ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 273/KH-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 29 tháng 12 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 876/QĐ-TTG NGÀY 22/7/2022
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CHUYỂN ĐỔI NĂNG LƯỢNG
XANH, GIẢM PHÁT THẢI KHÍ CÁC-BON VÀ KHÍ MÊ-TAN CỦA NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
Thực hiện Quyết định số
876/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động
về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các - bon và khí mê - tan của
ngành giao thông vận tải, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số
876/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Kế hoạch)
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu như sau:
I. Mục đích,
yêu cầu
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm
vụ tại Quyết định số 876/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ, tổ chức
triển khai thực hiện mang lại hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế trên địa
bàn tỉnh.
- Chuyển đổi năng lượng xanh là
nhiệm vụ cơ bản và quan trọng nhất trong quá trình thực hiện mục tiêu tăng trưởng
xanh, đồng thời cũng là cơ hội để ngành giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh có
sự phát triển đồng bộ theo hướng hiện đại hóa và bền vững, bắt kịp với xu thế
và trình độ phát triển tiên tiến của thế giới.
2. Yêu cầu
- Chuyển đổi năng lượng xanh
trong ngành giao thông vận tải có nền tảng là sự chuyển đổi công nghệ mạnh mẽ,
cần dựa vào thể chế và quản trị hiện đại, khoa học và công nghệ tiên tiến, nguồn
nhân lực chất lượng cao.
- Việc thực hiện chuyển đổi
năng lượng xanh của ngành giao thông vận tải cần xây dựng lộ trình hợp lý, phù
hợp với khả năng huy động nguồn lực, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả và bền vững
trong thực hiện thông qua các chương trình, kế hoạch hành động cụ thể.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát: Phát triển
hệ thống giao thông vận tải xanh hướng tới mục tiêu phát thải ròng khí nhà kính
về “0” vào năm 2050.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn đến năm 2030: Nâng
cao hiệu quả sử dụng năng lượng, đẩy mạnh chuyển đổi sử dụng điện, năng lượng
xanh đối với các lĩnh vực thuộc ngành giao thông vận tải đã sẵn sàng về mặt
công nghệ, thể chế, nguồn lực nhằm thực hiện mức cam kết trong Đóng góp do quốc
gia tự quyết định (NDC) và mục tiêu giảm phát thải khí mê-tan của Việt Nam.
- Giai đoạn đến năm 2050: Phát
triển hợp lý các phương thức vận tải, thực hiện mạnh mẽ việc chuyển đổi toàn bộ
phương tiện, trang thiết bị, hạ tầng giao thông vận tải sang sử dụng điện, năng
lượng xanh, hướng đến phát thải ròng khí nhà kính về “0” vào năm 2050.
III. Nhiệm vụ
và lộ trình chuyển đổi năng lượng xanh
1. Về đường
bộ
- Thúc đẩy chuyển đổi sử dụng
các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sử dụng điện; mở rộng phối trộn,
sử dụng 100% xăng E5 đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Khuyến khích các bến xe, trạm
dừng nghỉ xây dựng mới và hiện hữu chuyển đổi theo tiêu chí xanh.
- Phát triển hạ tầng sạc điện
đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.
Giai đoạn 2031 - 2050
- Từng bước hạn chế việc sử dụng
xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy dùng nhiên liệu hóa thạch để sử dụng trên địa bàn
thành phố.
- Thúc đẩy các phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ, xe máy thi công tham gia giao thông chuyển đổi sang sử
dụng điện, năng lượng xanh, toàn bộ các bến xe, trạm dừng nghỉ đạt tiêu chí
xanh; chuyển đổi toàn bộ máy móc, trang thiết bị xếp, dỡ sử dụng nhiên liệu hóa
thạch sang sử dụng điện, năng lượng xanh. Hoàn thiện hạ tầng sạc điện, cung cấp
năng lượng xanh trên phạm vi toàn thành phố đáp ứng nhu cầu của người dân,
doanh nghiệp.
2. Về đường
sắt
Khuyến khích chuyển đổi trang
thiết bị bốc, xếp tại các nhà ga sang thiết bị sử dụng điện, năng lượng xanh.
3. Về đường
thủy nội địa
a) Giai đoạn 2022 - 2030
- Khuyến khích đầu tư đóng mới,
nhập khẩu, chuyển đổi phương tiện thủy nội địa sử dụng nhiên liệu hóa thạch
sang sử dụng dụng điện, năng lượng xanh.
- Áp dụng tiêu chí cảng xanh,
tuyến vận tải xanh làm cơ sở xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư mới
cảng thủy nội địa xanh trên địa bàn tỉnh.
b) Giai đoạn 2031 - 2050
- Tiếp tục khuyến khích đầu tư
đóng mới, nhập khẩu, chuyển đổi phương tiện thủy nội địa sử dụng nhiên liệu hóa
thạch sang sử dụng điện, năng lượng xanh. Khuyến khích hoạt động đầu tư mới cảng
thủy nội địa theo hướng phát triển xanh.
- Từ năm 2040: Các phương tiện
thủy nội địa đóng mới sử dụng điện, năng lượng xanh. Các cảng thủy nội địa xây
dựng mới áp dụng tiêu chí cảng xanh; khuyến khích cảng, bến thủy nội địa đang
hoạt động chuyển dịch áp dụng tiêu chí cảng xanh.
- Đến năm 2050: Các phương tiện
sử dụng nhiên liệu hóa thạch chuyển đổi sang sử dụng điện, năng lượng xanh.
trang thiết bị tại các cảng, bến thủy nội địa chuyển đổi sang sử dụng điện,
năng lượng xanh.
- Khuyến khích chuyển đổi
phương tiện, trang thiết bị sử dụng điện, năng lượng xanh hoặc có các biện pháp
tương đương tại các cảng đầu tư mới, đầu tư bổ sung và cảng hiện hữu.
- Tàu biển đóng mới, hoán cải,
nhập khẩu sau năm 2035 sử dụng điện, năng lượng xanh; Phấn đấu hoàn thành tàu
biển hoạt động tuyến nội địa chuyển đổi sang sử dụng điện, năng lượng xanh.
- Đầu tư phương tiện, trang thiết
bị sử dụng điện, năng lượng xanh hoặc có các biện pháp tương đương tại các cảng
đầu tư mới, đầu tư bổ sung.
- Thực hiện chuyển đổi phương
tiện, trang thiết bị tại các cảng hiện hữu, các thiết bị báo hiệu hàng hải sử dụng
điện, năng lượng xanh hoặc có các biện pháp tương đương.
- Tất cả các phương tiện, trang
thiết bị tại cảng, các thiết bị báo hiệu hàng hải sử dụng điện, năng lượng xanh
hoặc có các biện pháp tương đương.
4. Về
hàng hải
a) Giai đoạn 2022 - 2030
- Khuyến khích tàu biển trên địa
bàn tỉnh hoạt động nội địa tuân thủ đầy đủ các quy định của Phụ lục VI Công ước
MARPOL về sử dụng hiệu quả năng lượng và Chiến lược giảm phát thải khí nhà kính
từ tàu biển của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) từ năm 2025.
- Khuyến khích chuyển đổi
phương tiện, trang thiết bị sử dụng điện, năng lượng xanh hoặc có các biện pháp
tương đương tại các cảng đầu tư mới.
b) Giai đoạn 2031 - 2050
- Tàu biển hoạt động nội địa
tuân thủ đầy đủ các quy định của Phụ lục VI Công ước MARPOL về sử dụng hiệu quả
năng lượng và Chiến lược giảm phát thải khí nhà kính từ tàu biển của IMO.
- Tàu biển đóng mới, hoán cải,
nhập khẩu sau năm 2035 sử dụng điện, năng lượng xanh; từ năm 2050 có 100% tàu
biển hoạt động tuyến nội địa chuyển đổi sang sử dụng điện, năng lượng xanh.
- Từ năm 2031: Đầu tư phương tiện,
trang thiết bị sử dụng điện, năng lượng xanh hoặc có các biện pháp tương đương
tại các cảng đầu tư mới, đầu tư bổ sung.
- Từ năm 2040: Thực hiện chuyển
đổi phương tiện, trang thiết bị tại các cảng hiện hữu, các thiết bị báo hiệu
hàng hải sử dụng điện, năng lượng xanh hoặc có các biện pháp tương đương.
- Từ năm 2050: Tất cả các
phương tiện, trang thiết bị tại cảng, các thiết bị báo hiệu hàng hải sử dụng điện,
năng lượng xanh hoặc có các biện pháp tương đương.
5. Về
giao thông đô thị
a) Giai đoạn 2022 - 2030
- Năm 2030: 10% xe buýt thay thế,
đầu tư mới sử dụng điện, năng lượng xanh.
- Phấn đấu tỷ lệ đảm nhận của vận
tải hành khách công cộng đạt 5%.
b) Giai đoạn 2031 -2050
- Từ năm 2030: Tỷ lệ phương tiện
sử dụng điện, năng lượng xanh đạt tối thiểu 30%; 20% xe taxi thay thế, đầu tư mới
sử dụng điện, năng lượng xanh.
- Đến năm 2050: 50% xe buýt, xe
taxi sử dụng điện, năng lượng xanh.
- Phấn đấu tỷ lệ đảm nhận của vận
tải hành khách công cộng đạt 10%.
IV. Giải
pháp và phân công thực hiện
1. Sở Giao thông vận tải
chủ trì thực hiện các nội dung sau:
- Phối hợp Sở Khoa học và Công
nghệ nghiên cứu công nghệ số, trí tuệ nhân tạo, giao thông thông minh trong quản
lý, điều hành các lĩnh vực trong ngành giao thông vận tải. Phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai, tuyên truyền, chỉ đạo các đơn vị trong ngành Giao
thông vận tải trên địa bàn tỉnh nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, chuyển đổi
sử dụng điện, năng lượng xanh đối với phương tiện, thiết bị, hạ tầng giao thông
xanh trong giao thông vận tải nhằm thực hiện theo lộ trình hành động chuyển đổi
năng lượng xanh, giảm phát thải khí các- bon và khí mê-tan.
- Áp dụng giới hạn định mức
tiêu thụ nhiên liệu đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo lộ
trình, hướng tới giảm tối đa mức tiêu thụ nhiên liệu và phát thải khí nhà kính;
tổ chức khoa học, hợp lý giữa các phương thức vận tải, thúc đẩy chuyển đổi
phương thức đường bộ sang các loại hình khác; nâng cao thị phần vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt, từng bước giảm thiểu sử dụng phương tiện cá nhân.
- Tham mưu phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng giao thông theo quy hoạch; phát triển nguồn nhân lực sẵn sàng
tiếp nhận chuyển giao, quản lý, khai thác, vận hành công nghệ mới về phương tiện,
trang thiết bị, hạ tầng xanh.
- Chủ trì nghiên cứu, liên kết
với các trường đào tạo, đào tạo lại nâng cao nguồn nhân lực hiện có của ngành
giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh về công nghệ phương tiện, năng lượng, kết
cấu hạ tầng xanh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
cập nhật các cơ chế, chính sách của Trung ương và hướng dẫn thực hiện việc ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư liên quan đến chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí
nhà kính đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa; thu hút đầu
tư phát triển hệ thống sạc điện, hạ tầng cung cấp năng lượng cho phương tiện
giao thông sử dụng điện, năng lượng xanh.
3. Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp tổ chức thực hiện phát triển ngành công nghiệp sản xuất phương tiện,
trang thiết bị giao thông vận tải sử dụng điện, năng lượng xanh, phối hợp phát
triển hệ thống sạc điện, năng lượng xanh cho phương tiện giao thông trên địa
bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính: trên cơ
sở các nhiệm vụ của kế hoạch được phê duyệt thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên
ngân sách và trên cơ sở dự toán của các cơ quan, đơn vị lập để tham mưu cấp có
thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước,
các văn bản hướng dẫn và theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
5. Sở Xây dựng chủ trì
phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện các
chính sách ưu tiên phát triển hạ tầng giao thông đô thị cho phương tiện giao thông
sử dụng điện, năng lượng xanh, giao thông phi cơ giới; các quy định, tiêu chuẩn
thiết kế đường đô thị có đường dành riêng cho xe đạp và xe đạp điện trên địa
bàn thành phố sau khi được Bộ Xây dựng ban hành.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
tham mưu UBND tỉnh ưu tiên đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau:
Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, thiết bị, phương tiện
sử dụng điện, năng lượng xanh, kết cấu hạ tầng xanh, giảm phát thải khí nhà
kính, cung ứng năng lượng xanh phù hợp với định hướng, quy hoạch của tỉnh;
nghiên cứu ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số, trí tuệ nhân tạo, giao thông
thông minh trong quản lý, điều hành các lĩnh vực trong ngành giao thông vận tải.
7. UBND các huyện, thị
xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động chuyển đổi năng lượng
xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan của ngành Giao thông vận tải
trên địa bàn; đề xuất đầu tư phát triển hệ thống giao thông vận tải công cộng sử
dụng điện, năng lượng xanh tại địa phương.
V. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị
có liên quan theo nhiệm vụ được phân công chủ động triển khai thực hiện Kế hoạch
này.
2. Giao Sở Giao thông vận
tải chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương theo
dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động chuyển
đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các- bon và khí mê-tan của ngành giao
thông vận tải trên địa bàn tỉnh; định kỳ tổng hợp tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thủ
tướng Chính phủ kết quả thực hiện theo yêu cầu.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Kế hoạch này, nếu có phát sinh vướng mắc, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn
vị, địa phương báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Giao thông vận tải) để kịp thời xem
xét, giải quyết./.
(Đính kèm phụ lục nhiệm vụ,
chương trình hành động chuyển đổi năng lượng xanh trên địa bàn tỉnh)./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VPUB: CVP, PCVP, CB-TH;
- Hiệp hội vận tải tỉnh;
- Lưu: VT-KTN
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Khánh
|