BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/VBHN-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2014
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHẾ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP QUỐC GIA
Thông tư số 56/2011/TT-BGDĐT
ngày 25 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế
thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 01 năm
2012, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 41/2012/TT-BGDĐT
ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia ban hành kèm theo
Thông tư số 56/2011/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 01 năm 2013;
2. Thông tư số 37/2013/TT-BGDĐT
ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia ban hành kèm theo
Thông tư số 56/2011/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 11 năm 2011 và được sửa đổi, bổ sung
tại Thông tư số 41/2012/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2014.
Căn cứ Nghị định số
32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục và Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày11
tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo Quyết định[1]:
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông
tư này Quy chế thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia.
Điều 2.[2] Thông
tư này thay thế Quyết định số 52/2006/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế thi chọn học sinh giỏi và Quyết
định số 68/2007/QĐ-BGDĐT ngày 06 tháng 11 năm 2007, Quyết định số
70/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 12 năm 2008, Thông tư số 04/2010/TT-BGDĐT ngày
11 tháng 02 năm 2010, Thông tư số 31/2010/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 11 năm 2010 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế thi chọn học sinh giỏi ban hành kèm theo Quyết định số 52/2006/QĐ-BGDĐT
ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Đại học Quốc gia
Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Hiệu trưởng trường đại
học có trường trung học phổ thông chuyên và Hiệu trưởng trường phổ thông dân tộc
nội trú thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo tham khảo Quy chế thi
chọn học sinh giỏi cấp quốc gia để quy định cụ thể việc tổ chức các kỳ thi chọn
học sinh giỏi cấp cơ sở tại địa phương, đơn vị.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 09 tháng 01
năm 2012.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục,
Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;
Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh, Hiệu trưởng trường đại học có trường trung học phổ thông chuyên và Hiệu
trưởng trường phổ thông dân tộc nội trú thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
đăng Công báo);
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, KTKĐCLGD.
|
|
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|
QUY CHẾ
THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP QUỐC GIA
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế thi chọn học sinh giỏi
cấp quốc gia (gọi tắt là Quy chế thi) quy định về: công tác chuẩn bị cho kỳ
thi; công tác đề thi, coi thi, chấm thi và phúc khảo, xử lý kết quả thi; chế độ
báo cáo và lưu trữ; thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm và khen thưởng
của kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia trung học phổ thông và kỳ thi chọn học
sinh trung học phổ thông vào các đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế và
khu vực (gọi chung là các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia).
2. Quy chế thi áp dụng cho các cơ
sở giáo dục phổ thông và các tổ chức, cá nhân tham gia các kỳ thi chọn học sinh
giỏi cấp quốc gia.
Điều 2. Mục đích,
yêu cầu
1. Thi chọn học sinh giỏi cấp quốc
gia nhằm động viên, khuyến khích người dạy và người học phát huy năng lực sáng
tạo, dạy giỏi, học giỏi; góp phần thúc đẩy việc cải tiến, nâng cao chất lượng dạy
và học, chất lượng công tác quản lý, chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục; đồng
thời phát hiện người học có năng khiếu về môn học để tạo nguồn bồi dưỡng, thực
hiện mục tiêu đào tạo nhân tài cho đất nước.
2. Thi chọn học sinh giỏi cấp quốc
gia phải đảm bảo yêu cầu an toàn, nghiêm túc, chính xác, khách quan, công bằng.
Điều 3. Tổ
chức các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia
Hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ
chức hai (02) kỳ thi: kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia trung học phổ thông (gọi
tắt là kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia) và kỳ thi chọn học sinh trung học phổ
thông vào các đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế và khu vực (gọi tắt là
kỳ thi chọn đội tuyển Olympic).
Điều 4. Đối
tượng và điều kiện dự thi
1. Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc
gia:
a) Mỗi Sở Giáo dục và Đào tạo, trường
phổ thông dân tộc nội trú trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và mỗi đại học, học
viện, trường đại học có trường trung học phổ thông chuyên được đăng ký là một
đơn vị dự thi;
b) Thí sinh là học sinh đang học ở
cấp trung học phổ thông, có xếp loại hạnh kiểm và học lực từ khá trở lên theo kết
quả cuối học kỳ (hoặc năm học) liền kề với kỳ thi và được chọn vào đội tuyển của
đơn vị dự thi;
c) Mỗi thí sinh chỉ được phép tham
dự một môn thi.
2.[3] Kỳ thi chọn đội tuyển Olympic:
thí sinh là học sinh đang học cấp trung học phổ thông và thuộc một trong các diện
sau đây:
a) Được Bộ Giáo dục và Đào tạo tuyển chọn trong số các học
sinh đã đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia cùng năm theo nguyên
tắc tuyển từ cao xuống thấp theo điểm thi, đảm bảo số học sinh được tuyển chọn
cho mỗi môn thi không vượt quá 8 lần số học sinh cần chọn vào đội tuyển quốc
gia dự thi Olympic quốc tế môn đó;
b) Không tham gia kỳ thi chọn học
sinh giỏi quốc gia cùng năm, nhưng đã tham gia tập huấn chuẩn bị dự thi Olympic
khu vực và quốc tế trong năm trước đó
Điều 5. Môn
thi và hình thức thi
1. Đối với kỳ thi chọn học sinh giỏi
quốc gia, chỉ tổ chức thi đối với môn thi có ít nhất 05 đơn vị đăng ký dự thi.
2. Môn Tin học
thi theo hình thức lập trình trên máy vi tính; các môn khác thi theo hình thức
thi viết; riêng các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học có thêm hình thức thi thực
hành, các môn Ngoại ngữ có thêm hình thức thi nói.
Điều 6. Nội
dung thi
Nội dung thi nằm trong phạm vi Chương
trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và nội dung dạy học
các môn chuyên trường trung học phổ thông chuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng
dẫn.
Điều 7. Thời
gian làm bài thi
1. Kỳ thi chọn
học sinh giỏi quốc gia có hai (02) buổi thi đối với các môn Toán, Vật lí, Hóa học,
Sinh học, Tin học và các môn Ngoại ngữ; có một (01) buổi thi đối với các môn Ngữ
văn, Lịch sử, Địa lí. Các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học có thể có thêm một (01)
buổi thi thực hành.
Thời gian làm bài thi của buổi thi
viết và buổi thi môn Tin học là 180 phút.
Thời gian làm bài thi của buổi thi
thực hành đối với các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học và buổi thi nói đối với các
môn Ngoại ngữ: thực hiện theo Hướng dẫn tổ chức thi chọn học sinh giỏi cấp quốc
gia (gọi tắt là Hướng dẫn tổ chức thi) hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Kỳ thi chọn
đội tuyển Olympic có hai (02) buổi thi đối với mỗi môn thi; riêng các
môn Vật lí, Hóa học và Sinh học có thêm một (01) buổi thi thực hành.
Thời gian làm bài thi đối với
môn Tin học là 300 phút/buổi thi, môn Toán là 270 phút/buổi thi, môn Sinh học
180 phút tự luận, 60 phút trắc nghiệm/buổi thi, các môn còn lại là 240 phút/buổi
thi.
Thời
gian làm bài thi của buổi thi thực hành đối với các môn Vật lí, Hóa học và Sinh
học: thực hiện theo Hướng dẫn tổ chức thi hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 8. Lịch
thi
1. Lịch thi được Bộ Giáo dục và
Đào tạo ấn định trong Kế hoạch thời gian năm học.
2. Lịch thi đề dự bị được Bộ Giáo
dục và Đào tạo công bố ngay sau khi có quyết định phải thi đề dự bị.
Điều 9. Địa điểm
tổ chức kỳ thi
1. Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc
gia: tổ chức thi tại đơn vị dự thi.
2. Kỳ thi chọn đội tuyển Olympic:
tổ chức thi tại thành phố Hà Nội.
Điều 10. Sử dụng
công nghệ thông tin trong kỳ thi
1. Đơn vị đăng ký tham dự kỳ thi
chọn học sinh giỏi quốc gia phải có đầy đủ máy vi tính, máy in, đường truyền
internet; phải sử dụng phần mềm quản lý thi chọn học sinh giỏi của Bộ Giáo dục
và Đào tạo; phải thực hiện đúng quy trình, cấu trúc, thời hạn xử lý dữ liệu và
chế độ báo cáo theo Hướng dẫn tổ chức thi hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Cán bộ chuyên trách sử dụng máy tính và phần mềm quản lý
thi trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia phải am hiểu về công nghệ thông
tin, đã qua tập huấn sử dụng phần mềm, có địa chỉ thư điện tử để liên hệ với Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Điều 11. Tiêu
chuẩn, điều kiện đối với những người tham gia tổ chức kỳ thi
1.
Thành viên của Ban Chỉ đạo thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia và của các Hội đồng
soạn thảo đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo là những người tham gia tổ chức
kỳ thi.
2. Những người tham gia tổ chức kỳ
thi phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt và
tinh thần trách nhiệm cao;
b) Nắm vững nghiệp vụ làm công tác
thi;
c) Không có vợ, chồng, con hoặc
anh, chị, em, cháu ruột hoặc anh, chị, em, cháu ruột vợ (hoặc chồng), người
giám hộ hoặc đỡ đầu, người được giám hộ hoặc được đỡ đầu tham dự kỳ thi;
d) Không trong thời gian bị kỷ luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 của Điều này, thành viên Hội đồng soạn
thảo đề thi, chấm thi, phúc khảo còn phải là những người có năng lực chuyên môn
tốt.
Điều 12. Công
tác chỉ đạo và tổ chức thi
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ
quan quản lý Nhà nước, chỉ đạo và tổ chức các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc
gia. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét và quyết định những trường hợp đặc
biệt liên quan đến thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia nhằm đạt được mục đích,
yêu cầu của kỳ thi.
2. Hằng năm, Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ra quyết định thành lập Ban Chỉ đạo thi chọn học sinh giỏi cấp quốc
gia để giúp Bộ trưởng chỉ đạo công tác thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia.
3. Cục Khảo thí và Kiểm định chất
lượng giáo dục chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các công việc
sau:
a) Xây dựng kế hoạch chỉ đạo, tổ
chức các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia, trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo phê duyệt;
b) Hướng dẫn tổ chức kỳ thi chọn học
sinh giỏi quốc gia;
c) Điều động các đơn vị dự thi làm
nhiệm vụ coi thi trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia;
d) Tổ chức coi thi trong kỳ thi chọn
đội tuyển Olympic;
đ) Tổ chức soạn thảo đề thi, chấm
thi, xét kết quả thi, phúc khảo trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc
gia;
e) Cấp Giấy chứng nhận cho học
sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia.
4. Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
trong việc cử các đoàn thanh tra, giám sát kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc
gia.
Điều 13. Xử
lý các sự cố bất thường
1. Trường hợp đề thi có sai sót:
a) Nếu phát hiện có sai sót trong
đề thi, Chủ tịch Hội đồng coi thi phải báo cáo ngay với Trưởng ban Chỉ đạo thi
chọn học sinh giỏi cấp quốc gia; Trưởng ban Chỉ đạo thi chọn học sinh giỏi cấp
quốc gia thông báo cho Chủ tịch Hội đồng soạn thảo đề thi để có phương án xử
lý.
b) Chủ
tịch Hội đồng soạn thảo đề thi kết luận về tính chất, mức độ sai sót; trên cơ sở
đó, căn cứ thời gian phát hiện sai sót, lựa chọn và trình Trưởng ban Chỉ đạo
thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia quyết định một trong các phương án xử lý
sau:
- Chỉ đạo các Hội đồng coi thi sửa
chữa sai sót, thông báo cho thí sinh biết và không kéo dài thời gian làm bài của
thí sinh;
- Chỉ
đạo các Hội đồng coi thi sửa chữa sai sót, thông báo cho thí sinh biết và kéo
dài thỏa đáng thời gian làm bài của thí sinh;
- Chỉ
đạo các Hội đồng coi thi không sửa chữa sai sót, để thí sinh làm bài bình thường;
sau đó, điều chỉnh biểu điểm một cách thích hợp khi chấm thi, đảm bảo quyền lợi
của thí sinh;
- Tổ
chức thi lại môn thi có đề sai bằng đề thi dự bị theo Quyết định của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.
Trường hợp đĩa CD chứa phần thi nghe hiểu môn Ngoại ngữ bị hỏng:
a) Trường hợp đĩa CD chính bị hỏng
nhưng đĩa CD dự phòng không bị hỏng, Chủ tịch Hội đồng coi thi lập biên bản về
tình trạng của các đĩa CD và cho sử dụng đĩa CD dự phòng;
b)
Trường hợp đĩa CD chính và đĩa CD dự phòng đều bị hỏng, Chủ tịch Hội đồng coi
thi lập biên bản về tình trạng của các đĩa CD, cho dừng thi môn Ngoại ngữ có
đĩa CD bị hỏng và báo cáo ngay với Trưởng ban Chỉ đạo thi chọn học sinh giỏi cấp
quốc gia; Trưởng ban Chỉ đạo thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia có trách nhiệm
chỉ đạo Hội đồng coi thi tổ chức thi bằng đĩa CD chứa phần thi nghe hiểu của đề
thi dự bị của môn Ngoại ngữ có đĩa CD bị hỏng theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
3. Trường hợp đề thi bị lộ:
a) Chỉ Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo có thẩm quyền kết luận về tình huống lộ đề thi, quyết định đình chỉ thi
môn thi bị lộ đề thi và thông báo cho thí sinh biết. Các môn thi khác vẫn tiến
hành bình thường theo lịch. Môn thi bị lộ đề thi sẽ được thi lại theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách
nhiệm phối hợp với các ngành chức năng để kiểm tra, xác minh, kết luận nguyên
nhân lộ đề thi; tiến hành xử lý người làm lộ đề thi và những người liên quan
theo các quy định hiện hành của pháp luật.
4. Trường hợp có sự cố nguồn điện
hoặc phải đổi máy vi tính của phòng thi môn Tin học:
a) Chủ tịch Hội đồng coi thi nơi xảy
ra sự cố cho dừng buổi thi môn Tin học, chỉ đạo, tổ chức khắc phục sự cố và quyết
định một trong hai phương án sau, báo cáo Trưởng ban Chỉ đạo thi chọn học sinh
giỏi cấp quốc gia:
- Cho tiến hành tiếp tục buổi thi
môn Tin học ngay sau khi khắc phục xong sự cố và bù thời gian đã bị mất cho thí
sinh, nếu thời gian khắc phục sự cố không nhiều hơn 30 phút;
- Cho hủy buổi thi môn Tin học, nếu
thời gian khắc phục sự cố nhiều hơn 30 phút.
b) Trường hợp phải hủy buổi thi
môn Tin học, Trưởng ban Chỉ đạo thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia có trách
nhiệm chỉ đạo Hội đồng coi thi tổ chức thi lại môn Tin học bằng đề thi dự bị
theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
c) Các đơn vị dự thi cố tình gây
ra sự cố sẽ bị xử lý theo các quy định hiện hành của pháp luật.
5. Trường hợp thiên tai nghiêm trọng
xảy ra, Trưởng ban Chỉ đạo thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia quyết định lùi
buổi thi và chỉ đạo tổ chức thi theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
6. Trong quá trình tổ chức kỳ thi,
nếu xảy ra sự cố bất thường khác, các tổ chức, cá nhân liên quan phải báo cáo
ngay cho Trưởng ban Chỉ đạo thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia để có phương án
xử lý thích hợp, kịp thời.
Điều 14.
Trách nhiệm của đơn vị dự thi
1. Công khai ngay từ đầu năm học
phương thức tuyển chọn học sinh vào đội tuyển tham dự kỳ thi chọn học sinh giỏi
quốc gia của đơn vị mình và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện đúng các
quy định và yêu cầu về đăng ký dự thi; chịu trách nhiệm về hồ sơ dự thi của thí
sinh thuộc đơn vị mình.
2. Lựa chọn và giới thiệu nhân sự
tham gia công tác chuyên môn của các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia
theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Cử nhân sự tham gia các Hội đồng
coi thi trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, đảm bảo đủ số lượng, đúng
thành phần theo yêu cầu điều động của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Thực hiện nhiệm vụ coi thi
trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia theo các quy định tại Chương IV của Quy
chế này và theo Hướng dẫn tổ chức thi hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương II
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
CHO KỲ THI
Điều 15.
Thành lập đội tuyển dự thi
1. Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia:
Các đơn vị dự thi thành lập đội tuyển tham dự kỳ thi của đơn vị mình, đảm bảo
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 4 và khoản
1 Điều 16 của Quy chế này.
2.[4]
Kỳ thi chọn đội tuyển Olympic: Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện việc tuyển chọn,
triệu tập thí sinh tham dự kỳ thi, đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định
tại khoản 2 Điều 4 và khoản 2 Điều 16 của Quy chế này.
Điều 16. Số
lượng thí sinh
1. Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc
gia:
a) Đội tuyển mỗi môn thi của từng
đơn vị dự thi (trừ đơn vị dự thi Hà Nội) có tối đa 06 thí sinh; đội tuyển có đủ
số lượng tối đa thí sinh dự thi và có 80% số thí sinh trở lên đoạt giải trong
hai (02) kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia liên tiếp ngay trước năm tổ chức kỳ
thi được Bộ Giáo dục và Đào tạo xét tăng đến tối đa 10 thí sinh.
b) Đội tuyển mỗi môn thi của đơn vị
dự thi Hà Nội có tối đa 12 thí sinh; đội tuyển có đủ số lượng tối đa thí sinh dự
thi và có 80% số thí sinh trở lên đoạt giải trong hai (02) kỳ thi chọn học sinh
giỏi quốc gia liên tiếp ngay trước năm tổ chức kỳ thi được Bộ Giáo dục và Đào tạo
xét tăng đến tối đa 20 thí sinh.
2.[5]
Kỳ thi chọn đội tuyển Olympic: Số lượng thí sinh dự thi mỗi môn do Bộ Giáo dục
và Đào tạo quyết định theo từng năm, đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định
tại khoản 2 Điều 4 của Quy chế này.
Điều 17. Đăng
ký tham dự kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia
1. Bản đăng ký môn thi và số lượng
thí sinh dự thi từng môn phải được gửi về Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng
giáo dục trước ngày thi ít nhất 30 ngày.
2. Danh sách thí sinh đăng ký dự
thi các môn thi phải được gửi về Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục
trước ngày thi ít nhất 15 ngày; sau thời hạn này, không điều chỉnh danh sách
thí sinh đăng kí dự thi.
Điều 18. Hồ
sơ thí sinh tham dự kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia
1. Hồ sơ thí sinh bao gồm:
a) Quyết định của Thủ trưởng đơn vị
dự thi về việc thành lập các đội tuyển tham dự kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc
gia (kèm theo danh sách học sinh của mỗi đội tuyển);
b) Bảng danh sách thí sinh dự thi;
c) Học bạ chính của cấp học (trong
trường hợp kỳ thi được tổ chức trước khi kết thúc Học kỳ I của năm học) hoặc
Phiếu báo xếp loại hạnh kiểm và học lực của học kỳ liền kề với kỳ thi của từng
thí sinh, có xác nhận của Hiệu trưởng nhà trường (trong trường hợp kỳ thi được
tổ chức ngay sau khi kết thúc Học kỳ I của năm học);
d) Giấy khai sinh hoặc bản sao Giấy
khai sinh hợp lệ;
đ) Thẻ dự thi.
2. Việc cấp Thẻ dự thi:
a) Thủ trưởng đơn vị dự thi cấp Thẻ
dự thi cho thí sinh thuộc đơn vị mình; việc cấp Thẻ dự thi phải hoàn thành trước
ngày thi ít nhất 10 ngày;
b) Thẻ dự thi phải dán ảnh màu cỡ
04cm x 06cm của thí sinh, được chụp theo kiểu ảnh Giấy chứng minh nhân dân trước
kỳ thi không quá 01 năm và đóng dấu của đơn vị.
3. Hồ sơ thí sinh là căn cứ để Hội
đồng coi thi xem xét điều kiện tham dự kỳ thi của thí sinh.
Chương III
CÔNG TÁC ĐỀ THI
Điều 19. Hội
đồng soạn thảo đề thi
1. Hội đồng soạn thảo đề thi do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập.
2. Cơ cấu và thành phần của Hội đồng soạn thảo đề thi:
a) Chủ tịch Hội đồng: lãnh đạo Cục
Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: lãnh đạo Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục
hoặc lãnh đạo Vụ Giáo dục Trung học hoặc Trưởng phòng Khảo thí, Cục Khảo thí và
Kiểm định chất lượng giáo dục;
c) Thư ký:
chuyên viên Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục;
d) Mỗi môn thi
có một Tổ ra đề thi gồm Tổ trưởng, các ủy viên soạn thảo đề thi và các ủy viên
phản biện đề thi. Thành viên của các Tổ ra đề thi là các chuyên gia khoa
học, nghiên cứu viên, chuyên viên, giảng viên đại học, giáo viên giỏi cấp trung
học phổ thông đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 11 của Quy chế này; ngoài ra, các giáo viên giỏi cấp trung học
phổ thông tham gia Hội đồng soạn thảo đề thi phải là người thuộc biên chế của
trường trung học phổ thông chuyên và không có học sinh dự thi tại năm tham gia
Hội đồng soạn thảo đề thi;
đ) Công an, bảo
vệ, nhân viên phục vụ: cán bộ bảo vệ an ninh văn hóa tư tưởng, bảo vệ cơ quan,
người làm công tác phục vụ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Thủ
trưởng các đơn vị hữu quan điều động.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
soạn thảo đề thi:
a) Hội đồng làm việc tập trung
theo nguyên tắc cách ly triệt để từ khi mở đề thi đề xuất đến hết thời gian của
buổi thi cuối cùng của kỳ thi; danh sách Hội đồng soạn thảo đề thi phải được giữ
bí mật tuyệt đối;
b) Các Tổ ra đề thi và các thành
viên khác làm việc độc lập và trực tiếp với lãnh đạo Hội đồng;
c) Mỗi thành viên của Hội đồng phải
chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung, về việc đảm bảo bí mật, an toàn của đề
thi theo chức trách của mình.
4. Nhiệm vụ của Hội đồng soạn thảo
đề thi:
a) Tổ chức soạn thảo các đề thi
chính thức và đề thi dự bị, hướng dẫn chấm thi (gồm đáp án, biểu điểm) của đề
thi chính thức và đề thi dự bị;
b) Tổ chức phản biện đề thi và hướng
dẫn chấm thi;
c) Tổ chức in, sao đề thi, kể cả
in, sao đĩa CD chứa phần thi nghe hiểu của các môn Ngoại ngữ (đối với mỗi đề
thi, in, sao một đĩa chính thức và một đĩa dự phòng); đóng gói, niêm phong đề
thi và bàn giao cho bộ phận chuyển đề thi tới Hội đồng coi thi;
d) Đảm bảo tuyệt đối bí mật, an
toàn đối với đề thi và hướng dẫn chấm thi, từ thời điểm bắt đầu soạn thảo đề
thi cho tới khi thi xong.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của các
thành viên Hội đồng soạn thảo đề thi:
a) Chủ tịch Hội đồng:
- Điều hành toàn bộ công việc của
Hội đồng;
- Cùng các thành viên được phân
công đọc, soát đề thi và yêu cầu chỉnh, sửa đề thi khi cần thiết;
- Ký duyệt các đề thi chính thức
và đề thi dự bị, hướng dẫn chấm thi của đề thi chính thức và đề thi dự bị;
- Tổ chức in, sao, đóng gói, niêm
phong đề thi và bàn giao đề thi để chuyển đến các Hội đồng coi thi;
- Xem xét, quyết định phương án xử
lý sự cố về đề thi được quy định tại khoản 1 Điều 13 của Quy chế
này;
- Xem xét, quyết định hoặc đề nghị
khen thưởng, kỷ luật đối với các thành viên trong Hội đồng.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng giúp Chủ
tịch Hội đồng trong công tác điều hành theo phân công của Chủ tịch Hội đồng.
c) Tổ trưởng Tổ ra đề thi và ủy
viên soạn thảo đề thi:
- Thực hiện nhiệm vụ được quy định
tại khoản 2 Điều 22 của Quy chế này;
- Tổ trưởng Tổ ra đề thi trình đề
thi, hướng dẫn chấm thi đã soạn thảo cho Chủ tịch Hội đồng để tổ chức phản biện,
chỉnh sửa và ký duyệt;
- Đọc
lại đề thi; kiểm tra đĩa CD chứa phần thi nghe hiểu đối với các môn Ngoại ngữ;
- Thực hiện các công việc khác do
Chủ tịch Hội đồng phân công.
d) Ủy viên phản biện đề thi:
- Thực
hiện nhiệm vụ được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 22 của Quy
chế này;
- Đọc
lại đề thi; kiểm tra đĩa CD chứa phần thi nghe hiểu đối với các môn Ngoại ngữ;
- Thực hiện các công việc khác do
Chủ tịch Hội đồng phân công.
đ) Thư ký:
- Giúp lãnh đạo Hội đồng thực hiện
các công việc sau:
+ Xây dựng kế hoạch làm việc của Hội
đồng, soạn thảo văn bản, lập bảng biểu, ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng;
+ Chuẩn bị các số liệu, tài liệu, điều
kiện và phương tiện để Hội đồng làm việc;
+ Sao (kể cả sao đĩa CD chứa phần
thi nghe hiểu đối với các môn Ngoại ngữ), đóng gói, niêm phong, giao đề thi cho
bộ phận chuyển đề thi tới các Hội đồng coi thi.
- Thực hiện các công việc khác do
Chủ tịch Hội đồng phân công.
e) Công an, bảo vệ, nhân viên phục
vụ:
Công việc của công an, bảo vệ,
nhân viên phục vụ do Chủ tịch Hội đồng trực tiếp điều hành.
6. Trách nhiệm của các thành viên
Hội đồng soạn thảo đề thi:
a) Chủ tịch Hội đồng chịu trách
nhiệm cá nhân trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và trước pháp luật về việc
thực hiện các công việc được giao;
b) Các thành viên khác của Hội đồng
chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật về phần việc
được phân công.
Điều 20. Yêu
cầu đối với đề thi
1. Mỗi môn thi có một (01) đề thi chính thức và một (01) đề
thi dự bị với mức độ tương đương nhau; không có dạng đề tự chọn đối với mỗi môn
thi.
2. Nội dung đề thi phải nằm trong phạm vi nội dung được quy
định tại Điều 6 của Quy chế này; phải đảm bảo tính chính xác
khoa học, bao quát được nội dung dạy học, phân loại được trình độ thí sinh.
Trong nội dung đề thi chọn học sinh giỏi quốc gia các môn Vật lí, Hóa học và
Sinh học phải có câu hỏi về thực hành.
3. Đề thi phải được diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, không gây hiểu
nhầm; phải ghi rõ có mấy trang, đánh số từng trang và có chữ "HẾT" tại
nơi kết thúc đề thi.
4. Đề thi chọn đội tuyển Olympic phải đạt được yêu cầu tiếp
cận với cấu trúc và phạm vi kiến thức của đề thi trong các Olympic quốc tế và
khu vực.
5. Đề thi và đáp án của kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia
phải được công bố trên Website Bộ Giáo dục và Đào tạo ngay
sau khi chấm thi xong.
6. Đề thi, kể cả đề thi đề xuất, chưa sử dụng và các tài liệu
liên quan đến nội dung đề thi thuộc Danh mục bí mật Nhà nước độ Tối mật theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ quy định về Danh mục bí mật Nhà nước độ Tối mật
trong Ngành Giáo dục và Đào tạo.
7. Đề thi dùng cho thí sinh trong mỗi buổi thi phải được giữ
ở độ Tối mật cho đến hết giờ làm bài thi của buổi thi đó.
Điều 21. Khu
vực làm đề thi và các yêu cầu cách ly
1. Nơi làm đề thi phải là một địa điểm
an toàn, kín đáo, biệt lập và được bảo vệ nghiêm ngặt; có đầy đủ điều kiện về
thông tin liên lạc, phương tiện bảo mật, phòng cháy, chữa cháy. Người làm việc
trong khu vực làm đề thi phải đeo phù hiệu riêng và chỉ hoạt động trong phạm vi
cho phép.
2. Người tham gia công tác làm đề
trong khu vực làm đề thi, từ khi tiếp xúc với đề thi đề xuất đến khi kết thúc
buổi thi cuối cùng, phải cách ly với bên ngoài; không được sử dụng điện thoại
di động, điện thoại cố định hay bất kỳ phương tiện thông tin liên lạc nào khác.
Trong trường hợp cần thiết, chỉ lãnh đạo Hội đồng soạn thảo đề thi được liên hệ
bằng điện thoại cố định (dùng cho Hội đồng soạn thảo đề thi), dưới sự giám sát
của công an, bảo vệ.
3. Các thiết bị đặt tại nơi làm đề
thi, dù bị hư hỏng hay không dùng đến, chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách ly
sau khi kết thúc buổi thi cuối cùng.
4. Giấy nháp và các bản in nháp,
in hỏng, giấy nến (hoặc bản master) đã sử dụng của máy in, máy photo copy phải
được bảo mật và phải được hủy ngay sau khi kết thúc buổi thi cuối cùng.
5. Các yêu cầu cách ly trong công
tác làm đề thi thực hành được thực hiện theo quy định riêng, do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quyết định.
Điều 22. Quy
trình ra đề thi
1. Đề xuất đề thi:
a) Đề thi đề xuất do một số chuyên
gia khoa học, chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên, giáo viên có uy tín
khoa học và năng lực chuyên môn tốt ở các cơ sở giáo dục đào tạo, cơ quan quản
lý nhà nước về giáo dục, Viện nghiên cứu, Hội chuyên ngành soạn thảo theo yêu cầu
của Bộ Giáo dục và Đào tạo; danh sách người soạn thảo đề thi đề xuất phải được
giữ bí mật tuyệt đối.
b) Đề thi đề xuất phải đáp ứng các
yêu cầu quy định tại Điều 20 của Quy chế này; do chính người
đề xuất thực hiện niêm phong và gửi về địa chỉ được ghi trong công văn yêu cầu.
c) Đề
thi đề xuất là căn cứ tham khảo quan trọng cho Hội đồng soạn thảo đề thi.
d) Đề thi đề xuất phải được giữ bí
mật tuyệt đối và không được phép công bố dưới bất kỳ hình thức nào và vào bất kỳ
thời gian nào.
2. Soạn thảo đề thi:
Mỗi Tổ ra đề thi có trách nhiệm
tham khảo đề thi đề xuất, soạn thảo đề thi chính thức, đề thi dự bị và hướng dẫn
chấm thi cho môn thi của mình, đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều
20 của Quy chế này.
3. Phản biện đề thi:
a) Uỷ viên phản biện đề thi có
trách nhiệm đọc, đánh giá đề thi đã soạn thảo theo các yêu cầu quy định tại Điều 20 của Quy chế này và đề xuất phương án chỉnh, sửa đề thi
nếu thấy cần thiết.
b) Ý kiến đánh giá của các uỷ viên
phản biện đề thi đối với các đề thi đã được soạn thảo là một căn cứ giúp Chủ tịch
Hội đồng soạn thảo đề thi quyết định ký duyệt đề thi.
4. Trực thi:
Tổ ra đề thi phải trực trong suốt
thời gian thí sinh làm bài thi của môn mình phụ trách, để xử lý các vấn đề liên
quan đến đề thi (nếu có).
5. Việc ra đề thi thực hành đối với
các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học và đề thi nói đối với các môn Ngoại ngữ được
tiến hành theo quy trình riêng, do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết
định.
Điều 23. In,
sao, đóng gói và chuyển đề thi
1. Chủ tịch Hội đồng soạn thảo đề
thi tổ chức in, sao, đóng gói, niêm phong đề thi và bàn giao đề thi cho bộ phận
chuyển đề thi đến các Hội đồng coi thi; tổ chức bảo quản đề thi theo quy định bảo
vệ tài liệu Nhà nước độ Tối mật.
2. Khi chuyển, giao đề thi phải có
sự bảo vệ của các cán bộ công an; phải lập biên bản giao nhận, ghi rõ tình trạng
đóng gói, niêm phong đề thi.
Chương IV
COI THI
Điều 24. Hội
đồng coi thi
1. Thành lập Hội đồng coi thi:
a) Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc
gia:
- Tại mỗi đơn vị dự thi thành lập
một Hội đồng coi thi; trong trường hợp cần thiết, cho phép thành lập một Hội đồng
coi thi chung cho một số đơn vị dự thi (gọi tắt là Hội đồng coi thi ghép);
- Mỗi Hội đồng coi thi do Thủ trưởng
đơn vị dự thi nơi đặt Hội đồng coi thi ra quyết định thành lập.
b) Kỳ thi chọn đội tuyển Olympic:
Hội đồng coi thi do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập.
2. Cơ cấu và thành phần Hội đồng
coi thi:
a) Cơ
cấu và thành phần Hội đồng coi thi trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia:
- Chủ tịch Hội đồng: lãnh đạo của
đơn vị dự thi không có thí sinh tham gia thi tại Hội đồng coi thi đó (gọi tắt
là đơn vị dự thi khác);
- 02 Phó Chủ tịch Hội đồng: lãnh đạo
đơn vị dự thi, hoặc lãnh đạo cấp phòng (hoặc cấp tương đương) của đơn vị dự
thi, hoặc Hiệu trưởng trường trung học phổ thông. Trong 02 Phó Chủ tịch Hội đồng,
có 01 Phó Chủ tịch thường trực là người của đơn vị dự thi nơi đặt Hội đồng coi
thi (gọi tắt là đơn vị dự thi sở tại), Phó Chủ tịch còn lại là người của đơn vị
dự thi khác;
- 02 thư ký: cán bộ, chuyên viên,
giảng viên hoặc giáo viên cấp trung học phổ thông của đơn vị dự thi. Trong hai
(02) thư ký, có một (01) người thuộc đơn vị dự thi sở tại và một (01) người thuộc
đơn vị dự thi khác;
- Giám thị: cán bộ, chuyên viên,
giảng viên, giáo viên cấp trung học phổ thông của các đơn vị dự thi khác;
- Cán bộ kỹ thuật: Mỗi hội đồng
coi thi có từ 01 đến 03 cán bộ kỹ thuật công nghệ thông tin của đơn vị dự thi sở
tại;
- Công an, bảo vệ, cán bộ y tế,
nhân viên phục vụ: Do Thủ trưởng đơn vị dự thi sở tại phối hợp với Thủ trưởng
các cơ quan hữu quan trên địa bàn nơi đặt Hội đồng coi thi điều động.
b) Cơ cấu và thành phần Hội đồng
coi thi kỳ thi chọn đội tuyển Olympic:
- Chủ tịch Hội đồng: lãnh đạo Cục
Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục;
- Phó Chủ tịch Hội đồng: lãnh đạo
Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục hoặc lãnh đạo Vụ Giáo dục Trung học
hoặc Trưởng phòng Khảo thí Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục;
- Thư ký và giám thị: chuyên viên
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Cán bộ kỹ thuật: Hội đồng coi
thi có từ 01 đến 04 cán bộ kỹ thuật, do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp
với Thủ trưởng các cơ quan hữu quan điều động;
- Công an, bảo vệ, cán bộ y tế,
nhân viên phục vụ: Do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Thủ trưởng
các cơ quan hữu quan điều động.
3. Nhiệm vụ của Hội đồng coi thi:
a) Kiểm tra hồ sơ thi và xác nhận điều
kiện dự thi của thí sinh, loại khỏi kỳ thi những thí sinh không đủ điều kiện dự
thi được quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 4 của Quy
chế này; kiểm tra danh sách thí sinh dự thi của từng phòng thi;
b) Kiểm tra công tác chuẩn bị các điều
kiện thiết yếu, đặc biệt là cơ sở vật chất và thiết bị cho kỳ thi;
c) Phổ biến Quy chế thi và những
quy định của kỳ thi cho thí sinh;
d) Tổ chức thực hiện các khâu
trong quy trình coi thi đảm bảo nghiêm túc, an toàn, đúng Quy chế thi và các
văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
đ) Bảo quản đề thi, bài thi; chuyển
bài thi, hồ sơ thi và đề thi dự bị chưa sử dụng về Cục Khảo thí và Kiểm định chất
lượng giáo dục theo đúng nguyên tắc bảo mật và Hướng dẫn tổ chức thi hằng năm của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các
thành viên Hội đồng coi thi:
a) Chủ tịch Hội đồng:
- Điều hành toàn bộ công việc của
Hội đồng;
- Tổ chức cho các thành viên của Hội
đồng và thí sinh học tập, nắm vững, thực hiện đúng Quy chế thi, các văn bản hướng
dẫn tổ chức kỳ thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Xử
lý các sự cố bất thường trong quá trình coi thi theo quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều 13 của Quy chế này;
- Xem xét, quyết định hoặc đề nghị
hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với các thí sinh và các thành viên của Hội đồng.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng giúp Chủ
tịch Hội đồng trong công tác điều hành theo phân công của Chủ tịch Hội đồng.
c) Thư ký:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng soạn thảo
các văn bản, lập bảng biểu và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng;
- Thực hiện các công việc khác do
Chủ tịch Hội đồng phân công.
d) Giám thị:
- Thực hiện các công việc được quy
định tại Điều 28 của Quy chế này;
- Thực hiện các công việc khác do
Chủ tịch Hội đồng phân công.
đ) Cán bộ kỹ thuật:
- Thực hiện các công việc được quy
định tại điểm b khoản 1, đoạn 2 điểm c khoản 2 và đoạn 3 điểm b
khoản 7 Điều 28 của Quy chế này;
- Thực hiện các công việc khác do
Chủ tịch Hội đồng phân công;
- Thường trực trong thời gian thi
để đáp ứng các yêu cầu đột xuất của thí sinh và giám thị;
- Chỉ được vào phòng thi trong thời
gian thí sinh làm bài thi để xử lý các sự cố kỹ thuật, khi Chủ tịch Hội đồng
cho phép.
e) Công an, bảo vệ, cán bộ y tế và
nhân viên phục vụ kỳ thi:
- Công việc của công an, bảo vệ,
cán bộ y tế và nhân viên phục vụ kỳ thi do Chủ tịch Hội đồng trực tiếp điều
hành;
- Công an, bảo vệ, cán bộ y tế và
nhân viên phục vụ kỳ thi không được tham gia vào các công việc dành cho các
thành viên khác của Hội đồng;
- Công an, bảo vệ và nhân viên phục
vụ kỳ thi không được vào phòng thi trong thời gian thí sinh làm bài thi;
- Cán bộ y tế chỉ được vào phòng
thi trong thời gian thí sinh làm bài thi khi Chủ tịch Hội đồng cho phép, để xử
lý các sự cố về sức khỏe của thí sinh.
5. Trách nhiệm của các thành viên
Hội đồng coi thi:
a) Chủ tịch Hội đồng chịu trách
nhiệm cá nhân trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và trước pháp luật về việc
thực hiện các công việc được giao;
b) Các thành viên khác của Hội đồng
chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật về phần việc
được phân công.
6. Trách nhiệm bảo mật của Hội đồng
coi thi: Trong thời gian coi thi, tính từ thời điểm mở túi đề thi cho tới thời điểm
kết thúc từng buổi thi, mọi thành viên của Hội đồng coi thi có trách nhiệm bảo
mật đề thi, không được mang theo điện thoại di động vào khu vực coi thi, không
được sử dụng các phương tiện thu và truyền tin trong khu vực coi thi. Trong trường
hợp cần thiết, chỉ lãnh đạo Hội đồng coi thi được liên hệ bằng điện thoại cố định
hoặc máy fax dùng cho Hội đồng coi thi, dưới sự giám sát của công an, bảo vệ
(phải lập biên bản về địa chỉ và nội dung liên hệ).
Điều 25. Bố
trí phòng thi
1. Các quy định chung:
a) Xếp số báo danh theo thứ tự a,
b, c... của tên thí sinh trong danh sách dự thi của mỗi môn thi.
b) Đối với buổi thi viết, sắp xếp chỗ
ngồi cho các thí sinh trong phòng thi đảm bảo khoảng cách tối thiểu theo hàng
ngang giữa hai thí sinh là 1,2 mét.
c) Mỗi phòng thi có ít nhất ba
(03) giám thị, gồm ít nhất hai (02) giám thị trong phòng thi và một (01) giám
thị ngoài phòng thi.
d) Đối với phòng thi môn Tin học,
đảm bảo:
- Mỗi thí sinh được sử dụng một
máy vi tính riêng biệt; mỗi phòng thi có ít nhất một (01) máy vi tính kèm máy
in laser dùng riêng để in bài làm của thí sinh; có ít nhất hai (02) máy vi tính
và một (01) máy in laser dự phòng;
- Các máy vi tính trong phòng thi
tương đương về cấu hình, có ổ đọc và ghi đĩa CD; được cô lập, không liên hệ với
bất kỳ thiết bị, phương tiện nào trong và ngoài phòng thi; được đặt ngày, giờ
chính xác trong hệ thống; được quét sạch virus; được cài đặt phần mềm trước
ngày thi theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, không được cài đặt bất kỳ phần
mềm và tài liệu nào khác;
- Các máy vi tính trong phòng thi
được bố trí sao cho hai máy cách nhau tối thiểu 1,2 mét theo hàng ngang và mỗi
thí sinh không nhìn thấy màn hình máy vi tính của thí sinh khác.
2. Đối với kỳ thi chọn học sinh giỏi
quốc gia:
a) Mỗi phòng thi bố trí không quá
24 thí sinh.
b) Bố trí phòng thi của buổi thi
viết và buổi thi môn Tin học:
- Mỗi
phòng thi viết môn Ngoại ngữ có 01 bộ máy nghe đĩa CD và loa; có ít nhất 02 bộ
máy nghe đĩa CD và loa dự phòng chung cho tất cả các phòng thi Ngoại ngữ;
- Đối với Hội đồng coi thi ghép, bố
trí tất cả thí sinh của các đội tuyển cùng môn thi trong một phòng thi riêng;
- Đối với các Hội đồng coi thi
khác:
+ Bố trí tất cả thí sinh của mỗi đội
tuyển môn Ngoại ngữ, môn Tin học trong một phòng thi riêng;
+ Bố trí trong một phòng thi tất cả
thí sinh của ít nhất hai (02) trong số các đội tuyển còn lại.
- Trường hợp không thể bố trí phòng
thi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại điểm b khoản 1, điểm a khoản 2, đoạn
2 và đoạn 3 điểm b khoản 2 của Điều này, Thủ trưởng đơn vị dự thi sở tại phải
báo cáo bằng văn bản với Trưởng ban Chỉ đạo thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia
và thực hiện theo chỉ đạo của Trưởng ban Chỉ đạo thi chọn học sinh giỏi cấp quốc
gia.
c) Việc bố trí phòng thi thực hành
đối với các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học và thi nói đối với các môn Ngoại ngữ:
thực hiện theo Hướng dẫn tổ chức thi hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Đối với kỳ thi chọn đội tuyển
Olympic:
a) Bố trí tất cả thí sinh của mỗi
môn thi trong một phòng thi riêng.
b) Việc bố trí phòng thi thực hành
đối với các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học: thực hiện theo Hướng dẫn tổ chức thi
hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 26. Quy
định về các tài liệu, vật dụng được mang vào phòng thi[6]
1. Thí sinh được phép mang vào
phòng thi tài liệu, vật dụng liên quan đến việc làm bài thi:
a) Bút viết, thước kẻ, bút chì
đen, tẩy chì, êke, thước vẽ đồ thị, dụng cụ vẽ hình;
b) Máy tính cầm tay không có chức
năng soạn thảo văn bản và không có thẻ nhớ; riêng đối với môn thi Toán, thí
sinh không được mang máy tính vào phòng thi;
c) Bảng tuần hoàn các nguyên tố
hóa học và Bảng tính tan đối với môn thi Hóa học, Atlat Địa lí Việt Nam đối với
môn thi Địa lí; không được đánh dấu hoặc viết thêm bất cứ nội dung gì trong tài
liệu.
2. Việc mang tài liệu, vật dụng
vào phòng thi thực hành đối với các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học và vào phòng
thi nói đối với các môn Ngoại ngữ được thực hiện theo Hướng dẫn tổ chức thi hằng
năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 27.
Trách nhiệm của thí sinh
1. Có mặt tại địa điểm thi đúng
ngày, giờ quy định. Thí sinh đến muộn sau thời điểm tính giờ làm bài sẽ không
được dự thi.
2. Xuất trình Thẻ dự thi (đối với
kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia) hoặc Giấy chứng minh nhân dân (đối với kỳ
thi chọn đội tuyển Olympic) trước khi vào phòng thi.
3. Ngồi đúng chỗ theo số báo danh
quy định trong phòng thi; ký tên vào danh sách thí sinh dự thi từng buổi thi.
4. Chỉ được mang vào phòng thi những
tài liệu, vật dụng quy định tại Điều 26 của Quy chế này.
5. Khi nhận đề thi, phải kiểm tra
số trang của đề thi, ghi số báo danh vào đề thi. Nếu phát hiện thấy đề thi thiếu
trang hoặc rách, hỏng, nhoè, mờ phải báo cho giám thị trong phòng thi, sau tối
đa 10 phút kể từ khi bắt đầu tính giờ làm bài.
6. Trong thời gian ở phòng thi
không được trao đổi, bàn bạc, quay cóp bài thi; không được dung túng việc gian
lận thi của người khác; phải giữ trật tự; khi muốn có ý kiến hoặc muốn ra ngoài
phòng thi phải giơ tay và chỉ được phát biểu ý kiến hoặc ra ngoài phòng thi khi
giám thị trong phòng thi cho phép; khi có sự việc bất thường xảy ra, phải tuân
theo sự hướng dẫn của giám thị.
7. Bài thi phải được viết bằng một
loại bút, một thứ mực; không được viết bằng mực đỏ, bút chì (trừ trường hợp vẽ
đường tròn bằng compa); không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng trong bài
thi; phần viết hỏng phải gạch chéo, không được tẩy, xóa bằng bất kỳ cách nào (kể
cả dùng bút xoá).
8. Thí sinh môn Tin học làm bài và
ghi bài làm vào ổ đĩa cứng của máy vi tính; phải giữ tất cả các niêm phong ở
máy vi tính cho đến hết giờ thi.
9. Khi có hiệu lệnh hết giờ làm
bài:
a) Đối với buổi thi viết: Tất cả
thí sinh phải ngừng viết ngay để nộp bài thi; ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và
ký xác nhận vào Phiếu thu bài thi (kể cả trường hợp không làm được bài);
b) Đối với buổi thi môn Tin học: Tất
cả thí sinh phải tắt ngay màn hình máy vi tính. Khi giám thị cho phép, thí sinh
được bật lại màn hình máy vi tính và mở niêm phong ổ đĩa CD để ghi bài làm vào
đĩa; tiếp đó, thí sinh chứng kiến giám thị in bài của mình từ đĩa CD ra giấy;
thí sinh ký tên vào đĩa CD và giấy đã in bài làm;
c) Đối với buổi thi thực hành của
các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học và thi nói của các môn Ngoại ngữ: Thí sinh thực
hiện các quy định riêng, theo Hướng dẫn tổ chức thi hằng năm của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
10. Sau khi hết giờ thi, thí sinh
chỉ được rời phòng thi khi giám thị trong phòng thi cho phép.
Điều 28. Quy trình
coi thi
1. Trước ngày thi ít nhất hai (02)
ngày, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thư ký, cán bộ kỹ thuật, công an và bảo vệ của Hội
đồng coi thi có mặt tại địa điểm thi để thực hiện các công việc:
a) Kiểm tra việc chuẩn bị cho kỳ
thi; tiếp nhận địa điểm thi, cơ sở vật chất và các thiết bị, phương tiện phục vụ
công tác tổ chức thi;
b) Chuẩn bị các thiết bị, cài đặt phần
mềm cho máy vi tính theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo (không được cài đặt
bất kỳ phần mềm và tài liệu nào khác), đảm bảo thiết bị vận hành tốt;
c) Tiếp nhận hồ sơ thi, xác nhận
quyền dự thi của từng thí sinh, niêm yết danh sách thí sinh dự thi;
d) Giải quyết những công việc cần
thiết của kỳ thi, thống nhất những quy định chung và phân công nhiệm vụ cụ thể cho
từng thành viên của Hội đồng coi thi.
2. Trước ngày thi ít nhất một (01)
ngày:
a) Giám thị, cán bộ y tế, nhân
viên phục vụ có mặt tại địa điểm thi để họp Hội đồng coi thi, quán triệt Quy chế
thi và các văn bản liên quan đến kỳ thi; kiểm tra hồ sơ thi; kiểm tra điều kiện
cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ công tác tổ chức thi, niêm phong các phòng
thi sau khi đã kiểm tra và hoàn thành các công việc chuẩn bị khác cho kỳ thi.
b)
Giám thị môn Tin học có trách nhiệm kiểm tra việc cài đặt phần mềm của các máy
vi tính, đánh số và niêm phong mỗi máy vi tính trong phòng thi môn Tin học ở
các vị trí “cổng” đảm bảo không thể sử dụng cáp kết nối mạng, USB và đĩa CD.
c) Đối với kỳ thi chọn học sinh giỏi
quốc gia, giám thị môn Ngoại ngữ có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Dùng đĩa CD ghi ca nhạc để kiểm
tra và thực hành sử dụng máy nghe đĩa CD; sau khi thực hành, niêm phong ổ đĩa
CD trước sự chứng kiến của lãnh đạo Hội đồng coi thi;
- Phối hợp với cán bộ kỹ thuật kiểm
tra việc cài đặt và thực hành sử dụng phần mềm ghi âm của các máy vi tính phục
vụ buổi thi nói.
3. Ngay trước buổi thi đầu tiên, tổ
chức khai mạc kỳ thi.
4. Trước mỗi buổi thi, họp Hội đồng
coi thi để phổ biến những việc cần làm, lập biên bản xác nhận tình trạng niêm
phong của các bì đựng đề thi, phân công công việc cho từng thành viên của Hội đồng
trong buổi thi đó.
5. Trước giờ thi:
a) Giám thị nhận giấy thi (bao gồm
cả các hộp đĩa CD còn ni lon bảo vệ, dùng cho môn Tin học và buổi thi nói môn
Ngoại ngữ), giấy nháp, đề thi từ Chủ tịch Hội đồng; kiểm tra niêm phong phòng
thi; kiểm tra Thẻ dự thi (đối với kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia) hoặc Giấy
chứng minh nhân dân (đối với kỳ thi chọn đội tuyển Olympic), tài liệu, vật dụng
của thí sinh; cho thí sinh vào phòng thi và đảm bảo thí sinh ngồi đúng vị trí của
mình;
b) Đối với các buổi thi viết, giám
thị trong phòng thi ký tên vào các tờ giấy thi, giấy nháp và phát giấy thi, giấy
nháp cho thí sinh, hướng dẫn thí sinh điền các thông tin cần thiết theo quy định
vào giấy thi;
c) Đối với buổi thi môn Tin học,
giám thị trong phòng thi kiểm tra nguồn điện và niêm phong của các máy vi tính;
d) Đối với buổi thi thực hành của
các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học và buổi thi nói của các môn Ngoại ngữ, giám
thị thực hiện các công việc được quy định trong Hướng dẫn tổ chức thi hằng năm
của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
đ) Khi có hiệu lệnh, giám thị phát
đề thi cho từng thí sinh (đối với các phòng thi có thí sinh của ít nhất hai
(02) môn thi, việc phát đề thi được thực hiện lần lượt theo từng môn thi).
6. Trong thời gian làm bài thi:
- Giám thị trong phòng thi giám
sát chặt chẽ phòng thi, không cho thí sinh quay cóp, trao đổi với nhau;
- Trường hợp cần phải cho thí sinh
ra ngoài phòng thi, giám thị trong phòng thi chỉ cho từng thí sinh ra ngoài và
báo cho giám thị ngoài phòng thi;
- Trường
hợp có thí sinh vi phạm Quy chế thi, giám thị trong phòng thi lập biên bản và
báo cáo Chủ tịch Hội đồng coi thi để có biện pháp xử lý thích hợp, kịp thời;
- Giám thị ngoài phòng thi giám
sát thí sinh và giám thị trong phòng thi tại khu vực được Chủ tịch Hội đồng
phân công; đồng thời giám sát và không cho phép thí sinh được ra ngoài phòng
thi (nếu có) tiếp xúc với bất kỳ người nào khác.
7. Hết giờ làm bài thi:
a) Đối với buổi thi viết:
- Giám thị trong phòng thi yêu cầu
tất cả thí sinh dừng làm bài ngay khi có hiệu lệnh, lần lượt thu bài thi của từng
thí sinh (kiểm tra số tờ giấy thi của mỗi thí sinh và yêu cầu thí sinh ký xác
nhận vào Phiếu thu bài thi); kiểm tra đủ số bài thi, số tờ giấy thi và nộp đầy
đủ cho Chủ tịch Hội đồng coi thi hoặc người được Chủ tịch Hội đồng coi thi ủy
quyền;
- Giám thị ngoài phòng thi giám
sát thí sinh, giám thị trong phòng thi và hỗ trợ giám thị trong phòng thi trong
việc giữ trật tự phòng thi trong quá trình thu bài thi của thí sinh, tại khu vực
được Chủ tịch Hội đồng phân công.
b) Đối với buổi thi môn Tin học:
-
Giám thị trong phòng thi yêu cầu tất cả thí sinh tắt màn hình máy vi tính ngay
khi có hiệu lệnh; lần lượt thu bài thi của từng thí sinh theo quy trình: kiểm
tra số của máy vi tính theo số báo danh của thí sinh; nếu hợp lệ, cho thí sinh
mở niêm phong ổ đĩa CD trên máy vi tính và ghi bài làm của mình vào đĩa CD;
cùng với một (01) thí sinh khác trong phòng thi giám sát việc ghi bài làm vào
đĩa CD của thí sinh; yêu cầu thí sinh tắt máy vi tính của mình ngay sau khi
hoàn tất việc ghi bài làm vào đĩa CD; yêu cầu thí sinh ký tên trên đĩa CD (đã
ghi bài làm) của mình; in bài làm từ đĩa CD của thí sinh ra giấy, với sự chứng
kiến của hai (02) thí sinh và giám thị thứ hai, cùng giám thị thứ hai và hai
(02) thí sinh chứng kiến ký tên trên đĩa CD và giấy đã in bài làm; thu đĩa CD
và giấy đã in bài làm (đã có đầy đủ các chữ ký); kiểm tra đủ số đĩa CD, số tờ
giấy thi đã in bài làm của thí sinh và nộp đầy đủ cho Chủ tịch Hội đồng coi thi
hoặc người được Chủ tịch Hội đồng coi thi ủy quyền;
- Giám thị ngoài phòng thi giám
sát thí sinh, giám thị trong phòng thi và hỗ trợ giám thị trong phòng thi trong
việc giữ trật tự phòng thi trong quá trình thu bài thi của thí sinh, tại khu vực
được Chủ tịch Hội đồng phân công;
- Cán bộ kỹ thuật xóa hết các dữ
liệu liên quan đến bài làm của thí sinh trên các máy vi tính, ngay sau khi tất
cả thí sinh đã ra khỏi phòng thi.
c) Đối với buổi thi thực hành của
các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học và buổi thi nói của các môn Ngoại ngữ, giám thị
thực hiện các công việc được quy định trong Hướng dẫn tổ chức thi hằng năm của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
8. Sau mỗi buổi thi, lãnh đạo Hội
đồng coi thi phải niêm phong ngay bài thi của buổi thi đó trước toàn thể Hội đồng
coi thi.
9. Đóng gói, niêm phong:
a) Túi số 1: đựng bài thi của mỗi
môn thi trong một phòng thi (kể cả đĩa CD của môn Tin học) và Phiếu thu bài thi
của phòng thi. Giám thị trong phòng thi thu bài, nộp bài thi cho Chủ tịch Hội đồng
coi thi hoặc người được Chủ tịch Hội đồng coi thi ủy quyền và niêm phong túi số
1. Bên ngoài túi số 1 có chữ ký vào mép giấy niêm phong của hai (02) giám thị
và người trực tiếp nhận bài thi.
b) Túi số 2: đựng bài thi chung của
kỳ thi, chứa tất cả các túi số 1; được niêm phong trước toàn thể Hội đồng coi
thi. Bên ngoài túi số 2 có chữ ký vào mép giấy niêm phong của một (01) đại diện
giám thị, một (01) thư ký và Chủ tịch Hội đồng coi thi.
c) Túi số 3: đựng hồ sơ thi, gồm
danh sách thí sinh dự thi đã có chữ ký của các thí sinh dự thi, các loại biên bản
lập tại phòng thi và biên bản của Hội đồng coi thi. Bên ngoài túi số 3 có chữ
ký vào mép giấy niêm phong của 01 đại diện giám thị, 01 thư ký và Chủ tịch Hội
đồng coi thi.
d) Túi số 4: chứa các túi số 2, số
3 và đề thi dự bị với niêm phong nguyên vẹn để gửi theo đường bưu điện. Bên
ngoài túi số 4 có chữ ký vào mép giấy niêm phong của 01 đại diện giám thị, 01
thư ký và Chủ tịch Hội đồng coi thi.
10. Lập biên bản riêng về từng việc:
trực bảo vệ; niêm phong, mở niêm phong; mở túi đề thi đầu giờ thi; bàn giao đề
thi, bài thi, hồ sơ thi; sự cố bất thường (nếu có).
11. Sau khi kết thúc buổi thi cuối
cùng của kỳ thi, tổ chức họp Hội đồng coi thi để:
a) Nhận xét, đánh giá việc tổ chức
coi thi;
b) Đề nghị khen thưởng, kỷ luật;
c) Chứng kiến và ký xác nhận việc niêm
phong bài thi, hồ sơ thi của kỳ thi; ký vào biên bản tổng kết coi thi.
12. Bảo quản đề thi và bài thi:
a) Từ lúc tiếp nhận đề thi đến khi
Hội đồng coi thi làm việc, đề thi do Thủ trưởng đơn vị dự thi sở tại bảo quản.
b) Từ khi Hội đồng coi thi bắt đầu
làm việc cho tới khi hoàn tất việc gửi bài thi, hồ sơ thi và đề thi dự bị chưa
sử dụng về địa điểm quy định, Chủ tịch Hội đồng coi thi chịu trách nhiệm bảo quản
đề thi (chính thức và dự bị) chưa sử dụng, các túi bài thi đã niêm phong và hồ
sơ thi.
c) Các thùng, tủ chứa túi đề thi,
bài thi, hồ sơ thi phải được khóa và niêm phong, để trong một phòng chắc chắn,
an toàn; được tổ chức bảo vệ 24/24 giờ.
13. Gửi bài thi, hồ sơ thi:
a) Ngay sau khi thi xong, toàn bộ
bài thi và hồ sơ thi phải được vận chuyển trực tiếp hoặc gửi chuyển phát nhanh
qua đường bưu điện về Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục;
b) Thành phần tối thiểu của bộ phận
vận chuyển trực tiếp hoặc đi gửi bài thi và hồ sơ thi bao gồm: một (01) lãnh đạo
Hội đồng coi thi, một (01) thư ký và một (01) công an bảo vệ kỳ thi.
Chương V
CHẤM THI VÀ PHÚC
KHẢO
Điều 29. Hội
đồng chấm thi
1. Hội đồng chấm thi do Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập.
2. Cơ cấu và thành phần Hội đồng
chấm thi:
a) Chủ tịch Hội đồng: lãnh đạo Cục
Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: lãnh đạo
Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục hoặc lãnh đạo Vụ Giáo dục Trung học
hoặc Trưởng phòng Khảo thí, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục;
c) Thư ký: chuyên viên, nhân viên
của Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục;
d) Mỗi môn thi có một tổ chấm thi
do Tổ trưởng phụ trách trực tiếp. Các giám khảo là các chuyên gia khoa học,
nghiên cứu viên, chuyên viên, giảng viên đại học, giáo viên giỏi cấp trung học
phổ thông đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 11 của Quy chế này; ngoài ra, các giáo viên giỏi
cấp trung học phổ thông tham gia Hội đồng chấm thi phải là người thuộc biên chế
của trường trung học phổ thông chuyên và không có học sinh dự thi tại năm tham gia Hội đồng chấm thi;
đ) Công an, bảo
vệ, nhân viên phục vụ: cán bộ bảo vệ an ninh văn hóa tư tưởng, bảo vệ cơ quan,
người làm công tác phục vụ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Thủ
trưởng các cơ quan hữu quan điều động.
3. Nhiệm vụ của Hội đồng chấm thi:
a) Kiểm tra và tiếp nhận địa điểm,
cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của Hội đồng chấm thi;
b) Nhận bàn giao toàn bộ bài thi,
hồ sơ coi thi và chịu trách nhiệm bảo quản trong thời gian chấm thi;
c) Làm phách bài thi, niêm phong đầu
phách trước khi chấm thi;
d) Chấm bài thi của thí sinh theo
Quy chế thi và văn bản hướng dẫn chấm thi;
đ) Đề xuất phương án xử lý kết quả
thi;
e) Ghép phách, lên điểm thi.
4. Quyền hạn của Hội đồng chấm
thi:
a) Không chấm bài thi của những thí
sinh vi phạm Quy chế thi đã bị Hội đồng coi thi lập biên bản đề nghị hủy kết quả
thi;
b) Lập biên bản đề nghị Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo xử lý, hủy kết quả của những bài thi vi phạm Quy chế thi
do Hội đồng chấm thi phát hiện;
c) Đề nghị hình thức kỷ luật đối với
các trường hợp vi phạm Quy chế thi vượt quá quyền hạn xử lý của Chủ tịch Hội đồng
chấm thi.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành
viên Hội đồng chấm thi:
a) Chủ tịch Hội đồng:
- Điều hành toàn bộ công việc của
Hội đồng chấm thi;
- Yêu cầu giám khảo chấm lại bài
thi khi thấy cần thiết;
- Đình chỉ việc chấm thi của giám
khảo khi giám khảo cố tình vi phạm Quy chế thi;
- Xây dựng phương án xử lý kết quả
thi, trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt;
- Xem xét và kết luận các hình thức
kỷ luật đối với những người vi phạm Quy chế thi và các văn bản hướng dẫn tổ chức
kỳ thi;
- Đề nghị khen thưởng các thành
viên có thành tích.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng giúp Chủ
tịch Hội đồng trong công tác điều hành theo phân công của Chủ tịch Hội đồng.
c) Thư ký:
- Giúp lãnh đạo Hội đồng trong việc
soạn thảo các văn bản, lập các bảng, biểu theo quy định, ghi biên bản các cuộc
họp Hội đồng;
- Đánh phách, rọc phách bài thi;
ghép phách, lên điểm thi;
- Thực hiện các công việc khác do
Chủ tịch Hội đồng phân công.
d) Giám khảo:
- Thực hiện việc chấm thi theo các
quy định tại khoản 2 Điều 31 của Quy chế này;
- Đề xuất phương án xử lý kết quả
thi đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Quy
chế này, làm cơ sở để Chủ tịch Hội đồng chấm thi, Thường trực Ban Chỉ đạo
thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia xây dựng phương án xử lý kết quả thi, trình
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
đ) Công an, bảo vệ, nhân viên phục
vụ:
Thực hiện các công việc theo sự điều
hành của Chủ tịch Hội đồng.
6. Trách nhiệm của các thành viên
Hội đồng chấm thi:
a) Chủ tịch Hội đồng chịu trách
nhiệm cá nhân trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và trước pháp luật về việc
thực hiện các công việc được giao;
b) Các thành viên còn lại của Hội
đồng chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật về phần
việc được phân công.
7. Thanh tra của Bộ Giáo dục và
Đào tạo thực hiện công tác giám sát các hoạt động của Hội đồng chấm thi.
Điều 30. Khu
vực chấm thi
1. Khu vực chấm thi bao gồm nơi chấm
thi và nơi bảo quản bài thi được bố trí gần nhau, có đủ phương tiện bảo quản an
toàn và bảo mật bài thi, được tổ chức bảo vệ 24/24 giờ.
2. Cửa phòng bảo quản bài thi phải
được niêm phong sau mỗi buổi chấm thi. Mỗi lần niêm phong, mở niêm phong phải
có sự chứng kiến của lãnh đạo Hội đồng chấm thi, thanh tra và thư ký.
3. Không được mang các phương tiện
sao chép, tài liệu có liên quan và các loại bút không nằm trong quy định của Hội
đồng chấm thi vào và ra khỏi khu vực chấm thi.
Điều 31. Quy
trình chấm thi
1. Mở túi bài thi, đánh phách và rọc
phách bài thi:
a) Việc
mở túi bài thi, đánh phách và rọc phách bài thi do lãnh đạo và thư ký Hội đồng
chấm thi chịu trách nhiệm thực hiện, theo phân công của Chủ tịch Hội đồng.
b) Quy trình thực hiện:
- Chủ tịch Hội đồng chấm thi cùng
các thư ký được phân công tiến hành mở túi bài thi, kiểm tra số lượng bài thi
và số tờ giấy thi có trong túi, lập biên bản xác nhận tình trạng túi bài thi
trước khi mở và kết quả kiểm tra. Biên bản phải được tất cả những người tham
gia mở và kiểm tra túi bài thi ký và ghi rõ họ, tên;
- Các thành viên được Chủ tịch Hội
đồng phân công làm phách tiến hành đánh phách, rọc phách; niêm phong đầu phách,
khóa phách rồi bàn giao cho Chủ tịch hội đồng quản lý theo các nguyên tắc bảo vệ
tài liệu Nhà nước độ Tối mật.
c) Người tham gia đánh phách, rọc
phách bài thi phải chịu trách nhiệm cá nhân về tính chính xác và việc bảo mật số
phách, khóa phách.
2. Chấm thi, cho điểm bài thi:
a) Các quy định chung:
- Bài thi của mỗi buổi thi được chấm
theo thang điểm 20;
- Việc chấm thi phải đảm bảo công
bằng, khách quan, chính xác, đánh giá đúng kết quả bài làm của thí sinh theo biểu
điểm đã được Chủ tịch Hội đồng chấm thi phê duyệt;
- Điểm của kỳ thi (gọi tắt là điểm
thi) là tổng điểm bài thi của các buổi thi; không làm tròn điểm thành phần, điểm
của bài thi cũng như điểm thi;
- Sau khi đã hoàn thành việc cho điểm
các bài thi, sắp thứ tự các số phách theo điểm thi từ cao xuống thấp để phục vụ
công tác xử lý kết quả thi; tất cả thành viên của tổ chấm thi cùng ký tên vào
biên bản xếp thứ tự các số phách.
b) Chấm thi, cho điểm bài thi viết:
- Tổ chấm thi có trách nhiệm thảo
luận, chỉnh sửa (nếu cần thiết) và thống nhất đáp án, biểu điểm do Hội đồng soạn
thảo đề thi cung cấp, trình Chủ tịch Hội đồng chấm thi phê duyệt;
- Trước khi chấm thi, giám khảo kiểm
tra số phách, số tờ của từng bài thi và gạch chéo tất cả những phần giấy trắng
còn thừa do thí sinh không viết hết; phát hiện những bài thi có dấu hiệu đánh dấu
bài hoặc làm bài trên loại giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi;
- Nếu giám khảo phát hiện có hiện
tượng bất thường trong bài làm của thí sinh, phải đưa ra toàn Tổ chấm thi để
xem xét, xác nhận, đề xuất phương án xử lý và lập biên bản báo cáo Chủ tịch Hội
đồng chấm thi quyết định;
- Điểm của một câu trong bài thi
là tổng các điểm thành phần của câu ấy; điểm bài thi là tổng điểm của các câu
trong bài thi;
- Mỗi bài làm của thí sinh phải được
ít nhất hai (02) giám khảo chấm độc lập; trường hợp có sự chênh lệch điểm giữa
hai (02) lần chấm, việc xử lý kết quả chấm được thực hiện như sau:
+ Nếu điểm chênh lệch không vượt
quá 1,0 điểm đối với các môn Khoa học Tự nhiên và không vượt quá 2,0 điểm đối với
các môn Khoa học Xã hội và Ngoại ngữ, hai (02) giám khảo đã chấm bài thảo luận
để thống nhất điểm; trường hợp không thống nhất được điểm, các giám khảo báo
cáo Tổ trưởng để cùng thảo luận, thống nhất điểm;
+ Nếu điểm chênh lệch vượt quá 1,0
điểm nhưng không vượt quá 2,0 điểm đối với các môn Khoa học Tự nhiên và vượt quá
2,0 điểm nhưng không vượt quá 4,0 điểm đối với các môn Khoa học Xã hội và Ngoại
ngữ, hai (02) giám khảo đã chấm bài báo cáo Tổ trưởng để cùng thảo luận, thống
nhất điểm;
+ Nếu điểm chênh lệch vượt quá 2,0
điểm đối với các môn Khoa học Tự nhiên và vượt quá 4,0 điểm đối với các môn
Khoa học Xã hội và Ngoại ngữ, tùy theo mức độ, Tổ trưởng có thể yêu cầu toàn Tổ
chấm thi chấm tập thể bài thi hoặc yêu cầu giám khảo thứ ba chấm lại bài thi,
sau đó Tổ trưởng và ba (03) giám khảo đã chấm bài thảo luận, thống nhất điểm;
+ Mọi trường hợp không đạt được sự
thống nhất điểm giữa Tổ trưởng và các giám khảo đã chấm bài đều phải được đưa
ra Tổ chấm thi để chấm tập thể.
- Sau khi hoàn thành việc chấm bài
của 01 túi bài thi, các giám khảo ghi điểm vào Phiếu chấm thi, ghi rõ họ, tên
và ký xác nhận. Sau đó, giao túi bài thi đã chấm cho Tổ trưởng để bàn giao cho
thư ký Hội đồng chấm thi;
- Khi đã hoàn thành việc chấm bài
thi và ghi điểm vào Phiếu chấm thi, Tổ chấm thi kết hợp với thư ký Hội đồng chấm
thi nhập điểm vào máy tính theo số phách (một người đọc điểm, một người nhập điểm
và một người kiểm tra); sau khi nhập điểm xong, in ra để đối chiếu với các Phiếu
chấm thi và cùng ký xác nhận.
b) Bài thi môn Tin học được chấm
trên máy vi tính bằng phần mềm chấm thi chuyên dụng.
c) Việc chấm thi, cho điểm bài thi
thực hành của các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học và bài thi nói của các môn Ngoại
ngữ được thực hiện theo quy trình riêng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết
định.
3. Ghép phách, lên điểm thi:
a) Đối
với kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, việc ghép phách, lên điểm thi chỉ được
thực hiện sau khi Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phê duyệt phương án xếp
giải.
b) Đối với kỳ thi chọn đội tuyển
Olympic, việc ghép phách, lên điểm thi chỉ được thực hiện sau khi Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã phê duyệt danh sách các thí sinh (theo số phách bài thi)
được tuyển chọn vào các đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế.
c) Việc ghép phách, lên điểm thi
do lãnh đạo và thư ký Hội đồng chấm thi chịu trách nhiệm thực hiện và phải được
tiến hành dưới sự giám sát của thanh tra và đại diện giám khảo.
4. Bảo quản bài thi tại Hội đồng
chấm thi:
a) Từ lúc tiếp nhận bài thi của
các Hội đồng coi thi đến khi Hội đồng chấm thi làm việc, bài thi và các hồ sơ thi
do Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục chịu trách nhiệm bảo
quản.
b) Trong thời gian Hội đồng chấm
thi làm việc, bài thi do Chủ tịch hội đồng chấm thi chịu trách nhiệm bảo quản.
Các thùng, tủ đựng bài thi và hồ sơ thi phải được khóa và niêm phong, để trong
một phòng chắc chắn, an toàn, được tổ chức bảo vệ 24/24 giờ.
c) Phải thực hiện đúng các quy định
về việc niêm phong, mở niêm phong, giao nhận bài thi, hồ sơ thi, trực bảo vệ.
d)
Trong từng buổi chấm thi, giám khảo trực tiếp bảo quản bài thi từ khi nhận đến
khi giao lại cho Tổ trưởng Tổ chấm thi để bàn giao cho thư ký Hội đồng chấm
thi.
Điều 32. Phúc
khảo bài thi
1. Điều kiện phúc khảo
Thí sinh được quyền xin phúc khảo
bài thi khi có nguyện vọng và phải nộp lệ phí phúc khảo theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
2. Hồ sơ xin phúc khảo gồm:
a) Đơn xin phúc khảo bài thi của
thí sinh;
b) Công văn đề nghị phúc khảo bài
thi của Thủ trưởng đơn vị dự thi có thí sinh xin phúc khảo.
3. Địa điểm và thời hạn nhận hồ sơ
xin phúc khảo: Hồ sơ xin phúc khảo phải được gửi về Cục Khảo thí và Kiểm định
chất lượng giáo dục trong vòng 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi. Quá thời
hạn trên, hồ sơ xin phúc khảo không được chấp nhận.
4. Hội đồng phúc khảo
a) Hội đồng phúc khảo do Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập, trong các trường hợp sau:
- Có hồ sơ xin phúc khảo của thí
sinh như quy định tại khoản 2 của Điều này;
- Ban Chỉ đạo thi chọn học sinh giỏi
cấp quốc gia yêu cầu.
b)[7]
Giám khảo Hội đồng chấm thi của kỳ thi không được tham gia Hội đồng phúc khảo.
c) Hội đồng phúc khảo có nhiệm vụ
chấm lại các bài thi xin phúc khảo và quyết định điểm của các bài thi đó.
d) Việc chấm phúc khảo được thực hiện
theo quy trình chấm thi tại Điều 31 của Quy chế này.
e) Điểm thi của thí sinh chỉ được
thay đổi nếu điểm chấm phúc khảo chênh lệch với điểm chấm của Hội đồng chấm thi
từ 1,0 điểm trở lên.
g) Chủ tịch Hội đồng phúc khảo có
trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo về kết quả chấm phúc khảo.
h) Kết quả phúc khảo được công bố
chậm nhất sau 20 ngày, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ phúc khảo.
4. Các khiếu nại, tố cáo khác về
thi (ngoài điểm thi và hồ sơ thi) do Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo giải quyết.
Chương VI
XỬ LÝ KẾT QUẢ
THI
Điều 33. Xếp
giải kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia
1. Chỉ xếp giải cá nhân (Nhất,
Nhì, Ba, Khuyến khích), theo từng môn thi.
2. Sau khi hoàn tất việc chấm điểm
bài thi, xếp thứ tự số phách theo điểm thi từ cao xuống thấp, để xếp giải.
3. Tỷ lệ giải đối với mỗi môn thi:
Tổng số giải, từ Khuyến khích trở
lên, không vượt quá 50% số thí sinh dự thi; trong đó, tổng
số giải Nhất, Nhì, Ba không vượt quá
60% tổng số giải, số giải Nhất không vượt quá 5% tổng số giải.
4. Tổ chức xếp giải:
Trên cơ sở phương án xếp giải do
các Tổ chấm thi đề xuất, Chủ tịch Hội đồng chấm thi và Thường trực Ban Chỉ đạo
thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia xây dựng phương án xếp giải, trình Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
Điều 34. Chọn
học sinh vào các đội tuyển Olympic[8]
1. Sau khi
hoàn tất việc chấm điểm bài thi kỳ thi chọn đội tuyển Olympic, xếp bài thi chưa
ghép phách theo thứ tự điểm thi từ cao xuống thấp để xét chọn thí sinh vào các đội
tuyển quốc gia dự thi Olympic khu vực và Olympic quốc tế (đối với những môn
không tổ chức đoàn tham gia Olympic khu vực) đảm bảo số thí sinh được tuyển chọn
bằng số thành viên của mỗi đội tuyển.
2. Học sinh trong đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế
của những môn có tổ chức đoàn tham gia Olympic khu vực được tuyển chọn trong số
các học sinh đã dự thi Olympic khu vực cùng năm, theo nguyên tắc sau:
Xếp thứ tự các học sinh có tổng
điểm thi của kỳ thi chọn đội tuyển Olympic và kỳ thi Olympic khu vực (điểm của
hai kỳ thi quy đổi về cùng một thang điểm) từ cao xuống thấp để xét chọn, đảm bảo
số học sinh được tuyển chọn bằng số thành viên của đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế. Trường hợp phải
lựa chọn giữa các học sinh có tổng điểm của cả hai kỳ thi trên bằng nhau, học
sinh có điểm thi cao hơn trong kỳ thi Olympic khu vực sẽ được chọn; trường hợp
phải lựa chọn giữa các học sinh có điểm thi bằng nhau trong kỳ thi Olympic khu
vực, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ tổ chức cho các học sinh đó làm bài kiểm tra để
lựa chọn.
3. Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm
định chất lượng giáo dục chịu trách
nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt danh sách học sinh của
các đội tuyển quốc gia dự thi Olympic khu vực và quốc tế.
Điều 35. Giấy
chứng nhận học sinh giỏi quốc gia
1. Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm
định chất lượng giáo dục có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận học sinh đoạt giải
trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia (dưới đây gọi tắt là Giấy chứng nhận).
Giấy chứng nhận chỉ được cấp một lần. Đối với các trường hợp học sinh để thất lạc
Giấy chứng nhận, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục xác
nhận kết quả thi theo đơn đề nghị của học sinh.
2. Việc cấp Giấy chứng nhận phải
được hoàn thành trước ngày 02 tháng 5 của năm tổ chức kỳ thi.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
có quyền thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận đã cấp nếu phát hiện người được cấp Giấy
chứng nhận vi phạm Quy chế thi trong kỳ thi hoặc việc xếp giải và cấp Giấy chứng
nhận được thực hiện không đúng quy định.
Điều 36. Quyền
lợi của học sinh đoạt giải học sinh giỏi quốc gia
1. Học sinh đoạt giải trong kỳ thi
chọn học sinh giỏi quốc gia được cấp Giấy chứng nhận và được khen thưởng.
2. Học sinh đoạt giải trong kỳ thi
chọn học sinh giỏi quốc gia và đã tốt nghiệp trung học phổ thông được xét tuyển
vào đại học, cao đẳng theo quy định của Quy chế thi tuyển sinh đại học, cao đẳng
hệ chính quy hiện hành trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Học sinh đoạt từ giải Ba trở
lên được tuyển thẳng vào đại học, cao đẳng theo đúng nhóm ngành do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định cho từng môn thi. Học sinh đoạt giải Khuyến khích
được tuyển thẳng vào Cao đẳng theo đúng nhóm ngành do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định cho từng môn thi.
b) Trường hợp không sử dụng quyền được
tuyển thẳng quy định tại điểm a khoản 2 của Điều này, học sinh đoạt giải đăng
ký dự thi tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy theo khối thi có môn đoạt
giải (môn Tin học được xem như môn Toán khi xét khối thi), có kết quả thi từ điểm
sàn trở lên và không có môn nào bị điểm 0 được tuyển vào đại học (đối với học
sinh đoạt từ giải Ba trở lên) và cao đẳng (đối với học sinh đoạt từ giải Khuyến
khích trở lên).
3.[9]
Học sinh lớp 12 tham dự kỳ thi chọn đội tuyển Olympic được miễn thi tốt nghiệp
trung học phổ thông.
4. Học sinh là thành viên đội tuyển
Olympic quốc tế và khu vực được tuyển thẳng vào các trường
đại học theo nguyện vọng đăng ký và được ưu tiên cử đi đào tạo đại học ở nước
ngoài bằng học bổng, chi phí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ
theo Hiệp định ký kết với Nhà nước Việt Nam.
“5.[10]
(được bãi bỏ)”
Chương VII
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
VÀ LƯU TRỮ
Điều 37. Chế
độ báo cáo
1. Báo cáo coi thi: thực hiện theo
Hướng dẫn tổ chức thi hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Chậm nhất sau 15 ngày, kể từ
ngày tổ chức kỳ thi lập đội tuyển dự thi chọn học sinh giỏi quốc gia, các đơn vị
dự thi gửi đề thi và hướng dẫn chấm thi (kèm theo đĩa CD chứa đề thi và hướng dẫn
chấm thi) của kỳ thi lập đội tuyển cho Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng
giáo dục.
Điều 38. Lưu
trữ hồ sơ thi
1. Cục Khảo thí và Kiểm định chất
lượng giáo dục có trách nhiệm:
a) Lưu trữ không thời hạn đối với:
- Danh sách thí sinh dự thi có ghi
kết quả xếp giải của kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia (văn bản và đĩa CD ghi
dữ liệu từ phần mềm quản lý thi);
- Danh sách học sinh là thành viên
các đội tuyển Olympic quốc tế và khu vực;
- Sổ cấp Giấy chứng nhận học sinh
đoạt giải.
b) Lưu trữ có thời hạn, tính từ
ngày thi môn cuối cùng của kỳ thi:
- 12 tháng đối với bài thi của thí
sinh và hồ sơ của Hội đồng coi thi, chấm thi, phúc khảo;
- 05 năm đối với đề thi và hướng dẫn
chấm thi đã sử dụng.
2. Đơn vị dự thi có trách nhiệm
lưu trữ không thời hạn đối với Quyết định thành lập đội tuyển; danh sách thí
sinh dự thi chọn học sinh giỏi quốc gia, có ghi kết quả xếp giải.
Chương VIII
THANH TRA, KIỂM
TRA, GIÁM SÁT, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG
Điều 39.
Thanh tra, kiểm tra, giám sát
Các khâu trong quá trình tổ chức
các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia đều chịu sự thanh tra, kiểm tra,
giám sát của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo
và các cơ quan hữu quan khác.
Điều 39a. Xử lý thông tin phản ánh về
tiêu cực trong kỳ thi[11]
1. Cung cấp thông tin và bằng chứng về vi phạm quy chế thi:
a) Khuyến khích thí sinh, những người tham gia công tác tổ
chức thi, quần chúng nhân dân phát hiện và tố giác những hành vi vi phạm quy chế
thi;
b) Người phát hiện những hành vi vi phạm quy chế thi cần kịp
thời thông báo và cung cấp bằng chứng cho nơi tiếp nhận được quy định tại khoản
2 của Điều này để có biện pháp xử lý;
c) Người cung cấp thông tin và bằng chứng về vi phạm quy chế
thi phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của thông tin và bằng
chứng đã cung cấp, không được lợi dụng việc cung cấp thông tin để gây ảnh hưởng
tiêu cực đến kỳ thi.
2. Nơi tiếp nhận thông tin, bằng chứng về vi phạm quy chế
thi:
a) Ban chỉ đạo thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
b) Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Các bằng chứng vi phạm quy chế thi sau khi đã được xác
minh về tính xác thực là cơ sở để xử lý đối tượng vi phạm.
4. Đối với tổ chức, cá nhân tiếp nhận thông tin và bằng chứng
về vi phạm quy chế thi:
a) Tổ chức việc tiếp nhận thông tin, bằng chứng theo quy định;
bảo vệ nguyên trạng bằng chứng; xác minh tính xác thực của thông tin và bằng chứng.
b) Triển khai kịp thời các biện pháp ngăn chặn tiêu cực, vi
phạm quy chế thi theo thông tin đã được cung cấp.
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm
quyền để xử lý và công bố công khai kết quả xử lý các cá nhân, tổ chức có hành
vi vi phạm quy chế thi.
d) Bảo mật thông tin và danh tính người cung cấp thông tin.
Điều 40. Xử lý vi phạm
1. Đối với những người tham gia tổ
chức kỳ thi
a) Việc xử lý vi phạm đối với những
người tham gia tổ chức kỳ thi được thực hiện theo các quy định hiện hành của
pháp luật.
b) Đình chỉ công tác thi ngay sau
khi phát hiện đối với người vi phạm một trong các lỗi sau đây:
- Thiếu trách nhiệm trong việc chuẩn
bị cho kỳ thi, làm ảnh hưởng tới kết quả kỳ thi;
- Gian lận, làm sai lệch sự thật về
hồ sơ của thí sinh (sửa học bạ, sổ điểm và các giấy tờ liên quan khác);
- Làm lộ đề thi; mua, bán đề thi;
- Mang những tài liệu, vật dụng
trái phép vào khu vực làm đề thi, phòng thi, phòng chấm thi;
- Thiếu trách nhiệm khi coi thi, để
cho thí sinh mang, sử dụng tài liệu, vật dụng trái phép trong phòng thi hoặc
quay cóp, trao đổi bài;
- Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi
hoặc đưa bài giải từ ngoài vào khu vực thi trong lúc đang thi;
- Trực tiếp giải bài cho thí sinh
trong lúc đang thi;
- Làm
mất bài thi của thí sinh khi thu bài, vận chuyển, bảo quản, chấm thi;
- Làm lộ số phách bài thi;
- Sửa chữa, thêm bớt vào bài làm của
thí sinh;
- Chấm thi không đúng hướng dẫn chấm
hoặc cộng điểm có nhiều sai sót;
- Cho điểm không đúng quy định, vượt
khung hoặc hạ điểm của thí sinh;
- Chữa điểm trên bài thi, trên
biên bản chấm thi;
- Đánh tráo bài thi, số phách hoặc
điểm thi của thí sinh;
- Gian lận thi có tổ chức.
c) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
có thẩm quyền đình chỉ công tác thi đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng soạn
thảo đề thi, chấm thi, phúc khảo; Thủ trưởng đơn vị dự thi sở tại có thẩm quyền
đình chỉ công tác thi đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng coi thi; Chủ tịch
Hội đồng soạn thảo đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo có thẩm quyền đình chỉ
công tác thi đối với những người tham gia tổ chức kỳ thi tại Hội đồng của mình.
2. Đối với thí sinh:
a)[12]
Thí sinh mang vào phòng thi tài liệu, vật dụng liên quan đến việc làm bài thi
vi phạm quy định tại Điều 26 của Quy chế này hoặc vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, bia, rượu, thiết bị truyền
tin hoặc chứa thông tin có thể lợi dụng để gian lận trong quá trình làm bài thi
và quá trình chấm thi, dù sử dụng hay chưa sử dụng đều bị đình chỉ thi.
b) Cảnh cáo; không chấm, cho điểm
0 hoặc huỷ kết quả bài thi nếu thí sinh có một trong các hành vi sai phạm sau
đây:
- Không thực hiện đúng các quy định
trong phòng thi, bị nhắc nhở mà vẫn vi phạm;
- Trao đổi nội dung bài thi, giấy
nháp với thí sinh khác hoặc nhận bài giải sẵn từ bên ngoài;
- Chép bài của nhau, chép bài giải
sẵn từ bên ngoài (các hành vi này do Hội đồng coi thi phát hiện và lập biên bản;
do giám khảo phát hiện khi chấm bài hoặc do thanh tra phát hiện sau khi Hội đồng
chấm thi, Hội đồng phúc khảo đã kết thúc công việc).
c) Cảnh cáo hoặc đề nghị truy cứu
trách nhiệm hình sự và cấm thi tất cả các kỳ thi trong 01 năm ngay sau khi thí
sinh vi phạm, nếu có một trong các hành vi sai phạm sau:
- Hành hung thành viên của Hội đồng
coi thi, chấm thi, phúc khảo và những người tham gia tổ chức kỳ thi;
- Gây rối, làm mất trật tự an ninh
ở khu vực coi thi, gây hậu quả nghiêm trọng cho kỳ thi;
- Khai man hồ sơ thi, thi hộ hoặc
nhờ người thi hộ;
- Gian lận thi có tổ chức.
d) Các hình thức xử lý kỷ luật đối
với thí sinh phải được công bố trước Hội đồng coi thi, nhà trường nơi thí sinh
theo học; thông báo đến gia đình và địa phương nơi cư trú của thí sinh.
3. Những cán bộ, sinh viên, học
sinh, học viên không tham gia kỳ thi nhưng nếu có các hành vi tiêu cực như thi
hộ, tổ chức lấy đề thi ra và đưa bài giải vào cho thí sinh, gây rối làm mất trật
tự tại khu vực thi sẽ bị xử lý theo các quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 41. Khen
thưởng
1. Đối tượng khen thưởng:
Những người tham gia tổ chức kỳ
thi và thí sinh có nhiều đóng góp tích cực, có thành tích nổi bật trong kỳ thi.
2. Các hình thức khen thưởng:
a) Tuyên dương trước Hội đồng coi
thi và thông báo về đơn vị;
b) Thủ trưởng đơn vị dự thi cấp Giấy
khen;
c) Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương cấp Bằng khen;
d) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
cấp Bằng khen.
3. Hồ sơ và thủ tục:
Hội đồng soạn thảo đề thi, coi
thi, chấm thi, phúc khảo có trách nhiệm xem xét, quyết định khen thưởng trong
phạm vi quyền hạn và lập danh sách đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng./.
[1] Thông tư số
41/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi chọn học sinh giỏi
cấp quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số 56/2011/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 11
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày11
tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất
lượng giáo dục,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi chọn học
sinh giỏi cấp quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số 56/2011/TT-BGDĐT ngày 25
tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.”
Thông tư số 37/2013/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số
56/2011/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 11 năm 2011 và được sửa đổi, bổ sung tại Thông
tư số 41/2012/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày11
tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất
lượng giáo dục,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia ban hành kèm theo Thông
tư số 56/2011/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 11 năm 2011 và được sửa đổi, bổ sung tại
Thông tư số 41/2012/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo.”
[2] Điều 2 và Điều 3 của
Thông tư số 41/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi chọn
học sinh giỏi cấp quốc gia ban hành kèm theo Thông
tư số 56/2011/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định như sau:
“Điều 2. Thông tư này
có hiệu lực từ ngày 04 tháng 01 năm 2013.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí
và Kiểm định chất lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội,
Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Hiệu trưởng các trường đại học
có trường trung học phổ thông Chuyên và Hiệu trưởng các trường phổ thông dân tộc
nội trú thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
[3] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
41/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi chọn học sinh giỏi
cấp quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số 56/2011/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 11
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng
01 năm 2013.
[4] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 41/2012/TT-BGDĐT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia
ban hành kèm theo Thông tư số 56/2011/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 11 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 01 năm 2013.
[5] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
41/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số
56/2011/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 01 năm 2013.
[6] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 41/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi chọn học
sinh giỏi cấp quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số 56/2011/TT-BGDĐT ngày 25 tháng
11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 04
tháng 01 năm 2013.
[7] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số
41/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi chọn học sinh giỏi
cấp quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số 56/2011/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 11
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng
01 năm 2013.
[8] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
37/2013/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi chọn học sinh giỏi
cấp quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số 56/2011/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 11
năm 2011 và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 41/2012/TT-BGDĐT ngày 19
tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 01 năm 2014.
[9] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
37/2013/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi chọn học sinh giỏi
cấp quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số 56/2011/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 11
năm 2011 và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 41/2012/TT-BGDĐT ngày 19
tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 01 năm 2014.
[10] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
37/2013/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi chọn học sinh giỏi
cấp quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số 56/2011/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 11
năm 2011 và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 41/2012/TT-BGDĐT ngày 19
tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 01 năm 2014.
[11] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số
41/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi chọn học sinh giỏi
cấp quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số 56/2011/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 11
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng
01 năm 2013.
[12] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số
41/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi chọn học sinh giỏi
cấp quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số 56/2011/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 11
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng
01 năm 2013.