ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 117/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 18
tháng 5 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN “CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ CHUYỂN ĐỔI NĂNG LƯỢNG XANH,
GIẢM PHÁT THẢI KHÍ CÁC-BON VÀ KHÍ MÊ-TAN TRONG GIAO THÔNG VẬN TẢI” TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Quyết định số
876/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động
chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan của ngành
giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế hoạch thực hiện
Quyết định số 876/QĐ- TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết
tắt là Kế hoạch) trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Chuyển đổi năng lượng xanh là
nhiệm vụ cơ bản và quan trọng nhất trong quá trình thực hiện mục tiêu tăng trưởng
xanh, đồng thời cũng là cơ hội để ngành giao thông vận tải tỉnh Lạng Sơn có sự
phát triển đồng bộ theo hướng hiện đại hóa và bền vững, bắt kịp với xu thế và
trình độ phát triển tiên tiến của quốc gia và thế giới.
2. Yêu cầu
- Chuyển đổi năng lượng xanh
trong ngành giao thông vận tải có nền tảng là sự chuyển đổi công nghệ mạnh mẽ,
cần dựa vào cơ chế, chính sách và quản trị hiện đại, khoa học và công nghệ tiên
tiến, nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Việc thực hiện chuyển đổi
năng lượng xanh của ngành giao thông vận tải cần xây dựng lộ trình hợp lý, phù
hợp với khả năng huy động nguồn lực, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả và bền vững
trong thực hiện thông qua các chương trình, kế hoạch hành động cụ thể.
- Huy động tối đa mọi nguồn lực
để thực hiện chuyển đổi năng lượng xanh của ngành giao thông vận tải. Khẩn
trương bổ sung, sửa đổi cơ chế, chính sách để tạo môi trường thuận lợi cho tiếp
nhận các dòng vốn đầu tư, công nghệ tiên tiến; tạo động lực để huy động sự tham
gia của toàn xã hội cũng như thu hút đầu tư nước ngoài vào quá trình thực hiện
chuyển đổi năng lượng xanh của ngành giao thông vận tải.
- Tăng cường tham gia hợp tác
quốc tế giữa chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước trên thế giới cũng như chủ
động triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế tại tỉnh về chuyển đổi năng lượng
xanh, giảm phát thải khí các bon và khí mê - tan trong lĩnh vực giao thông vận
tải.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển hệ thống giao thông
vận tải xanh hướng tới mục tiêu phát thải ròng khí nhà kính về “0” vào năm
2050.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn đến năm 2030: nâng
cao hiệu quả sử dụng năng lượng, đẩy mạnh chuyển đổi sử dụng điện, năng lượng
xanh đối với các lĩnh vực thuộc ngành giao thông vận tải đã sẵn sàng về mặt
công nghệ, thể chế, nguồn lực nhằm thực hiện mức cam kết trong Đóng góp do quốc
gia tự quyết định (NDC) và mục tiêu giảm phát thải khí mê-tan của Việt Nam.
- Giai đoạn đến năm 2050: phát
triển hợp lý các phương thức vận tải, thực hiện mạnh mẽ việc chuyển đổi toàn bộ
phương tiện, trang thiết bị, hạ tầng giao thông vận tải sang sử dụng điện, năng
lượng xanh, hướng đến phát thải ròng khí nhà kính về “0” vào năm 2050.
III. LỘ
TRÌNH CHUYỂN ĐỔI NĂNG LƯỢNG XANH
1. Về đường bộ
a) Giai đoạn 2022 - 2030
- Thúc đẩy chuyển đổi sử dụng
các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sử dụng điện; mở rộng phối trộn,
sử dụng 100% xăng E5 đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Phát triển hạ tầng sạc điện
đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.
- Khuyến khích các bến xe, trạm
dừng nghỉ xây dựng mới và hiện hữu chuyển đổi theo tiêu chí xanh.
b) Giai đoạn 2031 - 2050
- Tiếp tục thúc đẩy chuyển đổi
sử dụng các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sử dụng điện, năng lượng
xanh.
- Từ năm 2040: từng bước hạn chế
tiến tới dừng sử dụng phương tiện cơ giới đường bộ, xe máy thi công tham gia
giao thông dùng nhiên liệu hóa thạch để sử dụng phương tiện sử dụng điện, năng
lượng xanh.
- Đến năm 2050: 100% phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ, xe máy thi công tham gia giao thông chuyển đổi
sang sử dụng điện, năng lượng xanh. Toàn bộ các bến xe, trạm dừng nghỉ đạt tiêu
chí xanh; chuyển đổi toàn bộ máy móc, trang thiết bị xếp, dỡ sử dụng nhiên liệu
hóa thạch sang sử dụng điện, năng lượng xanh.
- Hoàn thiện hạ tầng sạc điện,
cung cấp năng lượng xanh trên phạm vi toàn tỉnh đáp ứng nhu cầu của người dân,
doanh nghiệp.
2. Về đường thủy nội địa
Trên địa bàn tỉnh, đường thuỷ
hiện nay chưa phát triển, tuy nhiên trong thời gian tới một số khu vui chơi tại
các hồ đập có thể sẽ phát triển đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
a) Giai đoạn 2022 - 2030
Khuyến khích chuyển đổi phương
tiện thủy nội địa sử dụng nhiên liệu hóa thạch sang sử dụng dụng điện, năng lượng
xanh.
b) Giai đoạn 2031 -2050
- Tiếp tục khuyến khích đầu tư
đóng mới, nhập khẩu, chuyển đổi phương tiện thủy nội địa sử dụng nhiên liệu hóa
thạch sang sử dụng điện, năng lượng xanh.
- Từ năm 2040: 100% phương tiện
thủy nội địa đóng mới sử dụng điện, năng lượng xanh.
- Đến năm 2050: 100% phương tiện
sử dụng nhiên liệu hóa thạch chuyển đổi sang sử dụng điện, năng lượng xanh.
3. Về giao thông đô thị
a) Giai đoạn 2022 - 2030
- Từ năm 2025: 100% xe buýt
thay thế, đầu tư mới sử dụng điện, năng lượng xanh.
- Phấn đấu tỷ lệ đảm nhận của vận
tải hành khách công cộng đạt 10%.
b) Giai đoạn 2031 -2050
- Từ năm 2030: tỷ lệ phương tiện
sử dụng điện, năng lượng xanh đạt tối thiểu 50%; 100% xe taxi thay thế, đầu tư
mới sử dụng điện, năng lượng xanh.
- Đến năm 2050: 100% xe buýt,
xe taxi sử dụng điện, năng lượng xanh.
- Phấn đấu tỷ lệ đảm nhận của vận
tải hành khách công cộng đạt 15%.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1 Xây dựng,
hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy hoạch của tỉnh
- Phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách để thực
hiện Chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí
các-bon và khí mê-tan của ngành giao thông vận tải phù hợp với điều kiện và
tình hình phát triển của tỉnh.
- Xây dựng chính sách khuyến
khích, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp chuyển đổi phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ sử dụng năng lượng hóa thạch sang sử dụng điện, năng lượng xanh.
- Khuyến khích, thu hút đầu tư
chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải nhà kính đối với phương tiện giao
thông, phát triển hệ thống sạc điện, hạ tầng cung cấp năng lượng xanh...
2. Chuyển đổi
phương tiện sử dụng điện, năng lượng xanh
- Xây dựng chương trình chuyển
đổi sử dụng điện, năng lượng xanh đối với phương tiện vận tải.
- Xây dựng chính sách khuyến
khích, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp chuyển đổi phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ sử dụng năng lượng hóa thạch sang sử dụng điện, năng lượng xanh.
3. Phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông xanh
- Triển khai phát triển hạ tầng
giao thông theo quy hoạch của tỉnh, chú trọng hạ tầng phục vụ phát triển vận
chuyển giao thông công cộng, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông phi cơ giới,
điểm trông giữ phương tiện kết nối hợp lý với các phương thức vận tải hành
khách công cộng khác. Các công trình giao thông (bến xe, bãi đỗ xe...) đảm bảo
phát triển và chuyển đổi theo tiêu chí xanh đúng quy định.
- Phối hợp triển khai Quy hoạch
và xây dựng hệ thống trạm sạc điện, trạm cấp năng lượng xanh cho phương tiện
giao thông trên địa bàn tỉnh.
4. Nâng cao
hiệu quả sử dụng năng lượng, giảm phát thải khí nhà kính
- Áp dụng giới hạn định mức
tiêu thụ nhiên liệu đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo lộ
trình, hướng tới giảm tối đa mức tiêu thụ nhiên liệu và phát thải khí nhà kính.
- Tổ chức khoa học, hợp lý giữa
các phương thức vận tải, thúc đẩy chuyển đổi phương thức đường bộ sang các loại
hình khác. Tăng cường kết nối các phương thức vận tải kết hợp dịch vụ logistics
chất lượng cao, giảm hệ số chạy rỗng của phương tiện, giảm ùn tắc hàng hóa
trong hoạt động vận tải và chuỗi cung ứng dịch vụ logistics; tổ chức quản lý,
điều hành, khai thác hiệu quả phương tiện, trang thiết bị hạ tầng giao thông vận
tải.
- Từng bước nâng cao thị phần vận
tải hành khách công cộng, thúc đẩy chuyển đổi sử dụng phương tiện giao thông cá
nhân sang sử dụng phương tiện giao thông công cộng.
5. Hợp tác
quốc tế
- Tham gia hợp tác quốc tế giữa
chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước trên thế giới cũng như chủ động triển
khai các hoạt động hợp tác quốc tế tại tỉnh về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm
phát thải khí các-bon và khí mê- tan trong lĩnh vực giao thông vận tải, như: đầu
tư phát triển hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ, tổ chức hội
nghị, hội thảo...
- Tiếp cận đa dạng nguồn hỗ trợ
tài chính từ các quỹ về môi trường, nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài,
nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài, ngân hàng thương mại quốc tế, đầu tư
trực tiếp nước ngoài... của quốc gia theo quy định của pháp luật.
6. Khoa học
công nghệ
- Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng
và chuyển giao công nghệ phương tiện, thiết bị sử dụng điện, năng lượng xanh, kết
cấu hạ tầng xanh, giảm phát thải khí nhà kính, cung ứng năng lượng xanh; đặc biệt
chú trọng công nghệ, công nghiệp hỗ trợ phát triển phương tiện, trang thiết bị
giao thông vận tải sử dụng điện, năng lượng xanh.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
số, chuyển đổi số, trí tuệ nhân tạo, giao thông thông minh trong quản lý, điều
hành các lĩnh vực ngành giao thông vận tải.
7. Nguồn lực
thực hiện
Huy động tối đa mọi nguồn lực
trong nước và quốc tế, nhà nước và tư nhân để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
giảm phát thải khí nhà kính, chuyển đổi năng lượng xanh trong ngành giao thông
vận tải để triển khai:
- Các nhiệm vụ xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật, thể chế, chính sách... kinh phí thực hiện được bố trí chủ yếu
từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác.
- Các chương trình, nhiệm vụ, dự
án về chuyển giao công nghệ xanh, giảm phát thải khí nhà kính, huy động tối đa
sự hỗ trợ quốc tế, các quỹ tài chính khí hậu.
- Các dự án phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông xanh huy động nguồn lực từ ngân sách nhà nước, hỗ trợ quốc tế,
huy động từ đầu tư tư nhân và đối tác công tư...
- Đầu tư mới, đầu tư chuyển đổi
phương tiện, trang thiết bị giao thông vận tải sử dụng điện, năng lượng xanh
huy động sự hỗ trợ quốc tế, các quỹ tài chính khí hậu, từ nguồn xã hội hóa,
doanh nghiệp, người dân.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực
hiện có hiệu quả Chương trình hành động chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát
thải khí các-bon và khí mê-tan của ngành giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh;
định kỳ tổng hợp tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện
theo yêu cầu.
- Nghiên cứu công nghệ số, trí
tuệ nhân tạo, giao thông thông minh trong quản lý, điều hành các lĩnh vực trong
ngành giao thông vận tải. Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai, tuyên
truyền, chỉ đạo các đơn vị trong ngành giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh
nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, chuyển đổi sử dụng điện, năng lượng xanh
đối với phương tiện, thiết bị, hạ tầng giao thông xanh trong giao thông vận tải
nhằm thực hiện theo lộ trình hành động chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải
khí các- bon và khí mê-tan.
- Áp dụng giới hạn định mức
tiêu thụ nhiên liệu đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo lộ
trình, hướng tới giảm tối đa mức tiêu thụ nhiên liệu và phát thải khí nhà kính;
tổ chức khoa học, hợp lý giữa các phương thức vận tải, thúc đẩy chuyển đổi
phương thức đường bộ sang các loại hình khác; nâng cao thị phần vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt, từng bước giảm thiểu sử dụng phương tiện cá nhân.
- Tham mưu phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng giao thông theo quy hoạch; phát triển nguồn nhân lực sẵn sàng
tiếp nhận chuyển giao, quản lý, khai thác, vận hành công nghệ mới về phương tiện,
trang thiết bị, hạ tầng xanh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Trên cơ sở các cơ chế, chính
sách của Trung ương, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực
hiện việc ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo Nghị quyết số 16/2022/NQ-HĐND ngày
07/7/2022 của HĐND tỉnh về một số chính sách hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn, trong đó có các dự án liên quan đến chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát
thải khí nhà kính trong lĩnh vực giao thông.
- Định kỳ rà soát, tham mưu
UBND tỉnh ban hành danh mục thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh, trong đó xem xét
các dự án phát triển hệ thống sạc điện, hạ tầng cung cấp năng lượng cho phương
tiện giao thông sử dụng điện, năng lượng xanh.
3. Sở Công Thương: chủ
trì, phối hợp tổ chức thực hiện phát triển ngành công nghiệp sản xuất phương tiện,
trang thiết bị giao thông vận tải sử dụng điện, năng lượng xanh, phối hợp phát
triển hệ thống sạc điện, năng lượng xanh cho phương tiện giao thông tại các đô
thị trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính: chủ
trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan căn cứ khả
năng ngân sách tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch
theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản quy định có liên
quan.
5. Sở Xây dựng: chủ trì
tham mưu rà soát, xây dựng, hoàn thiện ưu tiên phát triển hạ tầng giao thông đô
thị cho phương tiện giao thông sử dụng điện, năng lượng xanh, giao thông phi cơ
giới.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn thực hiện thủ tục
về đất đai, môi trường để doanh nghiệp lập các trạm sạc điện cho các phương tiện
sử dụng điện, năng lượng xanh.
7. Sở Khoa học và Công nghệ:
tham mưu UBND tỉnh ưu tiên đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau:
nghiên cứu, phát triển, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, thiết bị, phương tiện
sử dụng điện, năng lượng xanh, kết cấu hạ tầng xanh, giảm phát thải khí nhà
kính, cung ứng năng lượng xanh phù hợp với định hướng, quy hoạch của tỉnh;
nghiên cứu ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số, trí tuệ nhân tạo, giao thông
thông minh trong quản lý, điều hành các lĩnh vực trong ngành giao thông vận tải.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Nội vụ: chủ trì nghiên cứu, liên kết với các trường đào tạo, đào tạo lại
nâng cao nguồn nhân lực hiện có của ngành giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh
về công nghệ phương tiện, năng lượng, kết cấu hạ tầng xanh.
9. UBND các huyện, thành phố:
căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình hành động chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải
khí các-bon và khí mê-tan của ngành giao thông vận tải trên địa bàn; đề xuất đầu
tư phát triển hệ thống giao thông vận tải công cộng sử dụng điện, năng lượng
xanh tại địa phương.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Kế hoạch này, nếu có phát sinh vướng mắc, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn
vị, địa phương báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Giao thông vận tải) để kịp thời xem
xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Giao thông vận tải;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PCVP UBND tỉnh, các phòng CM, Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, KT(CVĐ).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lương Trọng Quỳnh
|