BỘ
NGOẠI GIAO
*******
SỐ: 31/2004/LPQT
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2004
|
Hiệp định vận tải hàng không
giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp chủng
quốc Hoa Kỳ có hiệu lực từ ngày 14 tháng 01 năm 2004./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Anh
|
HIỆP ĐỊNH
VẬN TẢI HÀNG KHÔNG GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ HỢP CHỦNG QUỐC HOA KỲ
Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (sau đây
gọi tắt là các Bên);
Mong muốn thúc
đẩy hệ thống vận tải hàng không trên cơ sở cạnh tranh giữa các hãng hàng không
trên thị trường với sự can thiệp và điều tiết tối thiểu của chính phủ;
Mong muốn tạo
thuận lợi cho việc mở rộng các cơ hội trong vận tải hàng không quốc tế;
Mong muốn tạo
khả năng cho các hãng hàng không cung cấp cho công chúng đi lại và người gửi hàng
nhiều khả năng lựa chọn dịch vụ ở mức giá thấp nhất nhưng không phải là phân
biệt đối xử và cũng không phải là việc lạm dụng vị thế ưu tiên và mong muốn
khuyến khích từng hãng hàng không định ra và áp dụng các mức giá có tính đổi
mới và cạnh tranh;
Mong muốn đảm
bảo mức độ an toàn và an ninh cao nhất trong vận tải hàng không quốc tế và khẳng
định lại mối quan tâm sâu sắc đối với các hành vi hoặc đe doạ chống lại an ninh
của tầu bay có thể gây nguy hại đến sự an toàn của con người hoặc tài sản, làm
ảnh hưởng xấu đến hoạt động vận tải hàng không, và phá hoại lòng tin của công
chúng đối với sự an toàn của hàng không dân dụng; và
Là thành viên
của Công ước về Hàng không Dân dụng Quốc tế mở để ký tại Chicago ngày
07/12/1944;
Đã thỏa thuận
như sau:
Điều 1. Định nghĩa
Dùng cho Hiệp
định này, trừ phi được quy định khác, thuật ngữ:
1. “Nhà chức trách
hàng không” chỉ đối với trường hợp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam, Bộ Giao thông Vận tải, hoặc tổ chức kế nhiệm
và bất cứ cá nhân hay tổ chức nào có thẩm quyền thực hiện các chức năng của nhà
chức trách nói trên; và đối với trường hợp của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, chỉ Bộ
Giao thông Vận tải hoặc tổ chức kế nhiệm;
2. “Hiệp định”
chỉ Hiệp định này, các Phụ lục và bất kỳ sửa đổi nào của Hiệp định;
3. “Vận tải hàng
không” chỉ vận tải công cộng chuyên chở bằng tầu bay hành khách, hành lý, hàng
hóa và bưu kiện, một cách riêng rẽ hay kết hợp nhằm lấy tiền công hoặc tiền
thuê;
4. “Công ước”
chỉ Công ước về Hàng không Dân dụng Quốc tế, mở để ký tại Chicago ngày 07 tháng
12 năm 1994, và bao gồm:
a) bất kỳ sửa
đổi nào có hiệu lực theo Điều 94 (a) của Công ước và đã được cả Hai bên phê chuẩn,
và
b) bất kỳ Phụ
lục hoặc sửa đổi nào của Công ước được thông qua theo Điều 90 của Công ước, trong
chừng mực Phụ lục và sửa đổi đó tại bất kỳ thời điểm cụ thể nào, có hiệu lực
đối với cả Hai bên;
5. “Hãng hàng
không được chỉ định” chỉ một hãng hàng không được chỉ định và được cấp phép phù
hợp với Điều 3 của Hiệp định này;
6. “Chi phí đầy
đủ” chỉ chi phí của việc cung cấp dịch vụ cộng với một khoản thu hợp lý về chi
phí hành chính;
7. “Vận tải hàng
không quốc tế” chỉ hoạt động vận tải hàng không đi qua vùng trời của lãnh thổ
của hơn một Quốc gia;
8. “Giá cước”
chỉ bất kỳ giá, cước hay khoản thu cho việc vận chuyển hành khách (và hành lý của
họ), và/hoặc hàng hóa (trừ bưu kiện) trong vận tải hàng không do các hãng hàng
không, kể cả các đại lý của họ thu, và các điều kiện điều chỉnh việc áp dụng
giá, cước hoặc khoản thu đó;
9. “Dừng vì mục
đích phi thương mại” chỉ việc hạ cánh vì bất kỳ mục đích nào không phải là để
lấy lên hoặc cho xuống hành khách, hành lý, hàng hóa và/hoặc bưu kiện trong vận
tải hàng không;
10. “Lãnh thổ”
chỉ các vùng đất (đất liền và hải đảo), nội thủy và lãnh hải, vùng trời nằm
trên vùng đất, nội thủy và lãnh hải đó thuộc chủ quyền, quyền tài phán của một
Bên.
11. “Phí và lệ
phí sử dụng” chỉ khoản thu đối với các hãng hàng không cho việc cung cấp các phương
tiện hoặc dịch vụ sân bay, không vận, hoặc an ninh hàng không, bao gồm cả các
phương tiện và dịch vụ liên quan.
Điều 2. Trao quyền
1. Mỗi Bên trao
cho Bên kia các quyền sau đây để các hãng hàng không của Bên kia thực hiện vận
tải hàng không quốc tế:
a) quyền bay qua
lãnh thổ của mình mà không hạ cánh;
b) quyền hạ cánh
trong lãnh thổ của mình vì các mục đích phi thương mại; và
c) các quyền khác
được nêu trong Hiệp định này
2. Không điểm
nào trong Điều này được coi là cho phép một hoặc các hãng hàng không của một Bên
quyền lấy lên tầu bay, trên lãnh thổ của Bên kia, hành khách, hàng hóa hoặc bưu
kiện để vận chuyển có thu tiền đến một điểm khác trong lãnh thổ của Bên kia.
Điều 3. Chỉ định và Cấp phép
1. Mỗi Bên có
quyền chỉ định bao nhiêu hãng hàng không là do ý mình để thực hiện vận tài hàng
không quốc tế phù hợp với Hiệp định này và thu hồi hoặc thay đổi việc chỉ định như
vậy. Các chỉ định như vậy sẽ được thông báo cho Bên kia bằng văn bản thông qua
đường ngoại giao, và phải xác định rõ hãng hàng không được phép thực hiện loại
hình vận tải hàng không nào nêu trong Phụ lục I hoặc Phụ lục II hoặc cả hai Phụ
lục.
2. Khi nhận được
sự chỉ định và đơn xin của hãng hàng không được chỉ định, theo hình thức và
cách thức được quy định đối với việc cấp phép khai thác và các phép kỹ thuật,
Bên kia sẽ cấp phép khai thác thích hợp và các phép kỹ thuật với sự chậm trễ về
thủ tục ở mức tối thiểu, với điều kiện:
a) sở hữu chính
và kiểm soát hữu hiệu của hãng hàng không đó thuộc về Bên chỉ định hãng hàng
không đó, thuộc về công dân của Bên đó, hoặc cả hai;
b) hãng hàng không
được chỉ định có đủ tiêu chuẩn đáp ứng các điều kiện được quy định theo luật và
các quy định thường áp dụng đối với hoạt động vận tải hàng không quốc tế của
Bên xét giải quyết đơn của hãng hàng không; và
c) Bên chỉ định
hãng hàng không duy trì và quản lý các tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 (An toàn)
và Điều 7 (An ninh Hàng không)
Điều 4. Thu hồi Giấy phép.
1. Một Bên có
thể thu hồi, đình chỉ hoặc giới hạn phép khai thác hoặc các phép kỹ thuật của một
hãng hàng không do Bên kia chỉ định khi:
a) sở hữu chính
và kiểm soát hữu hiệu của hãng hàng không đó không thuộc về Bên kia, công dân
của Bên đó hoặc cả hai;
b) hãng hàng không
không tuân thủ luật pháp và các quy định được nêu tại Điều 5 (Áp dụng Luật) của
Hiệp định này; hoặc
c) Bên kia không
duy trì và quản lý các tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 (An toàn).
2. Trừ khi hành
động tức thời là cần thiết để ngăn chặn việc tiếp tục vi phạm các mục 1b hoặc
1c của Điều này, quyền được xác lập theo Điều này chỉ được thực hiện sau khi đã
trao đổi ý kiến với Bên kia.
3. Điều này không
giới hạn quyền của một Bên thu hồi, đình chỉ, hạn chế hoặc áp đặt các điều kiện
đối với giấy phép khai thác hoặc phép kỹ thuật của một hãng hàng không hoặc các
hãng hàng không của Bên kia phù hợp với các quy định của Điều 7 (An ninh Hàng
không).
Điều 5. Áp dụng Luật.
1. Trong khi vào,
ở trong hoặc rời lãnh thổ của một Bên, luật pháp và các quy định liên quan tới
việc khai thác và dẫn đường tầu bay của Bên đó phải được các hãng hàng không
của Bên kia tuân thủ.
2. Trong khi vào,
ở trong hoặc rời lãnh thổ của một Bên, luật pháp và các quy định liên quan tới
việc nhập cảnh hoặc xuất cảnh khỏi lãnh thổ Bên đó của hành khách, tổ lái hoặc
hàng hóa trên tầu bay (bao gồm cả các quy định liên quan tới nhập cảnh, thông
quan, an ninh hàng không, nhập cư, hộ chiếu, hải quan, và kiểm dịch hoặc, trong
trường hợp bưu kiện, là quy định về bưu chính) phải được hành khách, tổ lái
hoặc hàng hóa của các hãng hàng không của Bên kia tuân thủ hoặc được tuân thủ
thay mặt họ.
Điều 6. An toàn Hàng không
1. Mỗi Bên, đối
với mục đích khai thác vận tải hàng không được quy định trong Hiệp định này, sẽ
công nhận hiệu lực các chứng chỉ đủ điều kiện bay, các chứng chỉ năng lực, và
các bằng do Bên kia cấp hoặc công nhận và đang có hiệu lực, với điều kiện các
yêu cầu đối với các chứng chỉ hoặc bằng như vậy ít nhất cũng phải tương đương
với các tiêu chuẩn tối thiểu có thể được xác lập theo Công ước. Tuy nhiên, mỗi
Bên có thể từ chối công nhận hiệu lực, đối với mục đích chuyến bay bay qua lãnh
thổ của mình, các chứng chỉ năng lực và bằng do Bên kia cấp hoặc công nhận hiệu
lực cho các công dân của mình.
2. Mỗi bên có
thể đề nghị trao đổi ý kiến liên quan tới các tiêu chuẩn an toàn mà Bên kia duy
trì liên quan tới các trang thiết bị hàng không, tổ lái, tầu bay và hoạt động của
các hãng hàng không được chỉ định. Nếu, sau các cuộc trao đổi ý kiến, một Bên
nhận thấy Bên kia không duy trì và quản lý một cách hiệu quả các tiêu chuẩn an
toàn và các yêu cầu trong lĩnh vực này, mà ít nhất cũng tương đương với các tiêu
chuẩn tối thiểu có thể xác lập theo Công ước, thì Bên kia sẽ được thông báo về
những phát hiện đó và những bước được coi là cần thiết để làm cho phù hợp với
những tiêu chuẩn tối chuẩn này; và Bên kia phải tiến hành biện pháp khắc phục
thích hợp. Mỗi Bên giữ quyền thu hồi, hoặc hạn chế phép khai thác hoặc các phép
kỹ thuật của một hay nhiều hãng hàng không do Bên kia chỉ định trong trường hợp
bên đó không tiến hành các biện pháp khắc phục thích hợp trong một khoảng thời
gian hợp lý.
Điều 7. An ninh Hàng không
1. Phù hợp với
các quyền và nghĩa vụ của mình theo luật quốc tế, các Bên khẳng định rằng nghĩa
vụ của mình đối với Bên kia nhằm bảo vệ an ninh của hàng không dân dụng chống
lại hành vi can thiệp bất hợp pháp là bộ phận cấu thành của Hiệp định này.
Không hạn chế tính chất chung của các quyền và nghĩa vụ theo luật quốc tế, các
Bên đặc biệt hành động phù hợp với các quy định của Công ước về Sự phạm tội và
Các hành vi khác thực hiện trên Tầu bay, ký tại Tokyo ngày 14/09/1963, Công ước
về Ngăn chặn Hành vi Chiếm đoạt Bất hợp pháp Tầu bay ký tại La Hay ngày 16/12/1970
và Công ước về Ngăn chặn các Hành vi Bất hợp pháp Chống lại Sự an toàn của Hàng
không Dân dụng ký tại Montreal ngày 23/09/1971, và Nghị định thư về Ngăn chặn
các hành vi bạo lực bất hợp pháp tại các sân bay phục vụ hàng không dân dụng
quốc tế, làm tại Montreal ngày 24/02/1988.
2. Các Bên sẽ
dành cho nhau sự giúp đỡ cần thiết khi có yêu cầu để ngăn chặn các hành vi chiếm
đoạt tầu bay dân dụng bất hợp pháp và các hành vi bất hợp pháp khác chống lại
sự an toàn của tầu bay, hành khách và tổ lái, sân bay, các phương tiện không
lưu, và xử lý bất cứ đe doạ nào đối với an ninh của không lưu dân dụng.
3. Trong mối quan
hệ qua lại, các Bên sẽ hành động phù hợp với các tiêu chuẩn an ninh hàng không
và các khuyến cáo thực hành thích hợp do Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế
thiết lập và quy định thành Phụ lục của Công ước; các Bên sẽ yêu cầu các nhà khai
thác thuộc đăng ký của mình, các nhà khai thác tầu bay có trụ sở kinh doanh
chính hoặc thường trú trên lãnh thổ của mình, và các nhà khai thác sân bay trên
lãnh thổ của mình hành động phù hợp với những điều khoản về an ninh hàng không
đó.
4. Mỗi Bên đồng
ý tuân thủ các quy định về an ninh theo yêu cầu của Bên kia khi vào, ra hoặc ở
trong lãnh thổ của Bên đó và áp dụng đầy đủ các biện pháp nhằm bảo vệ tầu bay
và kiểm tra hành khách, tổ bay và hành lý của họ và các vật dụng mang theo
người cũng như hàng hóa và hàng dự trữ trên tầu bay, trước và trong khi đưa
khách và hàng hóa lên tầu bay. Mỗi Bên cũng sẽ xem xét một cách tích cực đối
với bất cứ yêu cầu nào của Bên kia về các biện pháp an ninh đặc biệt để phối
hợp với một đe doạ cụ thể nào đó.
5. Khi xảy ra
một sự vụ hoặc mối đe doạ xảy ra sự vụ chiếm giữ tầu bay bất hợp pháp hoặc các hành
vi bất hợp pháp khác chống lại sự an toàn của hành khách, tổ bay, tầu bay, sân
bay hoặc các trang thiết bị dẫn đường, các Bên sẽ trợ giúp lẫn nhau bằng cách
tạo thuận lợi cho thông tin liên lạc và áp dụng các biện pháp thích hợp để chấm
dứt một cách nhanh chóng và an toàn các sự vụ hoặc mối đe doạ đó.
6. Khi một Bên
có lý do hợp lý để tin rằng Bên kia đã đi chệch ra khỏi các quy định về an ninh
hàng không của Điều này, nhà chức trách hàng không của Bên đó có thể yêu cầu
trao đổi ý kiến ngay với nhà chức trách hàng không của Bên kia. Việc không đạt
được thỏa thuận thỏa đáng trong vòng 15 ngày kể từ ngày yêu cầu như vậy sẽ là
lý do để thu hồi, đình chỉ, giới hạn, hoặc áp đặt các điều kiện đối với phép khai
thác và phép kỹ thuật của một hoặc các hãng hàng không của Bên kia. Trong trường
hợp khẩn cấp, một Bên có thể áp dụng biện pháp lâm thời trước khi kết thúc thời
hạn 15 ngày.
Điều 8. Các cơ hội Thương mại
1. Các hãng hàng
không của một Bên có quyền thiết lập các văn phòng trên lãnh thổ của Bên kia để
quảng cáo và bán vận tải hàng không.
2. Các hãng hàng
không được chỉ định của một Bên sẽ được phép, theo luật pháp và các quy định
của Bên kia liên quan tới nhập cảnh, cư trú và lao động, đưa vào và duy trì
trên lãnh thổ của Bên kia nhân viên quản lý, bán hàng, kỹ thuật, khai thác và
chuyên môn khác cần thiết để cung cấp vận tải hàng không.
3. Mỗi hãng hàng
không được chỉ định có quyền thực hiện hoạt động phục vụ kỹ thuật thương mại
mặt đất cho mình trên lãnh thổ của Bên kia (“tự phục vụ”) hoặc, theo ý mình,
lựa chọn trong số các công ty cạnh tranh khác cung cấp dịch vụ đó, toàn bộ hoặc
từng phần. Các quyền này chỉ tùy thuộc duy nhất vào các hạn chế khách quan phát
sinh từ các yêu cầu của an toàn sân bay. Khi các yêu cầu đó không cho phép tự
phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất, dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt
đất sẽ được cung cấp trên cơ sở bình đẳng đối với tất cả các hãng hàng không;
các khoản thu sẽ được tính trên cơ sở chi phí cung cấp dịch vụ; và các dịch vụ
đó phải tương đương với loại hình và chất lượng của dịch vụ khi tự phục vụ kỹ
thuật thương mại mặt đất được thực hiện.
4. Bất kỳ hãng
hàng không nào của mỗi Bên cũng có thể tham gia vào bán vận tải hàng không trên
lãnh thổ của Bên kia một cách trực tiếp, hoặc theo ý của mình, thông qua các
đại lý, trừ phi có thể được quy định cụ thể trong quy định về vận tải thuê chuyến
của quốc gia nơi có xuất phát chuyến bay thuê chuyến liên quan đến việc bảo hộ
tiền của hành khách, việc hủy chỗ của hành khách và các quyền hoàn trả tiền.
Mỗi hãng hàng không sẽ có quyền bán vận tải như vậy và bất cứ người nào cũng có
quyền mua vận tải đó bằng đồng tiền của vùng lãnh thổ đó, hoặc bằng các đồng
tiền tự do chuyển đổi theo mức độ cho phép của luật pháp và quy định của quốc
gia, với điều kiện việc này được áp dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử.
5. Mỗi hãng hàng
không có quyền chuyển đổi và chuyển về nước mình, theo yêu cầu, các khoản thu ở
địa phương còn lại sau khi đã trừ các khoản chi tiêu tại chỗ. Việc chuyển đổi
và chuyển tiền như vậy sẽ được cấp phép ngay, không có hạn chế hoặc thuế áp dụng
đối với các khoản đó theo tỷ giá áp dụng đối với các giao dịch hiện hành vào
ngày hãng hàng không gửi đơn lần đầu xin chuyển tiền.
6. Các hãng hàng
không của mỗi Bên sẽ được phép thanh toán các phí tổn tại địa phương, bao gồm
cả việc mua nhiên liệu, trên lãnh thổ của Bên kia bằng đồng tiền địa phương thu
được từ các dịch vụ cung cấp theo Hiệp định này. Nếu muốn, các hãng hàng không
của mỗi Bên có thể thanh toán các phí tổn như vậy bằng đồng tiền tự do chuyển
đổi phù hợp với quy chế quản lý tiền tệ của Bên kia.
7. Khi khai thác
hoặc giới thiệu các chuyến bay cho phép trên các đường bay đã thoả thuận, bất
cứ hãng hàng không được chỉ định nào của một Bên ký kết có thể tham gia vào các
thoả thuận hợp tác tiếp thị như thỏa thuận trao đổi chỗ, liên danh hoặc thuê
tầu bay, với
a) một hay các
hãng hàng không của Bên kia;
b) một hay các
hãng hàng không của quốc gia thứ ba, và
c) nhà cung cấp
vận tải mặt đất của bất kỳ quốc gia nào;
Miễn là tất cả
các quốc gia tham gia các thỏa thuận như vậy (i) có quyền thích hợp và (ii) đáp
ứng các yêu cầu thường được áp dụng với các thỏa thuận như vậy.
8. Mặc dù có bất
cứ quy định nào khác của Hiệp định này, các hãng hàng không và các nhà cung cấp
gián tiếp vận tải hàng hóa của cả hai Bên sẽ được phép thuê, không bị hạn chế,
liên quan đến vận tải hàng không quốc tế, bất cứ vận chuyển hàng hóa mặt đất
nào đến hoặc từ bất kỳ điểm nào trên lãnh thổ của các Bên bao gồm việc vận chuyển
đến và từ tất cả các sân bay có hải quan, và bao gồm, nếu thích hợp, quyền vận
chuyển hàng hóa trong kho theo các luật và quy định có liên quan. Hàng hóa như
vậy, cho dù được vận chuyển trên mặt đất hay trên không, sẽ phải qua khám xét
hải quan sân bay. Các hãng hàng không có thể lựa chọn tự mình thực hiện việc
chuyên chở mặt đất hoặc thực hiện thông qua các thỏa thuận với các nhà chuyên
chở mặt đất khác, bao gồm vận chuyển mặt đất do các hãng hàng không khác khai
thác và các nhà cung cấp vận tải hàng hóa hàng không gián tiếp. Các dịch vụ
hàng hóa liên phương thức như vậy có thể được tiếp thị với một giá, thông qua
việc kết hợp giá vận tài hàng không và mặt đất, miễn là các nhà vận chuyển
không bị hiểu nhầm về các thông tin thực tế của việc vận chuyển đó.
Điều 9. Thuế và Phí, Lệ phí Hải quan.
1. Khi đến lãnh
thổ của một Bên, tầu bay do hãng hàng không chỉ định của Bên kia khai thác trong
vận tải hàng không quốc tế, các thiết bị tầu bay thường xuyên của họ, thiết bị
mặt đất, nhiên liệu, dầu nhờn, các trang thiết bị kỹ thuật tiêu dùng, phụ tùng
(bao gồm cả động cơ), vật phẩm trên tầu bay (bao gồm nhưng không hạn chế ở các
loại như thực phẩm, nước giải khát và rượu, thuốc lá và các vật phẩm khác dành
để bán cho hành khách hoặc phục vụ hành khách với số lượng hạn chế trong chuyến
bay), và các vật phẩm khác dự định hoặc được dùng riêng cho việc khai thác hoặc
bảo trì tầu bay tham gia vận tải hàng không quốc tế sẽ được miễn, trên cơ sở có
đi có lại, các hạn chế về nhập khẩu, thuế tài sản và thuế vốn, thuế hải quản,
thuế tiêu dùng và các loại phí và lệ phí tương tự mà (a) các cơ quan trong nước
thu, và (b) không dựa trên chi phí của dịch vụ được cung cấp, với điều kiện các
thiết bị và vật phẩm đó được lưu giữ trên tầu bay.
2. Cũng miễn,
trên cơ sở có đi có lại, các khoản thuế, phí và lệ phí được nêu tại khoản 1 của
Điều này, trừ các khoản thu tính trên chi phí của dịch vụ được cung cấp, với điều
kiện:
a) vật phẩm tầu
bay được mang vào hoặc cung cấp trong lãnh thổ của một Bên và mang trên tầu bay,
trong giới hạn hợp lý, để sử dụng trên tầu bay ra nước ngoài của một hãng hàng
không của Bên kia tham gia vào vận tải hàng không quốc tế, ngay cả trong trường
hợp các vật phẩm này sẽ được sử dụng trên một chặng bay trong lãnh thổ của Bên
nơi chúng được đưa lên tầu bay;
b) thiết bị mặt
đất và phụ tùng (bao gồm cả động cơ) được đưa vào lãnh thổ của một Bên để bảo
quản, bảo dưỡng hoặc sửa chữa tầu bay được sử dụng trong vận tải hàng không quốc
tế của một hãng hàng không của Bên kia;
c) nhiên liệu,
dầu nhờn và vật phẩm kỹ thuật tiêu dùng được đưa vào hoặc cung cấp trong lãnh
thổ của một Bên để sử dụng trên tầu bay tham gia vận tải hàng không quốc tế của
một hãng hàng không được chỉ định của Bên kia, ngay cả khi các vật phẩm này sẽ
được sử dụng trên một phần của chuyến bay trong lãnh thổ của Bên nơi chúng được
đưa lên tầu bay; và
d) các tài
liệu tiếp thị và quảng cáo được đưa vào hoặc cung cấp trong lãnh thổ của một
Bên và được mang lên tầu bay, trong giới hạn hợp lý, để sử dụng trên tầu bay ra
nước ngoài của một hãng hàng không của Bên kia tham gia vào vận tải hàng không
quốc tế, ngay cả khi các tài liệu đó sẽ được sử dụng trên một phần của chuyến
bay trong lãnh thổ của Bên mà các tài liệu này được mang lên tầu bay
3. Thiết bị và
vật phẩm được nói tới tại khoản 1 và 2 của Điều này có thể được yêu cầu đặt dưới
sự giám sát và kiểm soát của nhà chức trách thích hợp.
4. Việc miễn thu
quy định trong Điều này cũng sẽ được áp dụng khi các hãng hàng không được chỉ
định của một Bên ký hợp đồng với một hãng hàng không khác mà cũng được hưởng sự
miễn thu tương tự từ Bên kia, đối với việc cho vay hay chuyển giao trên lãnh
thổ của Bên kia những vật phẩm được nêu tại khoản 1 và 2 của Điều này.
Điều 10. Phí và Lệ phí Sử dụng
1. Phí và lệ phí
sử dụng do nhà chức trách hoặc cơ quan thu phí và lệ phí có thẩm quyền của mỗi
Bên quy định thu đối với các hãng hàng không của Bên kia phải công bằng, hợp
lý, không phân biệt đối xử và phân bổ ngang bằng giữa các nhóm người sử dụng.
Trong bất cứ trường hợp nào, mọi loại phí và lệ phí sử dụng sẽ được thu từ hãng
hàng không của Bên kia với điều kiện không được kém ưu đãi hơn các điều kiện ưu
đãi nhất áp dụng đối với bất cứ hãng hàng không nào khác tại thời điểm thu phí
và lệ phí đó.
2. Phí và lệ phí
sử dụng mà các hãng hàng không của Bên kia phải trả có thể phản ánh, nhưng không
được vượt quá, tổng chi phí của nhà chức trách hay cơ quan thu phí và lệ phí có
thẩm quyền cung cấp các phương tiện và dịch vụ sân bay, môi trường sân bay,
không lưu và an ninh hàng không tại sân bay hay trong hệ thống sân bay. Tổng
chi phí như vậy có thể bao gồm một lợi nhuận trên tài sản hợp lý sau khấu hao.
Các trang thiết bị và dịch vụ có thu phí và lệ phí phải được cung ứng trên cơ
sở hiệu quả và kinh tế.
3. Các bên khuyến
khích việc trao đổi ý kiến trực tiếp giữa các nhà chức trách hoặc cơ quan thu
phí và lệ có thẩm quyền trên lãnh thổ của mình với các hãng sử dụng dịch vụ và
các trang thiết bị, và khuyến khích các nhà chức trách hoặc cơ quan thu phí và
lệ phí có thẩm quyền và các hãng hàng không trao đổi những thông tin cần thiết
cho phép xem xét lại một cách chính xác tính hợp lý của các khoản phí và lệ phí
phù hợp với các nguyên tắc của khoản 1 và 2 của Điều này. Các Bên khuyến khích
các nhà chức trách hoặc cơ quan thu phí và lệ phí có thẩm quyền gửi thông báo
thích hợp cho các hãng hàng không về bất cứ dự kiến thay đổi nào về phí và lệ
phí sử dụng để tạo điều kiện cho các hãng hàng không bày tỏ quan điểm của mình
trước khi tiến hành thay đổi.
4. Sẽ không Bên
nào, trong quy trình giải quyết tranh chấp theo Điều 14, bị coi là vi phạm quy
định của Điều này, trừ phi (a) Bên đó không xem xét đến phí, lệ phí hay các vấn
đề liên quan đến phí, lệ phí mà Bên kia khiếu nại trong một khoảng thời gian
hợp lý; hoặc (b) sau khi xem xét Bên đó không thực hiện tất cả các bước trong
phạm vi thẩm quyền của mình để khắc phục bất cứ khoản phí, lệ phí hay các vấn
đề liên quan đến phí, lệ phí mà không phù hợp với Điều này.
Điều 11. Cạnh tranh bình đẳng
1. Các Bên sẽ
cho phép các hãng hàng không được chỉ định của cả hai Bên được hưởng một cơ hội
bình đẳng và ngang bằng để cạnh tranh trong vận tải hàng không quốc tế được quy
định tại Hiệp định này.
2. Các Bên sẽ
cho phép mỗi hãng hàng không được chỉ định quyết định tần suất và tải cung ứng của
vận tải hàng không quốc tế mà nó cung cấp dựa trên các xem xét thương mại trên
thị trường. Theo quyền này, không Bên nào được đơn phương giới hạn khối lượng
vận tải, tần suất hoặc tính thường xuyên của dịch vụ, hoặc loại hay các loại
tầu bay do các hãng hàng không được chỉ định của Bên kia khai thác, trừ trường
hợp vì các lý do về hải quan, kỹ thuật, khai thác hoặc môi trường đòi hỏi theo
các điều kiện đồng bộ phù hợp với Điều 15 của Công ước.
3. Không Bên nào
được áp đặt đối với các hãng hàng không được chỉ định của Bên kia yêu cầu từ
chối – ban đầu, tỷ lệ nhận vận chuyển, phí không - phản đối, hoặc bất cứ yêu cầu
nào khác liên quan đến tải cung ứng, tần suất hoặc khai thác có thể trái với
các mục đích của Hiệp định này.
4. Không Bên nào
được đòi hỏi các hãng hàng không của Bên kia đệ trình lịch bay, các chương trình
bay thuê chuyến hoặc các kế hoạch khai thác để phê duyệt, trừ trường hợp cần
thiết trên cơ sở không phân biệt đối xử nhằm đảm bảo các điều kiện đồng bộ đã
nêu trong khoản 2 của Điều này hoặc có thể đã được đặc biệt cho phép trong một
Phụ lục của Hiệp định này. Nếu một Bên đòi hỏi việc đệ trình vì các mục đích
thu thập thông tin, Bên đó sẽ giảm thiểu gánh nặng hành chính của các yêu cầu
và thủ tục đệ trình đối với các đại diện trung gian trong vận tải hàng không và
các hãng hàng không được chỉ định của Bên kia.
Điều 12. Giá cước
1. Các Bên sẽ
cho phép từng hãng hàng không được chỉ định xây dựng giá cước vận tải hàng không
trên cơ sở xem xét các khía cạnh thương mại trên thị trường. Sự can thiệp của
các Bên sẽ chỉ giới hạn ở mức:
a) ngăn chặn giá
cước hoặc thực tiễn phân biệt đối xử không hợp lý;
b) bảo vệ người
tiêu dùng khỏi giá cao bất hợp lý hoặc có điều kiện hạn chế do việc lạm dụng vị
trí chi phối; và
c) bảo vệ các
hãng hàng không khỏi tình trạng giá thấp giả tạo vì có trợ giá hoặc giúp đỡ trực
tiếp hoặc gián tiếp của chính phủ.
2. Giá cước đối
với vận tải hàng không quốc tế giữa lãnh thổ của các Bên sẽ không bị yêu cầu đệ
trình. Mặc dù có quy định trên, khi được yêu cầu, các hãng hàng không được chỉ
định của các Bên sẽ tiếp tục cho nhà chức trách hàng không các Bên tiếp cận
ngay lập tức các thông tin về giá cước trước đây, hiện tại và dự kiến theo
phương thức và mẫu có thể chấp nhận đối với các nhà chức trách hàng không.
3. Không Bên nào
đơn phương có hành động ngăn chặn việc đưa vào áp dụng hoặc tiếp tục áp dụng
một giá cước dự kiến áp dụng hoặc đã áp dụng bởi (i) một hãng hàng không của
mỗi Bên trả cho vận tải hàng không quốc tế giữa các lãnh thổ của các Bên, hoặc
(ii) một hãng hàng không của một Bên trả cho vận tải hàng không quốc tế giữa
lãnh thổ của Bên kia và bất kỳ nước nào khác, bao gồm trong cả 2 trường hợp vận
tải trên cơ sở thông chặng và nội chặng. Nếu một Bên tin tưởng rằng bất kỳ giá
cước nào như vậy không phù hợp các quy định có trong khoản 1 của Điều này, Bên
đó sẽ yêu cầu trao đổi và thông báo cho Bên kia biết những lý do không thỏa mãn
càng sớm càng tốt. Những trao đổi này sẽ diễn ra không muộn hơn 30 ngày kể từ
khi nhận được yêu cầu, và các Bên sẽ hợp tác để đảm bảo thông tin cần thiết cho
việc giải quyết vấn đề một cách hợp lý. Nếu các Bên đạt được thỏa thuận liên
quan đến giá mà được thông báo là không chấp nhận, mỗi Bên sẽ nỗ lực hết sức để
thực hiện thỏa thuận đó. Không có thỏa thuận như vậy giữa hai bên, giá cước sẽ
bắt đầu có hiệu lực hoặc tiếp tục có hiệu lực.
Điều 13. Trao đổi ý kiến
Mỗi Bên, vào bất
cứ lúc nào, cũng có thể yêu cầu trao đổi ý kiến liên quan tới Hiệp định này.
Việc trao đổi ý kiến như vậy sẽ bắt đầu vào thời gian sớm nhất có thể, nhưng
không được muộn hơn 60 ngày kể từ ngày Bên kia nhận được yêu cầu trừ phi có
thỏa thuận khác.
Điều 14. Giải quyết tranh chấp
1. Bất cứ tranh
chấp nào phát sinh từ Hiệp định này mà không được giải quyết tại vòng thương
lượng chính thức đầu tiên, ngoại trừ những tranh chấp phát sinh theo khoản 3
của Điều 12 (giá cước), có thể được hai Bên thỏa thuận đưa đến một cá nhân hoặc
tổ chức quyết định. Nếu các Bên không nhất trí như vậy, thì theo yêu cầu của
bất kỳ Bên nào, tranh chấp đó sẽ được đưa ra trọng tài theo thủ tục được quy
định dưới đây.
2. Trọng tài sẽ
là một hội đồng gồm ba trọng tài viên được thành lập như sau:
a) Trong vòng
30 ngày sau khi nhận được yêu cầu về trọng tài, mỗi Bên sẽ chỉ định một trọng tài
viên. Trong vòng 60 ngày sau khi được chỉ định, hai trọng tài này sẽ thỏa thuận
chỉ định một trọng tài viên thứ ba làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài;
b)Nếu một trong
hai Bên không chỉ định được một trọng tài viên, hoặc trọng tài thứ ba không
được chỉ định theo mục a của khoản này thì một trong hai Bên có thể yêu cầu Chủ
tịch Hội đồng Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế bổ nhiệm một hoặc các trọng
tài cần thiết trong vòng 30 ngày. Nếu Chủ tịch Hội đồng có quốc tịch của một
trong hai Bên thì Phó chủ tịch có thâm niên nhất không ở tình trạng như vậy sẽ
thực hiện việc bổ nhiệm.
3. Trừ phi có
thoả thuận khác, trọng tài sẽ quyết định giới hạn quyền tài phán của mình phù hợp
với Hiệp định này và đề ra thủ tục tố tụng của mình. Khi đã được thành lập, Hội
đồng có thể khuyến nghị các biện pháp giải quyết tạm thời trong khi chờ quyết
định cuối cùng. Theo ý muốn của Hội đồng trọng tài hoặc theo yêu cầu của một
trong hai Bên, một hội nghị nhằm xác định các vấn đề sẽ đưa ra phân xử và các
thủ tục cụ thể cần tuân thủ sẽ được tổ chức không muộn hơn 15 ngày sau ngày Hội
đồng trọng tài được thành lập một cách đầy đủ.
4. Trừ phi có
thỏa thuận khác hay Hội đồng chỉ đạo khác, mỗi Bên sẽ đệ trình một bản tuyên bố
của mình trong vòng 45 ngày từ khi hội đồng trọng tài được thành lập một cách đầy
đủ. Sẽ có trả lời 60 ngày sau. Hội đồng trọng tài sẽ tổ chức một buổi điều trần
theo yêu cầu của một Bên hoặc theo sáng kiến của Hội đồng trọng vòng 15 ngày
sau khi có trả lời.
5. Hội đồng trọng
tài sẽ cố gắng đưa ra quyết định bằng văn bản trong vòng 30 ngày sau khi kết
thúc điều trần, hoặc nếu không tổ chức điều trần, thì sau khi hai bên đã nhận
được trả lời. Quyết định của đa số của Hội đồng trọng tài sẽ được áp dụng.
6. Các Bên có
thể yêu cầu giải thích rõ phán quyết của trọng tài trong vòng 15 ngày sau khi phán
quyết được công bố và việc giải thích phải được thực hiện trong vòng 15 ngày kể
từ ngày nhận được yêu cầu.
7. Mỗi Bên sẽ
thực hiện bất kỳ phán quyết nào của Hội đồng trọng tài ở mức phù hợp với luật quốc
gia của mình.
8. Các chi phí
của Hội đồng trọng tài, bao gồm cả phí và chi phí của các trọng tài viên, sẽ
chia đều cho các Bên. Bất kỳ chi phí nào của Chủ tịch Hội đồng Tổ chức Hàng không
dân dụng quốc tế có liên quan tới các thủ tục được nêu tại khoản 2b của Điều này
cũng sẽ được coi là một phần của các chi phí của Hội đồng trọng tài.
Điều 15. Chấm dứt
Mỗi Bên, vào bất
cứ lúc nào, cũng có thể gửi thông báo bằng văn bản cho Bên kia quyết định của
mình chấm dứt Hiệp định này. Thông báo như vậy sẽ được gửi đồng thời tới Tổ chức
Hàng không Dân dụng Quốc tế. Hiệp định này sẽ chấm dứt vào lúc nửa đêm (tại nơi
Bên kia nhận được thông báo) ngay trước ngày tròn một năm của ngày Bên kia nhận
được thông báo, trừ phi thông báo đó được thu hồi bằng thỏa thuận của các Bên
trước khi kết thúc thời hạn này.
Điều 16. Đăng ký với ICAO
Hiệp định này
cùng với tất cả các sửa đổi của nó sẽ được đăng ký với Tổ chức Hàng không Dân dụng
Quốc tế.
Điều 17. Có hiệu lực
Hiệp định này
sẽ có hiệu lực khi hoàn tất việc trao đổi công hàm giữa các Bên xác nhận rằng mỗi
Bên đã hoàn thành các thủ tục nội bộ cần thiết cho việc hiệu lực của Hiệp định
này, và sẽ có hiệu lực trong thời gian năm năm, và có thể kéo dài hiệu lực bằng
thông báo bằng văn bản của các Bên.
Để làm chứng những
người ký dưới đây được các Chính phủ của mình ủy quyền hợp pháp, đã ký Hiệp
định này.
Làm tại Oa-sinh-tơn D.C., ngày 04/12/2003, thành hai bản bằng tiếng Anh và tiếng Việt, mỗi bản có
giá trị như nhau./.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
Đào Đình Bình
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
HỢP CHỦNG QUỐC HOA KỲ
BỘ TRƯỞNG BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
Norman Mineta
|
PHỤ LỤC 1
Phần 1
ĐƯỜNG BAY
Các hãng hàng
không của một Bên được chỉ định theo Phụ lục này sẽ được quyền thực hiện vận tải
hàng không quốc tế thường lệ, theo các quy định của việc chỉ định, giữa các điểm
trên các đường bay sau đây:
A. Đường bay của
một hay các hãng hàng không do Chính phủ Hoa Kỳ chỉ định:
Từ các điểm phía
sau Hoa Kỳ qua Hoa Kỳ và các điểm giữa đến một điểm hoặc các điểm tại Việt Nam và điểm quá.
B. Đường bay của
một hay các hãng hàng không do Chính phủ Việt Nam chỉ định:
Từ các điểm phía
sau Việt Nam qua Việt Nam và các điểm giữa đến một điểm hoặc các điểm tại Hoa
Kỳ và điểm quá.
Phần 2
KHAI THÁC LINH HOẠT
Mỗi hãng hàng
không được chỉ định, trên bất kỳ hay tất cả các chuyển bay và theo quyết định của
mình, có thể:
1. khai thác các
chuyến theo một hay cả hai chiều;
2. kết hợp nhiều
số hiệu chuyến bay vào một hoạt động khai thác tầu bay;
3. bay tới các
điểm sau, giữa và quá và các điểm trong lãnh thổ của các Bên trên các đường bay
với bất cứ sự kết hợp nào và theo bất cứ trật tự nào;
4. hủy bỏ các
điểm dừng tại bất cứ điểm hay các điểm nào; và
5. chuyển tải
từ bất kỳ tầu bay nào của mình sang các tầu bay khác của mình tại bất kỳ điểm nào
trên đường bay; và
6. bay các điểm
phía sau bất cứ điểm nào trên lãnh thổ của mình thay đổi hoặc không thay đổi
loại tầu bay hoặc số hiệu chuyến bay và có thể tiếp thị và quảng cáo các chuyến
bay đó đến công chúng như là các chuyến bay trực thông; mà không chịu bất cứ
giới hạn nào về hướng và địa lý và không mất đi bất cứ quyền vận chuyển nào
được phép theo Hiệp định này, với điều kiện ,chuyến bay đó phục vụ một điểm trong
lãnh thổ của Bên chỉ định hãng hàng không đó.
Phần 3
THAY ĐỔI TẦU BAY
Trên một hay các
chặng của các đường bay nói trên, bất cứ hãng hàng không được chỉ định nào cũng
có thể thực hiện vận tải hàng không quốc tế mà không bị các giới hạn về thay
đổi, tại bất cứ điểm nào trên đường bay, loại và số lượng tầu bay khai thác;
với điều kiện, ở hướng bay ra bên ngoài, việc vận chuyển vượt quá điểm đó là sự
tiếp tục của việc vận chuyển từ lãnh thổ của Bên đã chỉ định hãng hàng không đó
và ở hướng bay vào trong, việc vận chuyển tới lãnh thổ của Bên đã chỉ định hãng
hàng không đó là sự tiếp tục của việc vận chuyển từ điểm quá điểm đó.
PHỤ LỤC 2
VẬN TẢI HÀNG KHÔNG THUÊ CHUYẾN
Phần
1
A. Các
hãng hàng không của một Bên được chỉ định theo Phụ lục này, theo các quy định của
việc chỉ định, sẽ có quyền vận tải thuê chuyến quốc tế hành khách (và hành lý
của họ) và/hoặc hàng hóa (bao gồm, nhưng không hạn chế ở, các chuyến bay thuê
chuyến thực hiện dịch vụ giao nhận hàng hóa, vận chuyển thuê chuyến riêng rẽ hay
kết hợp (hành khách/hàng hóa)):
1. Giữa bất kỳ
một hay các điểm nào trên lãnh thổ của Bên chỉ định hãng hàng không đó và bất
cứ một hay nhiều điểm nào trên lãnh thổ của Bên kia; và
2. Giữa bất kỳ
một hay các điểm nào trên lãnh thổ của Bên kia và bất cứ một hay nhiều điểm trên
lãnh thổ của một nước thứ ba, với điều kiện, chuyến bay như vậy hình thành một
phần của một hoạt động khai thác liên tục, có hoặc không sự thay đổi tầu bay,
bao gồm chuyến bay đến nước mình với mục đích thực hiện vận tải địa phương giữa
nước mình và lãnh thổ của Bên kia.
B. Đối
với việc thực hiện các chuyến bay theo Phụ lục này, các hãng hàng không được chỉ
định của mỗi Bên theo Phụ lục nàu cũng sẽ có quyền: (1) có điểm dừng quá cảnh
tại bất kỳ điểm nào bên trong hoặc bên ngoài lãnh thổ của các Bên; (2) thực
hiện chuyên chở quá cảnh qua lãnh thổ của Bên kia; (3) kết hợp trên cùng một
tầu bay vận chuyển bắt đầu từ lãnh thổ của một Bên, vận chuyển bắt đầu từ lãnh
thổ của Bên kia, và vận chuyển bắt đầu từ nước thứ ba; và (4) thực hiện vận tải
hàng không quốc tế mà không có bất cứ hạn chế nào về thay đổi, tại bất kỳ điểm
nào trên đường bay, loại hoặc số hiệu tầu bay được khai thác; với điều kiện, ở
hướng bay ra bên ngoài, vận tải vượt quá điểm đó là sự tiếp tục của vận tải từ
lãnh thổ của Bên chỉ định hãng hàng không đó và ở hướng bay vào bên trong, vận
tải đến lãnh thổ của Bên chỉ định hãng hàng không đó là sự tiếp tục của vận tải
quá điểm đó.
C. Mỗi
Bên sẽ xem xét có thiện chí đối với đơn của các hãng hàng không của Bên kia xin
thực hiện vận chuyển không được quy định tại Phụ lục này trên cơ sở thân thiện và
có đi có lại.
A. Mỗi
hãng hàng không do một Bên chỉ định thực hiện vận tải hàng không thuê chuyến quốc
tế bắt đầu từ lãnh thổ của một trong hai Bên, dù là vận chuyển một chiều hay
khứ hồi, sẽ được lựa chọn tuân thủ luật pháp, quy định và các quy tắc về bay
thuê chuyến hoặc là của nước mình hoặc của Bên kia. Nếu một Bên áp dụng các quy
tắc, quy định, điều khoản, điều kiện hoặc hạn chế khác đối với một hoặc nhiều
hãng hàng không của mình hoặc đối với các hãng hàng không của các nước khác,
thì từng hãng hàng không được chỉ định sẽ chịu điều chỉnh bởi những điều ít hạn
chế hơn của các quy định đó.
B. Tuy
nhiên, không một điểm nào nêu trong khoản trên giới hạn các quyền của mỗi Bên được
yêu các hãng hàng không do một trong hai Bên chỉ định theo Phụ lục này tuân thủ
các yêu cầu liên quan tới việc bảo vệ các quỹ hành khách và các quyền hủy vé và
hoàn tiền của hành khách.
Trừ các quy tắc
bảo vệ người tiêu dùng được nêu tại khoản trên, không Bên nào yêu cầu một hãng
hàng không do Bên kia chỉ định theo Phụ lục này, đối với việc vận chuyển từ
lãnh thổ của Bên kia đó hoặc một nước thứ ba trên cơ sở vận chuyển một chiều hay
khứ hồi, đệ trình nhiều hơn thông báo tuân thủ luật pháp, quy định và quy tắc
hiện hành đã được nói tới tại Phần 2 của Phụ lục này hoặc giấy phép miễn áp dụng
luật, quy định, quy tắc đó do nhà chức trách hành không có thẩm quyền cấp.
PHỤ LỤC 3
NGUYÊN
TẮC KHÔNG PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ TRONG VÀ CẠNH TRANH GIỮA CÁC HỆ THỐNG ĐẶT GIỮ CHỖ
BẰNG MÁY TÍNH
Nhận thấy Điều
11 (Cạnh tranh công bằng) của Hiệp định này đảm bảo cho các hãng hàng không của
cả hai Bên “một cơ hội công bằng và ngang nhau để cạnh tranh”,
Xét thấy rằng
một trong những khía cạnh quan trọng nhất của khả năng cạnh tranh của một hãng hàng
không là khả năng cung cấp thông tin cho công chúng về các dịch vụ của mình một
cách công bằng và vô tư, và do đó, rằng chất lượng thông tin về dịch vụ của
hãng hàng không cung cấp cho các đại lý du lịch trực tiếp chuyển thông tin đó
tới công chúng đi lại và khả năng của một hãng hàng không cung cấp cho đại lý
đó các hệ thống đặt giữ chỗ bằng máy tính (CRS) cạnh tranh là nền tảng của các
cơ hội cạnh tranh của một hãng hàng không, và
Xét thấy rằng
cũng không cần thiết đảm bảo rằng các lợi ích của người tiêu dùng các sản phẩm vận
tải hàng không được bảo vệ khỏi bất kỳ việc sử dụng sai và giới thiệu sai lệch
thông tin đó và rằng các hãng hàng không và các đại lý du lịch được tiếp cận các
hệ thống đặt giữ chỗ bằng máy tính cạnh tranh hiệu quả:
1. Các
Bên đồng ý rằng các CRS sẽ có các màn hình hiển thị tích hợp chính trên đó:
a) Thông tin về
các chuyến bay quốc, bay gồm cả việc xây dựng nối chuyến trên các chuyến bay đó,
sẽ được soạn và hiển thị dựa trên các tiêu chuẩn không phân biệt đối xử và khách
quan không chịu ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp của hãng hàng không hay đặc
tính thị trường. Các tiêu chuẩn như vậy sẽ áp dụng đồng đều đối với tất cả các
hãng hàng không tham gia.
b) Cơ sở dữ liệu
CRS càng đầy đủ càng tốt.
c) Người cung
cấp CRS không được xóa các thông tin các hãng hàng không tham gia đã chuyển đến;
những thông tin đó phải chính xác và công khai; ví dụ, các chuyến bay liên danh
và thay đổi tầu bay với các điểm dừng cần được thể hiện rõ với các đặc điểm như
vậy.
d) Tất cả các
CRS có tại các đại lý du lịch trực tiếp phân phối thông tin về các chuyến bay tới
công chúng đi lại trên lãnh thổ của một Bên không chỉ là bắt buộc mà còn có quyền
hoạt động phù hợp với các quy tắc về CRS áp dụng trên lãnh thổ nơi CRS được
khai thác.
e) Các đại lý
du lịch được phép dùng bất cứ màn hình hiển thị phụ nào có sẵn thông qua CRS nếu
đại lý du lịch có yêu cầu cụ thể về màn hình hiển thị đó.
2. Mỗi
Bên sẽ yêu cầu từng người cung cấp CRS hoạt động trên lãnh thổ của mình cho phép
tất cả các hãng hàng không sẵn sàng trả các khoản phí không phân biệt đối xử
đang áp dụng để tham gia vào hệ thống CRS của mình. Mỗi Bên sẽ yêu cầu rằng tất
cả các thiết bị phân phối mà một người bán hệ thống cung cấp phải được chào bán
trên cơ sở không phân biệt đối xử cho các hãng hàng không tham gia. Mỗi Bên sẽ
yêu cầu người cung cấp CRS cho hiển thị, trên cơ sở không phân biệt đối xử, khách
quan, trung lập về người vận chuyển và trung lập về thị trường, các chuyến bay
quốc tế của các hãng hàng không tham gia trên tất cả các thị trường mà họ muốn
bán các chuyến bay đó. Khi có yêu cầu, người cung cấp CRS sẽ công bố các chi
tiết về các thủ tục cập nhật và lưu giữ cơ sở dữ liệu của mình, tiêu chuẩn soạn
và xếp thứ tự ưu tiên thông tin, mức độ chú trọng đối với tiêu chuẩn đó và các
tiêu chuẩn dùng để chọn các điểm nối và việc đưa các chuyến bay nối chuyến vào.
3. Người
cung cấp CRS hoạt động trên lãnh thổ của một Bên được quyền mang vào, duy trì và
tự do cung cấp CRS cho các đại lý du lịch hoặc công ty du lịch có hoạt động kinh
doanh chính là phân phối sản phẩm liên quan tới đi lại trên lãnh thổ của Bên
kia, nếu CRS đó tuân thủ các nguyên tắc này.
4.
Không một Bên nào, trên lãnh thổ của mình, áp đặt hoặc cho phép áp đặt đối với người
cung cấp CRS của Bên kia các yêu cầu chặt chẽ hơn, về việc tiếp cận và sử dụng các
phương tiện thông tin, chọn và sử dụng các phần cứng và phần mềm của CRS, và
lắp đặt kỹ thuật phần cứng CRS, so với những yêu cầu đối với người cung cấp CRS
của mình.
5.
Không Bên nào, trên lãnh thổ của mình, áp đặt hoặc cho phép áp đặt đối với
người cung cấp CRS của Bên kia các yêu cầu hạn chế về hiển thị CRS (bao gồm cả
hiệu đính và hiển thị các thông số), khai thác, hoặc bán hơn so với những yêu
cầu đối với người cung cấp CRS của mình.
6. Các
CRS hoạt động trên lãnh thổ của một Bên mà tuân thủ các nguyên tắc này và các tiêu
chuẩn điều tiết không phân biệt đối xử, kỹ thuật và an ninh thích hợp khác sẽ
có quyền được tiếp cận có hiệu quả và nguyên vẹn trên lãnh thổ của Bên kia. Một
khía cạnh của điều này là một hãng hàng không được chỉ định sẽ tham gia vào bất
cứ hệ thống nào được cung cấp cho các đại lý du lịch trong lãnh thổ của Bên kia
một cách đầy đủ như trên lãnh thổ nước mình. Chủ sở hữu/nhà khai thác các CRS
của một Bên sẽ có cơ hội tương tự để làm chủ/khai thác các CRS mà tuân thủ các
nguyên tắc này trong lãnh thổ của Bên kia như các chủ sở hữu/nhà khai thác của
Bên đó. Mỗi Bên sẽ đảm bảo rằng các hãng hàng không và nhà cung cấp CRS của mình
không phân biệt đối xử đối với đại lý du lịch trên lãnh thổ nước mình bởi vì họ
sử dụng hay sở hữu CRS cũng được khai thác ở lãnh thổ của Bên kia.
PHỤ LỤC 4
Không tính đến
bất kỳ điều khoản nào khác của Hiệp định này, các quy định sau sẽ được áp dụng:
A. Chỉ định, Tần suất, và Đường bay đối với các chuyến
bay thường lệ, kết hợp
Các chuyến bay
thường lệ, kết hợp, trừ việc vận chuyển chỉ được thực hiện theo các thỏa thuận
hợp tác theo Điều 8, khoản 7 (Liên doanh), sẽ được giới hạn như sau:
(1) Hai hãng hàng
không có thể được mỗi Bên chỉ định cho các chuyến bay đó cho đến ngày 01/3/2006,
và hãng thứ ba trong năm tiếp theo.
(2) Các hãng hàng
không được chỉ định phù hợp với khoản A (1) có thể khai thác với tần suất lên
tới 7 chuyến khứ hồi/tuần đối với chuyến bay thường lệ, kết hợp.
(3) Các hãng hàng
không do Hoa Kỳ chỉ định phù hợp với khoản A (1) không được khai thác các điểm
tại Pháp hoặc Hàn Quốc như là các điểm trung gian hoặc các điểm quá, và không
được chuyên chở nội địa (“thương quyền năm”) (1) giữa Việt Nam và Hồng Công cho
đến ngày 15/10/2005 hoặc (2) giữa Việt Nam và Đài Loan hoặc Nhật Bản.
(4) Các hãng hàng
không do Việt Nam chỉ định phù hợp với khoản A (1) không được chuyên chở nội
địa (“thương quyền năm”) giữa Hoa Kỳ và Nhật Bản.
(5) Khi tham gia
vào các chuyến bay đó, các hãng hàng không do mỗi Bên chỉ định có thể khai
thác:
(a) các điểm trung
gian tại không quá ba nước;
(b) không quá
năm điểm tại lãnh thổ của Bên kia; và
(c) Các điểm quá
tại không quá ba nước.
Các điểm quá không
được khai thác như các điểm trung gian, hoặc các điểm trung gian không được
khai thác như các điểm quá. Mỗi Bên có thể chọn các điểm và các nước cho hãng
hàng không do mình chỉ định khai thác, và có thể thay đổi việc lựa chọn này
bằng việc thông báo cho Bên kia biết trước 30 ngày.
B. Đường bay cho các chuyến bay chở hàng, thường lệ
(1) Các hãng hàng
không do Hoa Kỳ chỉ định không được vận chuyển hàng hóa nội địa giữa Việt Nam
và Hồng Công cho đến 15/10/2005, hoặc giữa Việt Nam và Nhật Bản, Đài Loan hoặc
Pháp.
(2) Các hãng hàng
không do Việt Nam chỉ định không được chuyên chở nội địa (“thương quyền năm”)
giữa Hoa Kỳ và Nhật Bản.
(3) Không tính
đến những quy định trên, các nhà chuyên chở của mỗi Bên có thể chuyên chở nội
địa giữa các điểm tại lãnh thổ của Bên kia và các điểm tại bất kỳ nước thứ ba
nào, có là như là vận chuyển quá cảnh hoặc là vận chuyển nối chuyến trực tiếp,
qua một điểm trung gian hoặc điểm quá không bị loại trừ tại khoản (1) và (2)
của phần B.
C. Chuyến bay thuê chuyến kết hợp
Các hãng hàng
không do mỗi Bên chỉ định có thể khai thác tổng cộng 52 (năm mươi hai) chuyến bay
khứ hồi thuê chuyến kết hợp một năm.
D. Liên danh
Phù hợp với Điều
8, khoản 7, các hãng hàng không do Việt Nam chỉ định có thể khai thác 25 điểm
tại Hoa Kỳ chỉ trên cơ sở liên danh. Nhà chức trách hàng không của Việt Nam có thể thay đổi bất kỳ điểm nào sau khi có thông báo cho Chính phủ Hoa Kỳ trước 30 ngày.
E. Phí và Lệ phí sử dụng
Không tính đến
Điều 10 (1), quy định sau đây sẽ được áp dụng thay thế cho Điều 10 (1) cho đến
ngày 15/10/2007:
Phí và Lệ phí
sử dụng cho nhà chức trách hoặc cơ quan thu phí và lệ phí có thẩm quyền của mỗi
Bên quy định sẽ được áp dụng đối với các hãng hàng không của Bên kia với các điều
kiện không được kém ưu đãi hơn các điều kiện ưu đãi nhất áp dụng đối với bất cứ
hãng hàng không nước ngoài nào khác tại thời điểm thu phí và lệ phí đó./.