ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
397/KH-UBND
|
An
Giang, ngày 05 tháng 7 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GIAO THÔNG VÀ VẬN TẢI TRONG PHÁT TRIỂN HẠ
TẦNG DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
I. CĂN CỨ LẬP
KẾ HOẠCH
Luật xây dựng số 50/2014/QH13
ngày 18/06/2014 của Quốc Hội;
Kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016-2020;
Quyết định số 149/QĐ-UBND ngày
23/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phê duyệt dự án điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch giao thông đường bộ và đường thủy tỉnh An Giang đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030;
Chương trình số 59/CTr - UBND
ngày 13 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang Chương trình hành động
về phát triển hạ tầng du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020, định hướng năm
2025;
Căn cứ hiện trạng hạ tầng giao
thông vận tải trên địa bàn tỉnh An Giang.
II. HIỆN TRẠNG
HẠ TẦNG GIAO THÔNG, VẬN TẢI TRONG PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG DU LỊCH
An Giang là tỉnh thuộc vùng
đầu nguồn sông Cửu Long, nằm về phía Tây Nam của Tổ quốc. Phía Tây Bắc giáp với
Campuchia, có đường biên giới quốc gia dài gần 100km; phía Đông và Đông Bắc
giáp tỉnh Đồng Tháp; Phía Đông Nam giáp thành phố Cần Thơ; Phía Nam và Tây Nam
giáp tỉnh Kiên Giang. Diện tích toàn tỉnh là 3.536km2, bằng 1,07 % diện tích cả
nước và đứng hàng thứ 4 ở Đồng bằng sông Cửu Long; Dân số gần 2,2 triệu người,
đông dân nhất vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Thời gian qua, được sự quan
tâm của cả hệ thống chính trị, du lịch An Giang đã đạt được một số thành tựu nhất
định như sau:
Số lượt khách đến với An
Giang năm sau cao hơn năm trước: Năm 2010 là 4,7 triệu lượt khách, trong đó
khách quốc tế là 43.000 lượt; năm 2015 là 6,3 triệu lượt, trong đó khách quốc tế
là 70.000 lượt; tốc độ tăng trưởng lượt khách bình quân là 6%/năm trong giai đoạn
2010-2015. Năm 2015, giá trị đóng góp trực tiếp của ngành du lịch khoảng 2.997
tỷ, chiếm khoảng 3,6% GRDP của tỉnh.
Cơ sở dịch vụ phục vụ du
khách có bước phát triển khá. Tổng số khách sạn năm 2010 là 82 khách sạn, với
2.041 phòng; năm 2015 là 96 khách sạn, với 2.609 phòng; số nhà hàng cũng tăng
trưởng tốt, năm 2010 có 40 nhà hàng với sức chứa khoảng 6.120 chỗ, đến năm 2015
đã có 51 nhà hàng với sức chứa khoảng 9.260 chỗ ngồi.
Hạ tầng giao thông cũng được
tỉnh tích cực đầu tư theo hướng hoàn chỉnh các tuyến đường giao thông đến các
khu, điểm du lịch như đường tránh Quốc lộ 91 đoạn Châu Đốc - Tịnh Biên; đường tỉnh
lộ 943 đi Thoại Sơn; đường tỉnh lộ 941 lộ tẻ đi Tri Tôn, 02 cầu đường tỉnh lộ
948 (cầu Bưng Tiền, cầu Tà Đéc); 07 cầu trên tuyến Quốc lộ 91 thuộc địa bàn
thành phố Long Xuyên. Hiện nay, An Giang có 01 cảng đón du khách được đầu tư tại
thành phố Châu Đốc.
1. Hiện trạng giao thông
của tỉnh
1.1. Hệ thống giao thông
đường bộ
Mạng lưới giao thông đường bộ
tỉnh An giang bao gồm đường Quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị, đường chuyên
dùng và đường giao thông nông thôn, có tổng chiều dài 5.581,17 Km; có 1.586 cầu
các loại
1. Đường Quốc lộ: có 04 tuyến,
dài 153,16 Km; có 67 cầu (Bao gồm: Quốc lộ 80, Quốc lộ 91, Quốc lộ N1 và Quốc lộ
91C).
2. Đường tỉnh: có 16 tuyến
dài 480,58 Km; có 181 cầu (Bao gồm: ĐT.941, ĐT.942, ĐT.943, ĐT.944, ĐT.945,
ĐT.946, ĐT.947, ĐT.948, ĐT.951, ĐT.952, ĐT.953, ĐT.954, ĐT.955A, ĐT.955B,
ĐT.957, Tri Tôn - Vàm Rầy).
3. Đường Đô thị: có 1.208
tuyến dài 660,18 Km; có 130 cầu.
4. Đường chuyên dùng: có 3
tuyến dài 7,95 Km.
5. Đường giao thông nông
thôn (gồm đường huyện, đường xã): có 1.156 tuyến dài 4.279,27 Km; có 1.208 cầu.
1.2. Hệ thống giao thông
đường thủy
Hệ thống sông, kênh, rạch
trên địa bàn của tỉnh có trên 6.000 km, nên cần phải đầu tư một số lượng cầu rất
lớn để tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân đi lại. Tuy nhiên, số sông, kênh phục
vụ giao thông thủy có 274 tuyến dài 2.430 km. Trong đó: Đường thủy nội địa Quốc
gia do Trung ương quản lý có 14 tuyến dài 372 km; Đường thủy nội địa chuyên
dùng có 01 tuyến dài 2,9 km; Đường thủy nội địa địa phương có 259 tuyến dài
2.055 km.
Trên địa bàn tỉnh có 2 tuyến
sông đặc biệt quan trọng là sông Tiền và sông Hậu, bắt nguồn từ biên giới
Campuchia đến giáp ranh tỉnh Đồng Tháp và Cần Thơ với tổng chiều dài 112km.
Có 04 cửa khẩu chính: cửa khẩu
Quốc tế Tịnh Biên, cửa khẩu Quốc tế Vĩnh Xương, cửa khẩu Quốc gia Khánh Bình và
cửa khẩu Quốc gia Vĩnh Hội Đông.
Có 01 cảng biển, 06 cảng thủy
nội địa, trong đó có 01 cảng thủy nội địa hành khách Châu Đốc.
2. Hệ thống bến xe, trạm
dừng chân, xe buýt
2.1. Bến xe
Trên địa bàn toàn tỉnh có 12
bến xe rãi đều trên các huyện, thị, thành phố. Trong đó:
Bến xe loại 1: 1 bến.
Bến xe loại 2: 1 bến.
Bến xe loại 3: 1 bến.
Bến xe loại 4: 7 bến.
Bến xe loại 5: 2 bến.
2.2. Trạm dừng chân
Có 02 trạm dừng chân: Trạm
Thần Tài nằm trên Quốc lộ 91, huyện Châu Thành và trạm Ngọc Hân nằm trên Quốc lộ
91, huyện Tịnh Biên.
2.3. Tuyến xe buýt
Có 12 tuyến xe buýt với 151
chiếc, hoạt động trên các tuyến đường tỉnh từ 5 giờ 30 phút đến 17 giờ 30 phút;
tần suất chạy xe là 50 - 60 chuyến/ngày/tuyến.
2.4. Số lượng doanh nghiệp
vận tải
Có tổng số 66 doanh nghiệp vận
tải đang hoạt động.
3. Những thành tựu, tồn tại
và nguyên nhân
3.1. Thành tựu
Thời gian qua ngành giao
thông vận tải của tỉnh đã có những bước phát triển vượt bậc, cụ thể như sau:
a) Các công trình Trung
ương đầu tư:
- Đã khởi động xây dựng cầu
Châu Đốc bằng hình thức BOT với tổng mức đầu tư khoảng 821 tỷ đồng, đến nay đã
giải phóng mặt bằng đạt 95%, dự kiến hoàn thành vào quý IV/2018.
- Chính phủ đã thống nhất
cho chủ trương đầu tư dự án Tuyến tránh Long Xuyên dài 15,3km với kinh phí dự
kiến 2.200 tỷ đồng, giải phóng mặt bằng vào năm 2017, triển khai thi công vào
quý I/2018 và hoàn thành tuyến vào quý II/2020. Hiện nay đang cắm mốc giải
phóng mặt bằng.
- Thực hiện các công trình
kiên cố hóa sạt lở Quốc lộ 91 đoạn qua địa bàn tỉnh An Giang (Bao gồm xây dựng
04 đoạn kè với tổng chiều dài 1.835m và xây dựng tuyến tránh từ cầu Bình Mỹ đến
cầu Cây Dương, chiều dài là 5.008m theo tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng).
- Bộ GTVT cũng đã thống nhất
đưa vào quy hoạch tuyến Quốc lộ 80B đi từ Đồng Tháp đến cửa khẩu Vĩnh Xương
trong giai đoạn 2017 - 2020 với chiều dài đoạn trên địa bàn tỉnh An Giang khoảng
86km (được nâng lên từ các tuyến ĐT.848 (Đồng Tháp) - ĐT.942 - ĐT.954 -
ĐT.952).
- Đang thực hiện các bước thủ
tục để triển khai dự án xây dựng 34 cây cầu dân sinh (dự án LRAMP) trên các huyện,
thị: An Phú, Tịnh Biên, Châu Thành, Thoại Sơn, Tân Châu, Tri Tôn và Châu Phú với
tổng mức đầu tư là 97 tỷ đồng.
b) Các công trình do tỉnh
đầu tư
- Tranh thủ nguồn vốn trung
ương, triển khai thi công dự án Nâng cấp tuyến đường phục vụ an ninh quốc phòng
kết hợp đê ngăn lũ vùng tứ giác Long Xuyên đoạn từ Châu Đốc - Cửa khẩu Tịnh
Biên (ĐT.955A).
- Hoàn thành xây dựng cầu
Cái Tắc tuyến đường tỉnh 954 huyện Phú Tân.
- Hoàn thành xây dựng cầu Xã
Diễu huyện Thoại Sơn kết nối với tỉnh Kiên Giang. Đây là công trình hợp tác đầu
tư giữa hai tỉnh An Giang và Kiên Giang.
- Nâng cấp đường tỉnh 943,
đoạn từ Đường Số 01 đến Mương Điểm, dài 1,6km.
- Triển khai thi công dự án
Nâng cấp Đường tỉnh 941 đoạn Lộ tẻ Tri Tôn đến cầu Cần Đăng dài 7km và đoạn từ
cầu Số 10 đến cầu Số 13 dài 6km.
- Triển khai thi công dự án
Nâng cấp Đường tỉnh 944.
3.2. Những tồn tại và
nguyên nhân
Do nguồn kinh phí đầu tư vào
hạng tầng giao thông hàng năm là rất hạn chế, chỉ đáp ứng 30% nhu cầu thực tế
nên công tác duy tu, sửa chữa, nâng cấp cải tạo còn chậm so với quy hoạch được
duyệt. Hiện nay, còn nhiều tuyến đường tỉnh xuống cấp, cầu nhỏ, tải trọng thấp,
chưa đáp ứng cho phát triển kinh tế - xã hội và phát triển du lịch.
III. QUAN
ĐIỂM PHÁT TRIỂN
Xây dựng hạ tầng giao thông
phù hợp với quy hoạch, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách, hàng hóa, kết nối
các vùng kinh tế trong tỉnh, khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, cả nước và với nước
bạn Campuchia, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và du lịch.
Đổi mới mạnh mẽ phương thức
kêu gọi đầu tư trong phát triển hạ tầng du lịch; trong đó chú trọng áp dụng
hình thức xã hội hóa như đầu tư theo đối tác công - tư (PPP) trong đầu tư hạ tầng
du lịch.
IV. MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GIAO THÔNG TRONG PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG DU LỊCH GIAI ĐOẠN
2017-2020
1. Kết cấu hạ tầng giao
thông
Tiếp tục triển khai đầu tư
xây dựng các công trình giao thông theo quy hoạch, ưu tiên xây dựng các dự án kết
nối các điểm, khu du lịch.
Thường xuyên duy tu, sửa chữa
các tuyến đường tỉnh, quốc lộ ủy thác, đảm bảo an toàn giao thông cho du khách
và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
2. Vận tải
Khuyến khích đầu tư các trạm
dừng chân để phục vụ du khách.
V. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Kế hoạch thực hiện
trong năm 2017
1.1. Về kết cấu hạ tầng
giao thông
Từ nguồn vốn được phân bổ của
Trung ương và của tỉnh, triển khai thực hiện các công trình:
- Tiếp tục thi công hoàn
thành dự án Cải tạo nâng cấp mặt đường và xây kè tuyến ĐT.941, đoạn từ ngã ba Lộ
tẻ Tri Tôn đến cầu Cần Đăng; Triển khai tiếp đoạn từ cầu số 13 đến thị trấn Tri
Tôn.
- Tiếp tục thi công hoàn
thành các đoạn trên tuyến Đường tỉnh 943: Tân Tuyến - Sóc Triết; Thực hiện công
tác giải phóng mặt bằng và khởi công đoạn từ cầu Mương Điểm đến Phú Hòa.
- Tiếp tục thi công hoàn
thành đoạn tuyến Đường tỉnh 955A giai đoạn 1, khởi công tiếp giai đoạn 2.
- Triển khai thi công cầu Am
Lôi Thôi tuyến ĐT.952, thị xã Tân Châu.
- Triển khai đấu thầu thi
công nâng cấp ĐT.942 đoạn Ông Chưởng - Phà Thuận Giang, huyện Chợ Mới
- Triển khai thi công cầu
Cái Đầm tuyến đường tỉnh 954, huyện Phú Tân.
- Tổ chức đấu thầu lập dự án
nâng cấp tuyến Đường tỉnh 945.
- Triển khai Nâng cấp đường
tỉnh 949, huyện Tịnh Biên - huyện Tri Tôn.
- Thực hiện mở rộng nền đường
đoạn từ cầu Thoại Giang đến cầu Mướp Văn.
- Triển khai Nâng cấp đường
tỉnh 944, huyện Chợ Mới.
- Triển khai Nâng cấp đường
tỉnh 960 (Tuyến Thoại Giang - Xã Diễu), huyện Thoại Sơn.
1.2. Về vận tải
- Xây dựng Khung định mức
kinh tế - kỹ thuật áp dụng cho hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Nâng cấp các bến xe khách
phục vụ nhu cầu đi lại ngày càng cao của nhân dân địa phương.
2. Kế hoạch thực hiện
trong năm 2018 - 2020
2.1. Về kết cấu hạ tầng
giao thông
a) Cụm du lịch của thành
phố Châu Đốc
Kết nối giao thông đối ngoại
đến thành phố Châu Đốc gồm có:
- Trục Quốc lộ 91 đi qua địa
bàn thành phố Châu Đốc đã hoàn thiện.
- Quốc lộ 91C kết nối từ
thành phố Châu Đốc đến cầu Long Bình: Phần đường hiện hữu đã đề nghị Bộ Giao
thông vận tải nâng cấp mở rộng nhưng chưa bố trí được vốn để đầu tư. Tiếp tục
thực hiện duy tu sửa chữa, mở rộng mặt đường, trong đó có thẩm bê tông nhựa mặt
đường từng đoạn qua các khu trung tâm, khu đông dân cư để đảm bảo mỹ quan và an
toàn giao thông; Kiến nghị Bộ Giao thông vận tải xem xét xây dựng mới đoạn tuyến
từ cầu Cồn Tiên ra đường tránh thành phố Châu Đốc dài khoảng 06km.
- Quốc lộ N1 và cầu Châu Đốc:
Tuyến N1 từ Tân Châu qua Châu Đốc dài khoảng 17km đã được Bộ Giao thông vận tải
đưa vào kế hoạch vốn trung hạn 2016-2020 đăng ký với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
trình Chính phủ, tiếp tục liên hệ với các Bộ, ngành để triển khai thực hiện dự
án này; Hỗ trợ nhà đầu tư, Ủy ban nhân dân Thành phố Châu Đốc để thi công xong
Cầu Châu Đốc theo hình thức BOT.
- Tuyến đường tỉnh 955A:
Tranh thủ nguồn vốn trung ương, xây dựng hoàn thành dự án trong năm 2020.
- Các tuyến đường trong nội
ô thành phố Châu Đốc: Trục Châu Đốc - Núi Sam đã thi công hoàn thành.
- Kênh Vĩnh Tế: Thực hiện cải
tạo luồng tuyến theo quy mô kênh cấp III đoạn từ Châu Đốc đến cửa khẩu Tịnh
Biên.
b) Cụm du lịch Tri Tôn -
Tịnh Biên
Kết nối giao thông đối ngoại
đến cụm du lịch Bảy Núi gồm có:
- Trục Quốc lộ 91 từ Cần Thơ
- Long Xuyên - Châu Đốc - cửa khẩu Quốc tế Tịnh Biên đã hoàn thiện.
- Trục N1 từ Châu Đốc đến Hà
Tiên đi qua địa bàn của Tịnh Biên: Đoạn Châu Đốc - Tịnh Biên trùng với QL.91;
Đoạn Tịnh Biên - Hà Tiên đã đầu tư hoàn thiện.
- Tuyến đường tỉnh 948 từ Tịnh
Biên đi Tri Tôn: Hỗ trợ, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Tịnh Biên và Tri
Tôn thực hiện xong dự án này.
- Tuyến đường tỉnh 949 từ Tịnh
Biên đi Tri Tôn: khởi công vào đầu năm 2018, dự kiến sẽ hoàn thành vào năm
2020.
- Tuyến đường tỉnh 945 từ
QL.91 huyện Châu Phú qua Tịnh Biên - Tri Tôn kết nối vào đường hành lang ven biển
của tỉnh Kiên Giang: Triển khai thi công và hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng.
- Tuyến đường tỉnh 955B từ
thị trấn Tri Tôn đến tuyến N1 hiện đang khai thác tốt, chỉ bảo trì hàng năm.
- Tuyến đường tỉnh 958 (Tri
Tôn - Vàm Rầy) từ thị trấn Tri Tôn đến QL.80 của tỉnh Kiên Giang, đoạn thuộc địa
phận tỉnh An Giang dài 18km, phải duy tu sửa chữa hàng năm để đảm bảo giao
thông.
c) Cụm du lịch Óc Eo -
Núi Sập huyện Thoại Sơn
Kết nối giao thông đối ngoại
gồm có:
- Tuyến đường tỉnh 943 từ
Long Xuyên - Thoại Sơn - Tri Tôn, đây là trục kết nối từ trung tâm hành chính của
tỉnh đến các huyện, kết nối các điểm du lịch từ Long Xuyên - Núi Sập - Óc Eo -
vùng Bảy Núi. Hoàn thành nâng cấp đoạn từ Thành Phố Long Xuyên đến Thoại Sơn và
Đoạn từ Tân Tuyến đến Sóc Triết, duy tu mở rộng mặt đường đoạn từ Thoại Sơn đến
Sóc Triết.
- Thi công xong Tuyến Thoại
Giang - Xã Diễu từ thị trấn Núi Sập đến ranh Kiên Giang. Đây là đoạn tuyến nằm
trên trục đường kết nối từ thành phố Long Xuyên đi thành phố Rạch Giá gần nhất
(khoảng 50Km), dự án do UBND huyện Thoại Sơn làm chủ đầu tư.
Ngoài các công trình nêu
trên, kiến nghị Trung ương đầu tư tuyến đường cao tốc Sóc Trăng - Cần Thơ -
Châu Đốc trong giai đoạn 2020-2025, bằng hình thức BOT, nếu không triển khai đầu
tư tuyến đường này thì tuyến QL.91 sẽ quá tải, không đảm bảo phục vụ giao thông
trên tuyến.
2.2. Về vận tải
- Hướng dẫn các doanh nghiệp,
đơn vị, Ban Quản lý có nhu cầu đầu tư các loại nhiên liệu sạch, xe điện để phục
vụ khách đến các khu - điểm du lịch theo đúng quy định của ngành vận tải
- Khuyến khích xã hội hóa việc
đầu tư các trạm dừng chân trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh kết hợp làm du lịch
sinh thái.
- Xã hội hóa đầu tư xây dựng
các bãi, điểm đổ xe có quy mô lớn phục vụ cho du khách khi đến tỉnh An Giang.
- Khuyến khích các hãng taxi
thay đổi, nâng cấp phương tiện phục vụ du khách.
- Hỗ trợ các đơn vị vận tải
hành khách du lịch về các cơ chế, chính sách ưu đãi trong việc thay đổi phương
tiện xe chở khách đổi mới, tiện nghi, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
VI. NGUỒN
VỐN ĐẦU TƯ
Tranh thủ nguồn vốn của
Trung ương, vốn vay, nguồn xây dựng cơ bản, nguồn sự nghiệp giao thông cấp tỉnh,
nguồn vốn 35% quỹ bảo trì đường bộ và nguồn ủy thác quốc lộ.
VII. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch
phát triển du lịch, nhu cầu vận tải du khách, chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông Vận tải xây dựng các chương trình, kế hoạch liên quan đến ngành giao
thông vận tải để phát triển du lịch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giao thông Vận tải tổng hợp, cân đối, bố trí
vốn đầu tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện đầu tư các dự án hạ tầng
giao thông theo chủ trương của tỉnh và quy định hiện hành.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở kế hoạch được phê
duyệt và khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Sở Tài chính phối hợp Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông Vận tải trình cấp thẩm quyền bố trí kinh phí triển
khai kế hoạch”.
4. Sở Giao thông Vận tải
Triển khai nâng cấp các tuyến
đường tỉnh theo quy hoạch được duyệt. Hàng năm, tiến hành duy tu, sửa chữa các
tuyến đường tỉnh và quốc lộ ủy thác, đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn.
Thực hiện quản lý các hoạt động
nhà nước đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển khách du lịch theo quy
định.
Phối hợp, hỗ trợ Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch trong việc phát triển các dịch vụ vận tải, trạm dừng chân
phục vụ du lịch khi có nhu cầu.
5. Các Sở, Ban, Ngành tỉnh
và UBND huyện, thị, thành phố
- Hỗ trợ, phối hợp với Sở Giao
thông Vận tải trong công tác giải phóng mặt bằng, bảo vệ hành lang lộ giới đường
bộ, đường thủy.
- Kết hợp với Thanh tra Giao
thông di dời, giải tỏa lấn chiếm lòng lề đường, vỉa hè, đảm bảo trật tự công cộng.
6. Chế độ báo cáo
Định kỳ vào ngày 20 tháng 11
hàng năm các đơn vị được phân công nhiệm vụ báo cáo kết quả triển khai thực hiện
về Sở Giao thông Vận tải để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền, đề nghị các sở, ngành, UBND huyện, Thị
xã, Thành phố có văn bản gửi về Sở Giao thông Vận tải tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- CT và PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Phòng: KTN, KGVX;
- TT. Công báo - Tin học;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|