ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3114/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
26 tháng 5 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 37/CT-TTG NGÀY 29/9/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ THÚC
ĐẨY PHÁT TRIỂN VẬN TẢI THỦY NỘI ĐỊA VÀ VẬN TẢI VEN BIỂN BẰNG PHƯƠNG TIỆN THỦY
NỘI ĐỊA
Thực hiện Chỉ thị số 37/CT-TTg
ngày 29/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển vận tải thủy nội
địa và vận tải ven biển bằng phương tiện thủy nội địa (sau đây viết tắt là Chỉ
thị số 37/CT-TTg), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức tuyên truyền, quán
triệt đầy đủ, sâu rộng và tổ chức thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, giải pháp đã
đề ra của Chỉ thị số 37/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm tiếp tục phát huy
thế mạnh vận tải đường thủy nội địa và vận tải ven biển bằng phương tiện thủy
nội địa, đảm bảo đạt được các mục tiêu của vận tải đường thủy nội địa đã đặt ra
trong thời gian tới.
2. Yêu cầu
Triển khai thực hiện đồng bộ Kế
hoạch với các chương trình, kế hoạch, đề án có liên quan đến vận tải thủy nội địa
và vận tải ven biển bằng phương tiện thủy nội địa, trên cơ sở bám sát nội dung
Chỉ thị số 37/CT-TTg và tình hình thực tế của địa phương, đảm bảo thiết thực và
có hiệu quả.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU
Các Sở, Ban, ngành, địa phương
theo chức năng và nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức triển
khai thực hiện các nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Nhiệm vụ
a) Tiếp tục tập trung triển
khai Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm
vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo an
sinh xã hội, kết hợp với phòng, chống dịch COVID-19 trong lĩnh vực vận tải
đường thủy nội địa và vận tải ven biển bằng phương tiện thủy nội địa.
b) Nghiên cứu, đề xuất cơ chế,
chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển vận tải thủy nội địa phù
hợp với quy định của pháp luật; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản
thủ tục hành chính đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước trong lĩnh vực vận tải thủy nội địa.
c) Tập trung nâng cao chất
lượng công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch tỉnh và các quy hoạch có tính
chất kỹ thuật, chuyên ngành có liên quan đến vận tải thủy nội địa; trong đó lưu
ý tăng cường kết nối đường thủy nội địa với các phương thức vận tải khác, phát triển
hợp lý các phương thức vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải, vận tải đa phương thức
nhằm nâng cao tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.
d) Quản lý và sử dụng hiệu quả
các nguồn vốn trong đầu tư xây dựng, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội
địa; khuyến khích, thu hút các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước để đầu tư xây
dựng, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, đặc biệt ưu tiên các dự án giao thông
kết nối với các cảng, bến thủy nội địa quy mô lớn tại các vùng kinh tế trọng
điểm.
2. Giải pháp
a) Quan tâm, tạo điều kiện
thuận lợi quỹ đất đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa theo quy hoạch; chú
trọng nâng cấp, mở rộng, phát triển cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phương
tiện thủy nội địa theo hướng công nghiệp hiện đại; quy hoạch bãi đổ chất thải,
nạo vét luồng; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đầu tư cải tạo
và nâng cao năng lực khai thác các cảng, bến thủy nội địa; nạo vét vùng nước
trước các cảng, bến thủy nội địa đảm bảo phương tiện ra, vào thuận tiện, an
toàn; thu hút đầu tư phát triển cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phương tiện
thủy nội địa nhằm phát triển các đội tàu vận tải với chất lượng ngày càng cao,
cơ cấu hợp lý, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng.
b) Tăng cường hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước và lực lượng chức năng chuyên ngành
về giao thông vận tải đường thủy nội địa tại cảng, bến thủy nội địa, khu neo
đậu trên đường thủy nội địa địa phương; thường xuyên tổ chức kiểm tra, kiên
quyết giải toả các công trình xây dựng, nuôi trồng, khai thác thủy sản lấn
chiếm hành lang an toàn giao thông trên các tuyến đường thủy nội địa.
c) Kiểm tra, giải tỏa các bến
thủy nội địa không đủ điều kiện hoạt động và có biện pháp kiểm soát chặt chẽ
không để các bến không đủ điều kiện hoạt động; gắn trách nhiệm của người lãnh
đạo đứng đầu địa phương nếu để tình trạng bến thủy nội địa hoạt động không phép.
d) Đẩy mạnh ứng dụng khoa học
công nghệ trong quản lý, khai thác vận tải thủy nội địa; khuyến khích, kêu gọi
đầu tư, liên doanh, liên kết công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa và vận tải ven biển bằng phương
tiện thủy nội địa.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các
ngành, địa phương rà soát, kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật giao thông đường thủy nội địa theo hướng đơn
giản hóa các thủ tục hành chính và tiếp tục tham mưu các giải pháp nhằm thúc
đẩy phát triển vận tải thủy nội địa và vận tải ven biển bằng phương tiện thủy
nội địa; giải quyết các vướng mắc, bất cập trong hoạt động kinh doanh vận tải
thủy nội địa; đặc biệt là những bất cập trong cơ chế, chính sách khuyến khích
phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa theo Quyết định số
47/2015/QĐ-TTg ngày 05/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Tổ chức rà soát, cập nhật,
điều chỉnh, bổ sung, nâng cao chất lượng công tác lập, tổ chức thực hiện các
quy hoạch lĩnh vực giao thông vận tải đảm bảo tính đồng bộ kết nối của hạ tầng
giao thông và dịch vụ vận tải với mục tiêu phát triển vận tải thủy nội địa và
vận tải ven biển bằng phương tiện thủy nội địa; nghiên cứu quy hoạch bến, cảng
hàng hóa khu vực cửa biển để kết nối thuận lợi với tuyến vận tải ven bờ và hàng
hải, thúc đẩy phát triển vận tải đường thủy nội địa;
c) Xây dựng kế hoạch đầu tư xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đảm bảo phù hợp với điều kiện
phát triển của địa phương và khả năng nguồn vốn thực hiện, khuyến khích, thu
hút các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng. Tiếp tục tổ chức
khai thác, bảo trì có hiệu quả kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
hiện có; rà soát, công bố, quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo; hoàn thiện
hệ thống phao tiêu báo hiệu, công trình hỗ trợ phục vụ vận tải thủy nội địa;
d) Chủ trì, phối hợp với các
địa phương và các ngành liên quan tổ chức điều tra, tổng hợp phương tiện và
thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa, đơn vị kinh doanh vận tải thủy
trên địa bàn tỉnh và có giải pháp nâng cao công tác quản lý, kiểm tra an toàn
kỹ thuật phương tiện, đào tạo, cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn; quản lý
hoạt động kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy; kêu gọi đầu tư,
liên doanh, liên kết trong công tác đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện
thủy nội địa trên địa bàn tỉnh; kiểm tra quản lý chặt chẽ việc cấp phép bến
thủy nội địa phục vụ tập kết cát, sỏi lòng sông theo thẩm quyền; tăng cường kiểm
tra việc tuân thủ giấy phép của các bến, bãi; ngăn chặn các trường hợp lưu thông,
neo đậu không đúng quy định gây mất an toàn giao thông đường thủy nội địa;
đ) Chủ trì, phối hợp với các
ngành hướng dẫn các tổ chức, cá nhân triển khai xây dựng đầu tư mới, sửa chữa
các bến thủy nội địa để kết nối các khu, điểm du lịch đã hoạt động đón khách du
lịch trên địa bàn tỉnh;
e) Thường xuyên theo dõi, đôn
đốc, phối hợp triển khai thực hiện kế hoạch và theo dõi, tham mưu UBND tỉnh chỉ
đạo trong quá trình thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các
ngành, địa phương rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung, tích hợp định hướng
phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa và vận tải ven biển vào quy
hoạch tỉnh, đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch quốc gia, các quy hoạch
vùng và quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành liên quan.
b) Phối hợp với các Ban, ngành,
địa phương liên quan đề xuất kế hoạch đầu tư công trung hạn đối với các dự án
trọng điểm đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa,
tham mưu UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông vận tải và các Sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu bố trí kinh phí
thực hiện kế hoạch theo quy định về phân cấp ngân sách, các chế độ, định mức
theo đúng các quy định hiện hành, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt đúng quy
định Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Sở Tài nguyên và Môi
trường
a) Chủ động phối hợp cùng với
các ngành, địa phương cập nhật vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm
danh mục dự án phát triển hệ thống cảng, bến thủy nội địa để có cơ sở triển
khai thực hiện;
b) Tăng cường quản lý và xử lý
hiệu quả các chất thải, chất gây ô nhiễm trước khi đổ ra biển từ các lưu vực
sông ven biển và từ các hoạt động kinh tế biển. Tăng cường kiểm soát và sẵn
sàng ứng phó các sự cố môi trường biển; ngăn ngừa suy thoái và duy trì, phục
hồi các hệ sinh thái quan trọng (rạn san hô, rừng ngập mặn, thảm cỏ biển) đã bị
suy thoái.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
a) Tham mưu đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch cho các địa bàn trọng điểm,
khu vực động lực phát triển du lịch thủy nội địa, ven biển, đảo trên địa bàn
tỉnh;
b) Tham mưu đề xuất chính sách
thu hút đầu tư phát triển sản phẩm du lịch sinh thái biển, đảo, các tuyến du
lịch ra đảo; phát huy vai trò của các tổ chức xã hội nghề nghiệp và cộng đồng
dân cư trong phát triển du lịch và dịch vụ biển.
6. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Tổ chức rà soát các quy
hoạch nuôi trồng, khai thác, đánh bắt và chế biến thủy sản ở các địa phương để
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế;
b) Phối hợp với các địa phương,
Sở Giao thông vận tải và các ngành liên quan kiểm tra, có biện pháp và kế hoạch
giải tỏa các lồng, bè, dụng cụ,. ao nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không theo quy
hoạch trên các tuyến sông, ao, hồ để đảm bảo việc tiêu thoát lũ, an toàn công
trình thủy lợi, phòng chống sạt lở bờ sông và không gây cản trở hoạt động vận
tải đường thủy nội địa.
7. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các ngành
và địa phương tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp triển khai đào
tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao đáp ứng nhu cầu thực tế để phát triển vận
tải thủy nội địa và vận tải ven biển bằng phương tiện thủy nội địa.
8. Công an tỉnh
Chỉ đạo Phòng Cảnh sát đường
thủy, các phòng nghiệp vụ liên quan và Công an các huyện, thị xã, thành phố
tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trên các tuyến giao thông đường thủy
nội địa và các bến thủy nội địa, xử nghiêm các trường hợp vi phạm; phối hợp với
chính quyền các địa phương xử lý kiên quyết đối với các trường hợp xây dựng
công trình, nuôi trồng thủy sản ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường thủy nội
địa.
9. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
a) Nghiên cứu xây dựng, ban
hành kế hoạch cụ thể để thúc đẩy phát triển vận tải thủy nội địa và vận tải ven
biển bằng phương tiện thủy nội địa phù hợp với đặc thù của địa phương.
b) Ưu tiên quỹ đất, quan tâm
tạo điều kiện thuận lợi đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa theo quy hoạch;
nâng cấp, mở rộng, phát triển cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phương tiện
thủy nội địa; quy hoạch bãi đổ chất nạo vét luồng và giải tỏa khu vực lấn chiếm
về hành lang an toàn giao thông đường thủy nội địa.
c) Tổ chức kiểm tra, giải tỏa
các bến thủy nội địa không đủ điều kiện hoạt động và có biện pháp kiểm soát
chặt chẽ không để các bến không đủ điều kiện hoạt động;
d) Phối hợp thực hiện kế hoạch
của cấp có thẩm quyền về tổng điều tra phương tiện và thuyền viên, người lái
phương tiện thủy nội địa, đơn vị kinh doanh vận tải thủy nhằm nâng cao công tác
quản lý, kiểm tra an toàn kỹ thuật phương tiện, đào tạo, cấp Giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn.
Yêu cầu các địa phương, đơn vị,
các tổ chức, cá nhân liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế
hoạch cụ thể để triển khai thực hiện; định kỳ hằng năm (trước ngày 20 tháng
12), UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành liên quan tổng hợp, báo cáo
kết quả thực hiện, gửi về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, báo cáo Bộ Giao
thông vận tải và UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: GTVT, TN&MT, NN&PTNT, KH&ĐT, TC, LĐTB&XH,
VHTT&DL;
- Công an tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP;
- Lưu VT, KTTH, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Quang
|