ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 95/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
31 tháng 5 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 876/QĐ-TTG NGÀY 22/7/2022
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CHUYỂN ĐỔI NĂNG LƯỢNG
XANH, GIẢM PHÁT THẢI KHÍ CÁC-BON VÀ KHÍ MÊ-TAN CỦA NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
Thực hiện Quyết định số
876/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động
chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan của ngành
giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
Quyết định số 876/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt
là Kế hoạch) trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Chuyển đổi năng lượng xanh là
nhiệm vụ cơ bản và quan trọng nhất trong quá trình thực hiện mục tiêu tăng trưởng
xanh, đồng thời cũng là cơ hội để ngành Giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh có
sự phát triển đồng bộ theo hướng hiện đại hóa và bền vững, bắt kịp với xu thế
và trình độ phát triển tiên tiến của thế giới.
2. Yêu cầu
- Chuyển đổi năng lượng xanh
trong ngành giao thông vận tải có nền tảng là sự chuyển đổi công nghệ mạnh mẽ,
cần dựa vào thể chế và quản trị hiện đại, khoa học và công nghệ tiên tiến, nguồn
nhân lực chất lượng cao.
- Việc thực hiện chuyển đổi
năng lượng xanh của ngành giao thông vận tải cần xây dựng lộ trình hợp lý, phù
hợp với khả năng huy động nguồn lực, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả và bền vững
trong thực hiện thông qua các chương trình, kế hoạch hành động cụ thể.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển hệ thống giao thông vận
tải xanh hướng tới mục tiêu phát thải ròng khí nhà kính về “0” vào năm 2050.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn đến năm 2030: Nâng
cao hiệu quả sử dụng năng lượng, đẩy mạnh chuyển đổi sử dụng điện, năng lượng
xanh đối với các lĩnh vực thuộc ngành giao thông vận tải đã sẵn sàng về mặt
công nghệ, thể chế, nguồn lực nhằm thực hiện mức cam kết trong Đóng góp do quốc
gia tự quyết định (NDC) và mục tiêu giảm phát thải khí mê-tan của Việt Nam.
- Giai đoạn đến năm 2050: Phát
triển hợp lý các phương thức vận tải, thực hiện mạnh mẽ việc chuyển đổi toàn bộ
phương tiện, trang thiết bị, hạ tầng giao thông vận tải sang sử dụng điện, năng
lượng xanh, hướng đến phát thải ròng khí nhà kính về “0” vào năm 2050.
III. NHIỆM VỤ
VÀ LỘ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI NĂNG LƯỢNG XANH
1. Về đường
bộ
1.1. Giai đoạn 2022 -
2030
- Thúc đẩy chuyển đổi sử dụng
các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sử dụng điện; mở rộng phối trộn;
100% phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sử dụng nhiên liệu hóa thạch chuyển
sang sử dụng xăng E5, E10...điện, năng lượng xanh.
- Phát triển hạ tầng sạc điện
đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.
- Khuyến khích các bến xe, trạm
dừng nghỉ xây dựng mới và hiện hữu chuyển đổi theo tiêu chí xanh.
1.2. Giai đoạn 2031 -
2050
- Đến năm 2040: Từng bước hạn
chế tiến tới dừng sử dụng xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy dùng nhiên liệu hóa thạch
để sử dụng trên địa bàn tỉnh.
- Đến năm 2050: Có 100% phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy thi công tham gia giao thông chuyển đổi
sang sử dụng điện, năng lượng xanh, toàn bộ các bến xe, trạm dừng nghỉ đạt tiêu
chí xanh; chuyển đổi toàn bộ máy móc, trang thiết bị xếp, dỡ sử dụng nhiên liệu
hóa thạch sang sử dụng điện, năng lượng xanh.
- Hoàn thiện hạ tầng sạc điện,
cung cấp năng lượng xanh trên phạm vi toàn tỉnh đáp ứng nhu cầu của người dân,
doanh nghiệp.
2. Về đường
sắt
Khuyến khích chuyển đổi trang
thiết bị bốc, xếp tại các nhà ga sang thiết bị sử dụng điện, năng lượng xanh.
3. Về đường
thủy nội địa
3.1. Giai đoạn 2022 -
2030
- Khuyến khích đầu tư đóng mới,
nhập khẩu, chuyển đổi phương tiện thủy nội địa sử dụng nhiên liệu hóa thạch
sang sử dụng dụng điện, năng lượng xanh.
- Áp dụng tiêu chí cảng xanh,
tuyến vận tải xanh làm cơ sở xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư mới
cảng thủy nội địa xanh trên địa bàn tỉnh.
3.2. Giai đoạn 2031 -
2050
- Tiếp tục khuyến khích đầu tư
đóng mới, nhập khẩu, chuyển đổi phương tiện thủy nội địa sử dụng nhiên liệu hóa
thạch sang sử dụng điện, năng lượng xanh. Khuyến khích hoạt động đầu tư mới cảng
thủy nội địa theo hướng phát triển xanh.
- Từ năm 2040: Có 100%
phương tiện thủy nội địa đóng mới sử dụng điện, năng lượng xanh. Có 100% cảng
thủy nội địa xây dựng mới áp dụng tiêu chí cảng xanh; khuyến khích cảng, bến thủy
nội địa đang hoạt động chuyển dịch áp dụng tiêu chí cảng xanh.
- Đến năm 2050: Có 100%
phương tiện sử dụng nhiên liệu hóa thạch chuyển đổi sang sử dụng điện, năng lượng
xanh. Có 100% trang thiết bị tại các cảng, bến thủy nội địa chuyển đổi sang sử
dụng điện, năng lượng xanh.
4. Về hàng
hải
4.1. Giai đoạn 2022 -
2030
- Khuyến khích tàu biển trên địa
bàn tỉnh hoạt động nội địa tuân thủ đầy đủ các quy định của Phụ lục VI Công ước
MARPOL về sử dụng hiệu quả năng lượng và Chiến lược giảm phát thải khí nhà kính
từ tàu biển của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) từ năm 2025.
- Khuyến khích chuyển đổi
phương tiện, trang thiết bị sử dụng điện, năng lượng xanh hoặc có các biện pháp
tương đương tại các cảng đầu tư mới.
4.2. Giai đoạn 2031 -
2050
- Tàu biển hoạt động nội địa
tuân thủ đầy đủ các quy định của Phụ lục VI Công ước MARPOL về sử dụng hiệu quả
năng lượng và Chiến lược giảm phát thải khí nhà kính từ tàu biển của IMO.
- Tàu biển đóng mới, hoán cải,
nhập khẩu sau năm 2035 sử dụng điện, năng lượng xanh; từ năm 2050 có 100% tàu
biển hoạt động tuyến nội địa chuyển đổi sang sử dụng điện, năng lượng xanh.
- Từ năm 2031: Đầu tư phương tiện,
trang thiết bị sử dụng điện, năng lượng xanh hoặc có các biện pháp tương đương
tại các cảng đầu tư mới, đầu tư bổ sung.
- Từ năm 2040: Thực hiện chuyển
đổi phương tiện, trang thiết bị tại các cảng hiện hữu, các thiết bị báo hiệu
hàng hải sử dụng điện, năng lượng xanh hoặc có các biện pháp tương đương.
- Từ năm 2050: Tất cả các
phương tiện, trang thiết bị tại cảng, các thiết bị báo hiệu hàng hải sử dụng điện,
năng lượng xanh hoặc có các biện pháp tương đương.
5. Về giao
thông đô thị
5.1. Giai đoạn 2022 -
2030
- Từ năm 2025: 100% xe buýt
thay thế, đầu tư mới sử dụng điện, năng lượng xanh.
- Phấn đấu tỷ lệ đảm nhận của vận
tải hành khách công cộng đạt 4%.
5.2. Giai đoạn 2031 -
2050
- Từ năm 2030: Tỷ lệ phương tiện
sử dụng điện, năng lượng xanh đạt tối thiểu 50%; 100% xe taxi thay thế, đầu tư
mới sử dụng điện, năng lượng xanh.
- Đến năm 2050: 100% xe buýt,
xe taxi sử dụng điện, năng lượng xanh.
- Phấn đấu tỷ lệ đảm nhận của vận
tải hành khách công cộng đạt 8%.
IV. GIẢI
PHÁP VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Sở
Giao thông vận tải
-
Xây dựng truyền thông và tổ chức truyền thông đến người dân và doanh nghiệp vận
tải về lộ trình, chính sách, lợi ích chuyển đổi phương tiện, trang thiết bị
giao thông vận tải sử dụng điện, năng lượng xanh.
-
Nghiên cứu áp dụng công nghệ số, trí tuệ nhân tạo, giao thông thông minh trong
quản lý, điều hành các lĩnh vực trong ngành giao thông vận tải. Phối hợp với
các cơ quan liên quan triển khai, tuyên truyền, chỉ đạo các đơn vị trong ngành
Giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, chuyển
đổi sử dụng điện, năng lượng xanh đối với phương tiện, thiết bị, hạ tầng giao
thông xanh trong giao thông vận tải nhằm thực hiện theo lộ trình chuyển đổi
năng lượng xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan.
- Áp
dụng giới hạn định mức tiêu thụ nhiên liệu đối với phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ, tiêu chuẩn khí thải đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
theo lộ trình, hướng tới giảm tối đa mức tiêu thụ nhiên liệu và phát thải khí
nhà kính; tổ chức khoa học, hợp lý giữa các phương thức vận tải, thúc đẩy chuyển
đổi phương thức đường bộ sang các loại hình khác; nâng cao thị phần vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt, từng bước giảm thiểu sử dụng phương tiện cá
nhân.
-
Tham mưu phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông theo quy hoạch; chuẩn bị
nguồn nhân lực sẵn sàng tiếp nhận chuyển giao, quản lý, khai thác, vận hành
công nghệ mới về phương tiện, trang thiết bị, hạ tầng xanh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư cập nhật các cơ chế,
chính sách của Trung ương và hướng dẫn thực hiện việc ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
liên quan đến chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí nhà kính đối với
phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa; thu hút đầu tư phát triển
hệ thống sạc điện, hạ tầng cung cấp năng lượng cho phương tiện giao thông sử dụng
điện, năng lượng xanh.
3. Sở Công Thương
chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện phát
triển ngành công nghiệp sản xuất phương tiện, trang thiết bị giao thông vận tải
sử dụng điện, năng lượng xanh; phối hợp phát triển hệ thống sạc điện, năng lượng
xanh cho phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, tham mưu cho UBND tỉnh
bố trí kinh phí chi thường xuyên, lồng ghép với kinh phí thực hiện các Chương
trình, Đề án, Kế hoạch khác có liên quan, để thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế
hoạch này theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
có liên quan.
5. Sở Xây dựng chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện phát triển hạ tầng
giao thông đô thị cho phương tiện giao thông sử dụng điện, năng lượng xanh,
giao thông phi cơ giới; nghiên cứu, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế
đường đô thị có đường dành riêng cho xe đạp và xe đạp điện.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tham mưu rà
soát, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài nguyên và môi trường,
hạ tầng giao thông tạo điều kiện; chính sách ưu đãi và hướng dẫn để doanh nghiệp
lập các trạm sạc điện cho các phương tiện sử dụng điện, năng lượng xanh.
7. Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu UBND tỉnh ưu
tiên đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau: Nghiên cứu, phát triển, ứng
dụng và chuyển giao công nghệ, thiết bị, phương tiện sử dụng điện, năng lượng
xanh, kết cấu hạ tầng xanh, giảm phát thải khí nhà kính, cung ứng năng lượng
xanh phù hợp với định hướng, quy hoạch của Tỉnh; nghiên cứu ứng dụng công nghệ
số, chuyển đổi số, trí tuệ nhân tạo, giao thông thông minh trong quản lý, điều
hành các lĩnh vực trong ngành giao thông vận tải.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì nghiên cứu,
liên kết với các trường đào tạo, đào tạo lại nâng cao nguồn nhân lực hiện có của
ngành giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh về công nghệ phương tiện, năng lượng,
kết cấu hạ tầng xanh.
9. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Giáo dục và Đào tạo,
UBND các huyện, thành phố xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức hàng năm, trong đó quan tâm đào tạo, đào tạo lại,
đào tạo nâng cao nguồn nhân lực hiện có của ngành giao thông vận tải trên địa
bàn tỉnh sẵn sàng tiếp nhận chuyển giao, quản lý, khai thác, vận hành công nghệ
mới về phương tiện, trang thiết bị sử dụng điện, năng lượng xanh và kết cấu hạ
tầng xanh theo quy định của pháp luật.
10. UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm
vụ chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình hành động chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí
mê-tan của ngành Giao thông vận tải trên địa bàn; đề xuất đầu tư phát triển hệ
thống giao thông vận tải công cộng sử dụng điện, năng lượng xanh tại địa
phương.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan,
đơn vị có liên quan theo nhiệm vụ được phân công chủ động triển khai thực hiện
Kế hoạch này.
2.
Giao Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan theo
dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện
có hiệu quả Chương trình hành động chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải
khí các-bon và khí mê-tan của ngành giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh; định
kỳ tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giao thông Vận tải và Uỷ ban nhân
dân tỉnh kết quả thực hiện theo yêu cầu.
Trong
quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này, nếu có phát sinh vướng mắc, các sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Giao thông vận
tải) để kịp thời xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VT, VP4,5,6.
TT_VP4_KH.02.05.23
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Cao Sơn
|