UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 293/KH-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 04 tháng 03 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC BẢO ĐẢM TRẬT
TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2021 -
2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045.
Thực hiện Quyết định số
2060/QĐ-TTg ngày 12/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi là
Chiến lược), UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển
khai Chiến lược với các nội dung như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Bảo đảm trật
tự an toàn giao thông (TTATGT) đường bộ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị,
của toàn xã hội, trước hết là của các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng và
của người tham gia giao thông.
2. Chiến lược
bảo đảm TTATGT đường bộ phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế -
xã hội, giao thông vận tải và các ngành có liên quan.
3. Thực hiện đồng
bộ 05 trụ cột về an toàn giao thông đường bộ (gồm: Quản lý nhà nước, Kết cấu hạ
tầng, Phương tiện giao thông, Người tham gia giao thông, Ứng phó sau tai nạn
giao thông) theo hướng tiếp cận hệ thống an toàn giao thông hiện đại, bảo đảm
hoạt động giao thông đường bộ an toàn, thông suốt, thuận tiện, hiệu quả, thân
thiện môi trường, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh và hội nhập.
4. Ứng dụng
khoa học công nghệ hiện đại, đặc biệt là những thành tựu của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư để đổi mới căn bản, toàn diện công tác bảo đảm TTATGT đường bộ
theo định hướng phát triển kinh tế số, xã hội số.
5. Bảo đảm đủ
nguồn lực cho công tác bảo đảm TTATGT; trong đó tập trung phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao và kinh phí phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu và thực hiện nhiệm vụ
về TTATGT đường bộ.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát: Hàng năm giảm 5-10% số người chết và bị thương do
tai nạn giao thông đường bộ, tiến tới xây dựng một xã hội có hệ thống giao
thông an toàn, thông suốt, thuận tiện, hiệu quả và thân thiện môi trường; thể
chế quản lý về an toàn giao thông phù hợp, hiệu lực và hiệu quả; kết cấu hạ tầng
giao thông, phương tiện giao thông an toàn, hiện đại, thân thiện môi trường;
người tham gia giao thông có kiến thức, kỹ năng, ý thức chấp hành pháp luật về TTATGT, hình thành
văn hóa giao thông an toàn; có hệ thống cấp cứu, điều trị kịp thời, hiệu quả đối
với nạn nhân tai nạn giao thông; áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên
tiến trong lĩnh vực bảo đảm TTATGT.
2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021 – 2030:
a) Quản lý nhà nước về TTATGT:
- Hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật về TTATGT, tổ chức bộ máy quản lý an toàn giao thông từ tỉnh đến địa
phương được hoàn thiện, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả.
- Cơ sở dữ liệu
an toàn giao thông được xây dựng và hoàn thiện theo công nghệ hiện đại, có kết
nối đồng bộ, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và nghiên cứu về an toàn giao
thông.
- Tất cả 05 trụ
cột về an toàn giao thông đường bộ được ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến,
đặc biệt là các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
b) Kết cấu hạ tầng và tổ chức giao thông:
- Xóa bỏ kịp
thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên hệ thống đường bộ; bảo
đảm 100% các tuyến đường bộ xây dựng mới, nâng cấp cải tạo và đang khai thác được
thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định; lập lại trật tự hành lang
an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm trên tất cả các tuyến quốc lộ; đảm bảo
các công trình xây dựng lớn khi kết nối trực tiếp ra đường đô thị, quốc lộ và tỉnh
lộ không gây gia tăng ùn tắc, tai nạn giao thông.
- 100% các tuyến
quốc lộ, đường tỉnh (từ cấp III trở lên) xây dựng mới và 75% chiều dài mạng quốc
lộ đang khai thác đạt mức độ an toàn giao thông từ 3 sao trở lên theo tiêu chuẩn
của Chương trình đánh giá an toàn giao thông đường bộ toàn cầu.
- Các tuyến đường
bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo được xem xét xây dựng làn đường dành riêng
cho mô tô, xe gắn máy, xe đạp và bảo đảm an toàn cho các đối tượng tham gia
giao thông dễ bị tổn thương.
- 100% hệ thống đường tỉnh, 50 -
80% hệ thống đường huyện được xây dựng và lắp đặt đầy đủ các công trình, trang
thiết bị bảo đảm an toàn giao thông.
- Hoàn thành hệ
thống giao thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi trên các tuyến
đường chính trong nội thành thành phố Đồng Hới.
- Huy động nguồn
lực đầu tư, xây dựng các trạm dừng nghỉ để phục vụ nhu cầu thiết yếu của lái
xe, hành khách, phương tiện dọc các tuyến đường cao tốc, quốc lộ và tỉnh lộ, đảm
bảo người lái xe không quá 04 giờ là được dừng nghỉ theo quy định.
- 100% các tuyến
đường bộ cao tốc, các tuyến, đoạn tuyến quốc lộ huyết mạch có triển khai lắp đặt
các hệ thống quản lý, điều hành giao thông thông minh (có công năng phát hiện
các hành vi vi phạm, thu phí điện tử không dừng, biển báo hiệu đường bộ điện tử
linh hoạt); hình thành trung tâm tích hợp quản lý, điều hành giao thông đô thị
thông minh tại nội thành thành phố Đồng Hới.
- Giảm ùn tắc
giao thông trên các tuyến quốc lộ trọng điểm, các đầu mối giao thông chính,
không để xảy ra các vụ ùn tắc giao thông kéo dài trên 30 phút.
- 100% khu vực
cổng trường học nằm trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, các đường trục chính đô thị
được tổ chức giao thông bảo đảm an toàn và chống ùn tắc giao thông.
c) Phương tiện giao thông:
- Loại bỏ 100%
xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh không được tham gia
giao thông; triển khai kiểm soát phát thải khí thải định kỳ đối với xe mô tô,
xe gắn máy có động cơ xăng tham gia giao thông.
- 100% chủ xe
ô tô sử dụng tài khoản thu phí điện tử để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao
thông đường bộ và nộp phạt vi phạm.
d) Người tham gia giao thông:
- 100% người
tham gia giao thông được giáo dục, phổ biến kiến thức, pháp luật về TTATGT và các kỹ
năng tham gia giao thông an toàn.
- Hệ thống đào
tạo, sát hạch và cấp Giấy phép lái xe đạt tiêu chuẩn, hội nhập toàn diện theo
Công ước viên 1968 về giao thông đường bộ.
đ) Cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông:
- 100% các tuyến
cao tốc, quốc lộ được bố trí đầy đủ hệ thống các trạm cấp cứu, hoặc trong vùng
phục vụ của cơ sở y tế có khả năng cấp cứu nạn nhân tai nạn giao thông, đảm bảo
khả năng tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời gian nhanh nhất kể từ
khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.
- Tất cả các huyện, thị xã, thành phố có trung tâm cấp cứu y tế 115, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn
nhân tai nạn giao thông trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông
tin yêu cầu cấp cứu.
- Tất cả bệnh viện
đa khoa cấp huyện trở lên trong phạm vi toàn tỉnh
đảm bảo năng lực cấp cứu, tiếp cận nạn
nhân tai nạn giao thông trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông
tin yêu cầu cấp cứu.
3. Tầm nhìn đến năm 2045:
- Giai đoạn
2031 - 2045, hàng năm kéo giảm tai nạn giao thông đường bộ ở cả ba tiêu chí về
số vụ tai nạn giao thông, số người chết và số người bị thương, hướng đến mục
tiêu sẽ không có người chết do tai nạn giao thông đường bộ.
- Hệ thống quản
lý nhà nước về an toàn giao thông được hoàn thiện, hoạt động hiệu quả, ổn định,
bền vững từ tỉnh đến địa phương; năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước và thực
thi pháp luật về bảo đảm TTATGT.
- Hình thành
văn hóa giao thông an toàn và ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham
gia giao thông; đa số người dân trong đô thị hình thành thói quen tham gia giao
thông bằng dịch vụ vận tải công cộng, đi bộ và đi xe đạp.
- Vận tải hành
khách công cộng phát triển với hạ tầng kết nối và chất lượng dịch vụ vận tải
hành khách được nâng cao.
- Cơ bản hoàn
thành việc triển khai, áp dụng những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư vào lĩnh vực an toàn giao thông, đặc biệt trong quản lý dịch vụ công, hoạt
động vận tải, phương tiện tự lái, giao thông thông minh, giám sát và xử lý vi
phạm; ứng dụng trí tuệ nhân tạo, ứng dụng dữ liệu lớn trong tổ chức, điều hành
giao thông nhằm giảm ùn tắc giao thông ở các đô thị.
- Hệ thống đường
bộ từ cấp tỉnh đến địa phương được xây dựng hiện đại, đồng bộ và được lắp
đặt đầy đủ các công trình, trang thiết bị an toàn giao thông, đáp ứng tiêu chí
về tuyến đường thân thiện cho mọi đối tượng tham gia giao thông; tất cả các điểm
tiềm ẩn tai nạn giao thông trên hệ thống đường bộ được xóa bỏ kịp thời.
- Các trạm cứu
hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông được hiện đại hóa và giảm thời
gian tiếp cận nạn nhân.
III. NHIỆM VỤ
1. Đề xuất, kiến nghị, hoàn
thiện thể chế và chính sách pháp luật về an toàn giao thông, nhằm áp dụng kịp
thời các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào thực tiễn.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; nâng cao năng lực của Ban An toàn giao
thông tỉnh, Ban An toàn giao thông các địa phương và các cơ quan, tổ
chức thuộc các sở, ngành có liên quan để quản lý và thực hiện hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp về an toàn giao thông.
2. Phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông và tổ chức giao thông hiện đại, an toàn, thông suốt,
thân thiện. Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống đường bộ cao
tốc, quốc lộ, các tuyến đường địa phương trọng yếu, nhằm đạt điều kiện an toàn
cao cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông.
3. Ứng dụng
các công nghệ về an toàn trong sản xuất, lắp ráp, kiểm định phương tiện cơ giới
đường bộ, nhằm nâng cao điều kiện an toàn cho phương tiện khi tham gia giao
thông.
4. Tập trung
tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng tham gia giao thông an toàn kết hợp với
công tác xử lý vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, nhằm nâng cao ý thức
tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông, xây dựng văn hóa
giao thông trong toàn dân. Tiếp tục ứng dụng khoa học công nghệ để hoàn thiện,
phát triển hệ thống đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe.
5. Xây dựng hệ
thống cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông trong phạm vi toàn tỉnh; kết hợp
phát triển mạng lưới thông tin liên lạc hiện đại nhằm ứng phó kịp thời tai nạn
giao thông.
IV. GIẢI PHÁP
l. Nhóm giải pháp về quản lý, thể chế, chính sách:
a) Hoàn thiện
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm TTATGT
đường bộ:
- Thường xuyên
rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật để kịp thời ứng dụng
và phát triển các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh
vực bảo đảm TTATGT đường bộ; tập trung vào các lĩnh vực: phương tiện giao
thông tự lái; internet vạn vật trong giao thông và dịch vụ vận tải; số hóa công
tác quản lý; hệ thống giao thông thông minh mới sử dụng trí tuệ nhân tạo; ứng dụng
cơ sở dữ liệu lớn trong tổ chức giao thông.
- Đề xuất, kiến nghị, hoàn
thiện cơ chế chính sách tái cơ cấu thị trường vận tải, nâng thị phần các phương
thức vận tải khối lượng lớn, giảm mức độ phụ thuộc vào vận tải đường bộ; khuyến
khích phát triển vận tải khách công cộng trên các hành lang vận tải chính và
trong các đô thị; các cơ chế, chính sách, lộ trình hạn chế việc sử dụng phương
tiện cơ giới cá nhân, đặc biệt tại các đô thị lớn; áp dụng bộ tiêu chí xác định
ùn tắc giao thông trên đường bộ.
- Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất
và ban hành các chính sách khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào
lĩnh vực an toàn giao thông; đặc biệt là các cá nhân, tổ chức khoa học công nghệ,
các trường đại học để nghiên cứu các giải pháp, công nghệ mới áp dụng vào lĩnh
vực bảo đảm an toàn giao thông.
- Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất hoàn
thiện các quy định pháp luật về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe
cơ giới theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế.
b) Hoàn thiện
mô hình, chức năng, nhiệm vụ và nâng cao năng lực của Ban An toàn giao
thông tỉnh, Ban An toàn giao thông các
huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan,
đơn vị liên quan cho phù hợp với tình hình mới.
c) Triển khai áp dụng cơ
sở dữ liệu quốc gia về an toàn giao thông đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu quản
lý và thi hành pháp luật:
- Ứng dụng những
thành tựu khoa học công nghệ mới để kết nối và áp
dụng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về
an toàn giao thông; đầu tư nâng cấp trung tâm điều
hành giao thông.
- Ứng dụng
công nghệ hiện đại trong việc thống kê tai nạn giao thông, xây dựng cơ sở dữ liệu
tai nạn giao thông đường bộ trên cơ sở tích hợp số liệu báo cáo tai nạn giao
thông tại hiện trường, số liệu tai nạn, thương tích của cơ sở cấp cứu và điều
trị nạn nhân tai nạn giao thông; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu tai nạn giao
thông đường bộ ở cấp tỉnh và cấp huyện trong phạm vi toàn tỉnh.
- Nâng cấp hệ
thống cơ sở dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và camera giám sát trên các xe
ô tô kinh doanh vận tải, đảm bảo kết nối, sử dụng chung cho các cơ quan chức
năng về thanh tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm.
- Nghiên cứu xây dựng
và hoàn thiện cơ sở dữ liệu về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ; trong đó có kết nối và chia sẻ với hệ thống dữ liệu đăng ký
phương tiện, đăng kiểm phương tiện, giấy phép lái xe.
- Xây dựng hệ
thống báo cáo và phân tích tình hình trật tự, an toàn giao thông cấp tỉnh và cấp huyện.
2. Nhóm giải pháp về kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Rà soát, kiến nghị điều chỉnh,
bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về đường bộ, công trình kết cấu hạ tầng
giao thông theo hướng tiếp cận, ứng dụng công nghệ hiện đại trong tổ chức giao
thông; xây dựng và ban hành sổ tay kỹ thuật hướng dẫn thiết kế tuyến đường thân
thiện.
b) Áp dụng hệ
thống đánh giá, xếp hạng an toàn giao thông đường bộ theo tiêu chuẩn của Chương
trình đánh giá an toàn giao thông đường bộ toàn cầu; thực hiện định kỳ việc
đánh giá, xếp hạng an toàn giao thông hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ.
c) Nghiên cứu,
triển khai cập nhật dữ liệu tai nạn giao thông trên nền bản đồ số giao thông để
phục vụ công tác quản lý, phát hiện và xử lý kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn
tai nạn giao thông đường bộ. Thực hiện thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông
theo quy định từ cấp tỉnh đến địa phương.
d) Tập trung đầu
tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống đường bộ cao tốc, quốc lộ và các tuyến
đường địa phương trọng yếu theo quy hoạch đã được phê duyệt, bảo đảm đạt điều
kiện an toàn cao cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông; ưu tiên xây dựng
các tuyến liên kết vùng, tuyến tránh đô thị, các điểm kết nối giao thông vận tải;
đẩy mạnh xây dựng các nút giao khác mức và các nút giao hình xuyến.
đ) Đầu tư xây
dựng hệ thống giao thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi tại các
đô thị, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho các đối tượng tham gia
giao thông dễ bị tổn thương.
e) Triển khai nghiên cứu, thiết kế làn đường dành riêng cho
xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp khi đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các tuyến
đường bộ; ưu tiên các tuyến quốc lộ đi qua khu đô thị và khu đông dân cư.
g) Kiên quyết
lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm; đối với đường
bộ đi song song với đường sắt qua khu vực dân cư cần phải xây dựng hệ thống đường
gom, hạn chế đấu nối; hoàn thành việc xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt trước
năm 2030; tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống tự động giám sát giao thông tại
các giao cắt đường bộ với đường sắt.
h) Huy động
nguồn lực đầu tư, xây dựng các trạm dừng nghỉ để phục vụ nhu cầu thiết yếu của
lái xe, hành khách, phương tiện dọc các tuyến đường cao tốc, quốc lộ và tỉnh lộ,
đảm bảo người lái xe không quá 04 giờ là được dừng nghỉ theo quy định.
i) Ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý, điều hành giao thông:
- Áp dụng đồng
bộ hệ thống quản lý, điều hành giao thông thông minh để bảo đảm việc vận hành,
khai thác an toàn mạng lưới giao thông liên vùng, trên các tuyến đường bộ cao tốc
và các quốc lộ trọng yếu.
- Xây dựng
trung tâm điều hành giao thông thông minh tại các huyện, thị xã, thành phố, bảo đảm khả năng thu thập, xử lý và chia sẻ dữ liệu về
tình trạng hoạt động giao thông theo thời gian thực, cung cấp hướng dẫn đi lại
cho người tham gia giao thông thông qua cổng thông tin trực tuyến.
- Ứng dụng trí
tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn khi đầu tư, xây dựng các hạng mục công trình giao
thông để tổ chức giao thông thông minh, nhằm giảm ùn tắc và bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông.
k) Nâng cao điều
kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông xung quanh khu vực trường học, trên
các tuyến đường từ nhà đến trường và từ trường về nhà cho học sinh.
3. Nhóm giải pháp về phương tiện và vận tải:
a) Xây dựng và
thực hiện lộ trình đến năm 2030 tham gia các quy định về an toàn phương tiện của
Liên hợp quốc, các tổ chức quốc tế, trong đó có các quy định về an toàn chủ động,
an toàn bị động.
b) Xây dựng và thực hiện lộ
trình hệ thống tiếp nhận thông tin về tuyến đường và các hệ thống, thiết bị an
toàn hiện đại khác.
c) Thực hiện
kiểm soát phát thải khí thải xe mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng tham gia giao
thông; ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý, giám sát thực hiện kiểm định
phương tiện.
d) Xây dựng
trung tâm thử nghiệm an toàn xe cơ giới theo hướng hiện đại; tiến hành thử nghiệm
mức độ an toàn của các loại phương tiện ô tô.
đ) Kiên quyết
loại bỏ xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh thuộc diện
không được tham gia giao thông; gắn trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền
địa phương trong việc thực hiện.
e) Tại các địa phương đẩy
nhanh phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng, ưu tiên đầu tư phát triển
vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn, từng bước hạn chế sử dụng phương
tiện cơ giới cá nhân; tăng cường kiểm tra phương tiện giao thông công cộng đáp ứng
nhu cầu tiếp cận giao thông cho người khuyết tật, người cao tuổi.
g) Triển khai ứng
dụng toàn diện các hệ thống giám sát hành trình phương tiện; hệ thống cảnh báo
lái xe buồn ngủ; hệ thống camera giám sát hình ảnh trên phương tiện kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô; hệ thống quản lý an toàn, điều hành của bến xe, điều hành
xe của các doanh nghiệp vận tải bằng xe ô tô; sử dụng tài khoản thu phí điện tử
để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm.
h) Tăng cường
quản lý hoạt động đưa đón học sinh, công nhân bằng xe buýt, xe hợp đồng.
4. Nhóm giải pháp về người điều khiển phương tiện:
a) Thực hiện phân hạng
giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phù hợp với Công ước viên 1968 về giao thông đường bộ và đặc thù phương tiện tại Việt Nam; đào tạo, cấp giấy phép lái xe cho người điều khiển xe máy
có dung tích xy lanh dưới 50cm3 hoặc xe máy điện có công suất động cơ dưới 4kW.
b) Tiếp tục phát triển ứng dụng công
nghệ hiện đại trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe;
hài hòa hóa quy trình, phương pháp và nội dung đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép
lái xe cơ giới đường bộ.
5. Nhóm giải pháp tuyên truyền, giáo dục về an toàn
giao thông:
a) Tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng:
- Mở các
chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về an toàn giao thông và văn hóa giao
thông, trong đó chú trọng tuyên truyền, phổ biến về kỹ năng phòng tránh tai nạn,
kỹ năng điều khiển phương tiện tham gia giao thông an toàn; hậu quả của tai nạn
giao thông đường bộ do chạy quá tốc độ cho phép, sử dụng ma túy, chất có cồn, sử
dụng điện thoại, không đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn, không thắt dây an toàn, không
sử dụng ghế ngồi cho trẻ em trong ô tô, đặc biệt các kiến thức và kỹ năng lái
xe an toàn trên đường bộ cao tốc.
- Tăng cường
thời lượng tuyên truyền, hướng dẫn an toàn giao thông trên các phương tiện
thông tin đại chúng, đặc biệt là Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Bình,
hệ thống kênh phát thanh trực tuyến, mạng xã hội, các nền tảng truyền thông kỹ
thuật số; hệ thống thông tin cơ sở, đài truyền
thanh, truyền hình cấp huyện, đài truyền thanh cấp xã; tổ chức các hoạt động
tuyên truyền như: giải báo chí, sân khấu hóa về an toàn giao thông.
b) Ứng dụng các giải pháp công nghệ tuyên truyền:
- Tăng cường ứng
dụng khoa học công nghệ trong công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp
luật về an toàn giao thông qua các nền tảng công nghệ thông tin như: Internet, các mạng
xã hội, điện thoại thông minh, đặc biệt bằng các công cụ hình ảnh trực quan,
các ứng dụng trò chơi.
- Xây dựng và
hoàn thiện các cẩm nang, sổ tay an toàn giao thông trên đường bộ cao tốc, đường
giao thông nông thôn v.v. dưới dạng các ứng dụng trên nền tảng thiết bị di động
thông minh.
c) Tuyên truyền
qua hệ thống thông tin cơ sở: Xây dựng các chương trình phát thanh phù hợp với đặc
điểm vùng miền, tôn giáo, bằng ngôn ngữ của nhiều dân tộc để truyền thông tại
cơ sở, phát trên hệ thống loa truyền thanh của cơ sở kèm theo chuyên mục hỏi, đáp
về an toàn giao thông; tiếp tục thực hiện “Năm An toàn giao thông”, “Tháng cao điểm an toàn giao
thông” và tuyên truyền vào dịp Tết, lễ, hội theo chuyên đề
cụ thể tại các địa phương.
d) Hoàn thiện và cụ thể hóa các
tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông bằng hình ảnh sinh động; đẩy mạnh việc
tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông. Tổ chức vận động
xây dựng văn hóa giao thông trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên phạm
vi toàn tỉnh.
đ) Giáo dục an
toàn giao thông trong trường học:
- Hoàn thiện
chương trình, tài liệu giảng dạy và đưa nội dung giáo dục pháp luật về bảo đảm TTATGT, văn hóa
giao thông, kỹ năng tham gia giao thông an toàn vào trong chương trình chính
khóa, trong các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học
sinh, sinh viên; tăng cường phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong
công tác giáo dục an toàn giao thông cho học sinh.
- Đưa giáo dục
an toàn giao thông vào chương trình chính khóa cho học sinh, sinh viên các trường
đại học, cao đẳng, trung cấp, trường nghề, đặc biệt là đối với học sinh, sinh
viên các trường sư phạm học chuyên ngành liên quan đến giảng dạy về an toàn
giao thông.
- Các trường đại
học, cao đẳng, trung cấp, Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề huyện, thị xã, thành
phố, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp nghiên cứu, xây dựng chương trình đào tạo
các ngành, chuyên ngành, bộ môn khoa học thuộc lĩnh vực bảo đảm an toàn giao
thông.
e) Tuyên truyền qua các hoạt động khác:
- Tuyên truyền,
giáo dục nâng cao ý thức, phẩm chất của lực lượng thực thi pháp luật về TTATGT.
- Thường xuyên
tuyên truyền cho các lái xe trong đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, đặc
biệt là lái xe tải và xe khách liên tỉnh. Tập huấn kiến thức pháp luật giao
thông, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp cho các lái xe; gắn trách nhiệm của người
đứng đầu các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trong việc thực hiện nhiệm
vụ này.
- Đưa nội dung
phổ biến, giáo dục pháp luật và chấp hành pháp luật về TTATGT vào sinh hoạt
thường xuyên của các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức tôn
giáo. Tiếp tục đưa việc chấp hành pháp luật về TTATGT
là một tiêu chí đánh giá chất lượng của
tổ chức đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức, hội viên và là một tiêu chuẩn
đánh giá đạo đức cuối năm của học sinh, sinh viên.
- Tăng cường
công tác tuyên truyền, vận động người dân (đặc biệt là tại các đô thị) sử dụng
phương tiện vận tải hành khách công cộng, góp phần giảm ùn tắc giao thông, tai
nạn giao thông.
6. Nhóm giải pháp về thanh tra, kiểm tra, tuần tra,
kiểm soát và xử lý vi phạm:
a) Ứng dụng
công nghệ hiện đại trong công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử
lý vi phạm; trong đó, tập trung đầu tư xây dựng hệ thống camera ứng dụng công
nghệ tự động để nhận diện, phát hiện lỗi vi phạm trên hệ thống đường bộ cao tốc,
tại khu vực đô thị và trên các tuyến quốc lộ trọng điểm.
b) Tăng cường
triển khai các giải pháp công nghệ để giám sát hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ
của các lực lượng chức năng khi tuần tra, thanh tra xử lý vi phạm về trật tự,
an toàn giao thông.
c) Thường
xuyên, liên tục thực hiện chiến dịch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nồng độ
cồn, sử dụng ma tuý, đặc biệt tập trung vào đối tượng là lái xe chuyên nghiệp
như: Lái
xe tải, xe container, xe khách tuyến cố định liên tỉnh; các hành vi tổ chức đua
xe mô tô, ô tô trái phép.
d) Ứng dụng
công nghệ để giám sát, xử lý tình trạng sử dụng trái phép lòng, lề đường để
kinh doanh, buôn bán, trông giữ phương tiện làm ảnh hưởng đến TTATGT đường bộ.
đ) Tiếp tục hiện
đại hóa phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra, tuần tra, kiểm
soát, xử lý vi phạm của các lực lượng thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm
TTATGT đường
bộ.
e) Tăng cường
kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an
toàn giao thông đường bộ.
7. Nhóm giải pháp về cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế
tai nạn giao thông:
a) Nghiên cứu
thành lập mới các trạm cấp cứu y tế hoặc nâng cao năng lực các cơ sở y tế hiện
có, đảm bảo khả năng cấp cứu tai nạn giao thông theo quy định, ứng trực 24/24h tại
các bệnh viện đa khoa cấp huyện, tại các trạm dừng nghỉ trên đường bộ cao tốc
hoặc tại các địa điểm đảm bảo bán kính phục vụ trung bình khoảng 50 km, đồng thời
xây dựng mạng lưới thông tin hiện đại, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân trong
thời gian không quá 30 phút kể từ khi nhận thông tin yêu cầu cấp cứu.
b) Đẩy mạnh việc
ứng dụng khoa học công nghệ trong việc xây dựng hệ thống cấp cứu y tế 115 trên
phạm vi toàn tỉnh; đồng thời phát triển mô hình đội, nhóm sơ cứu tai nạn
giao thông bằng mô tô, xe gắn máy.
c) Tăng cường
tập huấn kiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho lực lượng Cảnh sát giao
thông, Thanh tra giao thông, lái xe, nhân viên Hội Chữ thập đỏ, các tình nguyện
viên và người dân sống dọc các tuyến đường.
8. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực:
a) Nghiên cứu
xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao cho công tác bảo đảm TTATGT đường bộ; chú trọng đào tạo ở bậc đại học và sau đại
học, bao gồm cả đào tạo ở nước ngoài.
b) Tăng cường
công tác đào tạo lại, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng, trình độ
cho nhân lực từ tỉnh đến địa phương; bảo đảm khả năng tiếp cận, ứng dụng thành
công các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực an
toàn giao thông.
9. Nhóm giải pháp về nguồn kinh phí:
a) Rà soát, kiến nghị sửa đổi
các quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần
kinh tế dưới nhiều hình thức đầu tư trong và ngoài nước, bảo đảm đủ nguồn kinh
phí cho công tác bảo đảm TTATGT để thực hiện các mục tiêu của Chiến lược này.
b) Rà soát,
nghiên cứu, kiến nghị điều chỉnh phân bổ sử dụng kinh phí xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở trung ương và địa phương cho phù hợp
với tình hình thực tiễn.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban An toàn giao thông tỉnh:
a) Giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, theo dõi và tổng hợp đánh giá
việc thực hiện Chiến lược này.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, Công an tỉnh,
Sở Nội vụ và các sở, ngành nghiên cứu,
tham mưu đề xuất tiếp tục hoàn thiện mô hình, chức năng, nhiệm vụ và
nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông tỉnh, Ban An toàn giao thông các huyện, thị xã,
thành phố cho phù hợp với tình hình mới.
c) Phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, các sở, ngành xây dựng
và triển khai thực hiện chương trình tuyên truyền, giáo dục an toàn giao thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng, các mạng xã hội, các ứng dụng trên các
thiết bị thông minh, các ứng dụng trò chơi; tổ chức vận động xây dựng văn hóa
giao thông trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh.
d) Giúp UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai ứng dụng những thành tựu khoa
học công nghệ mới để xây dựng, kết nối và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về TTATGT, hệ thống
báo cáo và phân tích tình hình TTATGT cấp tỉnh và cấp huyện.
2. Sở Giao thông vận tải:
a) Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành thường xuyên rà soát, kiến nghị sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời ứng dụng và phát triển các
thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực bảo đảm TTATGT đường bộ.
b) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố tham mưu đề xuất xây dựng, hoàn thiện cơ chế chính sách tái cơ cấu
thị trường vận tải, nâng thị phần các phương thức vận tải khối lượng lớn, giảm
mức độ phụ thuộc vào vận tải đường bộ; khuyến khích phát triển vận tải khách
công cộng trên các hành lang vận tải chính và trong các đô thị; tham mưu đề xuất xây
dựng và ban hành các cơ chế, chính sách, lộ trình hạn chế sử dụng phương tiện
cơ giới cá nhân, đặc biệt tại các đô thị lớn.
c) Nghiên cứu
và tham mưu đề xuất ban hành các chính sách khuyến khích sự tham gia của khu vực
tư nhân vào lĩnh vực an toàn giao thông; đặc biệt là các cá nhân, tổ chức khoa
học công nghệ, các trường đại học để nghiên cứu các giải pháp, công nghệ mới áp
dụng vào lĩnh vực bảo đảm an toàn giao thông.
d) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan tham mưu đề xuất đầu tư nâng cấp trung tâm phân tích cơ sở dữ liệu
an toàn giao thông; nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu thiết bị giám sát hành
trình và camera giám sát trên các xe ô tô kinh doanh vận tải, đảm bảo kết nối,
sử dụng chung cho các cơ quan chức năng về thanh tra, tuần tra kiểm soát và xử
lý vi phạm.
đ) Nghiên cứu,
triển khai cập nhật dữ liệu tai nạn giao thông trên nền bản đồ số giao thông để
phục vụ công tác quản lý, phát hiện và xử lý kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn
tai nạn giao thông đường bộ; đề xuất đầu tư xây dựng hệ thống tự động giám sát an toàn
giao thông tại các giao cắt đường bộ với đường sắt. Thực hiện thẩm tra, thẩm định
an toàn giao thông theo quy định đối với hệ thống đường bộ do địa phương quản
lý.
e) Áp dụng đồng
bộ hệ thống quản lý, điều hành giao thông thông minh để bảo đảm việc vận hành,
khai thác an toàn mạng lưới giao thông liên vùng, trên các tuyến đường bộ trọng
yếu.
g) Ứng dụng
trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn khi đầu tư, xây dựng các hạng mục công trình giao
thông để tổ chức giao thông thông minh, nhằm giảm ùn tắc và bảo đảm TTATGT.
3. Công an tỉnh:
a) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành thường xuyên rà soát, kiến nghị hoàn thiện
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động giám sát, tuần tra, kiểm
soát về TTATGT cho phù hợp với tình hình mới.
b) Chủ trì, phối
hợp với Sở Y tế, Sở Giao thông Vận tải và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố ứng dụng công nghệ hiện đại trong việc thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu
xử lý vi phạm TTATGT, cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông tại hiện trường, số liệu
tai nạn, thương tích của cơ sở cấp cứu và điều trị nạn nhân tai nạn giao thông.
c) Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai cập
nhật thông tin xử lý vi phạm hành chính trên cơ sở dữ liệu quản lý xử lý vi phạm
hành chính.
4. Sở Y tế:
a) Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành rà soát, nghiên cứu
tham mưu đề xuất thành lập mới các trạm
cấp cứu y tế hoặc nâng cao năng lực các cơ sở y tế hiện có, đảm bảo khả năng cấp
cứu tai nạn giao thông theo quy định, ứng trực 24/24h tại các bệnh viện đa khoa
cấp huyện, tại các trạm dừng nghỉ trên đường bộ cao tốc hoặc tại các địa điểm đảm
bảo bán kính phục vụ trung bình khoảng 50 km, đồng thời xây dựng mạng lưới
thông tin hiện đại, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông trong
thời gian không quá 30 phút kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.
b) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ trong việc xây dựng hệ thống
cấp cứu y tế 115 trên phạm vi toàn tỉnh; đồng thời phát triển mô hình đội, nhóm sơ cứu tai
nạn giao thông bằng mô tô, xe gắn máy.
c) Chủ trì thống
kê số liệu về số người chết, số người bị thương do tai nạn giao thông được cứu
chữa tại các cơ sở y tế; phối hợp với Công an tỉnh
xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở
dữ liệu về tai nạn giao thông đường bộ.
d) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành tập huấn kiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho
lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông, lái xe, nhân viên Hội Chữ
thập đỏ, các tình nguyện viên và người dân sống dọc các tuyến đường.
5. Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo chức năng, nhiệm vụ
được giao:
a) Chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong
việc nghiên cứu, đề xuất, hoàn thiện
chương trình, tài liệu giảng dạy và đưa nội dung giáo dục pháp luật về bảo đảm TTATGT, văn hóa
giao thông, kỹ năng tham gia giao thông an toàn vào trong chương trình chính
khóa và trong các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học
sinh, sinh viên; tăng cường phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong
công tác giáo dục an toàn giao thông cho học sinh.
b) Đưa giáo dục
an toàn giao thông vào chương trình chính khóa cho học sinh, sinh viên các trường
đại học, cao đẳng, trung cấp, Trung tâm Giáo dục
- Dạy nghề huyện, thị xã, thành phố, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt là đối với học sinh, sinh viên các trường
sư phạm học chuyên ngành liên quan đến giảng dạy về an toàn giao thông.
c) Chỉ đạo các
trường đại học, trường cao đẳng, trung cấp,
Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề huyện, thị xã, thành phố, Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp nghiên cứu, xây dựng chương
trình đào tạo các ngành, chuyên ngành, bộ môn khoa học thuộc lĩnh vực bảo đảm
an toàn giao thông.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì triển
khai Quyết định số 1317/QĐ-TTg ngày
28 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tuyên truyền về an
toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin
cơ sở. Chủ trì đẩy nhanh việc triển khai các dịch
vụ của đô thị thông minh, đặc biệt là dịch vụ giám sát an toàn giao thông; phối
hợp với Công an tỉnh, Sở Giao thông Vận tải triển khai lắp đặt, kết nối hệ thống
camera giao thông về trung tâm điều hành thông minh của tỉnh để phục vụ công
tác quản lý, xây dựng cơ sở dữ liệu ATGT.
7. Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch:
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan áp dụng cụ thể hóa các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông
bằng hình ảnh sinh động và đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí,
hành vi văn hóa giao thông.
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí,
hành vi văn hóa giao thông bằng các hình thức văn hóa truyền thống.
8. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố quản lý công tác quy hoạch và xây dựng đô thị, bảo đảm các kết nối
giao thông, công trình an toàn giao thông tiếp cận cho người khuyết tật và an
toàn cho đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương; bảo đảm các công trình
xây dựng lớn khi kết nối trực tiếp ra đường đô thị, quốc lộ và tỉnh lộ không
gây gia tăng ùn tắc, tai nạn giao thông.
b) Chủ trì, phối
hợp với Sở Giao thông Vận tải và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về quy hoạch và xây dựng trên hành
lang an toàn giao thông đường bộ.
9. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai cập nhật
thông tin xử lý vi phạm hành chính trên cơ sở dữ liệu quản lý xử lý vi phạm hành chính.
10. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố tham mưu đề xuất xây dựng, hoàn thiện các quy định của pháp luật để tạo
điều kiện thuận lợi thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế, dưới nhiều
hình thức đầu tư trong và ngoài nước để thực hiện các mục tiêu về bảo đảm TTATGT đường bộ đã
quy định tại Chiến lược này.
b) Chủ trì, phối
hợp với Công an tỉnh rà soát, nghiên cứu, tham
mưu đề xuất điều chỉnh phân bổ sử dụng
kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở trung
ương và địa phương cho phù hợp với thực tiễn.
11. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý nhà nước về quy
hoạch, phù hợp với các mục tiêu về an toàn giao thông trong các quy hoạch cấp
quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về Quy
hoạch.
12. Sở Công Thương, Cục
Quản lý thị trường: Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc sản xuất và lưu thông mũ bảo hiểm
cho người đi mô tô, xe gắn máy không đạt tiêu chuẩn chất lượng trên thị trường.
13. Sở Khoa học và Công nghệ: Tham mưu đẩy mạnh nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao
thông đường bộ.
14. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
a) Chủ trì thực
hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT đến quân
nhân, công nhân viên chức quốc phòng, người lao động trong quân đội.
b) Chủ trì thực
hiện quản lý, sử dụng phương tiện vận tải quân sự; đào tạo, sát hạch lái xe
quân sự; kiểm định an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường xe - máy quân sự.
c) Chủ trì hoạt
động tuần tra, kiểm soát, duy trì việc chấp hành các quy định của pháp luật, Điều
lệnh, Điều lệ của quân đội đối với người điều khiển phương tiện quân sự khi
tham gia giao thông.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực
hiện các nhiệm vụ được giao trong Chiến lược.
b) Chủ trì xây
dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phù hợp với điều kiện của địa
phương.
c) Đầu tư xây
dựng hệ thống giao thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi tại các
đô thị, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho các đối tượng tham gia
giao thông dễ bị tổn thương.
d) Triển khai
việc lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm; đối với
đường bộ đi song song với đường sắt qua khu vực dân cư cần phải xây dựng hệ thống
đường gom, hạn chế đấu nối và đẩy mạnh việc xóa bỏ các đường ngang trái phép.
đ) Xây dựng
trung tâm điều hành thông minh tại các địa
phương, bảo đảm khả năng thu thập, xử
lý và chia sẻ dữ liệu về tình trạng hoạt động giao thông
theo thời gian thực, cung cấp hướng dẫn đi lại cho người tham gia giao thông
thông qua cổng thông tin trực tuyến.
e) Đẩy nhanh
phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng, ưu tiên đầu tư phát triển vận
tải hành khách công cộng khối lượng lớn, từng bước hạn chế sử dụng phương tiện
cơ giới cá nhân; tăng cường kiểm tra phương tiện giao thông công cộng đáp ứng
nhu cầu tiếp cận giao thông cho người khuyết tật.
g) Kiên quyết thực hiện loại bỏ xe cơ giới hết niên hạn sử dụng,
xe tự chế ba, bốn bánh không được tham gia giao thông; gắn trách nhiệm của người
đứng đầu chính quyền địa phương trong việc thực hiện.
h) Ứng dụng
công nghệ để giám sát, xử lý tình trạng sử dụng trái phép lòng, lề đường để
kinh doanh, buôn bán, trông giữ phương tiện làm ảnh hưởng đến TTATGT đường bộ.
i) Tăng cường
quản lý hoạt động đưa đón học sinh, công nhân bằng xe buýt, xe hợp đồng. Chủ
trì thực hiện nâng cao điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông xung
quanh khu vực trường học trên các tuyến đường từ nhà đến trường và từ trường về
nhà cho học sinh.
k) Theo trách nhiệm quản lý tại địa phương, chỉ đạo phối hợp
với các đơn vị chức năng tổ chức thực hiện các nhóm giải pháp được nêu tại Chiến lược này
trên địa bàn quản lý.
16.
Trong quá trình thực hiện Chiến lược, Ban An toàn giao thông tỉnh và các sở, ngành liên quan,
UBND các huyện, thị xã, thành phố phối
hợp chặt chẽ để triển khai thực hiện các nội dung liên quan tại Chiến lược; thường xuyên rà
soát, cập nhật các nội dung phát sinh để kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
17. Lộ trình thực hiện: Theo Phụ lục kèm theo Quyết định số 2060/QĐ-TTg ngày 12/12/2020 của
Thủ tướng Chính phủ (Có bản phô tô kèm theo)./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban ATGT quốc gia;
- Bộ Công an; (báo cáo)
- Bộ Giao thông vận tải;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CV XDCB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Mạnh Hùng
|