ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 137/KH-UBND
|
Nghệ
An, ngày 19 tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ GIAI ĐOẠN
2021 - 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Quyết định số 2060/QĐ-TTg
ngày 12/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045,
UBND tỉnh Nghệ An xây dựng Kế hoạch
triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
I. KHÁI QUÁT CHUNG
TÌNH HÌNH LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH HÌNH AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Nghệ An là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung
bộ, diện tích tự nhiên 16.480 km2. Dân số hơn 3,5 triệu người, có 21
huyện, thành, thị (trong đó: 01 thành phố; 03 thị xã, 17 huyện). Hệ thống giao
thông vận tải trên địa bàn tỉnh bao gồm đường bộ, đường sắt, đường hàng không,
đường biển, đường thủy nội địa tạo
thành mạng lưới giao thông rất thuận tiện, là vị trí trung tâm và đầu mối giao thông
khu vực của Bắc Trung bộ, có cửa khẩu Nậm Cắn, Thanh Thủy, Thông Thụ, Cao Vều nối liền Việt Nam với nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Về đường bộ toàn tỉnh
hiện có 30.225,1 km đường bộ (1.795,69 km quốc lộ với 17 tuyến; 910,05 km đường
tỉnh với 38 tuyến; 1.680,83 km đường đô thị; 340,12 km đường chuyên dùng;
3.184,98 km đường huyện; 5.680,03 km đường xã và 16.633 km đường giao thông
nông thôn khác) tạo nên một mạng lưới giao thông khá thuận lợi.
Trong những năm qua thực hiện Chỉ thị
18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí Thư Trung ương Đảng, các Nghị quyết của
Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh Nghệ An đã tập trung chỉ đạo các cấp,
các ngành triển khai quyết liệt, đồng bộ, toàn diện các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông,
nhờ vậy tình hình trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh đã có nhiều
chuyển biến tích cực, ý thức tự
giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông không ngừng được nâng
lên, tai nạn giao thông từ năm 2003 đến năm 2020 liên tục giảm trên cả ba tiêu
chí về số vụ, số người chết, số người bị thương, năm sau giảm so với cùng kỳ
năm trước, Nghệ An là một trong những địa phương liên tục được Chính phủ, Ủy
ban ATGT Quốc gia đánh giá cao.
Tuy nhiên, tình hình trật tự an toàn
giao thông trên địa bàn tỉnh vẫn còn diễn biến phức tạp, tai nạn giao thông đã
giảm dần hàng năm, nhưng chưa thực sự bền vững, tiềm ẩn nguy cơ gia tăng trở lại,
thiệt hại về người và tài sản do tai nạn giao thông gây ra vẫn còn ở mức cao;
cơ sở hạ tầng giao thông tuy đã được đầu tư phát triển nhưng vẫn còn nhiều bất
cập, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, số lượng phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ trên địa bàn toàn tỉnh tăng nhanh (bình quân mỗi năm đăng ký mới trên 80.000 phương tiện; hiện nay, tổng số phương tiện được đăng ký, quản lý trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 155.631 xe ô tô, 1.745.997 xe mô
tô, xe máy, 109.814 xe máy điện); vi phạm pháp luật về an toàn giao thông còn xảy ra nhiều; tình trạng lấn
chiếm lòng đường, vỉa hè, hành lang an toàn giao thông còn diễn ra phổ biến ở nhiều nơi... Bên cạnh đó, thời tiết khắc
nghiệt, thiên tai, lũ lụt làm ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn giao thông.
II. QUAN ĐIỂM
1. Bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông đường bộ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị các cấp, của toàn xã hội,
trước hết là của các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng và của người tham
gia giao thông.
2. Bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông đường bộ phải phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế - xã hội, giao thông vận tải và các ngành có liên
quan.
3. Thực hiện đồng bộ 05 trụ cột về an
toàn giao thông đường bộ (gồm: Quản lý nhà nước, Kết cấu hạ tầng, Phương tiện
giao thông, Người tham gia giao thông, ứng phó sau tai nạn giao thông) theo hướng
tiếp cận hệ thống an toàn giao thông hiện đại, bảo đảm hoạt động giao thông đường bộ an toàn, thông suốt, thuận tiện, hiệu
quả, thân thiện môi trường, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh của tỉnh.
4. Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại,
đặc biệt là những thành tựu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để đổi mới căn bản, toàn diện công tác bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo định hướng phát triển kinh tế số, xã
hội số.
5. Bảo đảm đủ nguồn lực cho công tác
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; trong đó tập trung phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao và kinh phí phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu và thực hiện
nhiệm vụ về trật tự, an toàn giao thông.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát: Hàng
năm giảm 5 - 10% số người chết và
số người bị thương do tai nạn giao thông đường bộ một cách bền vững, tiến tới
xây dựng một xã hội có hệ thống
giao thông an toàn, thông suốt, thuận tiện, hiệu quả và thân thiện môi trường;
thể chế quản lý về an toàn giao thông phù hợp, hiệu lực và hiệu quả; kết cấu hạ
tầng giao thông, phương tiện giao thông hiện đại, an toàn, thân thiện với môi
trường; người tham gia giao thông có kiến thức, kỹ năng, ý thức chấp hành pháp
luật về trật tự, an toàn giao thông, hình thành văn hóa giao thông; có hệ thống
cấp cứu, điều trị kịp thời, hiệu quả đối với nạn nhân tai nạn giao thông; áp dụng
các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông.
2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021 - 2030
a) Về cơ chế quản lý nhà nước về trật
tự, an toàn giao thông
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về trật tự, an
toàn giao thông, tổ chức bộ máy quản lý an toàn giao thông từ cấp tỉnh đến cấp
xã được hoàn thiện, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả.
- Xây dựng hoàn thiện cơ sở dữ liệu an toàn giao thông theo công nghệ
hiện đại, có kết nối đồng bộ, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và nghiên cứu
về an toàn giao thông.
- Tất cả 05 thể chế về an toàn giao
thông đường bộ được ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, đặc biệt là thành tựu
của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
b) Về người tham gia giao thông
- Phấn đấu 100% người tham gia giao
thông, nhất là trong các nhà trường, các cấp học được giáo dục, phổ biến kiến
thức, pháp luật về trật tự, an toàn giao thông và các kỹ năng tham gia giao
thông an toàn.
- Hoàn thiện cơ sở vật chất, hạ tầng,
nhân lực các hệ thống đào tạo, sát hạch và cấp Giấy phép lái xe đạt tiêu chuẩn
đứng tốp đầu trong cả nước.
c) Về hệ thống kết cấu hạ tầng và tổ chức giao thông
- Xóa bỏ kịp thời các điểm đen, điểm
tiềm ẩn tai nạn giao thông trên hệ thống đường bộ; bảo đảm 100% các tuyến đường
bộ xây dựng mới, nâng cấp cải tạo và đang khai thác được thẩm tra, thẩm định an
toàn giao thông theo quy định; lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ và chống
tái lấn chiếm trên tất cả các tuyến quốc lộ, đường tỉnh; đảm bảo các công trình
xây dựng lớn khi kết nối trực tiếp ra đường đô thị, quốc lộ và đường tỉnh không
gây ùn tắc, tai nạn giao thông.
- Phấn đấu 100% các tuyến quốc lộ, đường
tỉnh (từ cấp III trở lên) xây dựng mới và 75% chiều dài mạng quốc lộ đi qua địa
bàn tỉnh đạt mức độ an toàn giao thông từ 3 sao trở lên theo tiêu chuẩn của
Chương trình đánh giá an toàn giao thông đường bộ.
- Các tuyến đường bộ xây dựng mới,
nâng cấp, cải tạo được xem xét xây dựng làn đường dành riêng cho mô tô, xe gắn
máy, xe đạp và bảo đảm an toàn cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn
thương.
- 100% hệ thống đường tỉnh, 50 - 80%
hệ thống đường huyện, đường xã, giao thông nông thôn được xây dựng và lắp đặt đầy đủ các công trình, trang thiết
bị bảo đảm an toàn giao thông.
- Hoàn thành hệ thống giao thông tiếp
cận cho người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi trên các tuyến đường chính
trong địa bàn thành phố Vinh.
- Huy động nguồn lực đầu tư, xây dựng
các trạm dừng nghỉ để phục vụ nhu cầu thiết yếu của lái xe, hành khách, phương
tiện dọc tuyến đường cao tốc Bắc - Nam, quốc lộ và tỉnh lộ, đảm bảo người lái
xe không quá 04 giờ là được dừng nghỉ theo quy định.
- Đảm bảo tuyến đường bộ cao tốc Bắc
- Nam và các tuyến quốc lộ 1, quốc lộ 48, đường Hồ Chí Minh, một số đường tỉnh,
đường đô thị huyết mạch có triển khai lắp đặt các hệ thống quản lý, điều hành giao thông thông minh (có công
năng phát hiện các hành vi vi phạm, thu phí điện tử không dừng, biển báo hiệu
đường bộ điện tử linh hoạt) và lắp đặt các bộ cân kiểm tra tải trọng xe tự động;
hình thành các trung tâm tích hợp
quản lý, điều hành giao thông đô thị thông minh tại thành phố Vinh, các thị xã
và các huyện trọng điểm.
- Không để xảy
ra tình trạng ùn tắc giao thông trên các tuyến quốc lộ trọng điểm, các đầu mối
giao thông chính, tại thành phố Vinh,
các thị xã.
- 100% khu vực cổng trường học nằm
trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, các đường trục chính đô thị được tổ chức giao
thông bảo đảm an toàn và chống ùn tắc giao thông.
- Rà soát, xây dựng lộ trình di dời một số trụ sở cơ quan, chợ,
trường học ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn giao thông... để tổ chức lại giao
thông đảm bảo khoa học hợp lý hạn chế ùn tắc, tai nạn giao thông.
- Quy hoạch xây dựng hệ thống cầu vượt
hoặc hầm chui, bãi đậu xe qua đêm; hệ thống mương thoát nước chống ngập lụt và ùn tắc giao thông.
- Khảo sát đánh giá nhu cầu về giao
thông kể cả giao thông tĩnh tại các khu chung cư, khu đô thị, khu công nghiệp
làm cơ sở xây dựng phương án vận tải bằng phương tiện công cộng nhằm hạn chế
phương tiện cá nhân tham gia giao thông.
d) Về phương tiện tham gia giao thông
- Rà soát loại bỏ 100% xe cơ giới hết
niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn
bánh không được tham gia giao thông; triển khai kiểm soát phát thải khí thải định
kỳ đối với xe mô tô, xe gắn máy có
động cơ xăng tham gia giao thông.
- Đến năm 2030 hoàn thành 100% chủ xe
ô tô trên địa bàn tỉnh sử dụng tài khoản thu phí điện tử để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao
thông đường bộ và nộp phạt vi phạm.
đ) Về công tác cứu hộ, cứu nạn và cấp
cứu y tế tai nạn giao thông
- Tuyến cao tốc Bắc - Nam, 100% các
quốc lộ, 50% đường tỉnh được bố trí
đầy đủ hệ thống các trạm cấp cứu, hoặc trong vùng phục vụ của cơ sở y tế có khả
năng cấp cứu nạn nhân tai nạn giao thông, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân tai
nạn giao thông trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu
cấp cứu.
- Tất cả các huyện, thành phố, thị xã
có trung tâm hoặc điểm cấp cứu y tế, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân tai nạn
giao thông trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp
cứu.
- Tất cả bệnh viện đa khoa cấp huyện
trở lên trong toàn tỉnh đảm bảo năng lực cấp cứu, tiếp cận nạn nhân tai nạn
giao thông trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp
cứu.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
a) Từ giai đoạn 2031 - 2045, hàng năm
kéo giảm tai nạn giao thông đường bộ ở cả ba tiêu chí về số vụ tai nạn giao
thông, số người chết và số người bị thương, hướng đến mục tiêu sẽ không có người
chết do tai nạn giao thông đường bộ.
b) Hoàn thiện hệ thống quản lý nhà nước
về an toàn giao thông, hoạt động hiệu quả, ổn định, bền vững từ cấp tỉnh đến cấp
xã, phường, thị trấn; năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật
về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông tương đương các nước phát triển.
c) Hoàn thiện, nâng cao văn hóa giao
thông an toàn và ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao
thông; hình thành thói quen tham gia giao thông bằng dịch vụ vận tải công cộng,
đi bộ và đi xe đạp.
d) Vận tải hành khách công cộng phát
triển với hạ tầng kết nối và chất lượng dịch vụ vận tải hành khách được nâng
cao.
đ) Cơ bản hoàn thành việc triển khai,
áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực
an toàn giao thông, đặc biệt trong quản lý dịch vụ công, hoạt động vận tải,
phương tiện tự lái, giao thông thông minh, giám sát và xử lý vi phạm; ứng dụng
trí tuệ nhân tạo, ứng dụng dữ liệu lớn trong tổ chức, điều hành giao thông nhằm
giảm ùn tắc giao thông ở các đô thị.
e) Hệ thống đường bộ từ cấp tỉnh đến
địa phương được xây dựng hiện đại, đồng bộ và được lắp đặt đầy đủ các công
trình, trang thiết bị an toàn giao thông, đáp ứng tiêu chí về tuyến đường thân
thiện cho mọi đối tượng tham gia
giao thông; tất cả các điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên hệ thống đường bộ được
xóa bỏ kịp thời.
g) Các trạm cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu
y tế tai nạn giao thông được hiện đại hóa và giảm thời gian tiếp cận nạn nhân để
cứu hộ, cứu nạn, cấp cứu được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và có hiệu quả.
IV. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
Chủ động ứng dụng và phát triển các
thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để thực hiện đồng bộ 05 trụ
cột về an toàn giao thông đường bộ, gồm:
1. Xây dựng, hoàn thiện thể chế và
chính sách pháp luật về an toàn giao thông, nhằm áp dụng kịp thời các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào thực tiễn. Phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao; nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông tỉnh, Ban An
toàn giao thông các địa phương cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, tổ chức thuộc
các sở, ngành có liên quan để quản
lý và thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về an toàn giao thông.
2. Phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông và tổ chức giao thông hiện đại, an toàn, thông suốt, thân thiện. Tập
trung đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống đường bộ cao tốc, quốc lộ, đường
tỉnh, các tuyến đường huyện, đường xã trọng yếu, nhằm đạt điều kiện an toàn cao
cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông.
3. Ứng dụng các công nghệ về an toàn trong sản xuất, lắp ráp, kiểm định
phương tiện cơ giới đường bộ, nhằm nâng cao điều kiện an toàn cho phương tiện
khi tham gia giao thông.
4. Tập trung tuyên truyền, giáo dục
kiến thức, kỹ năng tham gia giao thông an toàn kết hợp với công tác xử lý vi phạm
trong lĩnh vực giao thông đường bộ, nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp
luật của người tham gia giao thông, xây dựng văn hóa giao thông trong toàn dân.
Tiếp tục ứng dụng khoa học công nghệ để hoàn thiện, phát triển hệ thống đào tạo,
sát hạch, cấp Giấy phép lái xe.
5. Xây dựng hệ thống cứu hộ, cứu nạn
và cấp cứu y tế tai nạn giao thông trên địa bàn toàn tỉnh; kết hợp phát triển mạng
lưới thông tin liên lạc hiện đại nhằm ứng phó kịp thời tai nạn giao thông.
V. GIẢI PHÁP
1. Nhóm giải pháp
về quản lý, thể chế, chính sách
a) Rà soát hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ
- Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ
sung các văn bản quy định pháp luật liên quan đến trật tự, an toàn giao thông để kịp thời ứng dụng và phát triển các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
vào lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; tập trung vào các
lĩnh vực: phương tiện giao thông tự lái; internet vạn vật trong giao thông và dịch
vụ vận tải; số hóa công tác quản lý; hệ thống giao thông thông minh mới sử dụng
trí tuệ nhân tạo; ứng dụng cơ sở dữ liệu lớn trong tổ chức giao thông.
- Ban hành cơ chế chính sách tái cơ cấu
thị trường vận tải, nâng thị phần các phương thức vận tải khối lượng lớn khác
như: đường biển, đường sắt, đường thủy..., giảm mức độ phụ thuộc vào vận tải đường
bộ; khuyến khích phát triển vận tải khách công cộng trên các hành lang vận tải
chính và trong các đô thị; nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách, lộ trình hạn
chế việc sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân tại một số tuyến đường đô thị trọng
điểm.
- Nghiên cứu và ban hành các chính
sách khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào lĩnh vực an toàn giao
thông; đặc biệt là các cá nhân, tổ chức khoa học công nghệ, các trường đại học
để nghiên cứu các giải pháp, công nghệ mới áp dụng vào lĩnh vực bảo đảm an toàn giao thông.
- Hoàn thiện các quy định pháp luật về
bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo hướng phù hợp với
thông lệ quốc tế và thiết thực trong đời sống nhân dân.
b) Hoàn thiện mô hình, chức năng, nhiệm
vụ và nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông tỉnh, Ban an toàn giao thông
cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan cho phù hợp với tình hình mới.
c) Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu
cấp tỉnh về an toàn giao thông đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu quản lý và
thi hành pháp luật, phù hợp với cơ sở dữ liệu cấp Quốc gia về an toàn giao thông.
- Ứng dụng những thành tựu khoa học
công nghệ mới để xây dựng, kết nối và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu cấp tỉnh với cấp quốc gia về an toàn giao
thông; đầu tư nâng cấp trung tâm phân tích dữ liệu an toàn giao thông cấp tỉnh.
- Ứng dụng công nghệ hiện đại trong
việc thống kê tai nạn giao thông, xây dựng cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông đường
bộ trên cơ sở tích hợp số liệu báo cáo tai nạn giao thông tại hiện trường, số
liệu tai nạn, thương tích của cơ sở cấp cứu và điều trị nạn nhân tai nạn giao
thông; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông đường bộ ở cấp tỉnh,
cấp huyện và cấp xã trong phạm vi toàn tỉnh.
- Nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu thiết
bị giám sát hành trình và camera giám sát trên các xe ô tô kinh doanh vận tải,
đảm bảo kết nối, sử dụng chung cho các cơ quan chức năng về thanh tra, tuần
tra, kiểm soát và xử lý vi phạm.
- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trong đó có kết
nối và chia sẻ với hệ thống dữ liệu
đăng ký phương tiện, đăng kiểm
phương tiện, giấy phép lái xe. Xây dựng hệ thống cảnh báo tai nạn, cảnh báo vi
phạm an toàn giao thông cho các lái xe khi tham gia giao thông.
- Xây dựng hệ thống báo cáo và phân
tích tình hình trật tự, an toàn giao thông cấp tỉnh và cấp huyện.
- Xây dựng hệ thống cảnh báo tự động
cho người tham gia giao thông nhằm phòng, tránh tai nạn giao thông, vi phạm trật
tự an toàn giao thông.
2. Nhóm giải pháp
về kết cấu hạ tầng giao thông
a) Áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật về đường bộ, công trình kết
cấu hạ tầng giao thông theo hướng tiếp cận, ứng dụng công nghệ hiện đại trong tổ chức giao thông; xây dựng và ban hành sổ tay
kỹ thuật hướng dẫn thiết kế tuyến đường thân thiện.
b) Áp dụng hệ thống đánh giá, xếp hạng
an toàn giao thông đường bộ theo tiêu chuẩn của Chương trình đánh giá an toàn
giao thông đường bộ toàn quốc; thực
hiện định kỳ việc đánh giá, xếp hạng
an toàn giao thông hệ thống quốc lộ,
đường tỉnh, đường huyện và giao thông nông thôn.
c) Nghiên cứu, xem xét triển khai cập
nhật dữ liệu tai nạn giao thông trên nền bản đồ số giao thông để phục vụ công
tác quản lý, phát hiện và xử lý kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn
giao thông đường bộ. Thực hiện thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy
định đối với các tuyến giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.
d) Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp,
cải tạo hệ thống đường bộ cao tốc, quốc lộ và các tuyến đường địa phương trọng
yếu theo quy hoạch đã được phê duyệt, bảo đảm đạt điều kiện an toàn cao cho tất
cả các đối tượng tham gia giao thông; ưu tiên xây dựng các tuyến liên kết vùng,
tuyến tránh đô thị, các điểm kết nối
giao thông vận tải; đẩy mạnh xây dựng các nút giao khác mức, cầu vượt và các
nút giao hình xuyến.
đ) Đầu tư xây dựng hệ thống giao
thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi tại các đô thị, các công
trình bảo đảm an toàn giao thông cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương.
e) Triển khai nghiên cứu, thiết kế
làn đường dành riêng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp khi đầu tư xây dựng mới,
nâng cấp, cải tạo các tuyến đường
bộ; ưu tiên các tuyến quốc lộ đi
qua khu đô thị và khu đông dân cư.
g) Kiên quyết lập lại trật tự hành
lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm; đối với đường bộ đi song song với
đường sắt qua khu vực dân cư cần phải xây dựng hệ thống đường gom, hạn chế đấu
nối; hoàn thành việc xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt trước năm 2030; tăng cường
đầu tư xây dựng hệ thống tự động giám sát giao thông tại các giao cắt đường bộ
với đường sắt.
h) Huy động nguồn lực đầu tư, xây dựng
các trạm dừng nghỉ để phục vụ nhu cầu thiết yếu của lái xe, hành khách, phương
tiện dọc các tuyến đường cao tốc, quốc lộ và tỉnh lộ, đảm bảo người lái xe
không quá 04 giờ là được dừng nghỉ theo quy định.
i) Ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý, điều hành giao thông
- Áp dụng đồng bộ hệ thống quản lý,
điều hành giao thông thông minh để bảo đảm việc vận hành, khai thác an toàn mạng
lưới giao thông liên vùng, trên các quốc lộ và đường tỉnh trọng yếu.
- Xây dựng trung tâm điều hành giao
thông thông minh tại thành phố Vinh, bảo đảm khả năng thu thập, xử lý và chia sẻ
dữ liệu về tình trạng hoạt động giao thông theo thời gian thực, cung cấp hướng
dẫn đi lại cho người tham gia giao thông thông qua cổng thông tin trực tuyến.
- Ứng dụng trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn khi đầu tư, xây dựng các hạng mục
công trình giao thông để tổ chức
giao thông thông minh, nhằm giảm ùn tắc và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
k) Nâng cao điều kiện an toàn của kết
cấu hạ tầng giao thông xung quanh khu vực trường học, trên các tuyến đường từ
nhà đến trường và từ trường về nhà cho học sinh.
3. Nhóm giải pháp
về phương tiện và vận tải
a) Xây dựng và thực hiện lộ trình đến
năm 2030 tham gia các quy định về an toàn phương tiện trong đó có các quy định
về an toàn chủ động, an toàn bị động.
b) Yêu cầu các tổ chức và cá nhân sử
dụng phương tiện ô tô có trang bị các hệ thống cảm biến, cảnh báo va chạm với
người đi bộ và các phương tiện tham gia giao thông khác, hệ thống tiếp nhận
thông tin về tuyến đường và các hệ thống, thiết bị an toàn hiện đại khác.
c) Thực hiện kiểm soát phát thải khí
thải xe mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng, dầu tham gia giao thông; ứng dụng
công nghệ hiện đại trong quản lý, giám sát thực hiện kiểm định phương tiện.
d) Nghiên cứu xây dựng trung tâm thử
nghiệm an toàn xe cơ giới theo hướng hiện đại; tiến hành thử nghiệm mức độ an
toàn của các loại phương tiện ô tô.
đ) Kiên quyết loại bỏ xe cơ giới hết
niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh thuộc diện không được tham gia giao
thông; gắn trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền địa phương trong việc thực
hiện.
e) Tại thành phố Vinh, đẩy nhanh phát
triển hệ thống vận tải hành khách công cộng, ưu tiên đầu tư phát triển vận tải
hành khách công cộng nội thành, từng bước hạn chế sử dụng
phương tiện cơ giới cá nhân; tăng cường kiểm tra phương tiện giao thông công cộng
đáp ứng nhu cầu tiếp cận giao thông cho người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi.
g) Triển khai ứng dụng toàn diện các hệ thống giám sát hành
trình phương tiện; hệ thống cảnh báo lái xe buồn ngủ; hệ thống camera giám sát
hình ảnh trên phương tiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; hệ thống quản lý an toàn, điều hành của bến xe, điều
hành xe của các doanh nghiệp vận tải bằng xe ô tô; sử dụng tài khoản thu phí điện
tử để thanh toán đa mục đích cho
các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm.
h) Tăng cường quản lý hoạt động đưa
đón học sinh, công nhân bằng xe buýt, xe hợp đồng.
i) Có quy định chặt chẽ về dịch vụ,
phương tiện vận tải đưa đón công nhân và học sinh; ban hành quy định sử dụng ghế
ngồi cho trẻ em trong xe ô tô theo chiều cao và độ tuổi.
4. Nhóm giải pháp
về người điều khiển phương tiện
a) Tăng cường công tác quản lý đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe; đào tạo, cấp giấy phép lái xe cho người điều
khiển xe máy có dung tích xy lanh dưới 50cm3 hoặc xe máy điện có công suất động
cơ dưới 4kW khi có quy định của pháp luật.
b) Tiếp tục phát triển ứng dụng công
nghệ hiện đại trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe;
hài hòa hóa quy trình, phương pháp và nội dung đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép
lái xe cơ giới đường bộ theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
5. Nhóm giải pháp
tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông
a) Tuyên truyền qua các phương tiện
thông tin đại chúng
- Mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về an toàn giao thông và
văn hóa giao thông, trong đó chú trọng tuyên truyền, phổ biến về kỹ năng phòng tránh tai nạn, kỹ năng điều khiển
phương tiện tham gia giao thông an toàn; hậu quả của tai nạn giao thông đường bộ
do chạy quá tốc độ cho phép, sử dụng ma túy, chất có cồn, sử dụng điện thoại,
không đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn, không thắt dây an toàn, không sử dụng ghế ngồi
cho trẻ em trong ô tô, đặc biệt các kiến thức và kỹ năng lái xe an toàn trên đường
bộ cao tốc.
- Tăng cường thời lượng tuyên truyền,
hướng dẫn an toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt
là Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, đài Phát thanh và truyền hình các địa
phương cấp huyện, hệ thống kênh phát thanh trực tuyến, mạng xã hội, các nền tảng
truyền thông kỹ thuật số.
b) Ứng dụng các giải pháp công nghệ
tuyên truyền
- Tăng cường ứng dụng khoa học công
nghệ trong công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về an toàn giao thông qua các nền tảng công
nghệ thông tin như: internet, các mạng xã hội, điện thoại thông minh, đặc biệt
bằng các công cụ hình ảnh trực quan, các ứng dụng trò chơi.
- Xây dựng và hoàn thiện các cẩm
nang, sổ tay an toàn giao thông trên đường bộ cao tốc, đường giao thông nông
thôn... dưới dạng các ứng dụng trên nền tảng thiết bị di động thông minh.
c) Tuyên truyền qua hệ thống thông
tin cơ sở: xây dựng các chương trình phát thanh phù hợp với đặc điểm vùng miền,
tôn giáo, bằng ngôn ngữ của nhiều dân tộc để truyền thông tại cơ sở, phát trên
hệ thống loa truyền thanh của cơ sở kèm theo chuyên mục hỏi, đáp về an toàn giao thông; tiếp tục thực hiện
“Năm an toàn giao thông”, “Tháng cao điểm an toàn giao thông” và tuyên truyền
vào dịp Tết, lễ, hội theo chuyên đề
cụ thể tại các địa phương.
d) Hoàn thiện và cụ thể hóa các tiêu
chí, hành vi văn hóa giao thông bằng hình ảnh sinh động; đẩy mạnh việc tuyên
truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông. Tổ chức vận động xây
dựng văn hóa giao thông trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên toàn tỉnh. Xây dựng và nhân rộng các mô hình bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông tại các địa phương
đ) Giáo dục an toàn giao thông trong
trường học
- Hoàn thiện chương trình, tài liệu giảng dạy và đưa nội dung
giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, văn hóa giao thông,
kỹ năng tham gia giao thông an toàn vào trong chương trình chính khóa, trong
các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh, sinh viên;
tăng cường phối hợp giữa gia đình,
nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục an toàn giao thông cho học sinh.
- Đưa giáo dục an toàn giao thông vào
chương trình chính khóa cho học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng sư
phạm, trung cấp chuyên nghiệp, trường nghề, đặc biệt là đối với học sinh, sinh
viên các trường sư phạm học chuyên ngành liên quan đến giảng dạy về an toàn giao thông.
- Các trường đại học, trường nghề
nghiên cứu, xây dựng chương trình đào tạo các ngành, chuyên ngành, bộ môn khoa
học thuộc lĩnh vực bảo đảm an toàn giao thông.
e) Tuyên truyền qua các hoạt động
khác
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý
thức, phẩm chất của lực lượng thực thi pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông.
- Thường xuyên tuyên truyền cho các
lái xe ô tô trong đơn vị kinh doanh vận tải, đặc biệt là lái xe tải và xe khách
liên tỉnh. Tập huấn kiến thức pháp luật giao thông, kỹ năng và đạo đức nghề
nghiệp cho các lái xe; gắn trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô trong việc thực hiện nhiệm vụ này.
- Đưa nội dung phổ biến, giáo dục
pháp luật và chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông vào sinh hoạt
thường xuyên của các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức tôn giáo.
Tiếp tục đưa việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông là một
tiêu chí đánh giá chất lượng của tổ chức đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức,
hội viên và là một tiêu chuẩn đánh giá đạo đức cuối năm của học sinh, sinh
viên.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động người dân (đặc biệt là tại các đô thị) sử dụng phương tiện vận tải hành
khách công cộng, góp phần giảm ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông.
6. Nhóm giải pháp
về thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm
a) Ứng dụng công nghệ hiện đại trong
công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm; trong đó, tập
trung đầu tư xây dựng hệ thống camera ứng dụng công nghệ tự động để nhận diện,
phát hiện lỗi vi phạm trên hệ thống đường bộ cao tốc, tại khu vực đô thị và
trên các tuyến quốc lộ trọng điểm.
b) Tăng cường triển khai các giải
pháp công nghệ để giám sát hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng
chức năng khi tuần tra, thanh tra xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông.
c) Thường xuyên, liên tục thực hiện
chiến dịch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nồng độ cồn, sử dụng ma túy, đặc biệt tập trung vào đối tượng là lái xe chuyên nghiệp như: lái xe tải,
xe container, xe khách tuyến cố định liên tỉnh; các hành vi tổ chức đua xe mô
tô, ô tô trái phép.
d) Ứng dụng công nghệ để giám sát, xử
lý tình trạng sử dụng trái phép lòng, lề đường để kinh doanh, buôn bán, trông
giữ phương tiện làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
đ) Tiếp tục hiện đại hóa phương tiện,
trang thiết bị chia sẻ thông tin, dữ liệu phục vụ công tác thanh tra, tuần tra,
kiểm soát, xử lý vi phạm của các lực lượng thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
e) Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm
quy định về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ.
7. Nhóm giải pháp
về cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông
a) Nghiên cứu thành lập mới các trạm
cấp cứu y tế hoặc nâng cao năng lực các cơ sở y tế hiện có, đảm bảo khả năng cấp
cứu tai nạn giao thông theo quy định, ứng trực 24/24h tại các bệnh viện đa khoa
cấp huyện, đảm bảo bán kính phục vụ trung bình khoảng 50 km, đồng thời xây dựng
mạng lưới thông tin hiện đại, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân trong thời
gian không quá 30 phút kể từ khi nhận thông tin yêu cầu cấp cứu.
b) Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học
công nghệ trong việc xây dựng hệ
thống cấp cứu y tế 115 trên toàn tỉnh; đồng thời phát triển mô hình đội, nhóm
sơ cứu tai nạn giao thông bằng mô tô, xe gắn máy.
c) Tăng cường tập huấn kiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao
thông, lái xe, nhân viên Hội Chữ thập đỏ, các tình nguyện viên và người dân sống dọc các tuyến đường.
8. Nhóm giải pháp
về phát triển nguồn nhân lực
a) Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm tăng cường đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao cho công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường
bộ; chú trọng đào tạo ở bậc đại học và sau đại học, bao gồm cả đào tạo ở nước ngoài.
b) Tăng cường công tác đào tạo lại, bồi
dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng, trình độ cho nhân lực từ cấp tỉnh
đến cấp huyện, xã; bảo đảm khả năng tiếp cận, ứng dụng thành công các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư vào lĩnh vực an toàn giao thông.
9. Nhóm giải pháp
về nguồn kinh phí
a) Ban hành các quy định nhằm tạo điều
kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình
thức đầu tư trong và ngoài tỉnh, bảo đảm đủ nguồn kinh phí cho công tác bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông để thực
hiện các mục tiêu của kế hoạch đề ra.
b) Rà soát, nghiên cứu điều chỉnh
phân bổ sử dụng kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ ở cấp tỉnh và địa phương
cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban An toàn giao thông tỉnh
a) Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND tỉnh,
UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, kiểm
tra, theo dõi và tổng hợp đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này.
b) Theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành,
đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các sở, ngành
nghiên cứu, đề xuất tiếp tục hoàn thiện mô hình, chức năng, nhiệm vụ và nâng
cao năng lực của Ban An toàn giao thông tỉnh, Ban An toàn giao thông huyện, thành, thị cho phù hợp với tình hình mới.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành xây dựng và triển khai thực hiện
chương trình tuyên truyền, giáo dục
an toàn giao thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng ở trung ương, các mạng xã hội, các ứng dụng trên các thiết bị thông minh, các ứng
dụng trò chơi; tổ chức vận động
xây dựng văn hóa giao thông trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
trên toàn tỉnh.
đ) Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành, thị triển khai ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ
mới để xây dựng, kết nối và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự an toàn giao thông; chủ trì xây dựng hệ thống báo
cáo và phân tích tình hình trật tự, an toàn giao thông cấp tỉnh và cấp huyện.
2. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành thường xuyên rà soát, tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời ứng dụng và phát triển các thành tựu của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị xây dựng, hoàn thiện cơ chế khuyến
khích phát triển các dịch vụ vận tải,
nâng thị phần các phương thức vận tải khối lượng lớn như vận tải đường thủy, đường
biển, đường sắt..., giảm mức độ phụ thuộc vào vận tải đường bộ; khuyến khích
phát triển vận tải khách công cộng trong các đô thị; xây dựng và ban hành các
cơ chế, chính sách, lộ trình hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân, đặc
biệt tại một số tuyến phố chính trên địa bàn thành phố Vinh. Tham mưu xây dựng
cơ chế trợ giá cho các tuyến xe buýt nội thành phố Vinh.
c) Nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh ban
hành các chính sách khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào lĩnh vực
an toàn giao thông; đặc biệt là các cá nhân, tổ chức khoa học công nghệ, các
trường đại học để nghiên cứu các giải pháp, công nghệ mới áp dụng vào lĩnh vực
bảo đảm an toàn giao thông.
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đầu tư nâng cấp
trung tâm phân tích cơ sở dữ liệu an toàn giao thông; nâng cấp hệ thống cơ sở dữ
liệu thiết bị giám sát hành trình và camera giám sát trên các xe ô tô kinh
doanh vận tải, đảm bảo kết nối, sử dụng chung cho các cơ quan chức năng về thanh
tra, tuần tra kiểm soát và xử lý
vi phạm.
đ) Nghiên cứu, triển khai cập nhật dữ
liệu tai nạn giao thông trên nền bản đồ số giao thông để phục vụ công tác quản
lý, phát hiện và xử lý kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai
nạn giao thông đường bộ; tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống tự động giám sát
an toàn giao thông tại các giao cắt đường bộ với đường sắt. Thực hiện thẩm tra, thẩm định an toàn giao
thông theo quy định đối với hệ thống đường bộ thuộc quyền quản lý.
e) Áp dụng đồng bộ hệ thống quản lý,
điều hành giao thông thông minh để bảo đảm việc vận hành, khai thác an toàn mạng
lưới giao thông liên vùng, trên các tuyến đường bộ trọng điểm.
g) Ứng dụng trí tuệ nhân tạo, dữ liệu
lớn khi đầu tư, xây dựng các hạng mục công trình giao thông để tổ chức giao thông
thông minh, nhằm giảm ùn tắc và bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông trên hệ thống quốc lộ, đường tỉnh.
h) Theo chức năng, nhiệm vụ được giao
chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị thực hiện các nội dung liên quan
đến công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông được giao trong kế hoạch này.
3. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành chức
năng thường xuyên rà soát, phát hiện những tồn tại, hạn chế trong công tác bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông để tham mưu, kiến nghị xây dựng hệ thống quy phạm
pháp luật và các văn bản hướng dẫn trong hoạt động giám sát, tuần tra, kiểm
soát về trật tự, an toàn giao thông thông phù hợp với tình hình thực tiễn.
b) Tham mưu, triển khai thực hiện lắp
đặt bổ sung hệ thống camera giám sát giao thông trên các tuyến đường bộ thuộc địa
bàn tỉnh để giám sát và xử lý vi
phạm về trật tự, an toàn giao thông qua hình ảnh. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong việc
giám sát, phát hiện và xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông;
c) Hàng năm chủ động xây dựng kế hoạch
tổng thể, kế hoạch chuyên đề huy động lực lượng phối hợp triển khai đồng bộ các
giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, tăng cường công tác tuần tra, kiểm
soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông để tăng tính
răn đe, giáo dục, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao
thông, trong đó chú trọng các hành vi vi phạm là nguyên nhân chính gây ra tai nạn
giao thông như: lái xe vi phạm nồng độ cồn, chất ma túy, vi phạm tốc độ, tránh
vượt sai quy định; xe chở quá khổ, quá tải..., góp phần xây dựng văn hóa giao
thông trên địa bàn tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp Sở Y tế, Sở Giao
thông vận tải, Ban An toàn giao thông tỉnh và UBND cấp huyện ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê, xây dựng cơ
sở dữ liệu xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông, cơ sở dữ liệu tai nạn
giao thông tại hiện trường, số liệu tai nạn, thương tích của cơ sở y tế và điều
trị nạn nhân tai nạn giao thông.
đ) Phối hợp Sở Tư pháp, Sở Giao thông
vận tải tham mưu, hướng dẫn, hoàn thiện cơ sở dữ liệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
trong đó, xây dựng hệ thống kết nối, chia sẻ dữ liệu đăng ký, đăng kiểm phương
tiện, giấy phép lái xe.
e) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thực hiện các nội dung liên
quan trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông được đề ra trong kế hoạch
này.
4. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
rà soát, nghiên cứu thành lập mới các trạm cấp cứu y tế hoặc nâng cao năng lực
các cơ sở y tế hiện có, đảm bảo khả năng cấp cứu tai nạn giao thông theo quy định,
ứng trực 24/24h tại các bệnh viện đa khoa cấp huyện, trạm y tế xã, phường hoặc
tại các địa điểm đảm bảo bán kính phục vụ trung bình khoảng 50 km, đồng thời
xây dựng mạng lưới thông tin hiện đại, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân tai nạn
giao thông trong thời gian không quá 30 phút kể từ khi nhận được thông tin yêu
cầu cấp cứu.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học
công nghệ trong việc xây dựng hệ thống cấp cứu y tế 115 trên toàn tỉnh; đồng thời
phát triển mô hình đội, nhóm sơ cứu tai nạn giao thông bằng mô tô, xe gắn máy.
c) Chủ trì thống kê số liệu về số người
chết, số người bị thương do tai nạn giao thông được cứu chữa tại các cơ sở y tế;
phối hợp với Công an tỉnh xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về tai
nạn giao thông đường bộ.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành tập huấn kiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho lực lượng Cảnh sát
giao thông, Thanh tra giao thông, lái xe, nhân viên Hội Chữ thập đỏ, các tình
nguyện viên và người dân sống dọc
các tuyến đường.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
a) Chỉ đạo các trường học, trường dạy
nghề trên địa bàn tỉnh đưa nội dung giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông, văn hóa giao thông, kỹ năng tham gia giao thông an toàn vào trong chương trình chính khóa và
trong các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh, sinh
viên; tăng cường phối hợp giữa gia
đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục an toàn giao thông cho học
viên học nghề.
b) Đưa giáo dục an toàn giao thông
vào chương trình chính khóa cho học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng
sư phạm, trung cấp sư phạm, trường nghề, đặc biệt là đối với học sinh, sinh
viên các trường sư phạm học chuyên ngành liên quan đến giảng dạy về an toàn
giao thông.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Xây dựng kế hoạch triển khai Quyết
định số 1317/QĐ-TTg ngày 28/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tuyên truyền về an toàn giao thông trên
các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở.
b) Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo
chí, cơ quan truyền thông tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự
an toàn giao thông theo các nội dung được đề ra tại kế hoạch này.
7. Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn thiện và cụ thể hóa các tiêu chí, hành
vi văn hóa giao thông bằng hình ảnh sinh động và đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ
biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông. Tuyên truyền, phổ biến các tiêu
chí, hành vi văn hóa giao thông bằng các hình thức văn hóa truyền thống.
8. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị quản lý công tác quy hoạch và
xây dựng đô thị, bảo đảm các kết nối giao thông, công trình an toàn giao thông
tiếp cận cho người khuyết tật và an toàn cho đối tượng tham gia giao thông dễ bị
tổn thương; bảo đảm các công trình xây dựng lớn khi kết nối trực tiếp ra đường
đô thị, quốc lộ và tỉnh lộ không gây gia tăng ùn tắc, tai nạn giao thông.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông vận tải và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về quy hoạch và
xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ.
………………… tiếp
tục vận động người dân đẩy mạnh xây dựng và nhân rộng mô hình tự quản xây dựng
tuyến đường, phố xanh, sạch, đẹp
an toàn giao thông.
c) Thực hiện một số biện pháp đột phá
chống ùn tắc giao thông, đặc biệt
là quản lý nghiêm thực hiện quy hoạch và quản lý đô thị, đánh giá tác động đối
với các công trình xây dựng lớn, khu chung cư, giám sát, phát hiện và xử lý
nghiêm vi phạm về quy hoạch và xây dựng đô thị ảnh hưởng đến trật tự ATGT.
d) Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan tham mưu UBND tỉnh về các phương án tổ chức giao thông, xây dựng cầu vượt,
hầm chui, bến, bãi đỗ xe, các điểm
dừng, đỗ xe trên các tuyến đường đủ
điều kiện đảm bảo khoa học, hợp lý.
đ) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ
tại khoản 17, mục VI Kế hoạch này.
VII. LỘ TRÌNH THỰC
HIỆN (có Phụ lục chi tiết kèm theo)
1. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch
này, Ban An toàn giao thông tỉnh và các sở, ngành liên quan thường xuyên rà
soát, cập nhật các nội dung phát sinh để tổ chức thực hiện có hiệu quả; kịp thời
đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với yêu cầu thực tiễn.
2. Yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã ban hành kế hoạch triển khai thực hiện
nghiêm túc Kế hoạch này; gửi kế hoạch
về UBND tỉnh (qua Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh) trước ngày 10/4/2021
để theo dõi và chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Ủy ban ATGT Quốc gia;
- Văn phòng chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, các PVP UBND tỉnh;
- Thường trực Ban ATGT tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Lưu VT, NC (Vinh).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Vinh
|
PHỤ LỤC
LỘ TRÌNH THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2021 - 2045
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày 19/3/2021 của UBND tỉnh Nghệ An)
TT
|
Nội
dung
|
Lô
trình thực hiện
(Theo
khung được đánh dấu)
|
2021
- 2025
|
2026
- 2030
|
2031
- 2045
|
I
|
Thể chế,
chính sách
|
|
|
|
1
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản
quy định pháp luật để kịp thời ứng dụng và phát triển các thành tựu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
vào lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
|
|
|
|
2
|
Xây dựng, hoàn thiện cơ chế chính
sách phát triển các lĩnh vực vận tải để giảm mức độ phụ thuộc vào vận tải đường
bộ; khuyến khích phát triển vận tải khách công cộng; xây dựng và ban hành các
cơ chế, chính sách, lộ trình hạn chế việc sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân
tại một số tuyến đường đô thị trọng điểm trên địa bàn thành phố Vinh.
|
|
|
|
3
|
Xây dựng chính sách khuyến khích sự
tham gia của khu vực tư nhân vào lĩnh vực an toàn giao thông; đặc biệt là các
cá nhân, tổ chức khoa học công nghệ, các trường đại học để nghiên cứu các giải
pháp, công nghệ mới áp dụng vào lĩnh vực bảo đảm an toàn giao thông.
|
|
|
|
4
|
Hoàn thiện mô hình, chức năng, nhiệm
vụ và nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông tỉnh, Ban An toàn giao
thông cấp huyện, các cơ quan, đơn vị liên quan cho phù hợp với tình hình mới.
|
|
|
|
5
|
Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về an toàn giao thông đồng
bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu quản lý và thi hành pháp luật.
|
|
|
|
II
|
Kết cấu hạ
tầng và tổ chức giao thông đường bộ
|
|
|
|
1
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về đường bộ, công trình kết cấu hạ tầng giao
thông theo hướng tiếp cận, ứng dụng công nghệ hiện đại trong tổ chức giao
thông.
|
|
|
|
2
|
Áp dụng hệ thống đánh giá, xếp hạng
an toàn giao thông đường bộ theo tiêu chuẩn của Chương trình đánh giá an toàn
giao thông đường bộ toàn cầu; thực hiện định kỳ việc đánh giá, xếp hạng an
toàn giao thông hệ thống quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện.
|
|
|
|
3
|
Nghiên cứu, xem xét triển khai cập
nhật dữ liệu tai nạn giao thông trên nền bản đồ số giao thông để phục vụ công
tác quản lý, phát hiện và xử lý kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao
thông đường bộ.
|
|
|
|
4
|
Thực hiện thẩm tra, thẩm định an
toàn giao thông theo quy định từ cấp tỉnh đến cấp huyện.
|
|
|
|
5
|
Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo
hệ thống quốc lộ và các tuyến đường địa phương trọng yếu theo quy hoạch đã được
phê duyệt, bảo đảm đạt điều kiện an toàn cao cho tất cả các đối tượng tham
gia giao thông; ưu tiên xây dựng các tuyến liên kết vùng, tuyến tránh đô thị,
các điểm kết nối giao thông vận
tải; đẩy mạnh xây dựng các nút giao khác mức, cầu vượt và các nút giao hình xuyến.
|
|
|
|
6
|
Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông tiếp cận cho người khuyết tật, người
cao tuổi tại các đô thị, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn
thương.
|
|
|
|
7
|
Triển khai nghiên cứu, thiết kế làn đường dành riêng cho xe mô
tô, xe gắn máy, xe đạp khi đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các tuyến
đường bộ; ưu tiên các tuyến quốc lộ đi qua khu đô thị và khu đông dân cư.
|
|
|
|
8
|
Lập lại trật tự hành lang an toàn
đường bộ và chống tái lấn chiếm;
đối với đường bộ đi song song với đường sắt qua khu vực dân cư cần phải xây dựng
hệ thống đường gom, hạn chế đấu nối; hoàn thành việc xóa bỏ lối đi tự mở qua
đường sắt trước năm 2030.
|
|
|
|
9
|
Tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống
tự động giám sát giao thông tại các giao cắt đường bộ với đường sắt.
|
|
|
|
10
|
Áp dụng đồng bộ hệ thống quản lý,
điều hành giao thông thông minh để bảo đảm việc vận hành, khai thác an toàn mạng
lưới giao thông liên vùng, trên các tuyến quốc lộ và đường tỉnh trọng yếu.
|
|
|
|
11
|
Xây dựng trung tâm điều hành giao
thông thông minh tại thành phố Vinh bảo đảm khả năng thu thập, xử lý và chia
sẻ dữ liệu về tình trạng hoạt động giao thông theo thời gian thực, cung cấp
hướng dẫn đi lại cho người tham gia giao thông thông qua cổng thông tin trực
tuyến.
|
|
|
|
12
|
Ứng dụng trí tuệ nhân tạo, dữ liệu
lớn khi đầu tư, xây dựng các hạng mục công trình giao thông để tổ chức giao thông thông minh, nhằm giảm ùn tắc và bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông.
|
|
|
|
13
|
Nâng cao điều kiện an toàn của kết
cấu hạ tầng giao thông xung quanh khu vực trường học, trên các tuyến đường từ
nhà đến trường và từ trường về nhà cho học sinh.
|
|
|
|
14
|
Huy động nguồn lực đầu tư, xây dựng các Trạm dừng nghỉ để phục vụ nhu cầu thiết
yếu của lái xe, hành khách, phương tiện dọc các tuyến quốc lộ và tỉnh lộ, đảm
bảo người lái xe liên tục không quá 4 giờ là được dừng, nghỉ theo quy định.
|
|
|
|
III
|
Phương tiện
và vận tải
|
|
|
|
1
|
Thực hiện các quy định về an toàn
phương tiện của Liên hợp quốc, các tổ chức quốc tế, trong đó có các quy định
về an toàn chủ động, an toàn bị động.
|
|
|
|
2
|
Yêu cầu khuyến cáo các tổ chức và cá
nhân sử dụng phương tiện ô tô có trang bị các hệ thống cảm biến, cảnh báo va
chạm với người đi bộ và các phương tiện tham gia giao thông khác, hệ thống tiếp
nhận thông tin về tuyến đường và các hệ thống, thiết bị an toàn hiện đại
khác.
|
|
|
|
3
|
Thực hiện kiểm soát phát thải khí
thải xe mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng tham gia giao thông; ứng dụng công
nghệ hiện đại trong quản lý,
giám sát thực hiện kiểm định phương tiện.
|
|
|
|
4
|
Xây dựng trung tâm thử nghiệm an toàn
xe cơ giới theo hướng hiện đại; tiến hành thử nghiệm mức độ an toàn của các
loại phương tiện ô tô.
|
|
|
|
5
|
Loại bỏ xe cơ giới hết niên hạn sử
dụng, xe tự chế ba, bốn bánh thuộc diện không được tham gia giao thông; gắn
trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền địa phương trong việc thực hiện.
|
|
|
|
6
|
Đẩy nhanh phát triển hệ thống vận tải
hành khách công cộng, ưu tiên đầu tư phát triển vận tải hành khách công cộng trong đô thị, từng bước hạn chế sử dụng
phương tiện cơ giới cá nhân; tăng cường kiểm tra phương tiện giao thông công
cộng đáp ứng nhu cầu tiếp cận giao thông cho người khuyết tật, người cao tuổi.
|
|
|
|
7
|
Triển khai ứng dụng toàn diện các hệ
thống giám sát hành trình phương tiện; hệ thống cảnh báo lái xe buồn ngủ; hệ
thống camera giám sát hình ảnh trên phương tiện kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô; hệ thống quản lý an toàn, điều hành của bến xe, điều hành xe của các
doanh nghiệp vận tải bằng xe ô
tô; sử dụng tài khoản thu phí điện tử để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm.
|
|
|
|
8
|
Tăng cường quản lý hoạt động đưa
đón học sinh, công nhân bằng xe buýt, xe hợp đồng.
|
|
|
|
9
|
Ban hành các quy định quản lý chặt
chẽ về dịch vụ, phương tiện vận tải đưa đón công nhân và học sinh; Tuyên truyền
thực hiện quy định sử dụng ghế ngồi cho trẻ em trong xe ô tô theo chiều cao
và độ tuổi.
|
|
|
|
IV
|
Người
điều khiển phương tiện
|
|
|
|
1
|
Triển khai đào tạo, cấp giấy phép
lái xe cho người điều khiển xe máy có dung tích xy lanh dưới 50cm3 hoặc xe
máy điện có công suất động cơ dưới 4kW khi có quy định của pháp luật.
|
|
|
|
2
|
Tiếp tục phát triển ứng dụng công
nghệ hiện đại trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe;
quản lý chặt chẽ công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường
bộ.
|
|
|
|
V
|
Tuyên
truyền, giáo dục về an toàn giao thông đường bộ
|
|
|
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục
an toàn giao thông qua các nền tảng công nghệ thông tin internet, các mạng xã
hội, điện thoại thông minh, phát thanh, truyền hình, báo điện tử...
|
|
|
|
2
|
Tiếp tục thực hiện hiện “Năm an
toàn giao thông”, “Tháng cao điểm an toàn giao thông” và tuyên truyền vào dịp
Tết, lễ, hội theo chuyên đề cụ
thể tại các địa phương.
|
|
|
|
3
|
Hoàn thiện và cụ thể hóa các tiêu
chí, hành vi văn hóa giao thông bằng hình ảnh sinh động và đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao
thông.
|
|
|
|
4
|
Xây dựng và hoàn thiện các cẩm
nang, sổ tay an toàn giao thông trên đường bộ, giao thông nông thôn v.v. dưới
dạng các ứng dụng trên nền tảng di động thông minh.
|
|
|
|
5
|
Tuyên truyền, tập huấn lái xe trong
các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
|
|
|
|
6
|
Hoàn thiện chương trình, tài liệu
giảng dạy, tăng thời lượng giảng dạy an toàn giao thông cho tất cả các bậc học
(bao gồm cả trường nghề).
|
|
|
|
7
|
Đưa giáo dục an toàn giao thông vào
chương trình chính khóa cho học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng
sư phạm, trung cấp sư phạm, trường
nghề, đặc biệt là đối với học sinh, sinh viên các trường sư phạm học chuyên
ngành liên quan đến giảng dạy về an toàn giao thông.
|
|
|
|
8
|
Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý
thức, phẩm chất của lực lượng thực thi pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông.
|
|
|
|
VI
|
Tuần tra,
kiểm soát và xử lý vi phạm
|
|
|
|
1
|
Ứng dụng công nghệ hiện đại trong
công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm; trong đó,
tập trung đầu tư xây dựng hệ thống
camera ứng dụng công nghệ tự động để nhận diện, phát hiện lỗi vi phạm trên hệ
thống đường bộ cao tốc, tại khu vực đô thị và trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh
trọng điểm.
|
|
|
|
2
|
Tăng cường triển khai các giải pháp
công nghệ để giám sát hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng chức
năng khi tuần tra, thanh tra xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông.
|
|
|
|
3
|
Thường xuyên, liên tục thực hiện
chiến dịch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nồng độ cồn, sử dụng ma túy, đặc biệt tập trung vào đối tượng là lái
xe chuyên nghiệp như: lái xe tải, xe container, xe khách tuyến cố định liên tỉnh; các hành vi tổ chức đua
xe mô tô, ô tô trái phép.
|
|
|
|
4
|
Ứng dụng
công nghệ để giám sát, xử lý tình trạng sử dụng trái phép lòng, lề đường để
kinh doanh, buôn bán, trông giữ phương tiện làm ảnh hưởng đến trật tự, an
toàn giao thông đường bộ.
|
|
|
|
5
|
Tiếp tục hiện đại hóa phương tiện,
trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra, tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm
của các lực lượng thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông đường bộ.
|
|
|
|
6
|
Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm
quy định về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ.
|
|
|
|
VII
|
Cứu hộ, cứu
nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông đường bộ
|
|
|
|
1
|
Nghiên cứu thành lập mới các trạm cấp
cứu y tế hoặc nâng cao năng lực các cơ sở y tế hiện có, đảm bảo khả năng cấp
cứu tai nạn giao thông theo quy định, ứng trực 24/24h tại các bệnh viện đa
khoa cấp huyện, tại các trạm dừng nghỉ trên đường bộ hoặc tại các địa điểm đảm
bảo bán kính phục vụ trung bình khoảng 50 km, đồng thời xây dựng mạng lưới thông tin hiện đại, đảm bảo khả
năng tiếp cận nạn nhân trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận thông tin yêu cầu cấp cứu.
|
|
|
|
2
|
Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ trong việc xây dựng
hệ thống cấp cứu y tế 115 trên toàn tỉnh; đồng thời phát triển mô hình đội,
nhóm sơ cứu tai nạn giao thông bằng mô tô, xe gắn máy.
|
|
|
|
3
|
Tăng cường tập huấn kiến thức, kỹ
năng sơ cấp cứu ban đầu cho lực lượng
Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông, lái xe, nhân viên Hội Chữ thập đỏ,
các tình nguyện viên và người dân sống dọc các tuyến đường.
|
|
|
|
VIII
|
Nguồn nhân
lực
|
|
|
|
1
|
Nghiên cứu xây dựng các cơ chế,
chính sách nhằm tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho công tác
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; chú trọng đào tạo ở bậc đại học
và sau đại học, bao gồm cả đào tạo ở nước ngoài.
|
|
|
|
2
|
Tăng cường công tác đào tạo lại, bồi
dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng, trình độ cho nhân lực từ trung ương đến địa
phương; bảo đảm khả năng tiếp cận, ứng dụng thành công các thành tựu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực an toàn giao thông.
|
|
|
|
IX
|
Nguồn kinh
phí
|
|
|
|
1
|
Xây dựng các quy định nhằm tạo điều
kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu
tư từ mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức đầu tư trong và ngoài nước,
bảo đảm đủ nguồn kinh phí cho công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch này.
|
|
|
|
2
|
Rà soát, nghiên cứu điều chỉnh phân
bổ sử dụng kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông từ cấp
tỉnh và địa phương cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
|
|
|
|