung sau đây:
a) Theo dõi tình trạng công trình
đường bộ; tổ chức giao thông; kiểm tra, thanh tra việc bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
b) Bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa
định kỳ và sửa chữa đột xuất.
2. Trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo
trì đường bộ được quy định như sau:
a) Hệ thống quốc lộ do Bộ Giao thông
vận tải chịu trách nhiệm;
b) Hệ thống đường tỉnh, đường đô
thị do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm. Việc quản lý, bảo trì hệ
thống đường huyện, đường xã do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
c) Đường chuyên dùng, đường được
đầu tư xây dựng không bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước do chủ đầu tư tổ
chức quản lý, bảo trì.
Điều 44. Nguồn
tài chính cho quản lý, bảo trì đường bộ
1. Nguồn tài chính bảo đảm cho việc
quản lý, bảo trì đường bộ bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước cấp;
b) Các nguồn thu khác theo quy
định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định cụ thể
việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường bộ.
Điều 45.
Xây dựng đoạn đường giao cắt giữa đường bộ với đường sắt
Việc xây dựng đoạn đường giao
cắt giữa đường bộ với đường sắt phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép; có thiết kế bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật và điều kiện an toàn giao thông
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 46.
Bến xe, bãi đỗ xe, nơi đỗ xe
1. Bến xe, bãi đỗ xe phải xây
dựng theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải
bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Trong đô thị, việc xây dựng trụ
sở cơ quan, trường học, bệnh viện, trung tâm dịch vụ thương mại, văn hoá và khu
dân cư phải có nơi đỗ xe phù hợp với quy mô của công trình.
Điều 47.
Bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm đất của đường bộ, hành lang an toàn
đường bộ, phần trên không, phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước có liên quan
đến an toàn công trình và an toàn giao thông đường bộ.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; tham gia ứng cứu bảo vệ công
trình đường bộ.
3. Người nào phát hiện công trình
đường bộ bị hư hỏng hoặc bị xâm hại, hành lang an toàn bị lấn chiếm phải kịp
thời báo cho chính quyền địa phương, cơ quan quản lý đường bộ hoặc cơ quan công
an nơi gần nhất để xử lý; trong trường hợp cần thiết có biện pháp báo hiệu ngay
cho người tham gia giao thông biết.
4. Khi nhận được tin báo, các cơ
quan có trách nhiệm phải nhanh chóng thực hiện các biện pháp khắc phục để bảo
đảm giao thông thông suốt, an toàn.
Chương 4:
PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 48.
Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới
1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép
tham gia giao thông phải bảo đảm các tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường sau đây:
a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu
lực;
b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu
lực;
c) Tay lái của xe ô tô ở bên trái
của xe;
d) Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa,
đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;
đ) Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng
tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;
e) Bảo đảm tầm nhìn cho người
điều khiển;
g) Kính chắn gió, kính cửa phải là
loại kính an toàn;
h) Có còi với âm lượng đúng tiêu
chuẩn;
i) Có đủ bộ phận giảm thanh,
giảm khói;
k) Các kết cấu phải đủ độ bền và
bảo đảm tính năng vận hành ổn định.
2. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba
bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các
tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại các
điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này.
3. Xe cơ giới phải có đăng ký và
gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
4. Chính phủ quy định niên hạn
sử dụng đối với các loại xe ô tô kinh doanh vận tải.
5. Bộ
trưởng Bộ giao thông vận tải quy định kiểu loại, tiêu chuẩn chất lượng, an toàn
kỹ thuật của các loại xe cơ giới được phép tham gia giao thông, trừ xe cơ giới
của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Điều 49.
Cấp, thu hồi đăng ký và biển số xe cơ giới
1. Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp,
bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật theo quy định của Luật này được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký và biển số.
2. Bộ trưởng
Bộ Công an quy định và tổ chức cấp đăng ký, biển số các loại xe cơ giới; Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định và tổ chức cấp đăng ký, biển số các loại xe cơ
giới của quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng.
3. Chính phủ quy định cụ thể
việc thu hồi đăng ký và biển số các loại xe cơ giới.
Điều 50.
Bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ
giới tham gia giao thông đường bộ
1. Việc sản xuất, lắp ráp, cải
tạo, sửa chữa, bảo dưỡng và nhập khẩu xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ
phải tuân theo các quy định về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường.
Cấm cải tạo các xe ô tô khác thành
xe ô tô chở khách.
2. Chủ phương tiện không được tự
thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe không đúng với thiết kế của nhà chế
tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Xe ô tô tham gia giao thông đường
bộ phải được kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và tiêu chuẩn bảo vệ môi
trường (sau đây gọi là kiểm định).
4. Người đứng đầu cơ quan kiểm
định và người trực tiếp thực hiện việc kiểm định phải chịu trách nhiệm về việc
xác nhận kết quả kiểm định.
5. Chủ phương tiện, người lái xe
ô tô chịu trách nhiệm duy trì tình trạng kỹ thuật của phương tiện theo tiêu
chuẩn quy định khi tham gia giao thông đường bộ giữa hai kỳ kiểm định.
6. Bộ trưởng Bộ giao thông vận
tải quy định và tổ chức việc kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và kiểm định
các loại xe cơ giới; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định và
tổ chức kiểm định các loại xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh.
Điều 51.
Điều kiện tham gia giao thông của xe thô sơ
Khi tham gia giao thông, các
loại xe thô sơ phải bảo đảm điều kiện an toàn giao thông đường bộ.
Căn cứ vào nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh về yêu cầu bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của địa phương,
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể điều kiện an toàn, phạm vi hoạt động,
đăng ký và cấp biển số các loại xe thô sơ của địa phương mình.
Điều 52.
Điều kiện tham gia giao thông của xe máy chuyên dùng
1. Bảo đảm các tiêu chuẩn chất lượng,
an toàn kỹ thuật và tiêu chuẩn bảo vệ môi trường sau đây:
a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu
lực;
b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu
lực;
c) Có đèn chiếu sáng;
d) Bảo đảm tầm nhìn cho người
điều khiển;
đ) Các bộ phận chuyên dùng phải lắp
đặt đúng vị trí, chắc chắn, bảo đảm an toàn khi di chuyển;
e) Có bộ phận giảm thanh, giảm
khói.
2. Có đăng ký và gắn biển số do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Hoạt động trong phạm vi quy
định, bảo đảm an toàn cho người, phương tiện và công trình đường bộ khi di
chuyển.
4. Việc sản xuất, lắp ráp, cải
tạo, sửa chữa và nhập khẩu các loại xe máy chuyên dùng phải tuân theo các quy
định về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và tiêu chuẩn bảo vệ môi trường.
5. Chủ phương tiện và người điều
khiển xe máy chuyên dùng chịu trách nhiệm duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật và
kiểm định theo quy định đối với xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường
bộ.
6. Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, cấp
đăng ký, biển số; quy định danh mục các loại xe máy chuyên dùng phải kiểm định
và tổ chức việc kiểm định; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy
định và tổ chức việc cấp đăng ký, biển số và kiểm định các loại xe máy chuyên
dùng của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Chương 5:
NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN
THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 53.
Điều kiện của người lái xe cơ giới tham gia giao thông
1. Người lái xe tham gia giao thông
phải có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Người lái xe phải bảo đảm độ tuổi,
sức khoẻ theo quy định của Luật này.
3. Người tập lái xe ô tô khi tham
gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.
Điều 54.
Giấy phép lái xe
1. Căn cứ vào kiểu loại, công
suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe cơ giới, giấy phép lái xe được phân
thành giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.
2. Giấy phép lái xe không thời
hạn gồm các hạng:
a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô
tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
b) Hạng A2 cấp cho người lái xe mô
tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe
quy định cho giấy phép hạng A1;
c) Hạng A3 cấp cho người lái xe mô
tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép hạng A1 và các xe tương tự.
3. Giấy phép lái xe có thời hạn gồm
các hạng:
a) Hạng A4 cấp cho người lái máy
kéo có trọng tải đến 1000 kg;
b) Hạng B1 cấp cho người lái xe ô
tô chở người đến 9 chỗ ngồi, xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3500 kg;
c) Hạng B2 cấp cho người lái xe chuyên
nghiệp, lái các xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, xe ô tô tải, máy kéo có trọng
tải dưới 3500 kg;
d) Hạng C cấp cho người lái các xe
ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3500 kg trở lên và các loại xe quy định cho
các giấy phép hạng B1, B2;
đ) Hạng D cấp cho người lái xe ô
tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép
hạng B1, B2, C;
e) Hạng E cấp cho người lái xe ô
tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép hạng
B1, B2, C, D;
g) Giấy phép lái xe hạng FB2, FC,
FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, C, D, E để lái các
loại xe quy định cho các giấy phép hạng này khi kéo rơ moóc.
4. Giấy phép lái xe có giá trị
sử dụng trong phạm vi cả nước.
5. Giấy phép lái xe bị thu hồi có
thời hạn hoặc thu hồi vĩnh viễn theo quy định của Chính phủ.
Điều 55.
Tuổi và sức khoẻ của người lái xe
1. Độ tuổi của người lái xe quy định
như sau :
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được
lái xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được
lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm3
trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải
dưới 3500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được
lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3500kg trở lên; taxi khách; xe ô tô
chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi;
d) Người đủ 25 tuổi trở lên được
lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;
đ) Tuổi tối đa của người lái xe ô
tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
2. Người lái xe phải có sức khoẻ
phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thống
nhất với Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể về tiêu chuẩn sức khoẻ của người lái
xe và quy định việc khám sức khoẻ định kỳ đối với người lái xe ô tô.
Điều 56.
Đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe
1. Cơ sở đào tạo lái xe phải
thực hiện đúng nội dung và chương trình quy định cho từng loại, hạng giấy phép
lái xe.
2. Người có nhu cầu được cấp
giấy phép lái xe hạng B2, C, D, E và các giấy phép lái xe hạng F phải được đào
tạo tập trung tại cơ sở đào tạo.
3. Việc đào tạo để nâng hạng
giấy phép lái xe thực hiện cho những trường hợp sau đây:
a) Nâng hạng giấy phép lái xe từ
hạng B1 lên hạng B2;
b) Nâng hạng giấy phép lái xe từ
hạng B2 lên hạng C hoặc lên hạng D;
c) Nâng hạng giấy phép lái xe từ
hạng C lên hạng D hoặc lên hạng E;
d) Nâng hạng giấy phép lái xe từ
hạng D lên hạng E;
đ) Nâng hạng giấy phép lái xe từ
các hạng B2, C, D, E lên các hạng giấy phép lái các xe tương ứng có kéo rơ
moóc.
4. Người có nhu cầu được đào tạo
nâng hạng giấy phép lái xe ngoài việc phải bảo đảm điều kiện quy định tại khoản
3 Điều này còn phải có đủ thời gian và số cây số lái xe an toàn quy định cho
từng hạng giấy phép lái xe.
5. Việc đào tạo lái xe ô tô chở người
từ 10 chỗ ngồi trở lên và lái xe kéo rơ moóc chỉ được thực hiện bằng hình thức
đào tạo nâng hạng với các điều kiện quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6. Cơ sở đào tạo lái xe phải có đủ
điều kiện về lớp học, sân tập lái, xe tập lái, đội ngũ giáo viên, giáo trình,
giáo án và phải được cấp phép theo quy định.
7. Việc sát hạch để cấp giấy phép
lái xe ô tô phải thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe. Các trung tâm sát
hạch lái xe phải được xây dựng theo quy hoạch, có đủ cơ sở vật chất - kỹ thuật
đáp ứng yêu cầu sát hạch lái xe theo quy định.
8. Người sát hạch lái xe phải có
thẻ sát hạch viên theo quy định và phải chịu trách nhiệm về kết quả sát hạch
của mình.
9. Người đã qua đào tạo và đạt
kết quả kỳ sát hạch được cấp giấy phép lái xe đúng hạng đã trúng tuyển.
Trường hợp giấy phép lái xe có thời
hạn, trước khi hết thời hạn sử dụng người lái xe phải khám sức khoẻ và làm các
thủ tục theo quy định để được đổi giấy phép lái xe.
10. Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về nội dung, chương trình đào tạo; sát
hạch và cấp, đổi giấy phép lái xe; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công
an quy định việc tổ chức đào tạo; sát hạch và cấp, đổi giấy phép lái xe cho lực
lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Điều 57.
Điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông
1. Phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức về pháp luật giao thông đường bộ, có bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy
chuyên dùng do cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng cấp.
2. Có độ tuổi và sức khoẻ phù
hợp với ngành nghề lao động.
Điều 58.
Điều kiện của người điều khiển xe thô sơ tham gia giao thông
1. Hiểu biết quy tắc giao thông đường
bộ.
2. Có sức khoẻ bảo đảm điều
khiển xe an toàn.
Chương 6:
VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Điều 59.
Hoạt động vận tải đường bộ
Hoạt động vận tải khách, vận tải
hàng bằng đường bộ là hoạt động có điều kiện theo quy định của pháp luật và
phải được quản lý chặt chẽ để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Điều 60.
Thời gian làm việc của lái xe ô tô
Trong một ngày, thời gian làm
việc của lái xe không được quá 10 giờ và không được lái xe liên tục quá 4 giờ.
Điều 61.
Vận chuyển khách bằng xe ô tô
1. Xe ô tô vận chuyển khách công
cộng phải chạy theo tuyến nhất định do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
2. Chủ phương tiện phải chấp hành
các quy định sau đây:
a) Các quy định về vận chuyển
khách;
b) Thực hiện đúng lịch trình, hành
trình vận tải đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Không được giao xe cho người không
đủ điều kiện để lái xe.
3. Người lái xe ô tô khách ngoài
việc thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều này còn phải chấp hành các quy
định sau đây:
a) Kiểm tra bảo đảm an toàn của xe
trước khi xuất bến;
b) Hướng dẫn khách ngồi đúng nơi
quy định;
c) Kiểm tra
việc sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hoá bảo đảm an toàn;
d) Có biện pháp bảo vệ tài sản
của khách đi xe, giữ trật tự trong xe;
đ) Phải đóng cửa lên xuống của xe
trước và trong khi xe chạy;
e) Đón khách, trả khách đúng nơi
quy định;
g) Cấm vận chuyển hàng trái pháp
luật;
h) Cấm chở người trên mui và để người
đu bám bên ngoài thành xe;
i) Cấm chở hàng nguy hiểm, hàng có
mùi hôi thối, súc vật đang bị dịch bệnh hoặc hàng có ảnh hưởng đến sức khoẻ của
khách;
k) Cấm chở khách, hành lý, hàng vượt
quá trọng tải thiết kế của xe;
l) Cấm để hàng trong khoang chở
khách.
4. Khách đi xe phải chấp hành các
quy định sau đây:
a) Thực hiện đúng hướng dẫn của lái
xe về chấp hành các quy định bảo đảm an toàn giao thông;
b) Cấm mang theo hàng bị cấm vận
chuyển.
Điều 62. Tổ
chức, hoạt động của bến xe ô tô khách
1. Ban quản lý bến xe ô tô khách
có các nhiệm vụ sau đây :
a) Tổ chức bán vé cho khách, sắp
xếp cho ô tô khách vào bến để đón khách, trả khách bảo đảm trật tự, an toàn;
b) Kiểm tra việc chấp hành các quy
định về vận tải khách bằng đường bộ trong bến xe;
c) Tổ chức các dịch vụ kiểm tra,
bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống an toàn của xe và các dịch vụ khác để phục vụ khách
bảo đảm trật tự, an toàn trong bến và an toàn giao thông.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định cụ thể về tổ chức, quản lý hoạt động của bến xe ô tô khách.
Điều 63.
Vận chuyển hàng bằng xe ô tô
1. Việc vận chuyển hàng bằng xe ô
tô phải chấp hành các quy định sau đây:
a) Hàng vận chuyển trên xe phải được
xếp đặt gọn gàng và phải được chằng buộc chắc chắn;
b) Khi vận chuyển hàng rời phải có
mui, bạt che đậy không được để rơi vãi.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Chở hàng vượt quá trọng tải thiết
kế và quá kích thước giới hạn cho phép của xe;
b) Chở người trong thùng xe;
c) Vận chuyển hàng trái pháp
luật.
3. Quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Xe chở người đi làm nhiệm vụ phòng,
chống thiên tai hoặc thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp; xe chở cán bộ, chiến sĩ của
lực lượng vũ trang đi làm nhiệm vụ; xe chở người bị nạn đi cấp cứu;
b) Xe chở công nhân duy tu, bảo dưỡng
đường bộ; xe tập lái chở người đi thực hành lái xe; xe chở người đi diễu hành
theo đoàn và một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.
Điều 64.
Vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
1. Hàng siêu trường, siêu trọng là
hàng có kích thước hoặc trọng lượng thực tế của mỗi kiện hàng vượt quá giới hạn
quy định cho phép nhưng không thể tháo rời ra được.
2. Việc vận chuyển hàng siêu
trường, siêu trọng phải sử dụng xe vận tải phù hợp với loại hàng và phải có
giấy phép sử dụng đường bộ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Xe vận chuyển hàng siêu
trường, siêu trọng phải chạy với tốc độ quy định trong giấy phép và phải có báo
hiệu kích thước của hàng, trường hợp cần thiết phải bố trí người chỉ dẫn giao
thông để bảo đảm an toàn giao thông.
4. Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể việc vận chuyển hàng siêu trường,
siêu trọng.
Điều 65.
Vận chuyển hàng nguy hiểm
1. Xe vận chuyển hàng nguy hiểm phải
có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Xe vận chuyển hàng nguy hiểm không
được dừng, đỗ ở nơi đông người, những nơi dễ xảy ra nguy hiểm.
3. Chính phủ
quy định danh mục hàng nguy hiểm, việc vận chuyển hàng nguy hiểm và thẩm quyền
cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm.
Điều 66.
Hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị
1. Xe buýt phải chạy đúng tuyến,
đúng lịch trình và dừng, đỗ đúng nơi quy định.
2. Người lái xe taxi khách, xe taxi
tải đón, trả khách, hàng theo thoả thuận giữa khách, chủ hàng và người lái xe
nhưng phải chấp hành các quy định về bảo đảm an toàn giao thông.
3. Xe vệ sinh công cộng, xe ô tô
chở phế thải, vật liệu rời phải được che phủ kín không để rơi vãi trên đường
phố và xe chở hàng khác phải hoạt động theo đúng tuyến, phạm vi và thời gian
quy định đối với từng loại xe.
4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định
cụ thể về hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị.
Điều 67.
Vận chuyển khách, hàng bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô
ba bánh và các loại xe tương tự
Việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy,
xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển
khách, hàng phải theo đúng quy định về trật tự, an toàn giao thông.
Căn cứ hướng dẫn của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc thực hiện
Điều này.
Chương 7:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 68.
Nội dung quản lý nhà nước về giao thông đường bộ
1. Xây dựng chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch và chính sách đầu tư phát triển giao thông đường bộ; xây dựng
và chỉ đạo thực hiện chương trình quốc gia về an toàn giao thông và các biện
pháp bảo đảm giao thông đường bộ thông suốt, an toàn.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện
các văn bản pháp luật về giao thông đường bộ.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về giao thông đường bộ.
4. Tổ chức, quản lý, bảo trì,
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
5. Đăng ký, cấp, thu hồi biển số
phương tiện giao thông đường bộ; cấp, thu hồi giấy chứng nhận chất lượng, an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông đường bộ.
6. Quản lý đào tạo, sát hạch lái
xe; cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe.
7. Tổ chức, nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ về giao thông đường bộ; đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật
giao thông đường bộ.
8. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.
9. Hợp tác quốc tế về giao thông
đường bộ.
Điều 69. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường bộ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về giao thông đường bộ.
2. Bộ Giao thông vận tải chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.
3. Bộ Công an thực hiện các
nhiệm vụ quản lý nhà nước về giao thông đường bộ theo quy định của Luật này và
pháp luật có liên quan; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện các biện
pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
Bộ Công an, Bộ Giao thông vận
tải có trách nhiệm phối hợp trong việc cung cấp số liệu đăng ký phương tiện
giao thông đường bộ, dữ liệu về tai nạn giao thông và cấp, đổi, thu hồi giấy
phép lái xe.
4. Bộ Quốc phòng thực hiện các nhiệm
vụ quản lý nhà nước về giao thông đường bộ theo quy định của Luật này và pháp
luật có liên quan.
5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.
6. Uỷ ban nhân dân các cấp trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về giao
thông đường bộ và có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
trong phạm vi địa phương.
Điều 70. Thanh
tra giao thông đường bộ
1. Thanh tra giao thông đường bộ
là thanh tra chuyên ngành.
2. Thanh tra giao thông đường bộ
có các nhiệm vụ sau đây:
a) Thanh tra việc chấp hành các quy
định của pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu
chuẩn kỹ thuật của công trình đường bộ và phương tiện tham gia giao thông tại
các điểm giao thông tĩnh;
b) Thanh tra việc đào tạo, sát
hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe cơ giới đường bộ. Việc thanh tra đào
tạo, sát hạch lái xe của lực lượng quân đội, công an do Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Thanh tra việc chấp hành quy định
của pháp luật về hoạt động vận tải tại các điểm giao thông tĩnh.
3. Thanh tra giao thông đường bộ
có các quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan cung cấp tài liệu và trả lời những vấn đề cần thiết cho việc thanh
tra;
b) Lập biên bản và kiến nghị
biện pháp giải quyết;
c) Xử phạt hành chính theo quy
định của pháp luật.
4. Đoàn thanh tra, thanh tra viên
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.
5. Chính phủ quy định cụ thể về tổ
chức và hoạt động của Thanh tra giao thông đường bộ.
Điều 71. Quyền
và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra
1. Đối tượng thanh tra có các quyền
sau đây:
a) Yêu cầu đoàn thanh tra xuất trình
quyết định thanh tra, thanh tra viên xuất trình thẻ thanh tra viên và thực hiện
đúng pháp luật về thanh tra;
b) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyết định thanh tra, hành vi của thanh tra
viên và kết luận thanh tra khi thấy có căn cứ cho là không đúng pháp luật;
c) Yêu cầu bồi thường thiệt hại do
các biện pháp xử lý không đúng pháp luật của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên
gây ra.
2. Đối tượng thanh tra có nghĩa vụ
thực hiện yêu cầu của đoàn thanh tra, thanh tra viên; tạo điều kiện để thanh tra
thực hiện nhiệm vụ; chấp hành các quyết định xử lý của đoàn thanh tra, thanh
tra viên theo quy định của pháp luật.
Điều 72.
Tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đường bộ
Cảnh sát giao thông đường bộ
thực hiện việc tuần tra, kiểm soát để kiểm soát người và phương tiện tham gia
giao thông đường bộ; xử lý các vi phạm luật giao thông đường bộ đối với người
và phương tiện tham gia giao thông đường bộ và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về các quyết định của mình.
Bộ trưởng Bộ Công
an quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn về tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao
thông đường bộ.
Điều 73. Quyền
khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền
khiếu nại, khởi kiện về quyết định hoặc biện pháp xử lý của đoàn thanh tra,
thanh tra viên, cảnh sát giao thông theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có quyền tố cáo với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền những hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường
bộ.
3. Cơ quan nhận được khiếu nại, tố
cáo, khởi kiện có trách nhiệm xem xét và giải quyết kịp thời theo quy định của
pháp luật.
Chương 8:
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 74.
Khen thưởng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc thực hiện Luật giao thông đường bộ thì được khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
Điều 75. Xử
lý vi phạm
1. Người
nào có hành vi vi phạm quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người nào lợi dụng chức vụ quyền
hạn trong hoạt động giao thông đường bộ để gây phiền hà, sách nhiễu, nhận hối
lộ hoặc không thực hiện đầy đủ chức trách gây mất an toàn giao thông đường bộ
thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
Chương 9:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 76. Hiệu
lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2002.
Các quy định trước đây trái với Luật
này đều bãi bỏ.
Điều 77.
Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6
năm 2001.