BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
|
Số:
53/2010/SL-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2010
|
Hiệp định sửa
đổi Hiệp định vận tải hàng không giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, ký tại Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm
2010. Có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 10 năm 2010./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
|
HIỆP ĐỊNH
SỬA ĐỔI HIỆP ĐỊNH VẬN TẢI HÀNG KHÔNG GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ HỢP CHÚNG QUỐC HOA KỲ
Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp chúng quốc Hoa kỳ (sau đây
gọi là “các Bên”),
Đã thỏa thuận
sửa đổi Hiệp định vận tải hàng không giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, ký tại Oa-sinh-tơn ngày
04/12/2003 (sau đây gọi là “Hiệp định”) như sau:
Điều 1.
Điều 17 (Có hiệu lực) của Hiệp định sẽ được sửa đổi như sau:
“Hiệp định này
sẽ có hiệu lực khi hoàn tất việc trao đổi công hàm giữa các Bên xác nhận rằng mỗi
Bên đã hoàn thành các thủ tục nội bộ cần thiết cho việc hiệu lực của Hiệp định
này. Hiệp định này sẽ có hiệu lực cho đến hết ngày 31/3/2012, và có thể được
kéo dài bằng thỏa thuận bằng văn bản của các Bên.”
Điều 2.
Phụ lục I (Vận tải hàng không thường lệ) của Hiệp định sẽ được
bỏ toàn bộ và được thay thế với nội dung sau:
“PHỤ LỤC I
VẬN
TẢI HÀNG KHÔNG THƯỜNG LỆ
Phần 1
ĐƯỜNG BAY
Các hãng hàng
không của mỗi Bên được chỉ định theo Phụ lục này sẽ được quyền thực hiện vận tải
hàng không quốc tế thường lệ, theo các quy định của việc chỉ định, giữa các điểm
trên các đường bay sau đây:
A. Đường
bay của một hay các hãng hàng không do Chính phủ Hoa Kỳ chỉ định:
1. Từ các điểm
phía sau Hoa Kỳ qua Hoa Kỳ và các điểm giữa đến một điểm hoặc các điểm tại Việt
Nam và điểm quá.78 CÔNG BÁO/Số 607 + 608 ngày 26-10-2010
2. Đối với
(các) chuyến bay chở hàng, giữa Việt Nam và bất kỳ (các) điểm nào.
B. Đường
bay của một hay các hãng hàng không do Chính phủ Việt Nam chỉ định:
1. Từ các điểm
phía sau Việt Nam qua Việt Nam và các điểm giữa đến một điểm hoặc các điểm tại
Hoa Kỳ và điểm quá.
2. Đối với
(các) chuyến bay chở hàng, giữa Hoa Kỳ và bất kỳ (các) điểm nào.
Phần 2
KHAI THÁC LINH HOẠT
Mỗi hãng hàng
không được chỉ định, trên bất kỳ hay tất cả các chuyến bay và theo quyết định của
mình, có thể:
1. Khai thác
các chuyến bay theo một hay cả hai chiều;
2. Kết hợp
nhiều số hiệu chuyến bay vào một hoạt động khai thác tàu bay;
3. Bay tới
các điểm sau, giữa và quá và các điểm trong lãnh thổ của các Bên trên các đường
bay với bất cứ sự kết hợp nào và theo bất cứ trật tự nào;
4. Hủy bỏ các
điểm dừng tại bất cứ điểm hay các điểm nào; và
5. Chuyển tải
từ bất kỳ tàu bay nào của mình sang các tàu bay khác của mình tại bất kỳ điểm
nào trên đường bay; và
6. Bay các điểm
phía sau bất cứ điểm nào trên lãnh thổ của mình thay đổi hoặc không thay đổi loại
tàu bay hoặc số hiệu chuyến bay và có thể tiếp thị và quảng cáo các chuyến bay
đó đến công chúng như là các chuyến bay trực thông; mà không chịu bất cứ giới hạn
nào về hướng và địa lý và không mất đi bất cứ quyền vận chuyển nào được phép
theo Hiệp định này, với điều kiện, trừ các chuyến bay vận chuyển hàng hóa, chuyến
bay đó phục vụ một điểm trong lãnh thổ của Bên chỉ định hãng hàng không đó.
Phần 3
THAY ĐỔI TÀU BAY
Trên một hay
các chặng của các đường bay nói trên, bất cứ hãng hàng không được chỉ định nào
cũng có thể thực hiện vận tải hàng không quốc tế mà không bị các giới hạn về
thay đổi, tại bất cứ điểm nào trên đường bay, loại và số lượng tàu bay khai
thác; với điều kiện, trừ các chuyến bay vận chuyển hàng hóa, ở hướng bay ra bên
ngoài, việc vận chuyển vượt quá điểm đó là sự tiếp tục của việc vận chuyển từ
lãnh thổ của Bên đã chỉ định hãng hàng không đó và, ở hướng bay vào trong, việc
vận chuyển tới lãnh thổ của Bên đã chỉ định hãng hàng không đó là sự tiếp tục của
việc vận chuyển từ điểm quá điểm đó.”
Điều 3.
Phụ lục II (Vận tải hàng không thuê chuyến) của Hiệp định sẽ
được bỏ toàn bộ và được thay thế bằng nội dung sau:
“PHỤ LỤC II
VẬN
TẢI HÀNG KHÔNG THUÊ CHUYẾN
Phần 1
A. Các
hãng hàng không của một Bên được chỉ định theo Phụ lục này, theo các quy
định của việc chỉ định, sẽ có quyền vận tải thuê chuyến quốc tế hành khách (và
hành lý của họ) và/hoặc hàng hóa (bao gồm, nhưng không hạn chế ở, các chuyến
bay thuê chuyến thực hiện dịch vụ giao nhận hàng hóa, vận chuyển thuê chuyến
riêng rẽ hay kết hợp (hành khách/hàng hóa)):
1. Giữa bất kỳ
một hay các điểm nào trên lãnh thổ của Bên chỉ định hãng hàng không đó và bất cứ
một hay nhiều điểm nào trên lãnh thổ của Bên kia; và
2. Giữa bất kỳ
một hay các điểm nào trên lãnh thổ của Bên kia và bất cứ một hay nhiều điểm
trên lãnh thổ của một hay nhiều nước thứ ba, với điều kiện, trừ các chuyến bay
vận chuyển hàng hóa, chuyến bay như vậy hình thành một phần của một hoạt động
khai thác liên tục, có hoặc không sự thay đổi tàu bay, bao gồm chuyến bay đến
nước mình với mục đích thực hiện vận tải địa phương giữa nước mình và lãnh thổ
của Bên kia.
B. Đối
với việc thực hiện các chuyến bay theo Phụ lục này, các hãng hàng không được chỉ
định của mỗi Bên theo Phụ lục này cũng sẽ có quyền: (1) có điểm dừng quá cảnh tại
bất kỳ điểm nào bên trong hoặc bên ngoài lãnh thổ của các Bên; (2) thực hiện
chuyên chở quá cảnh qua lãnh thổ của Bên kia; (3) kết hợp trên cùng một tàu bay
vận chuyển bắt đầu từ lãnh thổ của một Bên, vận chuyển bắt đầu từ lãnh thổ của
Bên kia, và vận chuyển bắt đầu từ các nước thứ ba; và (4) thực hiện vận tải
hàng không quốc tế mà không có bất cứ hạn chế nào về thay đổi, tại bất kỳ điểm
nào trên đường bay, loại hoặc số hiệu tàu bay được khai thác; với điều kiện, trừ
các chuyến bay vận chuyển hàng hóa thuê chuyến, ở hướng bay ra bên ngoài, vận tải
vượt quá điểm đó là sự tiếp tục của vận tải từ lãnh thổ của Bên chỉ định hãng
hàng không đó và ở hướng bay vào bên trong, vận tải đến lãnh thổ của Bên chỉ định
hãng hàng không đó là sự tiếp tục của vận tải từ quá điểm đó.
C. Mỗi
Bên sẽ xem xét có thiện chí đối với đơn của các hãng hàng không của Bên kia xin
thực hiện vận chuyển không được quy định tại Phụ lục này trên cơ sở thân thiện
và có đi có lại.
Phần 2
A. Mỗi
hãng hàng không do một Bên chỉ định thực hiện vận tải hàng không thuê chuyến quốc
tế bắt đầu từ lãnh thổ của một trong hai Bên, dù là vận chuyển một chiều hay khứ
hồi, sẽ được lựa chọn tuân thủ luật pháp, quy định và các quy tắc về bay thuê
chuyến hoặc là của nước mình hoặc của Bên kia. Nếu một Bên áp dụng các quy tắc,
quy định, điều khoản, điều kiện hoặc hạn chế khác đối với một hoặc nhiều hãng
hàng không của mình, hoặc đối với các hãng hàng không của các nước khác, thì từng
hãng hàng không được chỉ định sẽ được điều chỉnh bởi những điều ít hạn chế hơn
của các quy định đó.
B. Tuy
nhiên, không một điểm nào nêu trong khoản trên giới hạn các quyền của mỗi Bên
được yêu cầu các hãng hàng không do một trong hai Bên chỉ định theo Phụ lục này
tuân thủ các yêu cầu liên quan tới việc bảo vệ các quỹ hành khách và các quyền
hủy vé và hoàn tiền của hành khách.
Phần 3
Trừ các quy tắc
bảo vệ người tiêu dùng được nêu tại khoản trên, không Bên nào yêu cầu một hãng
hàng không do Bên kia chỉ định theo Phụ lục này, đối với việc vận chuyển từ
lãnh thổ của Bên kia đó hoặc một nước thứ ba trên cơ sở vận chuyển một chiều
hay khứ hồi, đệ trình nhiều hơn một khai báo tuân thủ luật pháp, quy định và quy
tắc hiện hành đã được nói tới tại Phần 2 của Phụ lục này hoặc giấy phép miễn áp
dụng luật, quy định, quy tắc đó do nhà chức trách hàng không có thẩm quyền cấp.”
Điều 4.
Phụ lục III của Hiệp định (liên quan tới Hệ thống đặt giữ chỗ
bằng máy tính) sẽ được bỏ toàn bộ.
Điều 5.
Phụ lục IV (Các điều khoản đặc biệt) của Hiệp định sẽ được bỏ
toàn bộ và được thay thế với nội dung sau:
“PHỤ LỤC III
ĐIỀU
KHOẢN ĐẶC BIỆT
Không tính đến
bất kỳ điều khoản nào khác của Hiệp định này, các quy định sau sẽ được áp dụng:
A. Chỉ định,
Tần suất, và Đường bay đối với các chuyến bay thường lệ, kết hợp
Các chuyến
bay thường lệ, kết hợp, trừ việc vận chuyển chỉ được thực hiện theo các thỏa
thuận hợp tác theo Điều 8, khoản 7 (Liên danh), sẽ được giới hạn như sau:
(1) Hai hãng
hàng không có thể được mỗi Bên chỉ định cho các chuyến bay đó cho đến ngày
01/3/2006, và hãng thứ ba trong năm tiếp theo.
(2) Các hãng
hàng không được chỉ định phù hợp với khoản A(1) có thể khai thác với tần suất
lên tới 7 chuyến khứ hồi/tuần đối với chuyến bay thường lệ, kết hợp.
(3) Các hãng
hàng không do Hoa Kỳ chỉ định phù hợp với khoản A(1) không được khai thác các
điểm tại Pháp hoặc Hàn Quốc như là các điểm trung gian hoặc các điểm quá, và
không được chuyên chở nội địa (“thương quyền năm”) (1) giữa Việt Nam và Hồng
Kông cho đến ngày 15/10/2005 hoặc (2) giữa Việt Nam và Đài Loan hoặc Nhật Bản.
(4) Các hãng
hàng không do Việt Nam chỉ định phù hợp với khoản A(1) không được chuyên chở nội
địa (“thương quyền năm”) giữa Hoa Kỳ và Nhật Bản.
(5) Khi tham
gia vào các chuyến bay đó, các hãng hàng không do mỗi Bên chỉ định có thể khai
thác:
(a) Các điểm
trung gian tại không quá ba nước;
(b) Không quá
năm điểm tại lãnh thổ của Bên kia; và
(c) Các điểm
quá tại không quá ba nước.
Các điểm quá không
được khai thác như các điểm trung gian, hoặc các điểm trung gian không được
khai thác như các điểm quá. Mỗi Bên có thể chọn các điểm và các nước cho các
hãng hàng không do mình chỉ định khai thác, và có thể thay đổi việc lựa chọn
này bằng việc thông báo cho Bên kia biết trước 30 ngày.
B. Chuyến
bay thuê chuyến kết hợp
Các hãng hàng
không do mỗi Bên chỉ định có thể khai thác tổng cộng 52 (năm mươi hai) chuyến
bay khứ hồi thuê chuyến kết hợp một năm.
C. Liên
danh
Phù hợp với
Điều 8, khoản 7, các hãng hàng không do Việt Nam chỉ định có thể khai thác 25
điểm tại Hoa Kỳ chỉ trên cơ sở liên danh. Nhà chức trách hàng không của Việt
Nam có thể thay đổi bất kỳ điểm nào sau khi có thông báo cho Chính phủ Hoa Kỳ
trước 30 ngày.”
Điều 6. Có hiệu lực
Hiệp định này
sẽ được áp dụng tạm thời kể từ ngày ký và sẽ có hiệu lực khi hoàn tất việc trao
đổi công hàm qua đường ngoại giao giữa các Bên xác nhận rằng mỗi Bên đã hoàn
thành các thủ tục nội bộ cần thiết cho việc hiệu lực của Hiệp định này.
ĐỂ LÀM CHỨNG
những người ký dưới đây được các Chính phủ của mình ủy quyền hợp pháp, đã ký Hiệp
định này.
LÀM TẠI Hà Nội,
ngày 18 tháng 5 năm 2010, thành hai bản bằng tiếng Việt và tiếng Anh, hai bản
có giá trị như nhau./.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Hồ Nghĩa Dũng
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
HỢP CHÚNG QUỐC HOA KỲ
ĐẠI SỨ
Michael W.Michalak
|