BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/VBHN-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ HỌC BỔNG KHUYẾN KHÍCH HỌC TẬP ĐỐI VỚI HỌC
SINH, SINH VIÊN TRONG CÁC TRƯỜNG CHUYÊN, TRƯỜNG NĂNG KHIẾU, CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC VÀ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
Quyết định số 44/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về học bổng khuyến khích học tập đối với học sinh, sinh viên trong các trường chuyên, trường năng khiếu, các cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 9 năm 2007, được
sửa
đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 31/2013/TT-BGDĐT ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Quyết định số 44/2007/
QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về
học
bổng khuyến
khích học tập
đối
với
học
sinh,
sinh
viên trong các trường chuyên, trường năng khiếu, các cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 9 năm 2013.
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ
quy
định
chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức
của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18.7.2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của
Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Giáo dục;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công tác học sinh, sinh viên,[1]
Điều 1. Học bổng khuyến
khích học tập ở trường chuyên và trường năng khiếu được quy định như sau:
1. Đối tượng và
tiêu chuẩn xét cấp học bổng khuyến khích học
tập
a) Học sinh khối trung học phổ thông chuyên trong các trường đại học, học sinh trường chuyên đạt kết quả học tập xuất sắc được xét cấp học bổng là học sinh có
hạnh
kiểm tốt,
học
lực
giỏi trong
học
kỳ
xét cấp học bổng và
đạt
được một trong các tiêu chuẩn dưới đây:
Điểm môn chuyên
của học kỳ xét, cấp học bổng phải đạt từ 8,5 trở lên;
Đoạt được một trong các giải từ khuyến khích trở lên trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia, khu vực quốc tế hoặc quốc tế
của năm học
đó.
b) Học sinh các trường năng
khiếu nghệ thuật,
thể
dục
thể
thao
đoạt huy chương
trong các cuộc thi cấp quốc gia, khu vực quốc tế
hoặc quốc tế của năm học đó, có học lực
đạt từ trung bình và hạnh kiểm từ khá trở lên.
2. Mức học bổng khuyến khích học tập
a) Đối với các trường chuyên, các trường năng khiếu nghệ thuật, thể
dục thể thao: mức học bổng khuyến khích học tập cấp cho một học
sinh một tháng
tối thiểu bằng ba lần mức học phí hiện hành của trường trung học phổ thông chuyên tại địa phương;
b) Đối với khối trung học phổ thông chuyên trong các trường đại học: mức học bổng khuyến khích học tập cấp cho một học sinh do hiệu trưởng nhà trường quy định nhưng không thấp hơn mức trần học phí hiện hành mà học sinh đó phải đóng tại trường;
c) Đối với những trường không thu học phí: mức học bổng tối thiểu bằng ba lần mức
trần
học phí của trường trung học phổ thông tại địa phương.
3. Đối với các trường chuyên, trường năng khiếu quỹ học bổng khuyến khích học tập được bố trí trong dự toán chi ngân sách địa phương để cấp cho tối thiểu 30% số học sinh chuyên
của trường. Đối với khối
trung học phổ thông chuyên trong trường đại học, quỹ học bổng khuyến khích học tập được bố trí trong dự toán chi ngân
sách nhà nước do Giám
đốc hoặc Hiệu trưởng nhà trường quyết định.
4. Thủ tục
xét, cấp học bổng khuyến khích học tập
a) Đối với các trường chuyên
và các
trường
năng khiếu,
Hiệu
trưởng
nhà trường xác định số suất học bổng khuyến khích học tập cho từng lớp học
và căn cứ vào quỹ học bổng của năm để cấp cho học sinh theo thứ tự ưu tiên: giải quốc tế, khu vực quốc tế, quốc gia, điểm môn chuyên (đối với các trường chuyên) hoặc kết quả
học
tập
(đối với các
trường năng khiếu);
b) Đối với khối trung học phổ thông chuyên trong trường đại học: Giám đốc hoặc Hiệu trưởng nhà trường xác định số suất học bổng khuyến khích học tập và mức học bổng cho từng khối, lớp học căn cứ vào quỹ học bổng của năm để xét, cấp cho học sinh theo thứ tự ưu tiên: giải quốc tế, khu vực quốc tế, quốc gia, điểm môn
chuyên.
Học bổng khuyến khích học tập được
cấp theo từng học kỳ và cấp 9 tháng theo biên chế năm học.
Ngoài học bổng khuyến khích học tập theo quy định tại Quyết định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể có các chế độ, chính sách khác đối với học sinh các trường chuyên, trường năng khiếu thuộc địa phương hoặc do địa phương quản lý.
Điều 2. Học bổng khuyến
khích học tập ở cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp được quy định
như sau:
1. Đối tượng được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập là học sinh, sinh viên đang học trong các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp hệ giáo dục chính quy công lập và các trường đại học,
trường
cao đẳng,
trường
trung
cấp chuyên
nghiệp hệ
giáo dục chính quy ngoài công lập (sau đây gọi chung là trường).
Học sinh, sinh viên thuộc diện hưởng học bổng chính sách, học sinh, sinh viên thuộc diện trợ cấp xã hội và học sinh, sinh viên diện chính sách ưu đãi theo quy định hiện hành nếu đạt kết quả học tập, rèn luyện vào diện được xét, cấp học bổng tại Quyết định này thì được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập như những học sinh, sinh viên khác.
2. Tiêu chuẩn
và mức xét, cấp học bổng khuyến khích học tập.
Học sinh, sinh viên có kết quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên, không bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên trong học kỳ xét học bổng thì được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập trong phạm vi quỹ học bổng khuyến khích học tập của trường theo các
mức sau:
a) Mức học bổng loại khá: Có điểm trung bình chung học tập đạt loại khá trở
lên
và điểm rèn luyện đạt loại khá trở lên. Mức học bổng tối thiểu bằng hoặc cao hơn mức trần học phí hiện hành của ngành nghề mà học sinh, sinh viên đó phải đóng
tại
trường
do
Hiệu trưởng hoặc Giám đốc quy định
(sau đây gọi
chung là Hiệu trưởng). Riêng các trường ngoài công lập mức học bổng tối thiểu do Hiệu trưởng nhà trường quy định.
Đối với những ngành nghề đào tạo không thu học phí thì áp dụng theo mức trần học phí
được Nhà nước
cấp bù cho nhóm ngành đào tạo của
trường.
b) Mức học bổng loại giỏi: Có điểm trung bình chung học tập đạt loại giỏi trở
lên
và điểm rèn luyện đạt loại tốt trở lên. Mức học bổng cao hơn loại khá và do Hiệu trưởng quy định;
c) Mức học bổng loại xuất sắc: Có điểm
trung bình chung học tập đạt loại xuất sắc
và điểm rèn luyện đạt loại xuất sắc. Mức học bổng cao hơn loại giỏi và do
Hiệu trưởng quy định;
Điểm trung bình chung học
tập được
xác
định theo quy định hiện hành của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy, Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (chỉ được lấy điểm thi, kiểm tra hết môn học lần thứ nhất, trong đó không có điểm thi dưới 5,0 hoặc kiểm tra hết môn học không
đạt). Kết quả rèn luyện được
xác định theo quy định của Quy
chế đánh giá kết quả rèn luyện hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
d) Học bổng khuyến khích học tập được cấp theo từng học kỳ và cấp 10 tháng trong năm học.
3.[2] Quỹ học bổng khuyến khích học tập được bố trí tối thiểu bằng 8% nguồn thu học phí hệ
giáo dục
chính quy đối với các
trường công lập và
tối thiểu bằng 2% nguồn thu học phí hệ giáo dục chính quy đối với các trường ngoài công lập. Đối với các trường sư phạm và các ngành nghề đào tạo không thu học phí thì quỹ học bổng được trích tối thiểu bằng 8% nguồn
ngân sách nhà nước cấp bù học phí.
4. Thủ tục
xét, cấp học bổng khuyến khích học tập
a) Hiệu trưởng nhà trường căn
cứ
vào quỹ học
bổng khuyến
khích học tập xác định số lượng suất học bổng khuyến khích học tập cho từng khóa học, ngành học. Trong trường hợp nếu số lượng học sinh, sinh viên thuộc diện được xét cấp học bổng nhiều hơn số
suất
học bổng
thì thủ
tục
xét,
cấp học bổng do
Hiệu trưởng quy định;
b) Hiệu trưởng căn cứ vào kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, sinh viên tiến hành xét, cấp học bổng theo thứ tự từ loại xuất sắc trở xuống đến hết số suất học
bổng đã được xác định.
Học sinh,
sinh viên
đào tạo
theo học chế tín chỉ
được
xét,
cấp học bổng khuyến khích học tập theo số lượng tín chỉ (15 tín chỉ được tính tương đương với một học kỳ). Thủ tục và tiêu chuẩn xét, cấp học bổng khuyến khích học tập theo học chế tín chỉ thực hiện như thủ tục và tiêu chuẩn xét, cấp học bổng khuyến khích học
tập theo học kỳ.
Điều 3.[3] Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với
Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 4. Chánh Văn phòng,
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Công tác học sinh, sinh viên,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo,
Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung
cấp chuyên nghiệp, Hiệu trưởng các trường chuyên, trường năng khiếu nghệ thuật,
thể dục thể thao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Mạnh Hùng
|
[1] Thông tư số 31/2013/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Quyết định
số 44/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về học bổng khuyến khích học tập đối với học sinh, sinh viên trong các trường
chuyên, trường năng khiếu, các cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày
11 tháng
5 năm 2011
sửa đổi, bổ
sung một số điều của
Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng
01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Vụ trưởng Vụ Công tác Học sinh,
sinh viên;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Quyết định số 44/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về học bổng khuyến khích học tập đối với học sinh, sinh viên trong các trường chuyên,
trường năng khiếu, các cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.”
[2]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Điều 1 của Thông tư số 31/2013/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Quyết định số 44/2007/QĐ-BGDĐT ngày
15 tháng
8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về học bổng khuyến khích học tập đối với học sinh, sinh viên
trong các
trường chuyên, trường năng
khiếu,
các
cơ sở giáo dục
đại học và trung cấp chuyên
nghiệp thuộc
hệ thống giáo dục
quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9
năm
2013.
[3] Điều
2 và Điều 3 của Thông tư số 31/2013/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2
Quyết định số 44/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo về học bổng khuyến khích học tập đối với học sinh, sinh viên trong
các trường chuyên, trường năng khiếu, các cơ sở giáo dục đại học và trung cấp
chuyên nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2013 quy định như sau:
“Điều 2. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 9 năm 2013.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Công tác học sinh, sinh viên, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc
đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường
đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp, Hiệu trưởng các trường chuyên, trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục thể thao chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này./.”