UBND TỈNH ĐỒNG NAI
BAN AN TOÀN GIAO THÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/KH-BATGT
|
Đồng
Nai, ngày 25 tháng 02 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG NÔNG THÔN ĐẾN NĂM
2020”
Thực hiện Kế hoạch
số 961/KH-UBND ngày 02/02/2016 của UBND tỉnh về tổ chức triển khai thực hiện Đề
án của Bộ Giao thông vận tải “Tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông
nông thôn đến năm 2020”. Để tình hình trật tự ATGT trên các tuyến giao thông
nông thôn có chuyển biến tích cực, nhằm ngăn chặn tình trạng tai nạn giao thông
gia tăng trên địa bàn nông thôn, góp phần kéo giảm tai nạn giao thông trên địa
bàn tỉnh. Ban ATGT tỉnh Đồng Nai đề nghị các ngành, tổ chức thành viên, Ban
ATGT các huyện, thị, thành tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải pháp tại Kế hoạch
số 33/KH-UBATGTQG ngày 27/02/2014 của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia về việc
tăng cường các giải pháp bảo đảm trật tự ATGT trên địa bàn nông thôn (Ban ATGT
tỉnh đã triển khai Kế hoạch số 47/KH-BATGT ngày 14/3/2014). Đồng thời tập trung
mọi nguồn lực thực hiện tốt Đề án “Tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao
thông nông thôn đến năm 2020”. Cụ thể như sau:
I. KHÁI NIỆM VỀ
NÔNG THÔN VÀ GIAO THÔNG NÔNG THÔN
1. Khái niệm địa bàn nông thôn
"Nông thôn là phần lãnh thổ
không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi
cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã" (Quy định tại Thông tư số
54/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
2. Khái niệm giao thông nông thôn
Theo Quyết định số 4927/QĐ-BGTVT ngày
25/12/2014 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định: “Đường giao thông nông thôn bao gồm
các tuyến nối tiếp từ hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ đến tận các xã, xóm, ấp, ruộng
đồng, trang trại, các cơ sở sản xuất, chăn nuôi... phục vụ sản xuất nông - lâm
- ngư nghiệp và phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của các địa phương”.
3. Phân biệt giao thông nông thôn
và địa bàn nông thôn
- Giao thông nông thôn bao gồm tất cả
các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa đi qua phần lãnh thổ do chính quyền xã
quản lý (trừ cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh, đường sắt quốc gia), cụ thể: Các tuyến
nối tiếp từ hệ thống quốc lộ, đường tỉnh, đường chuyên dùng; các tuyến đường
huyện, trục xã, liên xã, trục ấp, đường trục chính nội đồng, đường thủy nội địa
(bến phà, bến khách ngang sông, kênh rạch) phục vụ cho hoạt động giao thông
công cộng.
- Địa bàn nông thôn là phần đất không
thuộc nội đô thị, nó bao gồm tất cả các tuyến đường bộ, đường sắt, đường thủy
đi qua phần lãnh thổ do chính quyền xã quản lý, cụ thể: Cao tốc, quốc lộ, đường
tỉnh, đường huyện, đường sắt, đường thủy nội địa và các tuyến đường trục xã,
liên xã, trục thôn, ấp, đường trục chính nội đồng.
Như vậy tại địa bàn nông thôn là nơi
có tất cả các tuyến giao thông đi qua, bao gồm đường quốc gia, đường tỉnh và đường
giao thông nông thôn. Nó chứa đựng hệ thống giao thông nhiều hơn so với các tuyến
giao thông nông thôn.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành
pháp luật về trật tự an toàn giao thông cho người tham gia giao thông khu vực
nông thôn; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông trên đường giao thông nông thôn;
tăng cường công tác quản lý Nhà nước và sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức về
công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông nông thôn nhằm giảm ít nhất từ 5% đến
10% số người chết và giảm tỷ lệ từ 1 đến 2 người chết trên 100.000 người dân do
tai nạn giao thông trên đường giao thông nông thôn hàng năm một cách bền vững;
không xảy ra tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về tuyên truyền: 100% người tham
gia giao thông khu vực nông thôn được tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật
tự, an toàn giao thông.
b) Về thanh tra, kiểm tra và xử phạt
vi phạm: 100% xã có tổ tuần tra, kiểm soát và xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông theo thẩm quyền quy định của pháp luật, nòng cốt là lực lượng
Công an huyện, Công an xã và Thanh tra giao thông.
c) Về kết cấu hạ tầng
- Xóa bỏ 100% các “điểm đen” về tai nạn
giao thông trên các tuyến đường huyện và đường xã đang khai thác.
- 100% các huyện có bến xe khách tại
trung tâm, tối thiểu đạt loại 4. Bố trí điểm dừng, đỗ tại trung tâm xã dọc theo
các quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện có tuyến vận tải hành khách công cộng.
- Đảm bảo an toàn giao thông tại các
bến khách, bến khách ngang sông.
d) Về phương tiện
- Tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện
pháp quản lý chặt chẽ đối với phương tiện nông cụ, phương tiện chở khách ngang
sông về điều kiện an toàn của phương tiện, người điều khiển phương tiện.
- Loại bỏ 100% xe ô tô và phương tiện
đường thủy nội địa quá niên hạn sử dụng.
- 100% phương tiện đường thủy nội địa
được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật.
- Kiểm soát, loại bỏ các phương tiện
tự chế không được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật.
đ) Về đào tạo, sát hạch và cấp giấy
phép lái xe
- 100% người điều khiển xe mô tô ở
khu vực nông thôn có giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật.
- 80% thuyền viên, người lái phương
tiện thủy nội địa có chứng chỉ chuyên môn.
e) Về sơ cấp cứu sau tai nạn: 100% xã
có đội sơ cấp cứu tai nạn giao thông.
III. GIẢI PHÁP VÀ
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền,
giáo dục pháp luật giao thông
Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông khu vực nông
thôn với các nội dung như sau:
a) Văn phòng Ban ATGT tỉnh
- Hằng năm hướng dẫn các ngành, địa
phương thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao
thông nông thôn.
- Xây dựng và cung cấp cho các xã “Cẩm
nang tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự an toàn giao thông nông thôn”.
- Phối hợp Ban Dân tộc tỉnh xây dựng
tài liệu và thực hiện tuyên truyền an toàn giao thông bằng tiếng dân tộc cho đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Phối hợp đài, báo tuyên truyền
chuyên đề về trật tự an toàn giao thông nông thôn.
b) Ủy ban MTTQ tỉnh; Tỉnh đoàn; Hội
Liên hiệp phụ nữ tỉnh; Hội Cựu chiến binh tỉnh
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận
động: “Toàn dân tham gia giữ gìn trật tự ATGT”; cuộc vận động: “Tuổi trẻ Đồng
Nai gương mẫu thực hiện văn hóa giao thông”, “Thanh niên xung kích giữ gìn trật
tự giao thông”; cuộc vận động: “Phụ nữ tham gia bảo đảm trật tự ATGT vì hạnh
phúc của mỗi gia đình”; cuộc vận động: “Cựu chiến binh Việt Nam tham gia giữ
gìn trật tự ATGT”; tuyên truyền tiêu chí văn hóa giao thông đường thủy, đường bộ.
- Lồng ghép tuyên truyền, phổ biến
vào chương trình xây dựng Nông thôn mới, Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
- Phối hợp với các tổ chức tôn giáo
(Phật giáo, Công giáo, Cao Đài, Phật giáo Hòa Hảo...), lồng ghép nội dung tuyên
truyền, phổ biến vào các sự kiện, các buổi sinh hoạt tôn giáo ở địa phương.
- Đưa nội dung chấp hành pháp luật về
trật tự, an toàn giao thông vào các hương ước, quy ước của ấp và khu dân cư;
hàng năm tổ chức các hộ dân cư ký cam kết thực hiện.
c) Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Hướng dẫn đưa nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật giao thông,
các Chỉ thị của Đảng về ATGT vào các buổi sinh hoạt của chi bộ, các tổ chức
đoàn thể, ấp.
d) Sở Thông tin và Truyền thông;
Đài Phát thanh Truyền hình Đồng Nai; Báo Đồng Nai; Báo Lao động Đồng Nai: Xây dựng các chương trình phát thanh, truyền hình tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về trật tự ATGT bằng tiếng dân tộc trên Đài PTTH Đồng Nai, Đài Truyền
thanh các địa phương, phát sóng vào thời gian phù hợp với điều kiện sinh hoạt
người dân khu vực nông thôn. Tăng cường nội dung tuyên truyền về ATGT nông thôn
trên các báo.
đ) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Xây dựng chương trình lồng ghép tuyên truyền ATGT vào các sinh hoạt
văn hóa truyền thống, các loại hình nghệ thuật phù hợp với các vùng và các loại
hình nghệ thuật của các dân tộc thiểu số, dân cư vùng nông thôn.
e) Hội Nông dân tỉnh: Tiếp tục Đẩy mạnh cuộc vận động: “Nông dân tham gia bảo đảm trật tự
ATGT” với 3 nội dung trọng tâm: Tuyên truyền vận động người dân ở nông thôn thực
hiện các quy định về trật tự ATGT; tham gia xây dựng, phát triển hạ tầng giao
thông nông thôn an toàn; phổ biến, hướng dẫn và vận động nông dân kỹ năng điều
khiển phương tiện giao thông an toàn. Phối hợp Sở GTVT tổ chức đào tạo, sát hạch,
cấp GPLX cho nông dân nghèo, người thuộc vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc.
Nhân rộng mô hình “Nông dân với ATGT”.
g) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Đẩy mạnh giáo dục nhằm nâng cao nhận
thức, ý thức và kỹ năng của học sinh về các chủ đề đi bộ an toàn, đi xe đạp an
toàn, ngồi trên xe máy an toàn, đi đò, phà an toàn, an toàn giao thông vào ban
đêm, chú trọng cung cấp kỹ năng tham gia giao thông an toàn cho các em học
sinh.
- Tăng cường các nội dung giáo dục bằng
hình ảnh trực quan, sinh động và lồng ghép trong các sinh hoạt ngoại khóa của
nhà trường.
- Tiến hành tuyên truyền cho học sinh
vào buổi chào cờ đầu tuần; hàng ngày, trước khi tan học giáo viên dành 2 đến 3
phút nhắc nhở các em học sinh chấp hành các quy định về trật tự ATGT, đặc biệt
không tụ tập ở lòng đường, không đi xe đạp thành hàng 2, hàng 3..., không đi
ngược chiều, đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe gắn máy, xe mô tô, xe đạp điện;
in các nội dung tuyên truyền về an toàn giao thông vào tập vở, trên mũ bảo hiểm
tặng học sinh.
h) Ban ATGT cấp huyện, xã
- Tập trung tuyên truyền, phổ biến về
đội mũ bảo hiểm, chở quá số người theo quy định, đã uống rượu, bia không điều
khiển phương tiện tham gia giao thông, chạy quá tốc độ quy định và các hành vi
lấn chiếm hành lang an toàn giao thông, chăn thả gia súc trên lòng và lề đường
theo hướng tăng cường bằng hình ảnh trực quan, sinh động.
- Tập trung tuyên truyền, phổ biến
trong các dịp ngày lễ, hội, ngày tết, tại các thị trấn, thị tứ, khu công nghiệp,
khu tập trung đông người.
- Thông tin các trường hợp vi phạm
pháp luật về trật tự ATGT về các ấp và trên hệ thống loa truyền thanh địa
phương.
2. Kết cấu hạ tầng
giao thông nông thôn
a) Sở Giao thông vận tải
- Tham mưu UBND tỉnh huy động tối đa
các nguồn lực trong và ngoài nước, từ các thành phần kinh tế, dưới nhiều hình
thức khác nhau để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông nông
thôn bảo đảm ATGT và an toàn hành lang giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy
nội địa.
- Triển khai chương trình hỗ trợ xi
măng để xây dựng giao thông nông thôn khi được Bộ GTVT chỉ đạo.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc Sở,
các phòng kinh tế - hạ tầng, quản lý đô thị kiểm tra, kịp thời sửa chữa, lắp đặt
hệ thống báo hiệu và thiết bị đảm bảo ATGT trên các tuyến đường bộ thuộc địa
bàn nông thôn như: Làm gờ giảm tốc từ đường phụ ra đường chính; vận động người
dân phát quang cây cối, chỉnh trang tường rào để bảo đảm tầm nhìn tại các điểm
giao cắt trên tuyến đường xã, đường ấp, đường sắt.
b) Ban ATGT cấp huyện tham mưu
UBND cùng cấp chủ trì, phối hợp Sở GTVT và các đơn vị liên quan thực hiện các
nhiệm vụ sau đây
- Ưu tiên cải tạo xóa bỏ các “điểm
đen”, các điểm tiềm ẩn gây tai nạn giao thông trên hệ thống đường giao thông
nông thôn.
- Cải tạo điều kiện an toàn giao
thông tại các giao cắt, các khu thị trấn, thị tứ, khu công nghiệp thông qua việc
ưu tiên xây dựng gờ giảm tốc từ đường phụ ra đường chính và lắp đặt hệ thống
báo hiệu đầy đủ theo quy định.
- Các công trình cầu, đường giao
thông nông thôn được đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo, trước khi đưa
vào khai thác phải có đầy đủ hệ thống bảo đảm an toàn giao thông theo quy định.
- Cải tạo, nâng cao điều kiện an toàn
giao thông tại các giao cắt giữa đường bộ và đường sắt bằng việc tăng cường xây
dựng hàng rào, gác chắn, xóa các lối đi dân sinh trái phép vượt qua đường sắt.
- Phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông phù hợp với Chương trình mục tiêu quốc gia về Nông thôn mới; đẩy mạnh thực
hiện chiến lược phát triển giao thông nông thôn, các chương trình, đề án phát
triển giao thông nông thôn đã được phê duyệt, trong đó ưu tiên đầu tư, xây dựng
đường ô tô đến trung tâm các xã, xây dựng cầu dân sinh bảo đảm an toàn giao
thông cho vùng có đồng bào các dân tộc ít người sinh sống.
- Các bến phà, bến khách ngang sông
phải có đầy đủ hệ thống bảo đảm an toàn giao thông theo quy định tại Thông tư số
22/2014/TT-BGTVT ngày 06/6/2014 của Bộ Giao thông vận tải.
- Cải tạo điều kiện an toàn giao
thông cho các bến phà, bến khách ngang sông; an toàn giao thông trên kênh, rạch.
3. Thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm
a) Công an tỉnh chỉ đạo
- Lực lượng nòng cốt là Cảnh sát giao
thông Công an cấp huyện, Công an xã tập trung tuần tra, kiểm soát và xử phạt vi
phạm trật tự ATGT trên các tuyến đường giao thông nông thôn.
- Xây dựng Tổ tuần tra, kiểm soát và
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông theo thẩm quyền quy định tại
mỗi xã với lực lượng nòng cốt là Công an xã với lực lượng hỗ trợ là dân phòng,
dân quân và các tổ chức đoàn thể nhằm thực hiện tuần tra, kiểm soát và xử phạt
vi phạm trên các đường xã, đường ấp, tập trung xử lý các trường hợp vi phạm của
mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện như: Không đội mũ bảo hiểm, chở quá số người
theo quy định, và các hành vi lấn chiếm hành lang an toàn giao thông.
- Chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông
đường bộ, đường sắt, Công an các huyện, thị, thành tăng cường công tác nắm tình
hình, bố trí lực lượng thường xuyên tuần tra kiểm soát trên những đoạn đường
vùng sâu, vùng xa như Quốc lộ 1 (đoạn giáp ranh tỉnh Bình Thuận), Quốc lộ 20
(đoạn giáp ranh tỉnh Lâm Đồng), Quốc lộ 56, đường sắt; các tuyến đường tỉnh, đường
huyện.
- Chỉ đạo Công an xã phối hợp thanh
niên xung kích, Tổ trật tự ATGT... tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục
pháp luật giao thông đến mọi đối tượng thuộc địa bàn; tăng cường kiểm tra các
đoạn đường, tuyến đường, địa bàn phức tạp về trật tự lòng lề đường, về trật tự
giao thông, thường xảy ra tai nạn giao thông; nắm vững, quản lý chặt chẽ những
đối tượng điều khiển mô tô, xe gắn máy đã bị xử phạt về hành vi: Lạng lách,
đánh võng, biểu diễn, gây mất trật tự và đua xe trái phép... để giáo dục, không
để tái phạm.
- Duy trì tập huấn nghiệp vụ công tác
bảo đảm trật tự ATGT cho lực lượng Công an cấp xã; phân công mỗi cán bộ, chiến
sỹ CSGT, CSTT huyện phụ trách ít nhất 1 xã, thị trấn để nắm tình hình, hướng dẫn
nghiệp vụ, hỗ trợ Công an cấp xã giữ gìn trật tự ATGT hoặc đề xuất Công an cấp
huyện tăng cường hỗ trợ, phối hợp địa phương lập lại trật tự ATGT ở địa bàn phức
tạp.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở
dữ liệu tai nạn giao thông từ Công an tỉnh đến các địa phương.
b) Sở Giao thông vận tải: Tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ đối với phương
tiện nông cụ, phương tiện - bến đò chở khách ngang sông về điều kiện an toàn của
phương tiện, người điều khiển phương tiện. Chỉ đạo Thanh tra Sở tăng cường
thanh, kiểm tra, xử lý những hành vi vi phạm về kết cấu hạ tầng; hành lang an
toàn; quản lý vận tải thủy, bộ thuộc địa bàn nông thôn.
c) Ban ATGT cấp huyện
- Thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự
hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020 theo Quyết
định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ đạo UBND các xã tăng cường công
tác kiểm tra, xử phạt vi phạm trật tự ATGT trên các tuyến giao thông nông thôn
được phân cấp.
- Thành lập đường dây nóng cấp cứu, xử
lý tai nạn giao thông nông thôn.
4. Phương tiện
giao thông vận tải, đào tạo, sát hạch và cấp giấy phép lái xe: Sở GTVT chủ trì phối hợp UBND cấp huyện thực hiện
- Siết chặt công tác quản lý phương
tiện ôtô, xe mô tô, xe gắn máy, đặc biệt các loại xe công nông, xe lôi và xe ba
gác máy đồng thời có phương án loại bỏ dần theo Chỉ thị số 1405/CT-TTg ngày 30/9/2008
của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường việc đăng ký, đăng kiểm phương tiện thủy nội
địa theo quy định.
- Loại bỏ hoàn toàn các phương tiện
cơ giới đường bộ và phương tiện thủy nội địa quá niên hạn sử dụng theo quy định
của pháp luật.
- Nghiêm cấm hoạt động các cơ sở sản
xuất xe tự chế theo quy định của pháp luật.
- Phát triển vận tải hành khách bằng
xe buýt kết nối từ các trung tâm xã đến trung tâm huyện và tỉnh.
- Đơn giản hóa nội dung sát hạch, kiểm
tra lý thuyết theo hướng bằng hình ảnh, các tình huống phù hợp với đặc thù, tập
quán vùng dân tộc.
- Tăng cường đào tạo và sát hạch lưu
động đến trung tâm các xã hoặc các cụm dân cư vùng sâu, vùng xa và miền núi.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra,
giám sát chặt chẽ các cơ sở đào tạo, sát hạch và cấp giấy phép lái xe tại khu vực
nông thôn.
- Phối hợp Ủy ban MTTQ tỉnh, Hội Nông
dân tỉnh tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe hạng A1, A4 cho người
nghèo, người thuộc vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc.
5. Sơ cấp cứu sau
tai nạn giao thông: Sở Y tế, Hội Chữ thập đỏ tỉnh
chỉ đạo nâng chất các chốt cấp cứu tai nạn giao thông hiện hữu tại địa bàn nông
thôn. Xây dựng tổ sơ cấp cứu sau tai nạn ở mỗi xã với lực lượng nòng cốt là
nhân lực và trang thiết bị của trạm y tế xã với sự tham gia của các cán bộ y tế
đã nghỉ hưu, hội viên Chữ thập đỏ, các tổ chức đoàn thể và đội xe gắn máy cấp cứu
do người dân tự nguyện hoặc từ các tổ chức đoàn thể như Hội Cựu chiến binh,
Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ ứng trực trên các địa bàn trọng điểm
thường xảy ra tai nạn.
6. Quản lý nhà nước
về giao thông nông thôn
Ban ATGT các huyện, thị xã Long
Khánh, thành phố Biên Hòa và Ban ATGT cấp xã tham mưu UBND cùng cấp chỉ đạo:
- Tăng cường quản lý nhà nước về giao
thông nông thôn. Xây dựng và ban hành cơ chế bổ sung kinh phí từ ngân sách huyện,
xã cho các hoạt động bảo đảm trật tự ATGT như: Tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
bảo đảm an toàn kết cấu hạ tầng giao thông, tuần tra, xử lý vi phạm, xây dựng
các mô hình ATGT, khen thưởng.
- Xây dựng và ban hành cơ chế phối hợp
giữa cấp ủy, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức tôn giáo, già
làng và gắn trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác bảo đảm trật tự an
toàn giao thông nông thôn.
- Có chính sách khen thưởng định kỳ
hoặc đột xuất đối với tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bảo
đảm trật tự an toàn giao thông nông thôn và nhân rộng các mô hình điển hình
tiên tiến.
7. Nguồn vốn
- Huy động tối đa mọi nguồn lực, từ
nhiều thành phần kinh tế, dưới nhiều hình thức khác nhau như vốn từ ngân sách
nhà nước; từ các dự án, chương trình đầu tư phát triển xây dựng nông thôn; đóng
góp của nhân dân, cộng đồng xã hội bằng tiền, vật tư, lao động ... để đầu tư
phát triển giao thông nông thôn.
- Tiếp tục kiến nghị Trung ương tăng
tỷ lệ điều tiết cho ngân sách địa phương kinh phí xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.
- Sử dụng hiệu quả nguồn vốn Trung
ương hỗ trợ và nguồn vốn địa phương lồng ghép trong các Chương trình 135,
Chương trình phát triển nông thôn, quản lý tài sản đường nông thôn, Chương
trình xóa đói giảm nghèo, Chương trình nông thôn mới... để phát triển giao
thông nông thôn.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các ngành thành viên Ban ATGT tỉnh
căn cứ nội dung kế hoạch này xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện tại ngành
mình.
2. Ban ATGT các huyện, thị xã Long
Khánh và thành phố Biên Hòa xây dựng kế hoạch tăng cường công tác bảo đảm trật
tự an toàn giao thông nông thôn tại địa phương. Hàng năm tổ chức sơ kết kết quả
thực hiện chung với Kế hoạch số 47/KH-BATGT ngày 14/3/2014 về việc tăng cường
các giải pháp bảo đảm trật tự ATGT trên địa bàn nông thôn.
3. Giao Văn phòng Ban ATGT tỉnh theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện và là đầu mối triển khai kiểm tra công tác bảo đảm
trật tự ATGT, trong đó có trật tự an toàn giao thông nông thôn và ATGT địa bàn
nông thôn tại các địa phương, tổng hợp tình hình, kết quả báo cáo Ủy ban ATGT
Quốc gia, UBND tỉnh.
Nơi nhận:
- UBATGTQG; (để báo cáo)
- TTTU, TT.HĐND tỉnh; (để báo cáo)
- CT. UBND tỉnh, Trưởng Ban; (để báo
cáo)
- PCT. UBND tỉnh Trần Văn Vĩnh; (để báo
cáo)
- Ban NC Tỉnh ủy, VP UBND tỉnh (NC, CNN);
- Sở GTVT;
- Các thành viên Ban ATGT tỉnh;
- Ban Tôn giáo tỉnh; VP. Giáo phận X.Lộc;
- Ban Dân tộc tỉnh, Giáo hội PGVN tỉnh,
ĐH Đồng Nai, ĐH Lạc Hồng;
- Ban ATGT các địa phương;
- Báo ĐN, LĐĐN; Đài PTTH ĐN, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
KT.
TRƯỞNG BAN
PHÓ BAN THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Văn Điệp
|