CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ
VỀ
QUYỀN CẦM GIỮ VÀ CẦM CỐ HÀNG HẢI 1993
Tổ
chức tại Palais des Nations, Geneva, từ 19 tháng 4 đến 6 tháng 5 năm 1993
Các quốc gia tham gia hội nghị
này:
- Nhận thức được sự cần thiết
phải cải tiến các điều kiện đối với tài trợ tầu biển và phát triển đội tàu
thương mại quốc gia,
- Mong muốn một sự thống nhất
quốc tế trong lĩnh vực lưu giữ và cầm cố hàng hải, và do vậy
- Nhất trí về sự cần thiết phải
có một công cụ pháp lý quốc tế điều chỉnh quyền lưu giữ và cầm cố quốc tế, đã
quyết định ký kết một Công ước với mục đích trên và thống nhất như sau:
Ðiều 1 - Công nhận và thi
hành việc cầm cố, thế chấp và lệ phí :
Tài sản cầm cố, thế chấp và các
khoản ký quỹ đăng ký (lệ phí đăng ký) có bản chất tương tự như việc thế chấp, -
lệ phí đăng ký có bản chất tương tự thế chấp dưới đây gọi là "lệ phí"
- áp dụng đối với tàu biển sẽ được các quốc gia thành viên công nhận và thi
hành với điều kiện rằng:
a) Tài sản cầm cố, thế chấp và
"lệ phí" đã được thực hiện và đăng ký theo luật của quốc gia sở tại
nơi mà con tàu được đăng ký;
b)Sổ đăng ký và những văn bản
phải để lưu giữ tại cơ quan đăng ký, theo luật của quốc gia sở tại nơi con tàu
được đăng ký, được công khai cho phép kiểm tra tự do; và trích lục từ sổ đăng
ký, bản sao các văn bản đó có thể được cung cấp tại cơ quan đăng ký.
c) Hoặc là sổ đăng ký hoặc là
bất kỳ văn bản nào nêu trong tiểu mục (b) phải cho biết cụ thể ít nhất là tài
sản cầm cố, thế chấp hoặc lệ phí được thực hiện để cho ai hưởng - tên và địa
chỉ của người được hưởng lợi đó hay được ký phát vô danh, trị giá tối đa được
bảo đảm, nếu đó là quy định theo luật của quốc gia đăng ký hoặc nếu đó là trị
giá được nêu cụ thể trong văn bản cam kết cầm cố, thế chấp hoặc lệ phí, ngày và
các chi tiết khác, theo luật của nước đăng ký, xác định thứ hạng của các loại
cầm cố, thế chấp và lệ phí.
Ðiều 2 - Xếp hạng và hiệu lực
của cầm cố , thế chấp và lệ phí:
Thứ hạng cầm cố, thế chấp, hoặc
lệ phí giữa bản thân chúng và không làm tổn hại tới những điều khoản của Công
ước này, hiệu lực của chúng đối với các bên thứ ba sẽ được xác định bởi luật
của nước đăng ký; tuy nhiên, không làm tổn hại tới các điều khoản của Công ước
này, mọi vấn đề liên quan tới thủ tục thi hành sẽ được điều chỉnh bởi luật của
quốc gia nơi diễn ra việc thi hành.
Ðiều 3 - Thay đổi sở hữu hoặc
đăng ký
1. Trừ các trường hợp nêu trong
các Ðiều 11 và 12, trong tất cả các trường hợp khác đòi hỏi phải xoá tên đăng
ký của con tàu trong sổ đăng ký của một quốc gia thành viên, thì quốc gia thành
viên đó sẽ không cho phép chủ tàu xoá tên trừ phi mọi khoản cầm cố, thế chấp và
lệ phí đã được xoá xong trước đó, hoặc có văn bản đồng ý của tất cả những người
nắm giữ các khoản cầm cố, thế chấp hoặc lệ phí đó. Tuy nhiên, trong trường hợp
việc xoá tên đăng ký của con tàu là nghĩa vụ theo luật của quốc gia thành viên,
do những lý do không phải là kết quả của việc bán tàu tự nguyện, thì tất cả
những người nắm giữ các khoản cầm cố, thế chấp hoặc lệ phí phải được thông báo
về việc sắp xoá tên con tàu nhằm tạo điều kiện để những người nắm giữ này có
thể tiến hành những biện pháp hợp lý bảo vệ quyền lợi của họ, trừ phi có sự
đồng ý của những người nắm giữ, việc xoá tên con tàu không được thực hiện trước
khi kết thúc một thời hạn hợp lý không dưới 3 tháng kể từ ngày có thông báo
thích hợp tới những người nắm giữ.
2. Không làm tổn hại tới Điều
12, tiểu mục 5, một con tàu đang hoặc đã đăng ký tại một quốc gia thành viên
không được phép đăng ký tại một quốc gia thành viên khác, trừ phi có một trong
hai giấy chứng nhận sau:
a) Giấy chứng nhận được cấp bởi
quốc gia nơi con tàu trước đây đã đăng ký xác nhận rằng con tàu đó đã xoá tên
trong sổ đăng ký;
b) Giấy chứng nhận được cấp bởi
quốc gia nơi con tàu trước đây đã đăng ký xác nhận rằng con tàu đó sẽ được xoá
tên trong sổ đăng ký ngay vào thời điểm khi việc đăng ký mới có hiệu lực. Ngày
xoá tên đăng ký sẽ chính là ngày đăng ký mới của con tàu đó.
Ðiều 4 - Quyền lưu giữ hàng
hải
1. Mỗi khiếu nại trong số những
khiếu nại đối với chủ tàu, người thuê tàu để nhượng lại, người quản lý hoặc
người vận hành của con tàu sẽ được bảo đảm bằng quyền lưu giữ đối với con tàu
đó:
a) Khiếu nại về tiền lương và
các khoản tiền khác phải trả cho thuyền trưởng, thuỷ thủ và các thành viên khác
trong biên chế của con tàu về việc đã thuê họ làm việc trên tàu, bao gồm cả chi
phí hồi hương và các khoản phí bảo hiểm xã hội phải đóng cho họ;
b) Khiếu nại về việc bỏ mạng
(chết) hoặc thương tật cá nhân, trên đất liền hoặc trên biển, có liên quan trực
tiếp tới hoạt động của con tầu;
c) Khiếu nại đòi tiền
thưởng về việc cứu tàu;
d) Khiếu nại đòi phí cảng, luồng
và các phí đường thuỷ khác và phí hoa tiêu;
e) Khiếu nại về những lỗi mắc
phải phát sinh từ tổn thất hoặc hư hại về vật chất mà nguyên nhân gây ra là do
vận hành tầu ngoài những tổn thất về hàng hoá, công-te-nơ và và đồ dùng của
hành khách chở trên tầu.
2. Không có quyền lưu giữ hàng
hải đối với một con tàu để giải quyết khiếu nại nêu trong tiểu mục (b) và (e)
của mục 1 nếu những khiếu nại đó xuất phát từ hoặc là kết quả của:
a) Hư hại liên quan đến việc
chuyên chở dầu hoặc các loại chất nguy hại hoặc độc hại bằng đường biển mà việc
đền bù cho người khiếu nại được căn cứ theo các công ước quốc tế hoặc luật quốc
gia quy định những trách nhiệm hoặc bảo hiểm bắt buộc hoặc các công cụ khác để
bảo đảm giải quyết khiếu nại; hoặc
b) Chất phóng xạ hoặc những chất
vừa có tính phóng xạ vừa có tính chất độc hại, gây nổ hoặc các chất nhiên liệu
nguyên tử, sản phẩm phóng xạ hoặc chất thải phóng xạ có tính chất nguy hại.
Ðiều 5 - Ưu tiên về quyền lưu
giữ hàng hải
1. Những quyền lưu giữ hàng hải
nêu trong Ðiều 4 sẽ được ưu tiên đối với các khoản cầm cố, thế chấp và lệ phí
được đăng ký, và không một khiếu nại nào khác được ưu tiên hơn những quyền lưu
giữ hàng hải hoặc đối với những khoản cầm cố, thế chấp hoặc lệ phí được thực
hiện theo quy định của Điều 1, trừ trường hợp quy định trong mục 3 và 4 của
Điều 12.
2. Những quyền lưu giữ hàng hải
nêu trong Điều 4 được xếp hạng theo đúng thứ tự đã liệt kê, tuy nhiên với điều
kiện là quyền lưu giữ hàng hải để đảm bảo giải quyết tiền thưởng về việc cứu
con tàu sẽ được ưu tiên trước tất cả các quyền lưu giữ khác áp dụng đối với con
tàu trước thời điểm tiến hành các hoạt động phát sinh quyền lưu giữ đã nêu.
3. Những quyền lưu giữ hàng hải
nêu trong các tiểu mục (a ), (b), (d) và (e) thuộc mục 1 của Điều 4 sẽ áp dụng
theo nguyên tắc cái gì xảy ra trước thì sẽ giải quyết trước.
4. Những quyền lưu giữ hàng hải
để giải quyết khiếu nại về tiền thưởng cứu tàu sẽ được ưu tiên theo trình tự
ngược về thời gian khi mà những khiếu nại đó phát sinh. Những khiếu nại này
được coi là phát sinh kể từ ngày hoạt động cứu tàu chấm dứt.
Ðiều 6 - Những quyền lưu giữ
hàng hải khác:
Mỗi quốc gia thành viên có thể,
theo luật của mình, quy định các quyền lưu giữ tàu khác để giải quyết những
khiếu nại khác, ngoài những khiếu nại được nêu trong Điều 4, đối với chủ tàu,
người thuê tàu để nhượng lại, người quản lý hoặc người vận hành của con tầu,
với điều kiện rằng những quyền lưu giữ tàu đó :
a) Tuỳ theo các quy định
của Điều 8, 10 và 12;
b) Sẽ hết hiệu lực
- Sau một thời hạn 6 tháng kể từ
thời điểm phát sinh khiếu nại được đảm bảo bằng quyền lưu giữ đó trừ phi, trước
khi hết thời hạn 6 tháng đó, con tàu bị đã bắt giữ, việc bắt giữ dẫn tới việc
bán tàu bắt buộc; hoặc
- Vào thời điểm kết thúc thời
hạn 60 ngày sau khi bán con tàu cho một người mua chân thật, thời hạn 60 ngày
đó sẽ bắt đầu từ ngày việc bán tàu được đăng ký theo luật của quốc gia nơi mà
con tàu được đăng ký sau khi bán; căn cứ vào thời hạn nào hết trước; và
c) Được xếp hạng sau những
quyền lưu giữ tàu nêu trong Điều 4 và sau những khoản cầm cố, thế chấp và lệ
phí phù hợp với quy định trong Điều 1.
Ðiều 7 - Quyền cầm lại
1. Mỗi quốc gia thành viên có
thể, theo luật của mình, trao quyền cầm lại đối với một con tàu thuộc sở hữu
của hoặc là:
a) Một công ty đóng tàu, để đảm
bảo cho những khiếu nại về việc đóng con tàu đó; hoặc
b) Một công ty sửa chữa tàu, để
đảm bảo cho việc sửa chữa tàu, bao gồm cả việc đóng lại con tàu, được tiến hành
trong thời gian sở hữu đó.
2. Quyền cầm lại sẽ hết hiệu lực
khi con tàu không còn thuộc sở hữu của công ty đóng tàu hoặc sửa chữa tàu, mà
việc không còn thuộc sở hữu đó không phải do kết quả của một việc bắt giữ.
Ðiều 8 - Ðặc tính của quyền
lưu giữ hàng hải
Tuỳ thuộc quy định của Điều 12,
quyền lưu giữ tàu gắn với con tàu, bất kể về việc thay đổi về sở hữu, hoặc về
đăng ký hoặc về cờ tàu.
Ðiều 9 - Mất quyền lưu giữ
tàu vì lý do thời gian
1. Những quyền lưu giữ hàng hải
nêu trong Điều 4 sẽ hết hiệu lực sau thời hạn 1 năm trừ phi, trước khi hết thời
hạn 1 năm đó, con tàu bị bắt giữ, việc bắt giữ dẫn đến việc bán tàu bắt buộc.
2. Thời hạn 1 năm nêu trong mục
1 trên sẽ bắt đầu tính từ:
a) Đối với những quyền lưu giữ
hàng hải nêu trong Điều 4, tiểu mục 1 (a), từ thời điểm người khiếu nại ra khỏi
con tàu
b) Đối với những quyền lưu giữ
hàng hải nêu trong Điều 4, tiểu mục từ 1 (b) đến (e), từ thời điểm phát sinh
những khiếu nại được đảm bảo bằng quyền lưu giữ hàng hải đó;
và được tính một cách liên tục
không có khoảng thời gian bị ngừng hoặc ngắt quãng, tuy nhiên với điều kiện
rằng thời hạn đó không tính khoảng thời gian việc bắt hoặc giữ tàu trái pháp
luật.
Ðiều 10 - Chuyển nhượng và
bắn nợ
1. Việc chuyển nhượng của hoặc
bắn nợ đối với một khiếu nại được bảo đảm bằng một quyền lưu giữ hàng hải dẫn
đến việc chuyển nhượng và bắn nợ đối với quyền lưu giữ hàng hải đó.
2. Bên khiếu nại có quyền lưu
giữ tàu có thể không phải bắn nợ để đền bù cho chủ con tàu theo quy định của
một hợp đồng bảo hiểm.
Ðiều 11 - Thông báo về bán
tàu bắt buộc
1. Trước khi tiến hành việc bán
tàu bắt buộc tại một quốc gia thành viên, cơ quan có thẩm quyền tại quốc gia
thành viên đó, theo quy định của điều này, phải thông báo cho:
a) Cơ quan phụ trách sổ đăng ký
tại quốc gia đăng ký;
b) Tất cả những người nắm giữ
các khoản cầm cố, thế chấp hoặc lệ phí được đăng ký mà đã được ký phát cho
người nắm giữ thể;
c) Tất cả những người nắm giữ
các khoản cầm cố, thế chấp hoặc lệ phí được đăng ký được ký phát vô danh và tất
cả những người có quyền lưu giữ hàng hải nêu trong Điều 4, với điều kiện là cơ
quan có thẩm quyền tiến hành việc bán tàu bắt buộc nhận được sự thỉnh cầu cuả
họ; và
d) Người chủ tàu được đăng ký
2. Việc thông báo phải được thực
hiện ít nhất là 30 ngày trước khi tiến hành bán tàu bắt buộc và phải bao gồm hoặc
là:
(a) thời gian và địa điểm tiến
hành bán tàu bắt buộc và các chi tiết liên quan tới việc bán tàu bắt buộc hoặc
thủ tục dẫn đến việc bán tàu bắt buộc mà cơ quan thẩm quyền tại quốc gia thành
viên tiến hành các thủ tục thấy cần thiết và đủ để bảo vệ quyền lợi của những
người được thông báo.
(b) nếu như không thể xác định
một cách chắc chắn thời gian và địa điểm của việc bán tầu bắt buộc, thì khoảng
thời gian và địa điểm dự kiến cùng các chi tiết cụ thể liên quan tới việc bán
tàu bắt buộc thuộc quyền quyết định của cơ quan có thẩm quyền của quốc gia
thành viên tiến hành các thủ tục bán tàu bắt buộc sẽ là đủ để bảo vệ quyền lợi
của những người được thông báo.
Nếu thông báo được tiến hành
theo tiểu mục (b) trên, thì phải có thông báo bổ sung về thời gian và địa điểm
chính xác của việc bán tàu bắt buộc, và trong bất cứ trường hợp nào, không dưới
7 ngày trước khi bán tàu bắt buộc.
3. Thông báo nêu trong mục 2 của
điều này phải bằng văn bản được gửi, hoặc bằng thư bảo đảm hoặc bằng phương
tiện điện tử hoặc phương tiện khác đòi hỏi có xác nhận về việc đã nhận được văn
bản, tới những người liên quan như nêu trong mục 1, nếu biết. Ngoài ra, thông
báo còn được công bố trên báo chí tại quốc gia nơi diễn ra việc bán tàu bắt
buộc và, nếu cơ quan tiến hành bán tàu bắt buộc thấy phù hợp, trên các ấn phẩm
khác.
Ðiều 12 : Hiệu lực của việc
bán tầu bắt buộc
1. Trong trường hợp việc bán tầu
bắt buộc ở một quốc gia thành viên thì tất cả các khoản cầm cố, thế chấp, hoặc
lệ phí trừ những khoản đã được người mua tiếp nhận với sự đồng ý của những
người nắm giữ, và mọi quyền lưu giữ và các nghĩa vụ khác có tính chất tương tự,
sẽ không còn hiệu lực gắn theo con tàu với điều kiện là:
(a) Vào thời điểm bán tầu con
tầu đang ở trong khu vực thuộc quyền phán xét của quốc gia đó, và
(b) Việc bán tầu được tiến hành
theo luật pháp của quốc gia đó và quy định của nêu trong Điều 11 và 12
2. Các chi phí và phí tổn phát
sinh từ việc bắt giữ tàu và việc bán con tàu sẽ được thanh toán trước hết từ
những khoản thu của việc bán tầu. Những chi phí và phí tổn này bao gồm, không
kể những cái khác, các chi phí cho việc bảo dưỡng con tàu và chế độ cho thủy
thủ đoàn như lương và các khoản và chi phí khác được nêu trong điều 4 tiểu mục
1 (a), phải chịu từ thời điểm bắt giữ con tàu. Phần còn lại của khoản thu sẽ
được phân bổ phù hợp với quy định của Công ước này, trong phạm vi cần thiết để
giải quyết các khiếu nại. Sau khi thoả mãn yêu cầu của những người khiếu kiện,
thì phần còn lại của khoản thu bán tàu, nếu có, sẽ được trả lại cho người chủ
và có thể được chuyển nhượng tự do.
3. Một quốc gia thành viên có
thể quy định trong luật của mình là trong trường hợp bắt buộc, việc bán một con
tầu bị mắc cạn hoặc bị chìm sau khi được cơ quan công cộng trục vớt vì mục đích
an toàn hàng hải hoặc bảo vệ môi trường biển, chi phí của việc trục vớt sẽ được
hoàn trả từ khoản thu của việc bán tàu, trước tất cả các khiếu nại khác được
bảo đảm bằng quyền lưu giữ hàng hải đối với con tàu.
4. Nếu vào thời điểm bán tàu bắt
buộc mà con tàu đang thuộc sở hữu của một công ty đóng tàu hay công ty sửa chữa
tàu mà các công ty này, theo của luật pháp của một quốc gia thành viên nơi diễn
ra việc bán tàu, có quyền giữ lại con tàu thì công ty này phải chuyển quyền sở
hữu của con tàu sang cho người mua, nhưng công ty này được quyền đòi bồi thường
từ khoản thu của việc bán tàu sau khi đã giải quyết tất cả những khiếu nại của
những người nắm quyền lưu giữ hàng hải như nêu trong Điều 4.
5. Khi một còn tầu được đăng ký
tại quốc gia thành viên là đối tượng của việc bán tàu bắt buộc tại bất cứ quốc
gia thành viên nào, thì cơ quan có thẩm quyền sẽ, theo yêu cầu của người mua,
cấp một giấy chứng nhận về hiệu lực rằng con tàu được bán không bị ràng buộc
bởi các khoản cầm cố hay thế chấp hoặc lệ phí ngoại trừ những khoản này được
người mua tiếp nhận, không bị ràng buộc bởi bất cứ quyền lưu giữ và nghĩa vụ
nào khác, với điều kiện là những yêu cầu trong tiểu mục 1(a) và 1(b) đã được
tuân thủ. Sau khi cấp giấy chứng nhận đó, cơ quan đăng ký sẽ có trách nhiệm xoá
tất cả các khoản cầm cố, thế chấp, lệ phí tổn đã đăng ký, trừ phi các khoản này
đã được người mua tiếp nhận, và đăng ký con tàu bằng tên người mua hoặc cấp
giấy chứng nhận việc xoá tên đăng ký để phục vụ cho việc đăng ký mới, tuỳ
trường hợp cụ thể.
6. Các quốc gia thành viên đảm
bảo rằng tất cả các khoản thu của việc bán tầu bắt buộc là các khoản thu có
thực và được tự do chuyển nhượng .
Ðiều 13: Phạm vi áp dụng
1. Trừ phi có quy định khác
trong Công ước này, các quy định của Công ước áp dụng đối với tất cả các con
tàu đi biển được đăng ký tại một quốc gia thành viên, hoặc tại một quốc gia
không phải thành viên với điều kiện là những con tàu của quốc gia không phải là
thành viên đó thuộc quyền phán xét của quốc gia thành viên.
2. Không một quy định nào trong
Công ước này tạo ra bất cứ một quyền nào hoăc tạo điều kiện để bất cứ một quyền
nào được thi hành đối với bất kỳ một con tàu nào do nhà nước sở hữu hoặc vận
hành và sử dụng vào mục đích dịch vụ phi thương mại của chính phủ.
Ðiều 14 - Thông tin liên lạc
giữa các quốc gia thành viên
Ðối với mục đích của các Điều 3,
11 và 12, các cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia thành viên sẽ được uỷ
quyền để trao đổi trực tiếp với nhau.
Ðiều 15 - Xung đột giữa công
ước
Không có điều khoản nào của Công
ước này làm ảnh hưởng tới bất kỳ một công ước quốc tế nào quy định hạn chế về
nghĩa vụ hay luật quốc gia với mục đích này.
Ðiều 16 - Thay đổi cờ tạm thời
Nếu một tàu con tàu biển đã đăng
ký tại một quốc gia được phép tạm thời treo cờ của quốc gia khác thì những điều
sau đây sẽ được áp dụng:
(a) Phục vụ cho mục đích của
điều khoản này, trong Công ước này khi dẫn nhóm từ "Quốc gia nơi con tàu
được đăng ký" hay "Quốc gia đăng ký" thì có nghĩa rằng đó là
Quốc gia mà tại đó con tàu đã được đăng ký ngay trước khi thay đổi cờ, và khi
dẫn nhóm từ "cơ quan phụ trách sổ đăng ký" sẽ có nghĩa là cơ quan phụ
trách sổ đăng ký tàu tại quốc gia đó.
(b) Luật của quốc gia đăng ký sẽ
quyết định đối với mục đích của việc thừa nhận tài sản cầm cố, thế chấp và lệ
phí.
(c) Nước đăng ký sẽ yêu cầu có
tham chiếu chéo trong sổ đăng ký của mình trong đó nêu cụ thể Quốc gia mà con
tàu được mang cờ tạm thời; tương tự như vậy, quốc gia có cờ mà con tàu được
mang tạm thời cũng yêu cầu cơ quan quản lý hồ sơ tàu có tham chiếu về hồ sơ của
nước đăng ký.
(d) Không một quốc gia thành
viên nào cho phép một con tàu đăng ký tại quốc gia thành viên đó cắm cờ tạm
thời của quốc gia khác trừ phi các tài sản cầm cố, thế chấp và lệ phí đã được
đăng ký cho con tàu đó đây đã được thoả mãn hay đã có sự đồng ý bằng văn bản
tất cả những người nắm giữ các tài sản cầm cố, thế chấp và lệ phí.
(e) Việc thông báo được nêu
trong Điều 11 cũng phải được gửi tới cơ quan có thẩm quyền quản lý hồ sơ của
con tàu ở quốc gia có cờ mà con tàu được phép mang tạm thời.
(f) Ngay sau khi cấp giấy chứng
nhận xoá tên trong sổ đăng ký như nêu trong Điều 12, mục 5, cơ quan thẩm quyền
quản lý hồ sơ con tàu tại quốc gia mà con tàu được phép mang cờ tạm thời của
mình sẽ cấp chứng nhận xác nhận rằng quyền mang cờ của quốc gia đó đã bị huỷ bỏ
theo yêu cầu của người mua.
(g) Không một điều nào trong
Công ước này được hiểu là để áp đặt bất cứ nghĩa vụ nào cho các quốc gia thành
viên phải cho phép tàu của nước ngoài được mang cờ tạm thời của quốc gia mình
hay các con tàu của mình được mang cờ tạm thời của nước ngoài.
Ðiều 17 - Lưu giữ Công ước
Công ước này sẽ được lưu giữ tại
Tổng Thư ký Liên hợp quốc
Ðiều 18 - Ký kết, phê chuẩn,
thừa nhận, thông qua và tham gia
1. Công ước này sẽ để ngỏ cho
việc ký kết được thực hiện bởi bất cứ quốc gia nào ở Trụ sở của Liên hợp quốc,
NewYork, từ ngày 01 tháng 09 năm 1993 đến 31 tháng 08 năm 1994 và về sau sẽ để
ngỏ để các quốc gia tham gia.
2. Các quốc gia có thể bày tỏ sự
đồng ý tham gia công ước này bằng cách:
(a) Ký kết không có bảo lưu để
phê chuẩn, thừa nhận hay thông qua; hoặc:
(b) Ký kết phải chịu sự phê
chuẩn, thừa nhận hay thông qua, phải tuân theo sự phê chuẩn, chấp nhận hay
thông qua; hoặc
(c) Việc tham gia
3. Việc phê chuẩn, thừa nhận,
thông qua hay tham gia sẽ có hiệu lực bởi việc lưu giữ văn bản đó tại nơi lưu
giữ Công ước.
Ðiều 19 - Có hiệu lực
1. Công ước này sẽ có hiệu lực
sau sáu tháng kể từ ngày 10 quốc gia thể hiện sự đồng ý tham gia Công ước.
2. Ðối với một quốc gia thể hiện
sự đồng ý tham gia Công ước sau khi các điều kiện để Công ước có hiệu lực đã
được thoả mãn thì sự nhất trí này sẽ có hiệu lực sau 3 tháng kể từ ngày thể
hiện sự đồng ý đó.
Ðiều 20 - Ðiều chỉnh và sửa
đổi
1. Một Hội nghị xem xét hoặc sửa
đổi lại Công ước này sẽ được Tổng thư ký Liên hợp quốc triệu tập theo yêu cầu
của một phần ba số các Quốc gia tham gia Công ước.
2. Ðồng ý tham gia công ước,
theo quy định của Công ước, được đưa ra sau khi việc sửa đổi Công ước đã có
hiệu lực, thì Quốc gia đó được coi là tham gia vào Công ước đã sửa đổi.
Ðiều 21 - Bãi ước
1. Bất cứ quốc gia nào cũng có
thể tuyên bố bãi bỏ không tham gia Công ước này vào bất kỳ thời điểm nào sau
khi việc tham gia vào Công ước của quốc gia đó có hiệu lực.
2. Việc tuyên bố bãi bỏ sẽ có
hiệu lực bằng việc gửi văn bản tuyên bố bãi bỏ tới cơ quan lưu giữ.
3. Việc tuyên bố bãi ước sẽ có
hiệu lực một năm hoặc có thể lâu hơn như đã ghi cụ thể trong tuyên bố bãi bỏ
sau khi cơ quan lưu giữ nhận được công hàm đó.
Ðiều 22 - Ngôn ngữ
1. Công ước này được lập bằng
tiếng Ả Rập, Trung Quốc, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nga và Tiếng Tây Ban Nha,
các văn bản bằng các ngôn ngữ khác nhau có giá trị như nhau.