ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
176/KH-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 22 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG, VẬN TẢI TỈNH HƯNG YÊN
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày
28/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hưng Yên về Chương trình phát triển
giao thông, vận tải tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 24-NQ/HĐND
ngày 30/6/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về việc dự kiến kế hoạch đầu
tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Hưng Yên (lần 2);
Căn cứ Quyết định 3353/QĐ-UBND
ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể
phát triển GTVT tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Văn bản số 2772/SGTVT-KCHT ngày 08/11/2021.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình phát triển giao thông, vận tải tỉnh Hưng Yên giai đoạn
2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Kế hoạch thực hiện Chương trình phát
triển giao thông, vận tải tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm
2030 nhằm cụ thể hóa các mục tiêu phát triển giao thông, vận tải trong Nghị quyết
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025 và Nghị
quyết số 10-NQ/TU ngày 28/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hưng Yên về
Chương trình phát triển giao thông, vận tải tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025,
tầm nhìn đến năm 2030; là căn cứ để các sở, ngành, các huyện, thị xã, thành phố
thực hiện phát triển giao thông, vận tải trên địa bàn các huyện, thị xã, thành
phố và trên toàn tỉnh; phát huy vai trò trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
và toàn xã hội, đặc biệt là sự tham gia trực tiếp của người dân để tổ chức thực
hiện một cách đồng bộ, hiệu quả Chương trình phát triển giao thông, vận tải tỉnh
Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Phát triển giao thông, vận tải phải
phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn nhằm tạo sự gắn kết, liên
hoàn thông suốt từ mạng lưới giao thông quốc gia với đường tỉnh, đường huyện,
đường xã, đường thôn gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới; tập trung nguồn lực để đầu tư phát triển giao thông đi trước một bước
tạo tiền đề, động lực phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường củng cố an ninh
- quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Các sở, ngành, các huyện, thị xã,
thành phố xác định việc phát triển giao thông, vận tải là nhiệm vụ trọng tâm,
thường xuyên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; là trách nhiệm của cả
hệ thống chính trị để tập trung chỉ đạo quyết liệt, huy động mọi nguồn lực, lồng
ghép các chương trình, nguồn vốn đầu tư để tổ chức thực hiện. Công tác tuyên
truyền vận động phải bám sát vào mục tiêu kế hoạch đề ra, tạo chuyển biến mạnh
mẽ về nhận thức và hành động của cán bộ và nhân dân trong việc tổ chức thực hiện
Chương trình phát triển giao thông, vận tải tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025,
tầm nhìn đến năm 2030.
II. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT
Phát triển hợp lý, bền vững hệ thống
giao thông vận tải nhằm tạo tiền đề phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc
phòng, an ninh; Cơ bản đầu tư hoàn thiện theo quy hoạch các công trình giao
thông trọng điểm có vai trò động lực phát triển kinh tế, công trình tăng tính kết
nối với thủ đô Hà Nội, tỉnh Hải Dương, tỉnh Bắc Ninh, tỉnh Thái Bình và các tỉnh
trong khu vực; chú trọng phát triển giao thông đô thị và giao thông nông thôn tạo
thành mạng lưới giao thông hoàn chỉnh, liên hoàn, thông suốt.
Phát triển vận tải an toàn, tiện lợi
với chất lượng ngày càng cao; kiềm chế, tiến tới giảm tai nạn giao thông, bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông; nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
giao thông, vận tải.
III. NHIỆM VỤ CHỦ
YẾU
1. Quy hoạch và
quản lý quy hoạch
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung phương
án phát triển mạng lưới giao thông tích hợp trong Quy hoạch tỉnh Hưng Yên thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch mạng lưới đường bộ quốc gia thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch khác có liên quan, đảm bảo
quy hoạch mạng lưới giao thông có tính liên kết vùng, kết nối giữa các tuyến đường
cao tốc, quốc lộ với các tuyến đường giao thông địa phương. Nghiên cứu quy hoạch
và đầu tư các tuyến kết nối với thủ đô Hà Nội, tỉnh Hải Dương, tỉnh Bắc Ninh, tỉnh
Thái Bình và các tỉnh trong khu vực, trong đó có kết nối với đường Vành đai V
Vùng thủ đô Hà Nội trên địa phận tỉnh Thái Bình và kết nối với tuyến đường bộ
ven biển; quy hoạch các tuyến kết nối với các Khu công nghiệp, Ga đường sắt, Cảng
thủy nội địa...; chú trọng quy hoạch và đầu tư một số tuyến kết nối ngang từ
đông sang tây. Quy hoạch đường sắt đô thị (đi ngầm hoặc trên cao) tại các đô thị
lớn của tỉnh. Tổ chức quy hoạch và cắm mốc quy hoạch chi tiết các tuyến đường
trên địa bàn tỉnh.
Quy hoạch, nâng cấp một số tuyến đường
tỉnh lên quốc lộ; một số tuyến đường huyện lên đường tỉnh; một số tuyến đường
xã lên đường huyện. Nghiên cứu quy hoạch đầu tư xây dựng mới hệ thống bến xe,
trạm dừng nghỉ, bãi đỗ xe. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển vận
tải phù hợp với quy hoạch, chiến lược vận tải đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt, đáp ứng thực tế yêu cầu phát triển của tỉnh, bảo đảm kết nối liên hoàn với
các loại hình dịch vụ vận tải của Vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ, tạo động lực
phát triển nhanh công nghiệp, đô thị, thương mại, dịch vụ và du lịch; đáp ứng tốt
nhu cầu đi lại của nhân dân, lưu thông hàng hóa thuận tiện, bảo đảm an toàn và
trật tự an toàn giao thông.
Gắn việc phát triển giao thông, vận tải
với quy hoạch mạng lưới đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa quốc gia, quy
hoạch tỉnh Hưng Yên, kế hoạch sử dụng đất tỉnh Hưng Yên và quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện đảm bảo đồng bộ, thống nhất; dành quỳ đất hợp lý để phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông bền vững và bảo đảm hành lang an toàn giao thông; công khai
quy hoạch và tổ chức cắm mốc chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông để
quản lý chặt chẽ quỹ đất giao thông theo quy hoạch, đồng thời chú trọng cung cấp
thông tin đầy đủ, kịp thời về danh mục các dự án đầu tư theo hình thức PPP để
kêu gọi thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, xây dựng kế hoạch
thực hiện với phân kỳ đầu tư cụ thể, xác định rõ các đoạn, tuyến đường, các
công trình, dự án kết cấu hạ tầng giao thông cần ưu tiên đầu tư xây dựng, bảo đảm
tính kết nối và thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh, bền vững.
Trên cơ sở qui hoạch kết cấu hạ tầng
giao thông, tiếp tục đề xuất quy hoạch đối với các tuyến vận tải (tuyến buýt
liên tỉnh, nội tỉnh; tuyến cố định liên tỉnh, nội tỉnh; các tuyến vận tải khách
chất lượng cao) kết nối giữa Hưng Yên với các tỉnh, thành phố như Hà Nội, Hà
Nam, Thái Bình, Hải Dương, Bắc Ninh; đồng thời mở mới các tuyến nội tỉnh kết nối
giữa các địa phương còn khó khăn với các đô thị như thành phố Hưng Yên, thị xã
Mỹ Hào, đô thị Văn Giang, các điểm tham quan du lịch; đặc biệt ưu tiên kết nối
vận tải thủy với vận tải đường bộ, đường sắt thông qua hệ thống cảng, bến thủy
nội địa, ga đường sắt, cảng cạn ICD và trung tâm Logicstic trên địa bàn tỉnh.
Về quản lý quy hoạch: Trên cơ sở quy
hoạch, giao Sở Giao thông vận tải tham mưu UBND tỉnh và phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố cắm mốc chỉ giới hành lang an toàn
giao thông để quản lý quỹ đất; tham mưu UBND tỉnh lập kế hoạch đầu tư theo quy
hoạch; gắn quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải của tỉnh với quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của vùng; đánh
giá, điều chỉnh khi cần thiết để đáp ứng yêu cầu thực tế.
2. Phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông
2.1. Giai đoạn 2021-2025:
2.1.1. Đường bộ:
a) Các tuyến đường do Trung ương đầu
tư, quản lý:
- Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải,
các tỉnh, thành phố liên quan triển khai thực hiện một số dự án giao thông đối
ngoại:
+ Đầu tư xây dựng và hoàn thành giai
đoạn 2 tuyến đường bộ nối đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với đường cao tốc Cầu
Giẽ - Ninh Bình;
+ Tuyến đường Vành đai 3,5: Đầu tư
hoàn thành giai đoạn 1 đoạn từ đường liên tỉnh Hưng Yên - Hà Nội (ĐT.379) qua
xã Long Hưng, huyện Văn Giang ra QL.5 tại vị trí xã Trưng Trắc, huyện Văn Lâm.
+ Vành đai 4 Vùng thủ đô Hà Nội: Phối
hợp với UBND thành phố Hà Nội, UBND tỉnh Bắc Ninh triển khai dự án trên toàn
tuyến, giải phóng mặt bằng theo quy mô quy hoạch được phê duyệt 120m, đầu tư
phân kỳ phần đường cao tốc theo hình thức PPP, đường song hành hai bên tuyến đồng
bộ với sự phát triển công nghiệp, đô thị của từng địa phương.
+ Trục giao thông liên kết vùng (từ
ĐH.71 đến ĐT.386);
+ Các nút giao kết nối với cao tốc Hà
Nội - Hải Phòng: Tuyến đường nối QL.38 (Km 41+300) với đường cao tốc Hà Nội - Hải
Phòng (Km31+100), Nút Vành đai 4, nút Vành đai 3,5;
+ Quốc lộ 5: Nghiên cứu đầu tư xây dựng
đường gom dọc 2 bên QL.5 để nâng cao năng lực khai thác và đảm bảo an toàn giao
thông, giảm ùn tắc giao thông.
+ Nâng cấp, mở rộng tuyến đường liên
tỉnh Hà Nội - Hưng Yên kéo dài
- Tiếp tục đề nghị Bộ Giao thông Vận tải
nâng cấp một số tuyến, đoạn tuyến đường tỉnh lên quốc lộ:
+ QL39 kéo dài từ cầu vượt Phố Nối
qua đường sắt nối với ĐT.281 tỉnh Bắc Ninh (đường trục kinh tế Bắc - Nam của tỉnh
nối với ĐT.281 Bắc Ninh), dài khoảng 7 km.
+ Đường liên tỉnh nối đường Vành đai
5 vùng Thủ đô Hà Nội trên địa phận tỉnh Thái Bình với QL38B và cao tốc Hà Nội -
Hải Phòng trên địa phận tỉnh Hưng Yên, đoạn trên địa phận tỉnh Hưng Yên dài khoảng
25 km.
+ Trục giao thông kết nối vùng (từ Phú
Xuyên - TP Hà Nội đến thị trấn Trần Cao - Hưng Yên) dài khoảng 22 km.
b) Các tuyến đường tỉnh:
- Sớm hoàn thành Dự án đường Vành đai
V Vùng thủ đô Hà Nội trên địa phận tỉnh Thái Bình với QL.38 và cao tốc Hà Nội -
Hải Phòng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên để kết nối với tuyến đường bộ ven biển qua
các tỉnh, thành phố Thanh Hóa, Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng
Ninh.
- Đầu tư xây dựng và hoàn thành các
công trình giao thông quan trọng như: Nâng cấp, mở rộng tuyến đường liên tỉnh
Hà Nội - Hưng Yên kéo dài, đoạn qua địa phận tỉnh Hưng Yên; tuyến đường kết nối
di sản văn hóa du lịch - phát triển kinh tế dọc sông Hồng; đường hai bên của
tuyến đường bộ nối đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với đường cao tốc Cầu Giẽ -
Ninh Bình; đường hai bên cao tốc Hà Nội - Hải Phòng (ĐT.382B); tuyến đường Tấn
Phúc-Võng Phan (giao với ĐT.378); đường trục ngang kết nối QL.39 (Km 22+550) với
ĐT.376; đường nối ĐH.45 xã Đồng Than với ĐT.376 xã Ngọc Long; đường tránh
QL.38B qua địa bàn thành phố Hưng Yên, huyện Tiên Lữ, Phù Cừ; cải tạo, nâng cấp
các tuyến ĐT.387, ĐT.380, ĐT.377, ĐT.376, ĐT.385; cải tạo, nâng cấp đường phía
tây sông Điện Biên (đoạn từ chùa Diều đến hết địa phận thành phố Hưng Yên); đường
ĐH.34 kéo dài từ điểm giao QL.5 đến giao ĐT.376; đường từ QL.39 đến ĐH.42, huyện
Yên Mỹ....; các dự án giao thông quan trọng mang tính kết nối tạo động lực cho
phát triển kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục nghiên cứu đầu tư xây dựng
các tuyến giao thông kết nối với tỉnh Hải Dương theo Chương trình hợp tác giữa
hai tỉnh và các dự án giao thông quan trọng có ý nghĩa phát triển kinh tế - xã
hội tại các vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh... Các tuyến đường bộ đầu tư cơ bản
bảo đảm quy mô theo quy hoạch được phê duyệt, trường hợp nguồn lực hạn chế thì
tối thiểu đạt quy mô đường cấp III (đối với đường tỉnh); dành quỹ đất dự trữ với
quy mô theo quy hoạch được duyệt để tiếp tục mở rộng cho các giai đoạn tiếp
theo.
c) Về hệ thống đường huyện và giao
thông nông thôn
- Đạt tỷ lệ 100% các tuyến đường huyện
được cứng hóa bằng nhựa hoặc bê tông và việc đầu tư đảm bảo quy mô theo quy hoạch
được phê duyệt, cơ bản đạt quy mô đường cấp IV; các đoạn qua đô thị theo quy hoạch
đô thị.
- Đạt tỷ lệ 100% các tuyến đường trục
xã, liên xã được cứng hóa bằng nhựa hoặc bê tông và việc đầu tư đảm bảo quy mô
theo quy hoạch được phê duyệt; tối thiểu đạt quy mô đường cấp A.
- Đạt tỷ lệ 100% các tuyến đường
thôn, xóm được cứng hóa bằng nhựa hoặc bê tông và việc đầu tư đảm bảo quy mô
theo quy hoạch được phê duyệt; tối thiểu đạt quy mô đường cấp B.
- Đạt tỷ lệ 100% các tuyến đường trục
chính ra đồng được cứng hóa bằng nhựa, bê tông xi măng, cấp phối, gạch và việc
đầu tư đảm bảo quy mô theo quy hoạch được phê duyệt; tối thiểu đạt quy mô đường
cấp A; đối với những khu vực kinh tế phát triển, khu chăn nuôi, chế biến nông
lâm thủy sản, vùng trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, cánh đồng mẫu lớn, làng
nghề, trang trại khuyến khích đầu tư với quy mô đường trục chính ra đồng với
quy mô đường cấp V, IV.
d) Về đường đô thị:
Phát triển hệ thống đường giao thông
đô thị phù hợp với quy hoạch đô thị và Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hưng
Yên (Quyết định số 478/QĐ-UBND ngày 02/02/2017 và số 1507/QĐ-UBND ngày
07/7/2020 của UBND tỉnh). Nhũng trục phố chính đạt quy mô 4 làn xe trở lên, bố
trí đầy đủ các công trình phù trợ, đảm bảo hiện đại, mỹ quan và bảo vệ môi trường;
các tuyến nhánh đảm bảo thuận lợi kết nối, hiện đại, có quy mô ít nhất 2 làn
xe.
2.1.2. Đường thủy:
Kêu gọi nguồn vốn xã hội hóa đầu tư 1
-2 cảng hàng hóa trên sông Hồng, sông Luộc có tính kết nối cao với hệ thống đường
bộ trên địa bàn tỉnh; đề xuất sử dụng vốn ODA đầu tư cải tạo, nâng cấp các cảng
hành khách La Tiến, Bình Minh, Hưng Yên theo quy hoạch phát triển giao thông vận
tải của tỉnh nhằm thúc đẩy phát triển giao thông đường thủy kết hợp đường bộ phục
vụ vận chuyển hành khách thuận lợi, an toàn để khai thác tiềm năng du lịch.
2.1.3. Đường sắt:
Xây dựng các đoạn tuyến đường gom dọc
tuyến đường sắt Hà Hải trên địa phận huyện Văn Lâm, từng bước xóa bỏ 39 lối đi
dân sinh theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định
358/QĐ-TTg ngày 10/3/2020 về phê duyệt Đồ án đảm bảo trật tự hành lang an toàn
giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt đến năm 2025.
2.1.4. Vận tải:
Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác
quản lý Nhà nước về vận tải đường bộ, đường thủy theo kịp với sự phát triển và
những diễn biến của hoạt động vận tải. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin,
khoa học kĩ thuật trong công tác quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô; sản lượng vận chuyển hành khách đạt khoảng 20 triệu lượt người, tốc
độ tăng trưởng bình quân 9%/năm, phấn đấu đóng góp vào GDP của tỉnh từ 17-19%
hàng năm; vận chuyển hàng hóa đạt trên 40 triệu tấn, tốc độ tăng trưởng bình
quân 10%/năm; hằng năm giảm bình quân trên 5% số người chết do tai nạn giao
thông. Cụ thể:
- Đối với hoạt động vận tải hành
khách: Nghiên cứu đề xuất phát triển các tuyến vận tải khách liên tỉnh đã quy
hoạch; tăng cường kết nối Hưng Yên với các tỉnh, thành phố trên cả nước và kết
nối với các tuyến liên vận quốc tế; ưu tiên phát triển các tuyến buýt lân cận
phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân an toàn, thuận lợi, có tính kết nối cao giữa
các khu đô thị, di tích lịch sử, khu công nghiệp, với các tỉnh: Hải Dương, Thái
Bình, Hà Nam, Bắc Ninh và đặc biệt là với thủ đô Hà Nội. Đề xuất mở mới một số
tuyến buýt nhanh, chất lượng cao liên tỉnh; buýt nội tỉnh, cự ly ngắn (có trợ
giá) kết nối các huyện Phù Cừ, Ân Thi với các đô thị như: thành phố Hưng Yên,
thị xã Mỹ Hào, đô thị Văn Giang, ...; thí điểm sử dụng xe điện để vận chuyển
hành khách đối với các tuyến có cự ly dưới 15 km kết nối giữa các điểm du lịch
tâm linh và cơ sở lưu trú (Khách sạn, Nhà hàng, bến tàu khách), trung tâm
thương mại, giải trí trên địa bàn tỉnh.
Khuyến khích tổ chức, cá nhân kinh
doanh đầu tư, đổi mới phương tiện và nâng cao chất lượng phục vụ nhu cầu tốt đi
lại của Nhân dân và du khách được an toàn, thuận lợi và quảng bá hình ảnh địa
phương đối với du khách trong hoạt động vận tải khách theo hợp đồng, du lịch và
xe taxi.
- Đối với hoạt động vận tải hàng hóa:
Ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy để phục vụ cho phát
triển vận tải thủy trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu để đồng bộ, kết nối mạng lưới
vận tải đường bộ, đường sắt (các Trung tâm Logicstic, cảng cạn ICD, Ga đường sắt)
với hệ thống cảng, bến thủy nội địa hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
- Cơ bản các huyện, thị xã, thành phố
có bến xe khách được công bố và đi vào hoạt động; các khu dân cư, khu công nghiệp
có các bãi đỗ xe; nghiên cứu quy hoạch và đầu tư xây dựng trạm dừng nghỉ trên một
số tuyến quốc lộ trọng điểm như QL.5, tuyến nối 2 đường cao tốc...
2.2. Định hướng đến năm 2030:
Mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông
cơ bản hoàn thiện theo quy hoạch, bảo đảm kết nối thuận tiện, an toàn, thông suốt
giữa tỉnh Hưng Yên với các địa phương trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
2.2.1. Đường bộ:
a) Các tuyến đường do Trung ương đầu
tư, quản lý:
- Tuyến cao tốc Hà Nội - Hải Phòng:
Duy trì theo tiêu chuẩn kỹ thuật của tuyến đường.
- Tuyến đường bộ nối cao tốc Hà Nội -
Hải Phòng với cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình: Hoàn thành đầu tư hoàn chỉnh theo
quy mô được quy hoạch; hoàn thành dự án tuyến đường bên của tuyến đường bộ nối
2 cao tốc. Trên cơ sở đó đề nghị Bộ Giao thông vận tải nâng cấp thành đường cao
tốc.
- Đầu tư hoàn thành đưa vào khai thác
các tuyến đường Vành đai 3,5 Hà Nội; Vành đai 4 Hà Nội.
- Quốc lộ 5 : Duy trì tiêu chuẩn kỹ
thuật , phát huy hiệu quả khai thác.
- Cao tốc Chợ Bến (Hòa Bình) - Yên Mỹ
(Hưng Yên): Báo cáo Bộ Giao thông vận tải đầu tư hoàn thành tuyến đường trên địa
phận tỉnh.
b) Các tuyến đường tỉnh:
- ĐT.376: Nâng cấp hoàn chỉnh toàn
tuyến đạt tiêu chuẩn cấp I.
- ĐT.377: Nâng cấp, mở rộng quy mô cấp
II, các đoạn qua đô thị theo quy hoạch đô thị.
- ĐT.378: Duy trì cấp kỹ thuật toàn
tuyến.
- ĐT.379 (đường liên tỉnh Hưng Yên -
Hà Nội): Nâng cấp đạt quy mô cấp I.
- Hoàn thiện và duy trì tiêu chuẩn cấp
III các tuyến: ĐT.380, ĐT.381, ĐT.382, ĐT.383, ĐT.384, ĐT.385...
c) Về hệ thống đường huyện và giao
thông nông thôn:
Tiếp tục đẩy mạnh Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nâng cao.
2.2.2. Đường thủy:
Cải tạo âu Nghi Xuyên (Trạm bơm Nghi
Xuyên) để thông tuyến từ sông Hồng vào sông Cửu An và hệ thống các tuyến sông nội
tỉnh, tạo luồng vận tải thủy và nâng cao năng lực vận tải thủy.
2.2.3. Đường sắt: Phối hợp với Bộ
Giao thông vận tải:
- Di chuyển ga Lạc Đạo về khu vực quy
hoạch cảng ICD của huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên để đầu tư xây dựng ga mới (ga đầu
mối phía Đông của đường sắt đầu mối Hà Nội).
- Nghiên cứu phát triển đường sắt đi
trên cao trong các đô thị lớn như thành phố Hưng Yên, thị xã Mỹ Hào, đô thị Văn
Giang; phát triển tuyến đường sắt từ ga Lạc Đạo đi thành phố Hưng Yên, Hà Nội -
thành phố Hưng Yên.
2.2.4. Vận tải:
Kêu gọi xã hội hóa đầu tư hoàn thiện
hệ thống bến xe theo quy hoạch, đảm bảo ít nhất mỗi huyện, thị xã, thành phố có
01 bến xe, các khu dân cư, khu công nghiệp bố trí các bãi đỗ xe đảm bảo theo
quy định; phát triển vận tải cơ bản đáp ứng được nhu cầu vận tải chất lượng
cao, giá thành hợp lý, nhanh chóng và an toàn. Trong đó ưu tiên phát triển mạng
lưới tuyến vận tải liên tỉnh và nội tỉnh cự ly ngắn sử dụng xe điện (có trợ
giá) để kết nối giữa các đô thị, trung tâm thương mại, khu di tích lịch sử, cơ
sở lưu trú và hệ thống bến xe, ga đường sắt với cảng, bến thủy nội địa đáp ứng
nhu cầu đi lại thuận lợi của Nhân dân và du khách thập phương.
Phát triển một số Cảng cạn ICD như Cảng
cạn Văn Lâm (trên địa bàn xã Đại Đồng, xã Minh Hải, huyện Văn Lâm và phường
Phan Đình Phùng, thị xã Mỹ Hào); Cảng cạn Lý Thường Kiệt (trên địa bàn xã Lý
Thường Kiệt, huyện Yên Mỹ và xã Đồng Tiến, huyện Khoái Châu) để thực hiện kết nối
với các Khu công nghiệp, hệ thống cảng, bến thủy nội địa cũng như các Trung tâm
Logicstic trên địa bàn tỉnh góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương, giảm
thiểu chi phí vận tải và đảm bảo an toàn giao thông.
3. Các công trình
ưu tiên đầu tư giai đoạn 2021-2025
- Hoàn thành 36 dự án đã triển khai
giai đoạn 2016-2020 chuyển tiếp sang giai đoạn 2021-2025, kinh phí là 976,33 tỷ
đồng, trong đó: Ngân sách tỉnh 774,83 tỷ đồng, ngân sách TW hỗ trợ: 201,49 tỷ đồng.
- Đầu tư xây dựng 60 công trình, dự
án với tổng kinh phí dự kiến: 8.391,482 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách tỉnh
5.261,482 tỷ đồng, ngân sách TW hỗ trợ: 3.130 tỷ đồng.
IV. GIẢI PHÁP,
CHÍNH SÁCH CHỦ YẾU
1. Giải pháp về
nguồn vốn đầu tư
- Đối với hệ thống cao tốc, quốc lộ,
đường vành đai: Báo cáo, đề nghị Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Bộ Giao thông vận tải, các bộ, ngành trung ương bố trí nguồn vốn đẩy
nhanh đầu tư theo quy hoạch.
- Đối với hệ thống đường tỉnh: Ngoài
vốn đầu tư từ ngân sách tập trung của tỉnh, cần:
+ Tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ có mục
tiêu của Chính phủ và các bộ, ngành trung ương, trái phiếu Chính phủ, vốn vay
ODA và các nguồn vốn khác;
+ Nghiên cứu xây dựng và ban hành cơ
chế, chính sách cụ thể nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh mẽ các nguồn
lực, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông theo quy hoạch, nhất là thu hút đầu tư theo hình thức đối tác công tư
(PPP) cho các dự án giao thông lớn, trọng điểm của tỉnh để tạo bước đột phá về
huy động nguồn vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.
+ Đẩy nhanh việc tiếp nhận các dự án
đầu tư, nhất là các dự án phát triển đô thị để có nguồn vốn đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng giao thông.
- Đối với giao thông nông thôn:
+ Đẩy mạnh đầu tư phát triển giao
thông nông thôn theo chuẩn xây dựng nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao.
+ Tranh thủ các nguồn vốn từ Chương
trình mục tiêu quốc gia của Chính phủ, vốn trái phiếu Chính phủ, chương trình hỗ
trợ để đầu tư cho GTNT.
+ Tiếp tục tăng cường công tác tuyên
truyền, khuyến khích, vận động các tổ chức, nhà đầu tư, nhân dân hiến đất để
làm đường giao thông nông thôn đảm bảo chiều rộng theo quy hoạch, đáp ứng yêu cầu
phát triển và tạo điều kiện cho nông nghiệp, nông thôn phát triển.
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn đối ứng của
tỉnh cho các dự án thực hiện theo chương trình vốn vay, vốn trung ương hỗ trợ,
vốn ODA.
2. Các giải
pháp về cơ chế, chính sách
- Có cơ chế cụ thể để khuyến khích đầu
tư một số tuyến giao thông chính tạo điều kiện hình thành và phát triển đô thị
mới của các huyện Văn Giang, Văn Lâm, thị xã Mỹ Hào, thành phố Hưng Yên; đẩy
nhanh tiến độ thi công các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đang thực
hiện.
- Có chính sách ưu đãi cho các doanh
nghiệp, nhà đầu tư để đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng giao thông như
cảng đường sông, bến xe... đồng thời chỉ đạo các sở, ngành, địa phương tạo mọi
điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp tiếp cận và nghiên cứu dự án.
- Phối hợp chặt chẽ với nhà đầu tư
các dự án trên địa bàn tỉnh có chính sách phù hợp theo quy định để đẩy nhanh tiến
độ giải phóng mặt bằng các dự án đảm bảo tiến độ, hiệu quả đầu tư; phối hợp chặt
chẽ giữa các sở, ngành và địa phương để đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng,
tăng cường quản lý đầu tư để bố trí vốn tập trung, triển khai thực hiện dự án đảm
bảo tiến độ và không nợ đọng xây dựng cơ bản.
- Ưu tiên dành quỹ đất hợp lý để phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế -
xã hội, tăng giá trị sử dụng đất tại các địa phương từ đó tiếp tục tạo ra quỹ đất
để đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông. Quy hoạch sử dụng đất cho
kết cấu hạ tầng giao thông cần có sự thống nhất và phối hợp thực hiện đồng bộ,
chặt chẽ giữa các sở, ngành và các địa phương để thực hiện tốt công tác giải
phóng mặt bằng.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu
tư phát triển lực lượng vận tải: từ phương tiện, đào tạo con người, hệ thống bến
xe, cảng bến thủy nội địa, cảng ICD, trung tâm Logicstic; ứng dụng khoa học kĩ
thuật trong phát triển để tổ chức hoạt động các sàn giao dịch vận tải (Chợ
thương mại điện tử), giao dịch phương tiện, lao động để phát triển nhân lực đối
với lái xe, nhân viên phục vụ ...
3. Giải pháp về
nâng cao công tác quản lý nhà nước
- Tổ chức khai thác có hiệu quả hệ thống
kết cấu hạ tầng giao thông hiện có, bố trí đảm bảo kinh phí và thực hiện tốt
công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, nhằm đảm bảo chất
lượng công trình, khắc phục kịp thời các hư hỏng, sự cố, điểm đen và điểm tiềm ẩn
gây mất an toàn giao thông.
- Chú trọng quản lý và khai thác hiệu
quả đất hành lang an toàn giao thông; tăng cường bảo vệ hành lang an toàn giao
thông và quản lý chặt chẽ quỹ đất quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông, nhất là các tuyến quy hoạch mới; chống lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng
đất trái phép, nhằm giảm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng
mặt bằng khi triển khai xây dựng công trình giao thông.
4. Giải pháp về đảm
bảo trật tự an toàn giao thông
- Phát triển hạ tầng giao thông phải gắn
với tăng cường công tác quản lý, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, bảo
đảm duy trì tiêu chuẩn kỹ thuật các công trình giao thông, không để công trình
đường bộ xuống cấp gây mất an toàn giao thông; tăng cường công tác kiểm tra tải
trọng xe, xử lý nghiêm tình trạng vi phạm xe chở quá tải trọng cầu đường gây hư
hỏng công trình đường bộ; thực hiện tốt các giải pháp bảo vệ hành lang an toàn
giao thông và quỹ đất quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; tăng cường
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường trong các dự
án xây dựng công trình giao thông nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường; đẩy mạnh ứng
dụng khoa học công nghệ tiên tiến để triển khai đồng bộ các giải pháp đầu tư kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ với đảm bảo an toàn giao thông.
- Quản lý tốt hành lang ATGT: Triển
khai tốt việc cắm mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ các tuyến đường trên địa
bàn theo Quyết định số 517/QĐ-UBND ngày 13/02/2015 của UBND tỉnh phê duyệt điều
chỉnh chỉ giới hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Đồng thời
tăng cường công tác kiểm tra, kịp thời phát hiện để xử lý các vi phạm hành lang
an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật.
- Về nâng cao chất lượng, sản lượng vận
tải hàng hóa, hành khách:
+ Phát triển hợp lý về số lượng và chất
lượng phương tiện vận tải theo hướng hiện đại, tiện nghi, tải trọng phù hợp,
đáp ứng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, tiết kiệm năng lượng và thân thiện môi trường;
nâng cao ý thức, trách nhiệm và năng lực của người thực thi công vụ, lực lượng
tuần tra, kiểm soát giao thông vận tải trên đường bộ, đảm bảo trật tự an toàn
giao thông, tạo môi trường kinh doanh vận tải bình đẳng và vì nhân dân phục vụ.
Thực hiện có hiệu quả Thông báo số 977-TB/TU ngày 21/12/2017 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về việc giải tỏa các công trình xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp;
vi phạm hành lang bảo vệ giao thông, thủy lợi và hoạt động bến bãi, khai thác
cát trái phép.
+ Đẩy mạnh sự giám sát của hành khách
cộng đồng đối với hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh, xử
lý kịp thời, nghiêm minh đối với các sai phạm; nâng cao hơn nữa ý thức, trách
nhiệm của người thực thi công vụ, lực lượng tuần tra, kiểm soát trên đường đảm
bảo môi trường kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh và vì nhân dân phục vụ.
+ Phát triển đa dạng các loại hình vận
tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải, đảm bảo chất lượng, nhanh chóng, an toàn, tiện lợi,
tiết kiệm chi phí xã hội. Phát triển mạnh vận tải đa phương thức trong vận tải
hàng hóa.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm và hiệu
quả hoạt động của Hội vận tải ô tô tỉnh Hưng Yên trong hoạt động vận tải, là cầu
nối, tập hợp các đơn vị vận tải vì mục tiêu chung là góp phần phát triển kinh tế
của tỉnh và nâng cao hiệu quả của đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả của các
doanh nghiệp vận tải. Nâng cao chất lượng công tác đăng kiểm, đào tạo, sát hạch
lái xe đế thiết thực góp phần đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
4. Về công tác
tuyên truyền
- Đổi mới phương pháp tuyên truyền
giáo dục pháp luật, để nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của người
dân, nhất là liên quan đến lĩnh vực giao thông, vận tải; từng bước xây dựng nếp
văn hóa giao thông văn minh, lịch sự và an toàn; nghiên cứu đưa nội dung giáo dục
về an toàn giao thông thành môn học trong các nhà trường.
- Tuyên truyền vận động doanh nghiệp
và người dân thực hiện đầy đủ các quy định của nhà nước về giao thông vận tải,
để các tổ chức, cá nhân phối hợp tham gia xây dựng, bảo vệ công trình kết cấu hạ
tầng giao thông, nhất là trong công tác giải phóng mặt bằng và tham gia đóng
góp đầu tư kinh phí phát triển giao thông.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì rà soát, điều chỉnh, bổ
sung phương án phát triển mạng lưới giao thông tích hợp trong Quy hoạch tỉnh
Hưng Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, đảm bảo quy hoạch mạng lưới
giao thông có tính liên kết vùng, kết nối giữa các tuyến đường cao tốc, quốc lộ
với các tuyến đường giao thông địa phương.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, kế hoạch đầu tư hàng
năm để thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan tham mưu đề xuất với UBND tỉnh các cơ chế, chính sách, giải pháp huy động
nguồn vốn để thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải hoàn thành các dự án do Bộ Giao thông vận tải quyết định
đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với Sở Giao thông
vận tải triển khai xây dựng Quy hoạch tỉnh Hưng Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050 đảm bảo tiến độ, đảm bảo quy hoạch mạng lưới giao thông có tính
liên kết vùng, kết nối giữa các tuyến đường cao tốc, quốc lộ với các tuyến đường
giao thông địa phương.
- Chủ trì tham mưu, báo cáo UBND tỉnh
cơ chế, chính sách, giải pháp huy động vốn để thực hiện Kế hoạch; tham mưu đề
xuất chủ trương đầu tư, bố trí kinh phí cho các dự án.
- Chủ trì tham mưu, báo cáo UBND tỉnh
huy động các nguồn vốn ODA, tham mưu đề xuất danh mục đầu tư các dự án theo
hình thức PPP... để đẩy nhanh xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, nhất là các
dự án trọng điểm của tỉnh.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở,
ngành liên quan đề xuất với UBND tỉnh các cơ chế, chính sách, giải pháp huy động
nguồn vốn để thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông
vận tải và các địa phương lập Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2025 và định
hướng đến năm 2030 để thực hiện các dự án giao thông.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành và
các địa phương tham mưu UBND tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách về quyền sử dụng
đất để có vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải trên địa bàn
tỉnh; cơ chế, chính sách trong công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư để thực
hiện các dự án giao thông đảm bảo tiến độ, hiệu quả đầu tư dự án.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải,
các sở, ngành và các địa phương tham mưu UBND tỉnh cơ chế, chính sách để đầu tư
xây dựng giao thông nông thôn gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới nâng
cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
6. Các sở, ngành, địa phương liên
quan: Chỉ đạo lồng ghép có hiệu quả các Chương trình,
dự án trong địa bàn; tích cực phối hợp trong công tác giải phóng mặt bằng, tái
định cư các dự án trên địa bàn, bàn giao cho nhà thầu đảm bảo tiến độ thực hiện,
hiệu quả đầu tư của dự án.
7. Các tổ chức, đoàn thể: Các tổ chức đoàn thể tích cực phối hợp tham gia thực hiện Kế hoạch
trong phạm vi lĩnh vực mình quản lý, đặc biệt trong công tác vận động người dân
tham gia hiến đất, kinh phí và công lao động để xây dựng đường giao thông nông
thôn, góp phần hoàn thành Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị
- xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố thực hiện đúng Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Thường trực: Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Báo Hưng Yên, Đài PTTH Hưng Yên;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT1H.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Văn
|