ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
15 tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 178/NQ-CP NGÀY 31/10/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ
332-KH/TU NGÀY 25/9/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ
49-KL/TW NGÀY 28/02/2023 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN
TẢI ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Nghị quyết số 178/NQ-CP ngày 31/10/2023 của
Chính phủ (ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số
49-KL/TW ngày 28/02/2023 của Bộ Chính trị), Kế hoạch số 332-KH/TU ngày
25/9/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (thực hiện Kết luận số 49-KL/TW ngày
28/02/2023 của Bộ Chính trị về định hướng phát triển giao thông vận tải đường sắt
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện với nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức quán triệt sâu rộng, cụ thể hóa các quan
điểm, mục tiêu, xác định định rõ nhiệm vụ trọng tâm và phân công nhiệm vụ,
trách nhiệm nhằm tập trung thực hiện có hiệu quả Kết luận số 49-KL/TW ngày
28/02/2023 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 178/NQ-CP ngày 31/10/2023 của Chính
phủ và Kế hoạch số 332-KH/TU ngày 25/9/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy để tạo sự
nhất quán, xuyên suốt trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao nhận thức, vai
trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm thực
hiện tốt định hướng phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045 phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương.
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, chính
quyền, doanh nghiệp và người dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng và sự cần
thiết của vận tải đường sắt. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp chính quyền
trong công tác phối hợp, quản lý, quy hoạch, đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng
đường sắt và hoạt động đường sắt theo phạm vi quản lý, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao, tạo động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phát
huy lợi thế trên các hành lang kinh tế chiến lược của tỉnh, gắn với đảm bảo quốc
phòng, an ninh và hội nhập quốc tế, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa của tỉnh.
2. Yêu cầu
Kế hoạch thực hiện phải đảm bảo phù hợp và gắn kết
chặt chẽ với liên kết vùng, hợp tác quốc tế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội nhanh, bền vững và bảo đảm quốc phòng, an ninh của tỉnh; Phù hợp với
Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1769/QĐ-TTg ngày 19/10/2021 và
Phương án phát triển mạng lưới giao thông vận tải, Quy hoạch phát triển đường sắt
tỉnh Quảng Ninh trong Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày
11/02/2023 và các quy hoạch, kế hoạch có liên quan khác.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển giao thông vận tải đường sắt hiện đại, đồng
bộ, nhất là phát triển hệ thống giao thông đường sắt tốc độ cao, tàu điện trên
cao theo Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 gắn
với liên kết vùng, hợp tác quốc tế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
nhanh, bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2030: Phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải triển khai tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân đoạn đi
qua địa phận tỉnh Quảng Ninh.
- Sau năm 2030 đến năm 2045:
+ Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các địa
phương nghiên cứu từng bước triển khai xây dựng tuyến đường sắt kết nối vùng,
liên vùng theo quy hoạch: Tuyến đường sắt ven biển Nam Định - Thái Bình - Hải
Phòng - Quảng Ninh (đoạn Nam Hải Phòng - Hạ Long); Tuyến đường sắt Hạ Long -
Móng Cái và 02 tuyến nhánh kết nối từ tuyến đường sắt Hạ Long - Móng Cái tới cảng
Con Ong - Hòn Nét và cảng biển Hải Hà theo quy hoạch.
+ Nghiên cứu các tuyến đường sắt đô thị kết nối các
địa phương: Đông Triều - Uông Bí - Quảng Yên - Hạ Long (có kết nối với Hải
Dương và Hải Phòng); Hạ Long - Cẩm Phả - Vân Đồn; Hải Hà - Móng Cái.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Các Sở, ngành và địa phương bám sát các nhiệm vụ,
giải pháp theo Kết luận số 49-KL/TW ngày 28/02/2023 của Bộ Chính trị, Nghị quyết
số 178/NQ-CP ngày 31/10/2023 của Chính phủ và Kế hoạch số 332-KH/TU ngày
25/9/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy để triển khai các nhiệm vụ, giải pháp chính
như sau:
1. Công tác quán triệt, tuyên
truyền, phổ biến thông tin và triển khai thực hiện Kế hoạch
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của các sở, ban, ngành, địa phương,
doanh nghiệp và người dân về vai trò, vị trí, lợi thế của phương thức giao
thông vận tải đường sắt, tạo sự thống nhất, quyết tâm cao trong phát triển giao
thông vận tải đường sắt. Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp phát triển đường sắt đồng bộ với phát triển ngành giao thông vận tải.
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng, tập trung quán triệt
các nội dung Kết luận số 49-KL/TW ngày 28/02/2023 của Bộ Chính trị, Nghị quyết
số 178/NQ-CP ngày 31/10/2023 của Chính phủ và Kế hoạch thực hiện Kết luận của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy để tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động ở tất cả
các cấp, các ngành về vai trò, vị trí chiến lược và tầm quan trọng của vận tải
đường sắt.
2. Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về quy hoạch, đất đai, trật tự xây dựng, trật tự an toàn giao thông vận
tải đường sắt
- Rà soát, điều chỉnh, xây dựng các quy hoạch, các
dự án trên địa bàn tỉnh đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với Quy hoạch mạng lưới
đường sắt thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 1769/QĐ-TTg ngày 19/10/2021 và Phương án phát triển mạng
lưới giao thông vận tải, Quy hoạch phát triển đường sắt tỉnh Quảng Ninh trong
Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11/02/2023.
- Lập, rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung đô thị để
phát triển hệ thống đường sắt đô thị, khai thác không gian ngầm; phát triển các
đô thị nén và khuyến khích đầu tư công trình kinh doanh dịch vụ thương mại, văn
phòng xung quanh các khu ga.
- Trong quá trình lập, điều chỉnh quy hoạch ưu tiên
dành quỹ đất thích đáng tại các khu vực quanh các khu ga đường sắt lớn, ga đường
sắt tốc độ cao, ga đường sắt trong đô thị để phát triển các đô thị, khu chức
năng (mô hình TOD).
- Tập trung hoàn thành việc lập quy hoạch các tuyến
đường sắt thuộc thẩm quyền của tỉnh theo Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050; phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương trong công
tác lập quy hoạch giao thông đường sắt đô thị trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền
của Trung ương theo từng giai đoạn trong Quy hoạch vùng đồng bằng Sông Hồng, Quy
hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 bảo đảm kết
nối liên thông tổng thể với mạng lưới giao thông đường bộ, đường thủy, đường
hàng không của tỉnh và các tỉnh, thành phố lân cận.
- Bám sát Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050 để nghiên cứu quy hoạch, xây dựng các cảng cạn và trung tâm
logistics, kho bãi làm đầu mối tổ chức vận tải, lưu thông, trung chuyển, giao
nhận hàng hóa, phát triển các phương thức kết nối thuận lợi gắn liền và phát
huy lợi thế của vận tải đường sắt; chú trọng công tác quy hoạch các khu đô thị,
khu công nghiệp, khu kinh tế kết nối với các tuyến, khu ga đường sắt, trước mắt
là tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân đoạn đi qua địa phận
tỉnh Quảng Ninh để tạo không gian phát triển mới.
- Tăng cường và phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông
vận tải trong công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải đường sắt trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của tỉnh, nhất là về quy hoạch, đất đai, trật tự
xây dựng, trật tự an toàn giao thông liên quan đến công trình đường sắt và hoạt
động đường sắt, trong đó trọng tâm là các tuyến đường sắt ngành than và tuyến
đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân đoạn đi qua địa phận tỉnh Quảng
Ninh; tăng cường quản lý chặt chẽ quỹ đất phục vụ triển khai quy hoạch kết cấu
hạ tầng giao thông đường sắt theo các quy hoạch đã phê duyệt; cắm mốc chỉ giới
quy hoạch để quản lý quỹ đất dành cho đường sắt, đồng thời xây dựng quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất làm cơ sở triển khai đầu tư các dự án đường sắt theo quy định.
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải trong
triển khai dự án Tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân, đặc biệt
thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư cho các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc phạm vi bị ảnh hưởng bảo đảm theo đúng quy định;
quản lý tốt mặt bằng đã thực hiện bồi thường, giải phóng không để tái lấn chiếm
đất, xây dựng trái phép...
3. Nghiên cứu, đề xuất bổ sung,
hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, tạo môi trường
thuận lợi, huy động nguồn lực đầu tư khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia đầu tư phát triển giao thông vận tải đường sắt
- Chủ động rà soát các văn bản quy phạm pháp luật,
nhất là các quy định về cơ chế, chính sách, về bảo vệ công trình đường sắt,
hành lang an toàn giao thông đường sắt, kịp thời phát hiện những sơ hở, bất cập
trong quá trình thực hiện để đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- Nghiên cứu, tham gia với các cơ quan Trung ương
có thẩm quyền trong việc xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ, tạo
điều kiện thuận lợi thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển
giao thông vận tải đường sắt trên địa bàn tỉnh theo hướng đa dạng hoá nguồn vốn
và phương thức đầu tư các dự án đường sắt, đẩy mạnh đầu tư theo phương thức đối
tác công - tư (PPP); chính sách về nhượng quyền khai thác một phần kết cấu hạ tầng
đường sắt để thu hồi vốn các công trình được đầu tư từ vốn vay, kể cả vốn ODA
và vốn trái phiếu chính phủ; chính sách ưu tiên phát triển công nghiệp đường sắt
và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đường sắt.
- Ưu tiên bố trí nguồn lực từ ngân sách địa phương
để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị, đường sắt vùng.
- Đẩy mạnh xã hội hóa trong kinh doanh vận tải, dịch
vụ hỗ trợ vận tải đường sắt; thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư
phương tiện, các công trình hỗ trợ cho hoạt động vận tải đường sắt.
4. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học
công nghệ và tăng cường hợp tác quốc tế để đầu tư, phát triển giao thông vận tải
đường sắt
- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học - công nghệ
hiện đại trong xây dựng, quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt, sử dụng
hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, hạn chế ô nhiễm môi trường, tiết kiệm
năng lượng; tăng cường, đa dạng hóa liên kết, hợp tác quốc tế chuyển giao công
nghệ trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt, đặc biệt là công nghệ đường sắt
đô thị.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá kỹ lưỡng, chặt chẽ,
toàn diện, kết hợp tham khảo kinh nghiệm quốc tế, ý kiến đóng góp của các
chuyên gia khi triển khai xây dựng tuyến đường sắt đô thị hiện đại kết nối các
địa phương: Đông Triều - Uông Bí - Quảng Yên - Hạ Long, Hạ Long - Cẩm Phả - Vân
Đồn, Hải Hà - Móng Cái đồng bộ, khả thi, hiệu quả, có tầm nhìn dài hạn, phát huy
được các lợi thế, tiềm năng của tỉnh Quảng Ninh, phù hợp với xu hướng phát triển
của đất nước và hội nhập quốc tế.
IV. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Các Sở, ban, ngành và UBND
các địa phương
Tổ chức công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến
thông tin về vai trò, vị trí, lợi thế của phương thức giao thông vận tải đường
sắt, tạo sự thống nhất, quyết tâm cao trong phát triển giao thông vận tải đường
sắt theo Kết luận số 49-KL/TW ngày 28/02/2023 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số
178/NQ-CP ngày 31/10/2023 của Chính phủ và Kế hoạch số 332-KH/TU ngày 25/9/2023
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về định hướng phát triển giao thông vận tải đường sắt
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2. Sở Giao thông vận tải
- Tham mưu công tác rà soát, điều chỉnh, xây dựng
các quy hoạch, các dự án trên địa bàn tỉnh đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với
Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1769/QĐ-TTg ngày 19/10/2021 và
Phương án phát triển mạng lưới giao thông vận tải, Quy hoạch phát triển đường sắt
tỉnh Quảng Ninh trong Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày
11/02/2023. Tập trung đề xuất Bộ Giao thông vận tải sớm triển khai quy hoạch
tuyến đường sắt Hải Phòng - Hạ Long - Móng Cái làm cơ sở quản lý quỹ đất và thu
hút triển khai đầu tư; sớm triển khai tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ
Long - Cái Lân nhằm khai thác tối đa hiệu quả của các tuyến đường sắt trên.
- Tham mưu triển khai lập quy hoạch các tuyến đường
sắt thuộc thẩm quyền của tỉnh theo Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2050; phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương trong công tác lập
quy hoạch giao thông đường sắt đô thị trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền của
Trung ương theo từng giai đoạn trong Quy hoạch vùng đồng bằng Sông Hồng, Quy hoạch
tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 bảo đảm kết nối
liên thông tổng thể với mạng lưới giao thông đường bộ, đường thủy, đường hàng
không của tỉnh và các tỉnh, thành phố lân cận.
- Tham mưu phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận
tải trong công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải đường sắt trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của tỉnh, trong đó, trọng tâm là các tuyến đường sắt
ngành than và tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân đoạn đi
qua địa phận tỉnh Quảng Ninh;
- Đẩy mạnh xã hội hóa trong kinh doanh vận tải, dịch
vụ hỗ trợ vận tải đường sắt; thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư
phương tiện, các công trình hỗ trợ cho hoạt động vận tải đường sắt.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở,
ngành liên quan, tham mưu UBND tỉnh huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng kết nối với đường sắt, các trung tâm logistics để phát triển giao thông
vận tải đường sắt theo hướng hiện đại, đồng bộ, bền vững, khai thác hiệu quả
các tuyến đường sắt đi qua địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Nghiên cứu, tham gia với các cơ quan Trung ương
có thẩm quyền trong việc xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ, tạo
điều kiện thuận lợi thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển
giao thông vận tải đường sắt trên địa bàn tỉnh theo hướng đa dạng hoá nguồn vốn
và phương thức đầu tư các dự án đường sắt, đẩy mạnh đầu tư theo phương thức đối
tác công - tư (PPP); chính sách về nhượng quyền khai thác một phần kết cấu hạ tầng
đường sắt để thu hồi vốn các công trình được đầu tư từ vốn vay, kể cả vốn ODA
và vốn trái phiếu chính phủ; chính sách ưu tiên phát triển công nghiệp đường sắt
và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đường sắt.
- Ưu tiên bố trí nguồn lực từ ngân sách địa phương
để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị, đường sắt vùng.
4. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các địa phương và đơn vị liên
quan tham mưu trong quá trình lập, rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung đô thị để
phát triển hệ thống đường sắt đô thị, khai thác không gian ngầm; phát triển các
đô thị nén và khuyến khích đầu tư công trình kinh doanh dịch vụ thương mại, văn
phòng xung quanh các khu ga.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tổ chức thẩm định, cho ý kiến về công nghệ đối với
các dự án đầu tư phát triển giao thông vận tải đường sắt trên địa bàn tỉnh theo
quy định của Luật Chuyển giao công nghệ.
- Tổ chức thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đăng ký
chuyển giao công nghệ đối với công nghệ chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam
theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- Phối hợp với Sở Xây dựng trong quá trình lập, rà
soát, điều chỉnh quy hoạch chung đô thị để phát triển hệ thống đường sắt đô thị,
khai thác không gian ngầm; phát triển các đô thị nén và khuyến khích đầu tư
công trình kinh doanh dịch vụ thương mại, văn phòng xung quanh các khu ga.
- Tăng cường quản lý chặt chẽ quỹ đất phục vụ triển
khai quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt theo các quy hoạch đã phê
duyệt; cắm mốc chỉ giới quy hoạch để quản lý quỹ đất dành cho đường sắt, đồng
thời xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm cơ sở triển khai đầu tư các dự
án đường sắt theo quy định.
- Thực hiện tốt các công tác giải phóng mặt bằng
trong quá trình thực hiện xây dựng các dự án đường sắt đi qua địa phương, quản
lý tốt mặt bằng đã thực hiện bồi thường, giải phóng không để tái lấn chiếm đất,
xây dựng trái phép...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở nội dung của Kế hoạch này, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo
chức năng, nhiệm vụ tổ chức quán triệt và tập trung chỉ đạo, phối hợp với các
đơn vị liên quan triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được phân công.
2. Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành và các đơn vị có liên quan hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về
tình hình, kết quả triển khai thực hiện các nội dung nêu tại Kế hoạch này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nêu có khó
khăn, vướng mắc các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Giao
thông vận tải) để tổng hợp, đề xuất giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0-V3, các chuyên viên NCTH;
- Lưu: VT, GT1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khắng
|