CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2019/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 01 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 68/2015/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 8 NĂM
2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH ĐĂNG KÝ QUỐC TỊCH VÀ ĐĂNG KÝ CÁC QUYỀN ĐỐI VỚI TÀU
BAY
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật hàng
không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng
không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 68/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ
quy định đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 68/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy
định đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 1, điểm c Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 1
Điều 4:
“a) Tàu bay thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt
Nam và do tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác (trường hợp tàu bay do cá nhân
khai thác thì cá nhân phải thường trú tại Việt Nam); tàu bay được thuê mua hoặc
thuê theo hình thức thuê không có tổ bay với thời hạn thuê từ 24 tháng trở lên
để khai thác tại Việt Nam phải đăng ký mang quốc tịch Việt Nam theo quy định tại
Nghị định này.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c Khoản 2
Điều 4 như sau:
“c) Đối với tàu bay đã qua sử dụng, khi đăng ký quốc
tịch lần đầu phải đáp ứng yêu cầu về tuổi như quy định áp dụng cho tàu bay đã
qua sử dụng tại thời điểm nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật.”
c) Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 4:
“3. Điều kiện tàu bay được đăng ký tạm thời mang quốc
tịch Việt Nam
Tàu bay được đăng ký tạm thời mang quốc tịch Việt
Nam nếu tàu bay đó đang trong giai đoạn chế tạo, lắp ráp hoặc thử nghiệm tại Việt
Nam và đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm b và d Khoản 2 Điều này.”
2. Bổ sung điểm đ Khoản 1 Điều 8 như sau:
“đ) Tàu bay hư hỏng nặng không còn khả năng sửa chữa,
phục hồi.”
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 9 như sau:
“1. Đối với trường hợp xóa đăng ký quy định tại các
điểm a, b và đ Khoản 1 và điểm a, b Khoản 2 Điều 8 Nghị định này, Cục Hàng
không Việt Nam quyết định xóa đăng ký quốc tịch tàu bay và cấp Giấy chứng nhận
xóa đăng ký quốc tịch tàu bay theo Mẫu số 06 quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; thu hồi Giấy chứng nhận tàu bay
mang quốc tịch Việt Nam hoặc Giấy chứng nhận tàu bay tạm thời mang quốc tịch Việt
Nam, trừ trường hợp bị mất hoặc tiêu hủy theo tàu bay.”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 3 Điều 9, điểm b Khoản 2 Điều 20, điểm b Khoản 2 Điều
21 như sau:
“b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc
bản sao chụp từ bản chính hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ,
tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị xóa đăng ký;
Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách
pháp lý của người đề nghị đăng ký do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp thì
các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp
luật.”
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 10 như sau:
“3. Trường hợp chủ sở hữu tàu bay, người cho thuê
tàu bay đề nghị xuất khẩu tàu bay thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người
đề nghị đăng ký tàu bay, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.”
6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 12 như sau:
“2. Tàu bay mang quốc tịch Việt Nam không được có dấu
hiệu có nội dung hoặc hình thức giống hoặc có thể gây nhầm lẫn với tàu bay mang
quốc tịch của quốc gia khác.”
7. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 13 như sau:
“4. Đối với tàu bay nặng hơn không khí nhưng không
có bộ phận đáp ứng theo quy định tại Khoản 3 Điều này và tàu bay khác không phải
tàu bay nặng hơn không khí, việc sơn hoặc gắn dấu hiệu do người đăng ký tàu bay
quyết định và phải phù hợp với quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.”
8. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 16 như sau:
“1. Người thuê mua tàu bay, người thuê tàu bay có
thời hạn từ 06 tháng trở lên đề nghị đăng ký quyền chiếm hữu tàu bay gửi hồ sơ
trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục
Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của
các thông tin ghi trong hồ sơ.”
9. Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 5, điểm b Khoản 2 Điều 6, điểm b Khoản 3 Điều
7, điểm b Khoản 2 Điều 15, điểm b Khoản 2 Điều 16, điểm b Khoản 2 Điều 17 và điểm
b Khoản 3 Điều 19 như sau:
“b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc
bản sao chụp từ bản chính hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ,
tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký.
Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách
pháp lý của người đề nghị đăng ký do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp thì
các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp
luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.”
10. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 20 như sau:
“3. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy
chứng nhận xóa đăng ký quyền sở hữu tàu bay theo Mẫu số
10 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; thu hồi Giấy chứng
nhận quyền sở hữu tàu bay đã cấp, trừ trường hợp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
tàu bay bị mất. Trường hợp không cấp, Cục Hàng không Việt Nam phải trả lời người
đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 01 (một)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản hướng
dẫn người đề nghị đăng ký hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.”
11. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 21 như sau:
“3. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy
chứng nhận xóa đăng ký quyền chiếm hữu tàu bay theo Mẫu
số 10 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; thu hồi Giấy chứng
nhận quyền chiếm hữu tàu bay đã cấp, trừ trường hợp Giấy chứng nhận quyền chiếm
hữu tàu bay bị mất. Trường hợp không cấp, Cục Hàng không Việt Nam phải trả lời
người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 01 (một)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản hướng
dẫn người đề nghị đăng ký hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.”
12. Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 22 như sau:
“b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc
bản sao chụp từ bản chính hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ,
tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị cấp mã số AEP.
Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách
pháp lý của người đề nghị cấp mã số AEP do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp
thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của
pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi
có lại.”
13. Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 23 như sau:
“b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc
bản sao chụp từ bản chính hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ,
tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký văn bản IDERA.
Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách
pháp lý của người đề nghị đăng ký văn bản IDERA do cơ quan nước ngoài có thẩm
quyền cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy
định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc
có đi có lại.”
14. Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 24 như sau:
“b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc
bản sao chụp từ bản chính hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ,
tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị xóa đăng ký văn bản
IDERA.
Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách
pháp lý của người đề nghị xóa đăng ký văn bản IDERA do cơ quan nước ngoài có thẩm
quyền cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy
định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc
có đi có lại.”
15. Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 26 như sau:
“b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc
bản sao chụp từ bản chính hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ,
tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị cung cấp thông tin.
Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách
pháp lý của người đề nghị cung cấp thông tin do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền
cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định
của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có
đi có lại.”
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:
“Điều 27. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị; sửa
chữa, bổ sung, điều chỉnh thông tin về đăng ký quốc tịch tàu bay, đăng ký các
quyền đối với tàu bay và đăng ký văn bản IDERA
1. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm giải quyết
và trả lời bằng văn bản các khiếu nại, kiến nghị hoặc yêu cầu của tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc đăng ký quốc tịch tàu bay, đăng ký các quyền đối với
tàu bay và đăng ký văn bản IDERA.
2. Người đề nghị sửa chữa, bổ sung, điều chỉnh
thông tin về đăng ký quốc tịch tàu bay, đăng ký các quyền đối với tàu bay và
đăng ký văn bản IDERA gửi hồ sơ đề nghị sửa chữa, bổ sung, điều chỉnh thông tin
trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng
không Việt Nam.
3. Hồ sơ đề nghị sửa chữa, bổ sung, điều chỉnh
thông tin về đăng ký quốc tịch tàu bay, đăng ký các quyền đối với tàu bay và
đăng ký văn bản IDERA bao gồm:
a) Tờ khai theo Mẫu số 03
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực từ
bản chính hoặc bản sao chụp từ bản chính hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối
chiếu giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị sửa chữa,
bổ sung, điều chỉnh thông tin về đăng ký quốc tịch tàu bay, đăng ký các quyền đối
với tàu bay và đăng ký văn bản IDERA; trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh
tư cách pháp lý của người đề nghị sửa chữa, bổ sung thông tin, điều chỉnh về
đăng ký quốc tịch tàu bay, đăng ký các quyền đối với tàu bay và đăng ký văn bản
IDERA do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải
được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật;
c) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao
do chính cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân đã lập bản chính xác thực tài liệu chứng
minh về các thông tin cần sửa chữa, bổ sung hoặc điều chỉnh.
4. Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ thời
điểm nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực hiện việc sửa chữa,
bổ sung, điều chỉnh thông tin về đăng ký quốc tịch tàu bay, đăng ký các quyền đối
với tàu bay và đăng ký văn bản IDERA, cấp Giấy chứng nhận mới hoặc ban hành văn
bản liên quan.
Trường hợp từ chối việc sửa chữa, bổ sung, điều chỉnh
thông tin về đăng ký quốc tịch tàu bay, đăng ký các quyền đối với tàu bay và
đăng ký văn bản IDERA thì Cục Hàng không Việt Nam phải trả lời người đề nghị bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Các Giấy chứng nhận mới hoặc văn bản liên quan được
Cục Hàng không Việt Nam ban hành sau quá trình sửa chữa, bổ sung hoặc điều chỉnh
sẽ thay thế cho các giấy chứng nhận, văn bản tương ứng ban đầu.
5. Người đề nghị sửa chữa, bổ sung, điều chỉnh
thông tin về đăng ký quốc tịch tàu bay, đăng ký các quyền đối với tàu bay và
đăng ký văn bản IDERA phải nộp phí theo quy định của pháp luật.”
17. Thay thế cụm từ “Bản sao
có chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu)” tại điểm c, d, đ và e Khoản 2 Điều 5; điểm c, d Khoản 2 Điều 6; điểm c
Khoản 2 Điều 15; điểm c, d Khoản 2 Điều 16; điểm c Khoản 2 Điều 22 và điểm c
Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 68/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ bằng cụm từ “Bản sao kèm bản chính để đối chiếu
hoặc bản sao do chính cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã lập bản chính xác thực”.
18. Thay thế cụm từ “tổ lái” tại
Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 68/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ bằng cụm từ “tổ
bay”.
19. Thay thế cụm từ “Biểu tượng
Quốc kỳ Việt Nam” tại điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định số
68/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Chính
phủ bằng cụm từ “Hình ảnh Quốc kỳ Việt Nam”.
20. Thay thế Mẫu số 03 ban hành kèm
theo Nghị định số 68/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ bằng
Mẫu số 03 quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
21. Số lượng hồ sơ để thực hiện các thủ tục hành
chính liên quan đến đăng ký quốc tịch tàu bay và đăng ký các quyền đối với tàu
bay quy định tại Nghị định này là 01 bộ.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 11 tháng 3 năm 2019; bãi bỏ Khoản 3 Điều
5, Khoản 3 Điều 6, Khoản 4 Điều 9, điểm c Khoản 1 Điều 10, Khoản 3 Điều 15, Khoản
3 Điều 16, Khoản 3 Điều 22, Khoản 3 Điều 23 và Khoản 3 Điều 24 Nghị định số
68/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Chính
phủ.
2. Các hồ sơ đề nghị đăng ký quốc tịch và đăng ký
các quyền đối với tàu bay đang được xử lý trước khi Nghị định này có hiệu lực
thì tiếp tục thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 68/2015/NĐ-CP ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy định đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền
đối với tàu bay.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Giao thông vận tải tổ chức thi hành Nghị định
này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|