BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
721/ĐKVN-VAR
|
Hà Nội,
ngày 26 tháng 5 năm 2011
|
HƯỚNG
DẪN
KIỂM
TRA AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE MÁY CHUYÊN DÙNG ĐỂ KHAI THÁC SỬ
DỤNG
Căn cứ Quyết định số
26/2008/QĐ-BGTVT ngày 04/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đăng kiểm Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số
23/2009/TT-BGTVT ngày 15/10/2009 của Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng;
Căn cứ Thông tư số
41/2011/TT-BGTVT ngày 18/05/2011 của Bộ Giao thông vận tải về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 23/2009/TT-BGTVT ngày 15/10/2009 của Bộ Giao
thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường xe máy chuyên dùng;
Căn cứ Thông tư số
35/2011/TT-BGTVT ngày 06/5/2011 của Bộ Giao thông vận tải quy định về thủ tục
cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật thiết bị xếp dỡ, nồi hơi, thiết
bị áp lực sử dụng trong giao thông vận tải;
Cục trưởng Cục Đăng
kiểm Việt Nam hướng dẫn kiểm tra xe máy chuyên dùng để khai thác sử dụng như
sau:
1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
1.1. Đối tượng áp
dụng là các đơn vị, cá nhân có liên quan đến công tác kiểm tra an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng để khai thác sử dụng.
1.2. Phạm vi áp dụng
trong công tác kiểm tra, quản lý, cấp phát, lưu trữ, ghi chép hồ sơ, chế độ báo
cáo và xử lý một số sai phạm trong sử dụng hồ sơ kiểm tra xe máy chuyên dùng.
2. Giải
thích từ ngữ
Các từ ngữ sử dụng
trong Hướng dẫn này được hiểu như sau:
2.1. Ấn chỉ kiểm
định là phôi của các giấy tờ sau: Sổ kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường xe máy chuyên dùng (sau đây gọi tắt là Sổ kiểm định); Giấy chứng
nhận kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng (sau đây
gọi tắt là Giấy chứng nhận kiểm định); Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường xe máy chuyên dùng (sau đây gọi tắt là Tem kiểm định).
2.2. Chứng chỉ
kiểm định là hồ sơ, giấy tờ đã hoàn chỉnh cấp cho chủ sở hữu sử dụng, bao
gồm:
a. Sổ kiểm định (theo
mẫu phụ lục 8 – Thông tư số 23/2009/TT-BGTVT);
b. Giấy chứng nhận
kiểm định (theo mẫu phụ lục 9 – Thông tư số 23/2009/TT-BGTVT);
c. Tem kiểm định
(theo mẫu phụ lục 10 – Thông tư số 23/2009/TT-BGTVT);
d. Giấy chứng nhận
chất lượng an toàn kỹ thuật thiết bị trong khai thác sử dụng quy định trong
Thông tư 35/2011/TT-BGTVT (theo mẫu phụ lục 7 – sau đây gọi tắt là Giấy chứng
nhận thiết bị);
e. Phiếu kết quả kiểm
định (theo mẫu Phụ lục 6).
2.3. Hồ sơ quản lý
xe máy chuyên dùng là các giấy tờ lưu trữ trong đó có các thông tin về chủ
sở hữu, các thay đổi, di chuyển, cải tạo và các tài liệu kỹ thuật của xe máy
chuyên dùng, bao gồm:
a. Giấy đề nghị cấp
Sổ kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng (theo mẫu
phụ lục 13-Thông tư số 41/2011/TT-BGTVT- sau đây gọi tắt là Giấy đề nghị cấp Sổ
kiểm định);
b. Phiếu lập Sổ kiểm
tra xe máy chuyên dùng (theo mẫu phụ lục 3 – sau đây gọi tắt là Phiếu lập Sổ)
do đơn vị Đăng kiểm kiểm tra và lập để làm cơ sở cho việc cấp Sổ kiểm định; Một
trong các tài liệu sau đây:
- Bản chính Thông báo
miễn kiểm tra (theo mẫu phụ lục 3 – Thông tư số 23/2009/TT-BGTVT) hoặc bản
chính Giấy chứng nhận xe nhập khẩu (theo mẫu phụ lục 4 – Thông tư số
23/2009/TT-BGTVT). Trường hợp mất phải có bản sao của Cục Đăng kiểm Việt Nam;
- Bản sao chụp Giấy
chứng nhận xe sản xuất, lắp ráp, cải tạo (theo mẫu phụ lục 7 – Thông tư
23/2009/TT-BGTVT , nếu là sản xuất, lắp ráp trong nước);
- Bản sao chụp tài
liệu kỹ thuật có giới thiệu bản vẽ tổng thể và tính năng kỹ thuật cơ bản của xe
máy chuyên dùng hoặc bản đăng ký thông số kỹ thuật xe máy chuyên dùng do tổ
chức, cá nhân lập (đối với xe máy chuyên dùng chưa được cấp Thông báo miễn kiểm
tra hoặc Giấy chứng nhận xe nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận xe máy chuyên dùng
sản xuất, lắp ráp, cải tạo).
c. Giấy chứng nhận xe
sản xuất, lắp ráp, cải tạo (nếu có cải tạo);
d. Sổ kiểm định cũ,
hỏng của xe máy chuyên dùng (nếu có);
e. Giấy đề nghị cấp
lại, cấp đổi, sửa đổi Sổ kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy
chuyên dùng (theo mẫu phụ lục 2 – sau đây gọi tắt là Giấy đề nghị cấp lại, cấp
đổi Sổ kiểm định). Trường hợp cấp lại do mất Sổ kiểm định, Giấy đề nghị cấp lại
phải có xác nhận của cơ quan công an nơi mất Sổ kiểm định.
2.4. Hồ sơ kiểm
tra là các giấy tờ dùng trong việc kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng, bao gồm:
a. Giấy đề nghị kiểm
tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng (theo mẫu phụ lục
14-Thông tư số 41/2011/TT- BGTVT – sau đây gọi tắt là Giấy đề nghị kiểm tra) sử
dụng khi kiểm tra ngoài đơn vị Đăng kiểm; Biên bản kiểm tra an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng (theo mẫu phụ lục 4 – sau đây gọi tắt là
Biên bản kiểm tra xe máy chuyên dùng);
Biên bản
kiểm tra kỹ thuật an toàn thiết bị nâng (theo mẫu phụ lục 5 – sau đây gọi tắt
là Biên bản kiểm tra thiết bị nâng); Các kết quả in ra từ thiết bị kiểm tra xe
máy chuyên dùng và 02 ảnh chụp phương tiện;
Các bản sao chụp:
Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng; trang sổ có dán Giấy chứng nhận
kiểm định cấp mới; trang sổ có ghi đặc điểm xe máy chuyên dùng (trang 5, 6);
Giấy chứng nhận thiết bị, Phiếu kết quả kiểm định (nếu là thiết bị nâng).
2.5. Đơn vị Đăng
kiểm xe máy chuyên dùng là các đơn vị có chức năng kiểm tra xe máy chuyên
dùng bao gồm: Các Chi cục Đăng kiểm; các Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới; các
Trung tâm Đăng kiểm xe máy chuyên dùng.
2.6. Đơn vị quản
lý Hồ sơ xe máy chuyên dùng là đơn vị Đăng kiểm đang lưu giữ Hồ sơ quản lý
xe máy chuyên dùng.
3. Kiểm
tra xe máy chuyên dùng
3.1. Các loại xe máy
chuyên dùng kiểm tra là các xe máy chuyên dùng nêu tại phụ lục 1 của Thông tư
số 23/2009/TT-BGTVT và các thiết bị nâng nêu tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
QCVN 22:2010/BGTVT.
Hồ sơ kiểm tra lần
đầu nêu tại khoản 1 Điều 12 của Thông tư số 23/2009/TT-BGTVT
đã được sửa đổi tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 41/2011/TT-BGTVT.
Hồ sơ kiểm tra định
kỳ nêu tại khoản 2 Điều 12 của Thông tư số 23/2009/TT-BGTVT
đã được sửa đổi tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 41/2011/TT-BGTVT.
Trong đó Giấy đăng ký xe máy chuyên dùng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
được hiểu là bản chính Đăng ký xe máy chuyên dùng, hoặc Giấy hẹn cấp Đăng ký
của xe máy chuyên dùng đã cấp biển số, hoặc bản sao Đăng ký xe máy chuyên dùng
được công chứng và có xác nhận của ngân hàng đang cầm giữ hoặc xác nhận đang
thuộc sở hữu của cơ quan cho thuê tài chính, các giấy tờ trên còn hiệu lực.
Nội dung, địa điểm
kiểm tra, trình tự và cách thức thực hiện
a. Nội dung và địa điểm
kiểm tra thực hiện theo quy định nêu tại Điều 13 Thông tư số
23/2009/TT-BGTVT;
Trình tự, cách thức
thực hiện theo quy định nêu tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số
41/2011/TT- BGTVT;
b. Đăng kiểm viên
phải sử dụng thiết bị, dụng cụ; thực hiện đúng quy trình khi tiến hành kiểm tra
theo quy định và chụp 02 ảnh phương tiện. Ảnh chụp phải thể hiện rõ toàn bộ
hình dáng, biển số và có thời gian chụp. Trường hợp chưa có biển số, ảnh phải
thể hiện được số khung, số máy hoặc số xuất xưởng của xe máy chuyên dùng.
3.2. Xác nhận kết quả
kiểm tra và cấp chu kỳ kiểm định
a. Thực hiện theo quy
định tại Điều 14 và Điều 15 của Thông tư số 23/2009/TT-BGTVT.
b. Giấy chứng nhận
kiểm định được dán vào trang kết quả kiểm tra của Sổ kiểm định và đóng dấu giáp
lai với Sổ kiểm định;
Tem kiểm định được
dán cho xe máy chuyên dùng sau khi kiểm tra đạt yêu cầu kỹ thuật và do nhân
viên của đơn vị trực tiếp dán vào mặt trong của kính chắn gió phía trước, tại
góc trên bên phải người lái. Mặt in chữ số tháng, năm hết hạn hướng ra ngoài và
đảm bảo dễ quan sát từ phía trước. Trường hợp xe không có kính chắn gió phía
trước thì Tem kiểm định được dán ở vị trí dễ quan sát và khó bị hư hỏng;
c. Sổ kiểm định, Giấy
chứng nhận thiết bị và Phiếu kết quả kiểm định (nếu có) được giao cho chủ xe,
lái xe quản lý.
4. Sử dụng
và cấp phát Hồ sơ kiểm tra
4.1. Quy định chung
về phát hành và quản lý Hồ sơ kiểm tra
a. Cục Đăng kiểm Việt
Nam là cơ quan duy nhất phát hành các ấn chỉ kiểm định và các biểu mẫu, báo cáo
có liên quan đến công tác kiểm tra đối với xe máy chuyên dùng để khai thác sử
dụng, giao cho Phòng Kiểm định xe cơ giới quản lý in ấn, cấp phát, theo dõi sử
dụng các loại Hồ sơ, Ấn chỉ kiểm định và thực hiện báo cáo theo quy định;
b. Các đơn vị Đăng
kiểm có trách nhiệm quản lý, cấp phát, sử dụng và lưu trữ Hồ sơ, ấn chỉ cấp cho
đơn vị; thực hiện việc kiểm tra và báo cáo công tác kiểm tra theo quy định; gửi
Phiếu đề nghị cung cấp Ấn chỉ kiểm định xe cơ giới và xe máy chuyên dùng (theo
mẫu phụ lục 11) từ ngày 15 đến ngày 20 hàng tháng về Phòng Kiểm định xe cơ
giới.
4.2. Sử dụng và cấp
phát Hồ sơ kiểm tra
4.1.1. Biên bản kiểm
tra
a. Biên bản kiểm tra
xe máy chuyên dùng: Dùng trong trường hợp kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường cho xe máy chuyên dùng tham gia giao thông;
b. Biên bản kiểm tra
thiết bị nâng: Dùng trong trường hợp kiểm tra, thử tải các thiết bị nâng;
c. Biên bản kiểm tra
xe máy chuyên dùng, Biên bản kiểm tra thiết bị nâng ghi lại các kết quả và làm
căn cứ để cấp Sổ kiểm định, các Giấy chứng nhận và Tem kiểm định. Mỗi lần kiểm
tra (kể cả kiểm tra lại) phải có một Biên bản kiểm tra; Các biên bản phải ghi
chép rõ ràng, không được tẩy xóa, sửa chữa, có đủ chữ ký và ghi rõ họ tên của
các Đăng kiểm viên kiểm tra, phụ trách kiểm tra và chủ sở hữu. Các Đăng kiểm
viên kiểm tra và phụ trách kiểm tra phải chịu trách nhiệm về kết luận kiểm tra.
4.2.2. Phiếu lập Sổ
a. Đăng kiểm viên căn
cứ vào Giấy đề nghị cấp Sổ kiểm định, tài liệu kỹ thuật và kiểm tra xe máy
chuyên dùng để lập Phiếu lập Sổ. Ghi số quản lý, số Sổ kiểm định sau khi đã cấp
và chịu trách nhiệm về các nội dung đã ghi trong Phiếu lập Sổ. Không được tẩy
xoá, sửa chữa trong Phiếu lập Sổ;
b. Phiếu lập Sổ phải
có chữ ký xác nhận, ghi rõ họ tên của người lập phiếu và Lãnh đạo đơn vị.
4.2.3. Sổ kiểm định
a. Cấp Sổ kiểm định
lần đầu
- Áp dụng cho các xe
máy chuyên dùng chưa được cấp Sổ kiểm định;
- Đơn vị Đăng kiểm
chỉ cấp Sổ kiểm định cho chủ xe máy chuyên dùng sau khi đã kiểm tra đạt tiêu
chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
- Đối với xe máy chuyên
dùng có phần thiết bị nâng thì chỉ cấp 01 Sổ kiểm định (không cấp Sổ kiểm định
cho phần thiết bị nâng);
- Hồ sơ để cấp mới Sổ
kiểm định gồm các giấy tờ quy định trong mục 3.2.
b. Cấp đổi, cấp lại
Sổ kiểm định
- Chỉ có đơn vị quản
lý Hồ sơ xe máy chuyên dùng mới được cấp lại, cấp đổi hoặc thay đổi, bổ sung
nội dung ghi trong Sổ kiểm định;
- Đơn vị quản lý Hồ
sơ xe máy chuyên dùng phải kiểm tra xe máy chuyên dùng, đối chiếu với Phiếu lập
Sổ và ghi lại tóm tắt các thay đổi hành chính, cải tạo và lịch sử kiểm định vào
Sổ mới cấp lại. Sau đó đơn vị đóng dấu “Sổ cấp lại” vào trang đầu của Sổ kiểm
định;
- Hồ sơ cấp đổi, cấp
lại Sổ kiểm định gồm: Giấy đề nghị cấp lại, cấp đổi Sổ kiểm định; Sổ kiểm định
cũ (nếu có) và Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng. Trường hợp mất Sổ
kiểm định thì Giấy đề nghị cấp lại, cấp đổi Sổ kiểm định phải có xác nhận của
cơ quan Công an;
- Cấp đổi Sổ kiểm
định: Sổ kiểm định được cấp đổi khi đã sử dụng hết trang ghi hoặc trang dán kết
quả kiểm tra hoặc Sổ kiểm định bị hỏng (bị tẩy xoá, sửa chữa, nhàu nát không rõ
nội dung, mất trang…); đơn vị Đăng kiểm kiểm tra, cấp đổi Sổ mới, thu hồi Sổ cũ
và lưu trong Hồ sơ quản lý xe máy chuyên dùng;
- Cấp lại Sổ kiểm
định khi bị mất: Đơn vị Đăng kiểm kiểm tra xe máy chuyên dùng, đối chiếu với
Phiếu lập Sổ và chỉ cấp lại Sổ kiểm định nếu sau 15 ngày (kể từ ngày kiểm tra)
không có phản ánh của cơ quan bảo vệ pháp luật về việc thu giữ Sổ kiểm định.
c. Thay đổi, bổ sung
nội dung ghi trong Sổ kiểm định
- Sau khi cải tạo
hoặc sang tên đăng ký, đổi biển số đăng ký, xe máy chuyên dùng phải được kiểm
tra tại đơn vị quản lý Sổ kiểm định;
- Các giấy tờ vào
kiểm tra quy định trong mục 3.3., trường hợp này không cấp Sổ kiểm định mới
nhưng trong Phiếu lập Sổ phải ghi bổ sung đầy đủ thông tin trong phần “Những
thay đổi hành chính” hoặc “Những thay đổi thông số kỹ thuật cơ bản”. Đơn vị
Đăng kiểm xem xét các nội dung đó, kiểm tra xe máy chuyên dùng và ghi những
thay đổi, bổ sung vào Sổ kiểm định, ký tên và đóng dấu xác nhận.
d. Thủ tục cấp lại,
cấp đổi hoặc bổ sung nội dung Sổ kiểm định cho xe máy chuyên dùng đang hoạt
động ở địa phương xa nơi đăng ký biển số
- Trường hợp xe máy
chuyên dùng đang hoạt động ở địa phương khác khi cần cấp lại, cấp đổi hoặc bổ
sung nội dung Sổ kiểm định nhưng không có điều kiện quay về đơn vị quản lý Hồ
sơ xe máy chuyên dùng thì yêu cầu chủ sở hữu phải đưa các hồ sơ phù hợp với
hướng dẫn nêu ở điểm b và điểm c mục 4.2.3. đến đơn vị Đăng kiểm nơi xe máy
chuyên dùng đang hoạt động;
- Đơn vị Đăng kiểm
nơi xe máy chuyên dùng đang hoạt động thực hiện kiểm tra và lập Phiếu lập Sổ
(không ghi số), giao cho chủ sở hữu chuyển về đơn vị quản lý Hồ sơ xe máy
chuyên dùng. Đơn vị Đăng kiểm nơi xe máy chuyên dùng đang hoạt động lưu giữ bản
photo Phiếu lập Sổ;
- Đơn vị quản lý hồ
sơ xe máy chuyên dùng kiểm tra Hồ sơ quản lý xe máy chuyên dùng, Phiếu lập Sổ
cấp lại và đối chiếu với Phiếu lập Sổ cấp lần đầu tại đơn vị. Sổ chỉ được cấp
lại, cấp đổi hoặc bổ sung nội dung ghi trong Sổ kiểm định khi các thông số kỹ thuật
cơ bản của Phiếu lập Sổ cấp lại thống nhất với Phiếu lập Sổ cấp lần đầu. Lưu
Phiếu lập Sổ cấp lại trong Hồ sơ quản lý xe máy chuyên dùng. Nếu các thông số
kỹ thuật cơ bản của Phiếu lập Sổ cấp lại không thống nhất với Phiếu lập Sổ cấp
lần đầu, Đơn vị Đăng kiểm quản lý hồ sơ xe máy chuyên dùng cần xác minh làm rõ,
sau đó mới cấp lại, cấp đổi hoặc bổ sung nội dung ghi trong Sổ kiểm định.
4.3. Cách ghi hồ sơ:
Cách ghi hồ sơ kiểm tra xe máy chuyên dùng thực hiện theo hướng dẫn tại phụ lục
01.
5. Xe máy
chuyên dùng chuyển vùng (di chuyển đăng ký)
5.1. Đơn vị Đăng kiểm
hướng dẫn chủ sở hữu mang Tờ khai di chuyển đăng ký xe máy chuyên dùng của cơ
quan nhà nước cấp; Giấy chứng minh nhân dân (hoặc Giấy phép lái xe) đến đơn vị
quản lý để nhận hồ sơ quản lý xe máy chuyên dùng và có trách nhiệm chuyển hồ sơ
này đến đơn vị Đăng kiểm tại địa phương đăng ký xe máy chuyên dùng mới để làm
thủ tục kiểm tra; Đơn vị Đăng kiểm cũ ghi rõ các giấy tờ trong Hồ sơ quản lý xe
máy chuyên dùng vào mục “V. Tài liệu trong hồ sơ quản lý” và các thông tin di
chuyển mục “IV. Chuyển vùng hồ sơ” của Phiếu lập Sổ, sau đó giao Hồ sơ quản lý
xe máy chuyên dùng cho chủ sở hữu. Khi giao Hồ sơ quản lý xe máy chuyên dùng
yêu cầu chủ sở hữu ký vào Sổ theo dõi xe máy chuyên dùng chuyển vùng (theo mẫu
phụ lục 8). Đơn vị Đăng kiểm lưu giữ các bản sao chụp: Phiếu lập Sổ; Tờ khai di
chuyển đăng ký hoặc Đăng ký xe máy chuyên dùng mới; Giấy chứng minh nhân dân
hoặc Giấy phép lái xe;
5.2. Đơn vị Đăng kiểm
nơi xe máy chuyên dùng mới đăng ký nhận và kiểm tra Hồ sơ quản lý xe máy chuyên
dùng, thực hiện kiểm tra xe máy chuyên dùng và ghi những thay đổi vào phần
“Những thay đổi hành chính” của Phiếu lập Sổ và Sổ kiểm định, ký tên và đóng
dấu xác nhận.
6. Mở sổ
theo dõi cấp phát, sử dụng và lưu trữ hồ sơ Đơn vị Đăng kiểm phải duy trì đồng
thời công tác quản lý hồ sơ kiểm định bằng sổ sách và máy tính.
6.1. Đơn vị Đăng kiểm
phải mở các sổ theo dõi sau:
a. Sổ theo dõi cấp
phát Sổ kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng (theo
mẫu phụ lục 12);
b. Sổ theo dõi cấp
phát Giấy chứng nhận, Tem kiểm định xe máy chuyên dùng (theo mẫu phụ lục 13);
Sổ theo dõi nhận ấn
chỉ xe máy chuyên dùng (theo mẫu phụ lục 14);
c) Sổ theo dõi xe máy
chuyên dùng chuyển vùng (theo mẫu phụ lục 8).
6.2. Lưu trữ Hồ sơ
bao gồm: Hồ sơ quản lý xe máy chuyên dùng quy định tại mục 2.3 và Hồ sơ kiểm
tra quy định tại mục 2.4.
a. Hồ sơ quản lý xe
máy chuyên dùng được lưu giữ riêng theo thứ tự số quản lý của Đơn vị;
Hồ sơ kiểm tra được
lưu giữ cho từng xe theo thứ tự của số Biên bản kiểm tra hàng ngày và theo thứ
tự ngày trong tháng;
b. Việc lưu trữ Hồ sơ
phải khoa học để dễ theo dõi, tìm kiếm;
c. Các ấn chỉ kiểm
định bị hỏng phải ghi rõ nguyên nhân hư hỏng trên ấn chỉ đó và lưu giữ theo thứ
tự của ngày tháng sử dụng.
6.3. Lưu trữ số liệu
trong máy vi tính
Hàng ngày, đơn vị
Đăng kiểm phải cập nhật chính xác và lưu trữ đầy đủ các số liệu theo chương
trình quản lý của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
7. Báo cáo
công tác kiểm tra
Các đơn vị Đăng kiểm
phải báo cáo công tác kiểm tra của tháng về Phòng kiểm định xe cơ giới vào ngày
05 của tháng tiếp theo, quy định cụ thể như sau:
7.1. Các báo cáo định
kỳ gồm có: Báo cáo về cấp Sổ kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe
máy chuyên dùng (theo mẫu phụ lục 9); Báo cáo về cấp Giấy chứng nhận, Tem kiểm
định xe máy chuyên dùng (theo mẫu phụ lục 10) trong đó Giấy chứng nhận bao gồm
Giấy chứng nhận kiểm định, Giấy chứng nhận thiết bị và Phiếu kết quả kiểm định;
Báo cáo kết quả kiểm
định xe máy chuyên dùng (file dữ liệu) gửi qua mạng theo địa chỉ email của
Phòng Kiểm định: var@vr. org.vn;
7.2. Đơn vị Đăng kiểm
phải báo cáo về Sở Giao thông vận tải, Cục Đăng kiểm Việt Nam khi có yêu cầu
đột xuất.
8. Hủy hồ
sơ kiểm tra
8.1. Ấn chỉ kiểm định
hỏng: Phòng kiểm định XCG có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu và hủy các ấn chỉ
kiểm định hỏng tại các đơn vị Đăng kiểm;
Hồ sơ kiểm tra các
đơn vị Đăng kiểm có trách nhiệm lưu trữ và huỷ theo quy định;
8.2. Không được hủy
Hồ sơ quản lý xe máy chuyên dùng.
9. Thanh
quyết toán ấn chỉ kiểm định
Các đơn vị Đăng kiểm
phải thanh, quyết toán ấn chỉ kiểm định với Cục Đăng kiểm Việt Nam theo quy
định. Nếu không thực hiện thanh, quyết toán có thể bị đình chỉ cung cấp ấn chỉ
kiểm định.
10. Thông
báo cho chủ xe máy chuyên dùng hoặc người lái
Đơn vị Đăng kiểm có
trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu (hoặc người lái) biết để thực hiện các quy
định sau:
10.1. Cung cấp chính
xác các hồ sơ tài liệu và thông tin cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra;
Thực hiện đúng chế độ
bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ và sửa chữa thường xuyên nhằm duy trì tình trạng kỹ
thuật của xe máy chuyên dùng luôn đạt theo tiêu chuẩn quy định giữa hai kỳ kiểm
tra;
Không được tự ý thay
đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe không đúng với thiết kế của nhà chế
tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
Không được thay đổi
tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe máy chuyên dùng để tạm thời đạt tiêu chuẩn
kỹ thuật của xe máy chuyên dùng khi kiểm định. Không được tự bóc, dán, tẩy xoá,
sửa đổi các nội dung được ghi trên các chứng chỉ kiểm định;
10.2. Có trách nhiệm
giữ gìn, bảo quản và luôn mang theo Sổ kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định,
Giấy chứng nhận thiết bị, Phiếu kết quả kiểm định (nếu có) và Tem kiểm định khi
xe máy chuyên dùng hoạt động;
10.3. Sửa chữa khắc
phục những hạng mục khi kiểm tra không đạt tiêu chuẩn trước khi kiểm tra lại;
Tuân thủ đúng các quy
định khi sang tên đổi chủ, đổi biển đăng ký, chuyển vùng hoặc cải tạo xe máy
chuyên dùng.
11. Xử lý
vi phạm
11.1. Khi phát hiện
đơn vị Đăng kiểm cấp Sổ kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định, Giấy chứng nhận
thiết bị, Phiếu kết quả kiểm định, Tem kiểm định sai quy định (không đúng
nguyên tắc, đối tượng, sai nội dung…), các cơ quan chức năng lập biên bản, yêu
cầu đơn vị Đăng kiểm thu hồi các giấy tờ đã cấp sai và kiến nghị Cục Đăng kiểm
Việt Nam, Sở Giao thông vận tải xử lý. Thủ trưởng đơn vị Đăng kiểm và đăng kiểm
viên vi phạm phải chịu trách nhiệm về những trường hợp đã cấp sai quy định;
11.2. Trường hợp đơn
vị Đăng kiểm đã cấp các ấn chỉ, chứng chỉ kiểm định, nếu phát hiện chủ xe máy
chuyên dùng (hoặc người lái) có vi phạm về hồ sơ kiểm định, thủ tục khai báo
hoặc có hành vi gian lận khi đưa xe máy chuyên dùng vào kiểm định thì đơn vị
Đăng kiểm có trách nhiệm thu hồi ấn chỉ, chứng chỉ kiểm định đã cấp ra;
Khi phát hiện mất ấn
chỉ kiểm định, đơn vị Đăng kiểm quản lý ấn chỉ đó phải lập biên bản làm rõ
trách nhiệm, báo cáo Cục Đăng kiểm Việt Nam và cơ quan chủ quản để có biện pháp
xử lý, đồng thời có biện pháp ngăn chặn việc lợi dụng ấn chỉ kiểm định đã mất;
Khi phát hiện Sổ kiểm
định, các Giấy chứng nhận, Tem kiểm định và Hồ sơ xe máy chuyên dùng có dấu
hiệu giả mạo, đơn vị Đăng kiểm phải lập biên bản và thu giữ, đồng thời báo cáo
cơ quan có chức năng để xử lý.
12. Tổ
chức thực hiện
12.1. Hướng dẫn này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 07 năm 2011;
12.2. Hướng dẫn này
thay thế hướng dẫn số 1180/ĐKVN ngày 16/11/2009 về việc hướng dẫn thực hiện
Kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng để khai thác
sử dụng và văn bản số 1815/ĐKVN ngày 23/11/2010 về việc sửa đổi, bổ sung Hướng dẫn
số 1180/ĐKVN của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Phòng Kiểm định xe cơ
giới có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện và tổng hợp báo cáo kết quả
kiểm tra xe máy chuyên dùng theo quy định.
Nơi nhận:
-
Bộ GTVT (để b/c);
- Các Sở GTVT (để p/h);
- Các đơn vị Đăng kiểm (để t/h);
- Lưu VP, VAR.
|
CỤC
TRƯỞNG
Trịnh Ngọc Giao
|