HIỆP ĐỊNH
VỀ CỬA KHẨU VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ CỬA KHẨU BIÊN GIỚI TRÊN ĐẤT
LIỀN VIỆT NAM – TRUNG QUỐC GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA
Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
(sau đây gọi tắt là hai Bên);
Nhằm củng cố và
phát triển hơn nữa quan hệ láng giềng hữu nghị truyền thống giữa nhân dân hai
nước, thúc đẩy phát triển thương mại và qua lại của nhân dân hai nước;
Căn cứ quy định
tại Điều 23, Chương VI của “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền
Việt Nam – Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa”;
Trên cơ sở
nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, thỏa thuận như sau:
Điều
1.
Trong Hiệp định này, hai Bên sử dụng các thuật ngữ sau:
1. “Cửa khẩu
biên giới” và “cửa khẩu” có nghĩa như nhau, là chỉ khu vực xác định ở
hai bên biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc dành cho người, hàng hóa,
vật phẩm, phương tiện giao thông vận tải trực tiếp xuất - nhập cảnh tại khu vực
nhất định, bao gồm cửa khẩu song phương và cửa khẩu quốc tế. Căn cứ theo tính
chất có thể chia ra cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu đường sắt và cửa khẩu đường thủy.
Cửa khẩu song
phương là cửa khẩu được mở cho người, phương tiện giao thông vận tải, hàng hóa,
vật phẩm của hai Bên xuất, nhập cảnh qua biên giới.
Cửa khẩu quốc tế
là cửa khẩu được mở cho người, phương tiện giao thông vận tải, hàng hóa, vật phẩm
của hai Bên và nước thứ ba (khu vực) xuất, nhập cảnh qua biên giới.
2. “Vùng biên
giới” là chỉ khu vực hành chính cấp huyện của hai bên nằm tiếp giáp hai bên
đường biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc.
3. “Cư dân
biên giới” là chỉ dân cư thường trú của mỗi nước thuộc xã (trấn) nằm tiếp
giáp hai bên đường biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc.
4. “Trường hợp
bất khả kháng” là trường hợp xảy ra do khách quan không thể dự đoán được,
không thể tránh được và không thể khắc phục được.
5. “Cơ quan
kiểm tra kiểm nghiệm cửa khẩu” là chỉ Bộ đội Biên phòng, hải quan, kiểm dịch
y tế, kiểm dịch động – thực vật tại cửa khẩu của phía Việt Nam và cơ quan kiểm
tra biên phòng, hải quan, kiểm nghiệm kiểm dịch tại cửa khẩu của phía Trung Quốc.
Điều
2.
1. Hai Bên xác nhận các cặp cửa khẩu sau đã mở trên vùng biên
giới Việt Nam – Trung Quốc:
Tên
cửa khẩu Việt Nam
|
Tên
cửa khẩu Trung Quốc
|
Ma Lù Thàng
|
Kim Thủy Hà
|
Lào Cai (đường
bộ)
|
Hà Khẩu (đường
bộ)
|
Lào Cai (đường
sắt)
|
Hà Khẩu (đường
sắt)
|
Thanh Thủy
|
Thiên Bảo
|
Trà Lĩnh
|
Long Bang
|
Tà Lùng
|
Thủy Khẩu
|
Đồng Đăng (đường
sắt)
|
Bằng Tường (đường
sắt)
|
Hữu Nghị
|
Hữu Nghị Quan
|
Móng Cái
|
Đông Hưng
|
2. Hai Bên thỏa thuận các cặp cửa khẩu sau sẽ được mở khi có đủ
điều kiện, thời gian và thể thức mở cụ thể sẽ do hai Bên thỏa thuận qua đường
ngoại giao. Trước khi mở chính thức các cặp cửa khẩu này, việc xuất – nhập cảnh
tại các khu vực đó của người, hàng hóa, vật phẩm và phương tiện giao thông vận
tải đều phải căn cứ các quy định kiểm tra, kiểm nghiệm theo pháp luật của mỗi
Bên và các quy định liên quan do hai Bên thỏa thuận.
Tên
cửa khẩu Việt Nam
|
Tên
cửa khẩu Trung Quốc
|
A Pa Chải
|
Long Phú
|
U Ma Tu Khoàng
|
Bình Hà
|
Mường Khương
|
Kiều Đầu
|
Xín Mần
|
Đô Long
|
Phó Bảng
|
Đổng Cán
|
Săm Pun
|
Điền Bồng
|
Sóc Giang
|
Bình Mãng
|
Pò Peo
|
Nhạc Vu
|
Lý Vạn
|
Thạc Long
|
Hạ Lang
|
Khoa Giáp
|
Bình Nghi
|
Bình Nhi Quan
|
Chi Ma
|
Ái Điểm
|
Hoành Mô
|
Động Trung
|
3. Vị trí, loại
hình, thời gian mở và thời gian làm việc của các cặp cửa khẩu biên giới nêu tại
Khoản 1 của Điều này được quy định cụ thể trong Phụ lục kèm theo.
4. Việc mở chính
thức, mở mới, đóng của các cặp cửa khẩu biên giới sẽ thỏa thuận thông qua đường
ngoại giao. Văn bản thỏa thuận có liên quan sẽ trở thành văn bản bổ sung của Hiệp
định này.
5. Trong trường
hợp bất khả kháng hoặc các yêu cầu đặc biệt khác, hai Bên có thể mở đường qua lại
tạm thời. Việc mở đường qua lại tạm thời do chính quyền địa phương cấp tỉnh
(khu tự trị) ở vùng biên giới hai nước hiệp thương thống nhất trước và phải được
sự đồng ý của Chính phủ hai Bên, sau đó thông qua đường ngoại giao để xác định.
Người, hàng hóa,
vật phẩm, phương tiện giao thông vận tải vận tải khi xuất – nhập cảnh tại đường
qua lại tạm thời đều phải căn cứ các quy định kiểm tra, kiểm nghiệm theo pháp
luật của mỗi Bên và các quy định liên quan do hai Bên thỏa thuận.
Điều
3.
1. Cửa khẩu song phương được mở cho người mang hộ chiếu hoặc giấy
tờ thay thế khác còn hiệu lực của hai Bên, người mang Giấy thông hành xuất – nhập
cảnh vùng biên giới, hàng hóa, vật phẩm, phương tiện giao thông vận tải; cửa khẩu
quốc tế được mở cho người mang hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế khác còn hiệu lực
của hai Bên, người mang Giấy thông hành xuất - nhập cảnh vùng biên giới hoặc
người mang hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế khác còn hiệu lực của nước (khu vực)
thứ ba, hàng hóa, vật phẩm, phương tiện giao thông vận tải; về thị thực cho người,
căn cứ vào các thỏa thuận liên quan của hai Bên để thực hiện.
Người, hàng hóa,
vật phẩm, phương tiện giao thông vận tải xuất nhập qua biên giới phải chịu sự
kiểm tra, kiểm soát của cơ quan kiểm tra kiểm nghiệm tại cửa khẩu.
2. Việc cấp và sử
dụng Giấy thông hành xuất - nhập cảnh vùng biên giới thực hiện theo “Hiệp định
về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc giữa Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân
Trung Hoa”.
Điều
4.
1. Trong thời gian làm việc của các cửa khẩu biên giới, cơ quan
kiểm tra kiểm nghiệm cửa khẩu hai Bên căn cứ quy định pháp luật của mỗi nước để
thực hiện chức năng, quyền hạn của mình. Khi cần thiết, cơ quan kiểm tra kiểm
nghiệm cửa khẩu của hai Bên có thể ký kết các thỏa thuận riêng để đơn giản hóa
thủ tục kiểm tra, kiểm nghiệm.
2. Cơ quan kiểm
tra kiểm nghiệm cửa khẩu hai Bên có thể tiến hành hội đàm, gặp gỡ và trao đổi
nghiệp vụ.
3. Hai Bên cần
căn cứ các quy định hữu quan của cơ quan kiểm tra kiểm nghiệm cửa khẩu Bên
mình, thông báo cho nhau các thông tin về chủng loại, giá trị và số lượng vật
phẩm, chủng loại tiền và số lượng tiền mặt của cá nhân mang theo khi xuất - nhập
cảnh và các quy định liên quan khác về kiểm tra, kiểm nghiệm.
4. Phương tiện
giao thông vận tải chở theo người, hàng hóa và các vật phẩm được quy định trong
các thỏa thuận liên quan khác giữa hai Bên, sau khi đi vào lãnh thổ của phía
Bên kia phải đi theo các tuyến đường được cơ quan hữu quan của hai Bên thỏa thuận;
người, hàng hóa hoặc vật phẩm khác do các phương tiện giao thông vận tải nêu
trên chuyên chở phải được xuống, bốc dỡ tại các bến, bãi chỉ định; đồng thời,
chịu sự giám sát, quản lý của các cơ quan kiểm tra kiểm nghiệm của phía Bên
kia.
5. Việc quản lý
người, phương tiện giao thông vận tải xuất - nhập cảnh do cơ quan hữu quan của
hai Bên căn cứ Hiệp định này thỏa thuận.
6. Để thực hiện
quyền và nghĩa vụ nêu trong “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền
Việt Nam – Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” và các Hiệp định, thỏa thuận khác
mà hai Bên đã ký kết, trong thời gian đóng cửa khẩu, Đại diện biên giới, Phó Đại
diện biên giới, Trợ lý Đại diện biên giới và các nhân viên công tác khác của
hai Bên sau khi được cơ quan kiểm tra kiểm nghiệm hai Bên trao đổi đồng ý, có
thể mang theo giấy tờ được hai Bên xác nhận để xuất - nhập cảnh qua cửa khẩu.
Điều
5.
1. Các cửa khẩu biên giới đã mở chính thức làm việc tất cả các
ngày trong tuần, kể cả trong các ngày nghỉ lễ theo luật định của hai Bên, trừ
khi hai Bên có thỏa thuận khác.
Thời gian làm việc
của các cửa khẩu đường sắt thực hiện theo giờ tàu chạy do hai Bên thỏa thuận.
2. Trong trường
hợp đặc biệt phải đóng cửa khẩu hoặc tạm thời mở cửa ngoài thời gian làm việc,
hai Bên cần phải thông báo và trao đổi thống nhất với nhau qua đường ngoại giao
trước ít nhất 5 ngày. Việc mở lại cửa khẩu cần phải thông báo cho phía Bên kia
qua đường ngoại giao và phải được phía Bên kia xác nhận.
3. Để bảo vệ lợi
ích xã hội, an ninh quốc gia hoặc vì lý do thiên tai nghiêm trọng, dịch bệnh
truyền nhiễm lớn, dịch bệnh động thực vật và các trường hợp bất khả kháng khác,
một Bên có thể tạm thời đóng hoặc hạn chế việc qua lại cửa khẩu. Tuy nhiên, cần
phải thông báo cho phía Bên kia trước 5 ngày, trong trường hợp khẩn cấp không
được ít hơn 24 giờ.
4. Việc thay đổi vị trí, loại hình, thời gian mở và thời gian
làm việc ở các cửa khẩu biên giới đã được mở cần thông qua chính quyền cấp tỉnh
(khu tự trị) ở vùng biên giới hai nước hiệp thương thống nhất và phải được sự đồng
ý của Chính phủ hai Bên; đồng thời, thông qua đường ngoại giao để xác định. Văn
bản thỏa thuận liên quan sẽ trở thành văn bản bổ sung của Hiệp định này.
5. Trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, không Bên nào được quyền đơn phương đóng cửa khẩu
nếu chưa được Bên kia đồng ý; nếu một Bên đơn phương đóng cửa khẩu gây thiệt hại
cho phía Bên kia, hai Bên sẽ thông qua đường ngoại giao hiệp thương giải quyết
các vấn đề liên quan.
Điều
6.
Người của Bên
này khi xuất cảnh qua cửa khẩu biên giới sang phía Bên kia phải tuân thủ pháp
luật của phía Bên kia, cũng như các quy định hữu quan do hai Bên thỏa thuận.
Các Bên cần bảo vệ quyền lợi chính đáng của người nhập cảnh vào Bên mình.
Điều
7.
Việc thiết kế và
xây dựng công trình cửa khẩu cần xem xét đến nhu cầu phát triển của cửa khẩu
trong tương lai.
Điều
8.
Cơ quan kiểm tra
kiểm nghiệm cửa khẩu hai Bên có thể thiết lập cơ chế liên hệ đối đẳng về các vấn
đề cửa khẩu biên giới liên quan.
Những vấn đề cơ
quan kiểm tra kiểm nghiệm cửa khẩu hai Bên, trong phạm vi chức năng, quyền hạn
của mình không thể giải quyết được, cần thông qua đường ngoại giao để giải quyết.
Điều
9.
Hiệp định này
không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ phát sinh trong các điều ước quốc tế khác
mà hai Bên ký kết.
Điều
10.
Đối với những bất
đồng do giải thích hoặc phát sinh trong quá trình thực hiện Hiệp định này, hai
Bên sẽ thông qua đường ngoại giao bàn bạc giải quyết.
Điều
11.
Trong thời gian
Hiệp định này có hiệu lực, sau khi hai Bên hiệp thương thống nhất có thể tiến
hành sửa đổi, bổ sung Hiệp định này.
Để thực thi hiệu
quả Hiệp định, hai Bên sẽ xây dựng cơ chế thực hiện Hiệp định này.
Điều
12.
Hai Bên sẽ thông
báo cho nhau bằng văn bản qua đường ngoại giao về việc đã hoàn thành các thủ tục
pháp lý trong nước để Hiệp định có hiệu lực. Hiệp định này sẽ có hiệu lực sau
30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo cuối cùng.
Hiệp định này có
giá trị trong thời gian 10 năm, nếu 06 tháng trước khi Hiệp định hết hạn, không
Bên nào thông báo bằng văn bản ý định chấm dứt hiệu lực của Hiệp định cho phía
Bên kia thì Hiệp định này sẽ tự động kéo dài thêm 10 năm và cứ tiếp tục như vậy.
Ký tại Bắc Kinh,
ngày 18 tháng 11 năm 2009, thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng
Trung, cả hai văn bản đều có giá trị như nhau.
ĐẠI
DIỆN CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Hồ Xuân Sơn
|
ĐẠI
DIỆN CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN
TRUNG HOA
Vũ Đại Vĩ
|
PHỤ LỤC
VỊ TRÍ, LOẠI HÌNH, THỜI GIAN MỞ, THỜI GIAN LÀM VIỆC CỦA CỬA
KHẨU BIÊN GIỚI TRÊN ĐẤT LIỀN VIỆT NAM – TRUNG QUỐC
1. Ma Lù
Thàng – Kim Thủy Hà
Cửa khẩu này nằm
gần mốc giới số 66 trên biên giới Việt – Trung. Hai bên cửa khẩu là xã Ma Ly
Pho, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu, Việt Nam và thị trấn Kim Thủy Hà, huyện
Kim Bình, châu Hồng Hà, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.
Cửa khẩu này là
cửa khẩu song phương. Thời gian làm việc phía Việt Nam là 7h00-17h00 giờ Hà Nội.
Thời gian làm việc phía Trung Quốc là 8h00 – 18h00 giờ Bắc Kinh.
2. Lào Cai
(đường bộ) – Hà Khẩu (đường bộ)
Cửa khẩu này nằm
gần mốc giới số 102, 103 trên biên giới Việt – Trung. Hai bên cửa khẩu là thành
phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai, Việt Nam và thị trấn Hà Khẩu, huyện Hà Khẩu, châu Hồng
Hà, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.
Cửa khẩu này là
cửa khẩu quốc tế. Thời gian làm việc phía Việt Nam là 7h00 – 22h00 giờ Hà Nội.
Thời gian làm việc phía Trung Quốc là 8h00 – 23h00 giờ Bắc Kinh.
3. Lào Cai
(đường sắt) – Hà Khẩu (đường sắt)
Cửa khẩu này nằm
gần mốc giới số 102, 103 trên biên giới Việt – Trung. Hai bên cửa khẩu là thành
phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai, Việt Nam và thị trấn Hà Khẩu, huyện Hà Khẩu, châu Hồng
Hà, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.
Cửa khẩu này là
cửa khẩu quốc tế.
4. Thanh Thủy
– Thiên Bảo
Cửa khẩu này nằm
gần mốc giới số 261 trên biên giới Việt – Trung. Hai bên cửa khẩu là xã Thanh
Thủy, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, Việt Nam và thị trấn Thiên Bảo, huyện Ma
Ly Pho, châu Văn Sơn, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.
Cửa khẩu này là
cửa khẩu song phương. Thời gian làm việc phía Việt Nam là 7h00 – 17h00 giờ Hà Nội.
Thời gian làm việc phía Trung Quốc là 8h00 – 18h00 giờ Bắc Kinh.
5. Trà Lĩnh –
Long Bang
Cửa khẩu này nằm
gần mốc giới số 741, 742 trên biên giới Việt – Trung. Hai bên cửa khẩu là thị
trấn Trà Lĩnh, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng, Việt Nam và thị trấn Long Bang,
huyện Tĩnh Tây, thành phố Bách Sắc, Khu Tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung
Quốc.
Cửa khẩu này là
cửa khẩu song phương. Thời gian làm việc phía Việt Nam là 7h00 – 17h00 giờ Hà Nội.
Thời gian làm việc phía Trung Quốc là 8h00 – 18h00 giờ Bắc Kinh.
6. Tà Lùng –
Thủy Khẩu
Cửa khẩu này nằm
gần mốc giới số 943 trên biên giới Việt – Trung. Hai bên cửa khẩu là thị trấn
Tà Lùng, huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng, Việt Nam và thị trấn Thủy Khẩu, huyện
Long Châu, thành phố Sùng Tả, Khu Tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc.
Cửa khẩu này là
cửa khẩu song phương. Thời gian làm việc phía Việt Nam là 7h00 – 16h00 giờ Hà Nội.
Thời gian làm việc phía Trung Quốc là 8h00 – 17h00 giờ Bắc Kinh.
7. Hữu Nghị -
Hữu Nghị Quan
Cửa khẩu này nằm
gần mốc giới số 1116, 1117 trên biên giới Việt – Trung. Hai bên cửa khẩu là thị
trấn Đồng Đăng, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn, Việt Nam và thị trấn Hữu Nghị,
thành phố Bằng Tường, thành phố Sùng Tả, Khu Tự trị dân tộc Choang Quảng Tây,
Trung Quốc.
Cửa khẩu này
là cửa khẩu quốc tế. Thời gian làm việc phía Việt Nam là 7h00 – 19h00 giờ Hà Nội
(hàng hóa xuất – nhập khẩu trước 16h30). Thời gian làm việc phía Trung Quốc là
8h00 – 20h00 giờ Bắc Kinh (hàng hóa xuất – nhập khẩu trước 17h30).
8. Đồng Đăng
(đường sắt) – Bằng Tường (đường sắt)
Cửa khẩu này nằm
gần mốc giới số 1121, 1122 trên biên giới Việt –Trung. Hai bên cửa khẩu là thị
trấn Đồng Đăng, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn, Việt Nam và thị trấn Hữu Nghị,
thành phố Bằng Tường, Khu Tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc.
Cửa khẩu này là
cửa khẩu quốc tế.
9. Móng Cái –
Đông Hưng
Cửa khẩu này nằm
gần mốc giới số 1369 trên biên giới Việt – Trung. Hai bên cửa khẩu là thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam và thành phố Đông Hưng, thành phố cảng
Phòng Thành, Khu Tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc.
Cửa khẩu này là
cửa khẩu quốc tế. Thời gian làm việc phía Việt Nam là 7h00-19h00 giờ Hà Nội. Thời
gian làm việc phía Trung Quốc là 8h00 – 20h00 giờ Bắc Kinh.