BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/VBHN-BGDĐT
|
Hà Nội,
ngày 03 tháng 8 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH BIÊN SOẠN, CHỈNH SỬA SÁCH
GIÁO KHOA; TIÊU CHUẨN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN BIÊN SOẠN SÁCH GIÁO KHOA; TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUỐC GIA THẨM ĐỊNH SÁCH GIÁO KHOA
Thông tư số 33/2017/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 12
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn, quy trình
biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách
giáo khoa; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa,
có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 02 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 23/2020/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 8
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; tiêu chuẩn
tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc
gia thẩm định sách giáo khoa ban hành kèm theo Thông tư số 33/2017/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 12 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 9
năm 2020.
2. Thông tư số 05/2022/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 3
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; tiêu chuẩn
tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc
gia thẩm định sách giáo khoa ban hành kèm theo Thông tư số 33/2017/TT-BGDĐT ngày
22 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 5 năm 2022.
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm
2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28
tháng 11 năm 2014 của Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày
02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính
phủ sửa đổi điểm b Khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng
5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học,
Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Thông tư Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa;
tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt động của
Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa.[1]
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này quy định tiêu chuẩn, quy
trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn
sách giáo khoa; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo
khoa.
Điều 2.[2] Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 02 năm 2018.
Thông tư này thay thế các quy định về tổ chức và
hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa phổ thông ban hành kèm
theo Quyết định số 37/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 10 tháng 8 năm 2001 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng
quốc gia thẩm định chương trình và thẩm định sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
Thông tư số 31/2015/TT/BGDĐT ngày 14 tháng 12 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc ban hành tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa ngoại ngữ sử dụng trong trường
phổ thông.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Vụ trưởng
Vụ Giáo dục Tiểu học và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc
sở giáo dục và đào tạo, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Độ
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH BIÊN SOẠN, CHỈNH SỬA SÁCH GIÁO KHOA;
TIÊU CHUẨN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN BIÊN SOẠN SÁCH GIÁO KHOA; TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI ĐỒNG QUỐC GIA THẨM ĐỊNH SÁCH GIÁO KHOA
(Ban hành kèm theo Thông tư quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh
sửa sách giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức
và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về tiêu chuẩn, quy trình
biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách
giáo khoa; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa.
2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân biên soạn sách giáo khoa, các Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa
và tổ chức, cá nhân liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Sách giáo khoa là xuất bản phẩm cụ thể
hóa các yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông; được Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo phê duyệt, cho phép sử dụng làm tài liệu dạy học chính thức trong
các cơ sở giáo dục phổ thông.
2. Bản mẫu sách giáo khoa là bản thảo
sách giáo khoa hoàn chỉnh đã biên tập, chế bản và in dưới dạng sách, trên bìa 1
và bìa phụ (trang ghi tên sách) có cụm từ bản mẫu.
Điều 3. Nguyên tắc biên soạn
sách giáo khoa
1. Phù hợp với quan điểm, đường lối của Đảng Cộng
sản Việt Nam; tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam.
2. Cụ thể hóa mục tiêu, nội dung, phương pháp
giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông; bảo
đảm tính liên thông giữa các cấp học, lớp học, môn học và hoạt động giáo dục.
3. Gắn với điều kiện cụ thể của Việt Nam và phù
hợp với xu thế giáo dục tiên tiến trên thế giới, bảo đảm tốt nhất lợi ích của
người học.
Chương II
TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH
BIÊN SOẠN, CHỈNH SỬA SÁCH GIÁO KHOA
Điều 4. Điều kiện tiên quyết
của sách giáo khoa
1. Nội dung và hình thức sách giáo khoa không
trái với quy định của pháp luật Việt Nam và phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia về
xuất bản phẩm.
2. Nội dung và hình thức sách giáo khoa không
mang định kiến về sắc tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, giới, lứa tuổi và địa vị xã hội.
Điều 5. Nội dung sách giáo
khoa
1. Nội dung sách giáo khoa thể hiện đúng và đầy
đủ nội dung của chương trình môn học hoặc hoạt động giáo dục; bảo đảm tính cơ bản,
khoa học, thiết thực, phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
2. Các thuật ngữ, khái niệm, định nghĩa, số liệu,
sự kiện, hình ảnh bảo đảm chính xác, khách quan, nhất quán và phù hợp với trình
độ học sinh; các số liệu, sự kiện, hình ảnh có nguồn gốc rõ ràng.
3. Các thành tựu khoa học mới liên quan đến
chương trình môn học, hoạt động giáo dục được cập nhật, đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế và phù hợp với mục tiêu của chương trình môn học, hoạt động giáo dục.
4. Những nội dung giáo dục về chủ quyền quốc
gia, quyền con người, quyền trẻ em, bình đẳng giới, phát triển bền vững, bảo vệ
môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu được thể hiện hợp lý.
Điều 6. Phương pháp giáo dục
và đánh giá kết quả giáo dục trong sách giáo khoa
1. Các bài học trong sách giáo khoa tạo điều kiện
cho giáo viên vận dụng sáng tạo các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học lấy
hoạt động học của học sinh làm trung tâm; tạo cơ hội và khuyến khích học sinh
tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, phát huy tiềm năng của mỗi học sinh.
2. Các bài học trong sách giáo khoa thể hiện
đúng, đủ, rõ mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh
và yêu cầu về đánh giá kết quả giáo dục được quy định trong chương trình môn học,
hoạt động giáo dục, làm cơ sở cho việc đánh giá chính xác kết quả giáo dục.
Điều 7. Cấu trúc sách giáo
khoa
1. Cấu trúc sách giáo khoa có đủ các thành phần
cơ bản sau: phần, chương hoặc chủ đề; bài học; giải thích thuật ngữ; mục lục.
2. Cấu trúc bài học trong sách giáo khoa bao gồm
các thành phần cơ bản sau: mở đầu, kiến thức mới, luyện tập, vận dụng.
Điều 8. Ngôn ngữ sử dụng
trong sách giáo khoa và hình thức trình bày sách giáo khoa
1.[3] Ngôn ngữ sử dụng trong sách giáo khoa là tiếng Việt (đối với
sách giáo khoa các môn ngoại ngữ và sách giáo khoa các môn tiếng dân tộc thiểu
số được sử dụng thêm các ngôn ngữ phù hợp với nội dung môn học), bảo đảm các
quy định về chính tả và ngữ pháp, các chữ viết tắt, các ký hiệu, phiên âm; diễn
đạt trong sáng, dễ hiểu, thể hiện chính xác nội dung cần trình bày, phù hợp với
lứa tuổi học sinh.
2. Hình thức trình bày sách giáo khoa cân đối,
hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, hệ thống ký hiệu, biểu tượng, kiểu chữ, cỡ
chữ.
3. Tranh, ảnh, bảng biểu, đồ thị, bản đồ, hình vẽ
trong sách giáo khoa rõ ràng, chính xác, cập nhật, có tính thẩm mỹ, phù hợp với
nội dung bài học, lứa tuổi học sinh và chỉ rõ nguồn trích dẫn.
4.[4] Khổ sách, khuôn khổ bát chữ,
số dòng trong bát chữ, số chữ trong một dòng, chất lượng giấy in (định lượng, độ
trắng, độ đục, độ bóng, độ xuyên thấu), chất lượng và định lượng giấy bìa, chất
lượng mực in theo tiêu chuẩn quốc gia về sách.
Điều
9. Quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa[5]
1. Quy trình biên soạn
sách giáo khoa
a) Tổ
chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa lựa chọn tác giả biên soạn sách giáo
khoa đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 11 Thông tư này;
tác giả nghiên cứu chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành để xây dựng đề cương tổng thể, đề cương chi tiết, kế hoạch
biên soạn; phân công nhiệm vụ của tổng chủ biên, chủ biên (nếu sách có tổng chủ
biên, chủ biên), tác giả bảo đảm sự phù hợp về khối lượng công việc và thời
gian thực hiện để bảo đảm chất lượng và tiến độ hoàn thành bản mẫu sách giáo
khoa;
b) Tổ
chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa tổ chức biên soạn, biên tập, thiết kế,
minh họa, hoàn thành ít nhất 01 (một) bài học, tổ chức dạy thực nghiệm, góp ý
sau khi dạy thực nghiệm để hoàn thiện bài học đó với sự tham gia đóng góp và thống
nhất của toàn thể tác giả trước khi tổ chức biên soạn các bài học khác; tổ chức
biên soạn, biên tập, thiết kế, minh họa, dạy thực nghiệm, tổ chức lấy ý kiến của
giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, nhà khoa học, nhà giáo dục am hiểu về giáo
dục phổ thông nhận xét, đánh giá bản mẫu sách giáo khoa theo nội dung từng khoản
quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7
và Điều 8 của Thông tư này (yêu cầu cụ thể
theo Tiêu chí đánh giá sách giáo khoa kèm theo Thông tư này); hoàn thành
bản mẫu sách giáo khoa gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo để tổ chức thẩm định;
c) Bộ Giáo dục và Đào
tạo tổ chức thẩm định bản mẫu sách giáo khoa theo quy định tại Chương IV Thông
tư này;
d) Tổ
chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa hoàn thiện bản mẫu sách giáo khoa sau thẩm
định;
đ) Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo phê duyệt, cho phép sử dụng sách giáo khoa;
e) Tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa tổ
chức xuất bản, phát hành sách giáo khoa theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu và quy
trình thực nghiệm sách giáo khoa
a) Đối với mỗi bản mẫu
sách giáo khoa, lựa chọn các bài học để tổ chức thực nghiệm mang tính đại diện về
loại bài, thể hiện điểm mới về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục; tổ chức thực nghiệm ít nhất 10%
tổng số tiết đối với các môn học, hoạt động giáo dục có từ 105 tiết/năm học trở
lên, ít nhất 15% tổng số tiết đối với các môn học, hoạt động giáo dục có từ 70
tiết/năm học đến dưới 105 tiết/năm học, ít nhất 20% tổng số tiết đối với các
môn học, hoạt động giáo dục còn lại; mỗi bài học được dạy thực nghiệm ít nhất
02 (hai) lần, sau lần dạy thực nghiệm thứ nhất, tổ chức rút kinh nghiệm, chỉnh
sửa bài học trước khi tổ chức dạy thực nghiệm lần thứ hai;
b) Cơ sở giáo dục phổ
thông được lựa chọn để tổ chức dạy thực nghiệm bảo đảm tính đại diện vùng, miền;
lớp học sinh được lựa chọn để tổ chức dạy thực nghiệm thuộc khối lớp có sách
giáo khoa được thực nghiệm; việc dạy thực nghiệm được thực hiện đối với học
sinh toàn lớp vào thời điểm phù hợp với năng lực của học sinh. Giáo viên dạy học
và giáo viên dự giờ dạy thực nghiệm là những người đang trực tiếp dạy học môn học
có sách giáo khoa được thực nghiệm; mỗi tiết dạy thực nghiệm bảo đảm có ít nhất
03 (ba) giáo viên dự giờ và tham gia góp ý bài học thực nghiệm;
c) Tổ chức, cá nhân
biên soạn sách giáo khoa tổ chức đánh giá bài học thực nghiệm theo nội dung từng khoản
(trừ những nội dung không thể hiện trong bài học) quy định tại Điều
4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 của Thông tư này
(yêu cầu cụ thể theo Tiêu chí đánh giá
sách giáo khoa kèm theo Thông tư này).
3. Quy trình chỉnh sửa
sách giáo khoa
a) Trong quá trình sử
dụng, sách giáo khoa có thể được chỉnh sửa;
b) Quy trình chỉnh sửa
sách giáo khoa thực hiện như quy trình biên soạn sách giáo khoa được quy định tại
khoản 1 Điều này trừ quy định về thực nghiệm sách giáo khoa. Trường hợp phải tổ
chức thực nghiệm sách giáo khoa chỉnh sửa do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quyết định.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo quyết định cụ thể quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa quy
định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này đối với việc biên soạn, chỉnh sửa
sách giáo khoa sử dụng ngân sách nhà nước.
Chương III
TIÊU CHUẨN TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN BIÊN SOẠN SÁCH GIÁO KHOA
Điều 10. Tiêu chuẩn của tổ
chức biên soạn sách giáo khoa
1. Được thành lập theo quy định của pháp luật Việt
Nam;
2. Có đội ngũ tác giả biên soạn sách giáo khoa
đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 11 Thông tư này.
3.[6] Đáp ứng yêu cầu thực hiện quy
trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa theo quy định tại Điều
9 Thông tư này.
Điều 11. Tiêu chuẩn cá nhân
biên soạn sách giáo khoa
1. Người biên soạn sách giáo khoa phải đáp ứng
các tiêu chuẩn sau:
a)[7] Có trình độ được đào tạo từ đại
học trở lên theo chuyên ngành phù hợp với môn học, hoạt động giáo dục có sách
giáo khoa được biên soạn; am hiểu về khoa học giáo dục; có ít nhất 03 (ba) năm
trực tiếp giảng dạy hoặc nghiên cứu về chuyên môn phù hợp với môn học, hoạt động
giáo dục có sách giáo khoa được biên soạn;
b)[8] Là công dân Việt Nam, có phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt.
2. Người tham gia biên soạn sách giáo khoa không
tham gia thẩm định sách giáo khoa.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI ĐỒNG QUỐC GIA THẨM ĐỊNH SÁCH GIÁO KHOA
Điều 12. Hội đồng quốc gia
thẩm định sách giáo khoa
1. Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa
(sau đây gọi tắt là Hội đồng) là tổ chức do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
thành lập theo từng môn học, hoạt động giáo dục ở từng cấp học, giúp Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định sách giáo khoa.
2. Hội đồng bao gồm các nhà khoa học, nhà giáo dục,
nhà quản lý giáo dục có kinh nghiệm, uy tín về giáo dục và đại diện các tổ chức
có liên quan; có ít nhất 1/3 (một phần ba) tổng số thành viên là các nhà giáo
đang giảng dạy môn học, hoạt động giáo dục ở cấp học tương ứng. Số lượng thành
viên Hội đồng là số lẻ, tối thiểu là 7 (bảy) người.
3. Nhiệm vụ của Hội đồng
a) Thẩm định sách giáo khoa của một môn học, hoạt
động giáo dục của các lớp trong một cấp học theo từng khoản quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Thông
tư này;
b) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê
duyệt, cho phép sử dụng sách giáo khoa.
4. Cơ cấu Hội đồng gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
Thư ký và các Ủy viên.
5. Hội đồng và các thành viên Hội đồng chịu
trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định.
Điều 13. Tiêu chuẩn thành
viên Hội đồng
1. Có phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt; có đủ sức
khỏe và thời gian tham gia thẩm định sách giáo khoa.
2. Có trình độ từ đại học trở lên, am hiểu về
khoa học giáo dục, có chuyên môn phù hợp với sách giáo khoa được thẩm định.
3.[9] Đã từng tham gia một trong
các công việc sau: xây dựng chương trình giáo dục phổ thông, thẩm định chương
trình giáo dục phổ thông, biên soạn sách giáo khoa, thẩm định sách giáo khoa,
có ít nhất 03 (ba) năm trực tiếp giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo
giáo viên về chuyên môn phù hợp với môn học, hoạt động giáo dục có sách giáo
khoa được thẩm định; hoặc có ít nhất 03 (ba) năm trực tiếp dạy học môn học, hoạt
động giáo dục có sách giáo khoa được thẩm định.
Điều 14. Trách nhiệm và quyền
hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký và ủy viên Hội đồng
1. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng
a) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo về hoạt động của Hội đồng;
b) Chịu trách nhiệm liên hệ công tác với đơn vị
tổ chức thẩm định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư
này;
c) Lập và thực hiện kế hoạch làm việc của Hội đồng
theo tiến độ quy định; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng;
d) Điều hành các cuộc họp của Hội đồng; chủ trì
thông qua biên bản làm việc sau mỗi phiên họp của Hội đồng;
đ) Báo cáo và phối hợp với đơn vị tổ chức thẩm định
để xử lý các trường hợp phát sinh tình huống bất thường trong quá trình thẩm định;
e) Kiến nghị bổ sung, thay đổi thành viên của Hội
đồng (nếu cần);
g) Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng một số
công việc cụ thể. Nội dung ủy quyền được thể hiện bằng văn bản và được lưu
trong hồ sơ làm việc của Hội đồng;
h) Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khác theo
quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội
đồng
a) Chịu trách nhiệm về các công việc do Chủ tịch
Hội đồng phân công hoặc ủy quyền;
b) Giúp Chủ tịch Hội đồng chuẩn bị nội dung,
chương trình làm việc và tổ chức các phiên họp của Hội đồng;
c) Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khác theo
quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Trách nhiệm và quyền hạn của Thư ký Hội đồng
a) Giúp Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng chuẩn
bị tài liệu làm việc của các phiên họp Hội đồng;
b) Lập biên bản, báo cáo tổng hợp các ý kiến, kiến
nghị trong các phiên họp của Hội đồng; chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, trung
thực về nội dung biên bản các cuộc họp của Hội đồng;
c) Sau khi Hội đồng có báo cáo kết luận, tập hợp
và chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan cho đơn vị tổ chức thẩm định;
d) Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn của Ủy
viên Hội đồng theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên Hội đồng:
a) Thực hiện nhiệm vụ thẩm định sách giáo khoa
quy định tại Điều 16 Thông tư này và các nhiệm vụ khác theo
phân công của Chủ tịch Hội đồng;
b) Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng;
trường hợp không tham gia cuộc họp của Hội đồng thì phải xin phép Chủ tịch Hội
đồng bằng văn bản;
c) Chịu trách nhiệm cá nhân về các ý kiến nhận
xét, đánh giá trong quá trình thẩm định sách giáo khoa;
d) Được quyền yêu cầu cung cấp đầy đủ các tài liệu
liên quan để phục vụ công tác thẩm định; bảo lưu các ý kiến cá nhân; gửi các ý
kiến cá nhân cho đơn vị tổ chức thẩm định bằng văn bản.
Điều 15. Nguyên tắc làm việc
của Hội đồng
1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung,
dân chủ, khách quan, trung thực.
2. Cuộc họp của Hội đồng được coi là hợp lệ khi
có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên Hội đồng tham gia, trong đó có
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư ký; các thành viên vắng mặt gửi bản nhận xét,
đánh giá bản mẫu sách giáo khoa bằng văn bản đựng trong phong bì được niêm
phong cho đơn vị tổ chức thẩm định trước thời điểm tổ chức cuộc họp. Trong các
cuộc họp của Hội đồng phải có đại diện đơn vị tổ chức thẩm định.
3. Nội dung mỗi cuộc họp của Hội đồng phải được
ghi biên bản có chữ ký của các thành viên Hội đồng dự họp và đại diện đơn vị tổ
chức thẩm định.
4. Trong quá trình thẩm định, Hội đồng có thể đề
xuất với đơn vị tổ chức thẩm định để xin ý kiến chuyên môn của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan nếu cần thiết.
Điều 16. Quy trình thẩm định
sách giáo khoa
1.[10] Chậm nhất 15 ngày trước
phiên họp đầu tiên của Hội đồng, bản mẫu sách giáo khoa được đơn vị tổ chức thẩm
định gửi cho các thành viên Hội đồng. Thành viên Hội đồng đọc, nghiên cứu và viết
nhận xét, đánh giá bản mẫu sách giáo khoa theo nội dung từng khoản quy định tại
Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 của
Thông tư này (yêu cầu cụ thể theo Tiêu
chí đánh giá sách giáo khoa kèm theo Thông tư này).
2.[11] Hội đồng họp, thảo luận về bản
mẫu sách giáo khoa theo nội dung từng khoản quy định tại Điều
4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 của Thông tư này
(yêu cầu cụ thể theo Tiêu chí đánh giá
sách giáo khoa kèm theo Thông tư này).
3. Thành viên Hội đồng đánh giá và xếp loại bản
mẫu sách giáo khoa
a) Đánh giá và xếp loại bản mẫu sách giáo khoa
theo nội dung từng khoản quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6,
Điều 7 và Điều 8 Thông tư này vào một trong ba loại:
"Đạt", "Đạt nhưng cần sửa chữa", "Không đạt";
b) Đánh giá chung và xếp loại bản mẫu sách giáo
khoa vào một trong ba loại: "Đạt", "Đạt nhưng cần sửa chữa",
"Không đạt":
- Bản mẫu sách giáo khoa được xếp loại "Đạt"
nếu kết quả xếp loại theo tất cả các nội dung từng khoản quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Thông
tư này là loại "Đạt";
- Bản mẫu sách giáo khoa xếp loại "Đạt
nhưng cần sửa chữa" nếu toàn bộ kết quả xếp loại theo nội dung từng khoản
quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7
và Điều 8 Thông tư này là loại "Đạt" và loại "Đạt nhưng cần
sửa chữa", trong đó bắt buộc các nội dung quy định tại Điều
4 Thông tư này phải được xếp loại "Đạt";
- Bản mẫu sách giáo khoa được xếp loại
"Không đạt" trong các trường hợp còn lại.
4. Hội đồng đánh giá bản mẫu sách giáo khoa:
a) Hội đồng xếp loại "Đạt" đối với bản
mẫu sách giáo khoa được ít nhất 3/4 (ba phần tư) tổng số thành viên Hội đồng xếp
loại "Đạt";
b) Hội đồng xếp loại "Đạt nhưng cần sửa chữa"
đối với bản mẫu sách giáo khoa được ít nhất 3/4 (ba phần tư) tổng số thành viên
Hội đồng xếp loại "Đạt" và loại "Đạt nhưng cần sửa chữa" hoặc
ít nhất 3/4 (ba phần tư) tổng số thành viên Hội đồng xếp loại "Đạt nhưng cần
sửa chữa";
c) Hội đồng xếp loại "Không đạt" trong
các trường hợp còn lại.
Chương V
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, CHO PHÉP SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA
Điều 17. Hồ sơ đề nghị thẩm
định sách giáo khoa
1. Hồ sơ đề nghị thẩm định sách giáo khoa (sau
đây gọi tắt là hồ sơ) lần đầu được lập thành một bộ, bao gồm:
a) Đơn đề nghị thẩm định sách giáo khoa (mẫu đơn
kèm theo Thông tư này).
b) Bản mẫu sách giáo khoa đề nghị thẩm định.
c)[12] Thuyết minh về bản mẫu sách
giáo khoa đề nghị thẩm định, bao gồm: tên sách giáo khoa; phân công nhiệm vụ và
trách nhiệm của tổng chủ biên, chủ biên (nếu sách có tổng chủ biên, chủ biên),
tác giả; mục đích biên soạn, đối tượng và phạm vi sử dụng; cấu trúc, nội
dung; quá trình, kết quả thực nghiệm; việc tổ chức lấy ý kiến và tiếp thu các ý
kiến nhận xét, đánh giá bản mẫu sách giáo khoa của giáo viên, cán bộ quản lý
giáo dục, nhà khoa học, nhà giáo dục am hiểu về giáo dục phổ thông; các thông
tin liên quan khác (nếu có).
d) Lý lịch khoa học của các tác giả, chủ biên, tổng
chủ biên (nếu sách có chủ biên, tổng chủ biên) và người biên tập.
2. Hồ sơ đề nghị thẩm định lại bao gồm:
a) Bản mẫu sách giáo khoa đã chỉnh sửa, bổ sung;
b) Báo cáo tổng hợp nội dung tiếp thu hoặc giải
trình nội dung không tiếp thu kết luận của Hội đồng.
Điều 18. Tổ chức, cá nhân đề
nghị thẩm định sách giáo khoa[13]
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định sách giáo
khoa là tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại
Thông tư này, có bản mẫu sách giáo khoa được tổ chức biên soạn, chỉnh sửa theo
quy định tại Điều 9 của Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân đề
nghị thẩm định sách giáo khoa chịu trách nhiệm báo cáo, tiếp thu, giải trình với
Hội đồng về nội dung sách giáo khoa trong mỗi vòng thẩm định; hoàn thiện bản mẫu
sách giáo khoa; giải trình với xã hội đối với những vấn đề xã hội quan tâm về
sách giáo khoa.
Điều 19. Đơn vị tổ chức thẩm
định sách giáo khoa
1.[14] Đơn vị tổ chức thẩm định
sách giáo khoa là đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, do Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo phân công.
2. Đơn vị tổ chức thẩm định sách giáo khoa chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ
chức thẩm định sách giáo khoa, bao gồm các nhiệm vụ sau:
a) Đề xuất danh sách các thành viên của Hội đồng;
b)[15] Chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị, kinh
phí theo quy định phục vụ các hoạt động của Hội đồng và tổ chức thẩm định sách
giáo khoa. Tùy theo điều kiện thực tế, đơn vị tổ chức thẩm định tổ chức thẩm định
sách giáo khoa theo hình thức trại thẩm định hoặc họp thẩm định;
c) Tiếp nhận và chuyển bản mẫu sách giáo khoa đến
từng thành viên của Hội đồng; tiếp nhận hồ sơ và các văn bản báo cáo, đề xuất,
kiến nghị của Hội đồng để trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết
định;
d) Trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem
xét việc phê duyệt, cho phép sử dụng sách giáo khoa;
đ) Lưu giữ bản mẫu sách giáo khoa, biên bản các
cuộc họp của Hội đồng và các tài liệu liên quan trong quá trình tổ chức thẩm định
và bàn giao cho bộ phận lưu trữ của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
3.[16] Đơn vị tổ chức thẩm định
sách giáo khoa giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giám sát quá trình tổ chức
biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa của các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này.
Điều 20. Trình tự giải quyết
hồ sơ đề nghị thẩm định sách giáo khoa
1. Đơn vị đề nghị thẩm định sách giáo khoa gửi hồ
sơ đến Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.[17] Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ để tổ chức thẩm định
sách giáo khoa nhiều nhất 02 (hai) đợt trong một năm; trong mỗi đợt thẩm định,
một bản mẫu sách giáo khoa được thẩm định nhiều nhất 02 (hai) vòng, mỗi vòng
nhiều nhất 05 (năm) ngày. Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng các quy định tại Điều 17 Thông tư này thì hồ sơ được gửi trả lại đơn vị đề nghị
thẩm định sách giáo khoa trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ.
3. Trong thời hạn không quá 20 (hai mươi) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đơn vị tổ chức thẩm định dự kiến danh
sách thành viên Hội đồng, trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết
định thành lập Hội đồng.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo triệu tập cuộc họp đầu
tiên của Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng điều hành các hoạt động của Hội đồng theo
quy định tại Thông tư này.
5. Chủ tịch Hội đồng gửi đơn vị tổ chức thẩm định
sách giáo khoa văn bản báo cáo kết quả thẩm định bản mẫu sách giáo khoa của Hội
đồng.
6. Đơn vị tổ chức thẩm định sách giáo khoa xử lý
theo kết quả thẩm định:
a) Trường hợp bản mẫu sách giáo khoa được Hội đồng
đánh giá "Đạt", đơn vị tổ chức thẩm định hoàn thiện hồ sơ, lập báo
cáo thẩm định, dự thảo quyết định trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem
xét, quyết định việc phê duyệt, cho phép sử dụng.
b)[18] Trường hợp bản mẫu sách giáo khoa được Hội đồng đánh giá
“Đạt nhưng cần sửa chữa” tại vòng thẩm định thứ nhất thì đơn vị tổ chức thẩm định
trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo văn bản thông báo cho đơn vị đề nghị thẩm
định sách giáo khoa thực hiện việc chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ gửi Bộ Giáo dục và
Đào tạo đề nghị thẩm định lại theo quy định tại Khoản 2, Điều
17 Thông tư này. Thời gian chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ tối đa là 30 ngày, tính
từ ngày ban hành thông báo kết quả thẩm định của đơn vị tổ chức thẩm định.
c)[19] Trường hợp bản mẫu sách giáo khoa được Hội đồng đánh giá
“Không đạt” tại vòng thẩm định thứ nhất, “Không đạt” hoặc “Đạt nhưng cần sửa chữa”
tại vòng thẩm định thứ hai thì đơn vị tổ chức thẩm định thông báo kết quả thẩm
định cho đơn vị đề nghị thẩm định sách giáo khoa. Nếu tổ chức, cá nhân có nguyện
vọng tiếp tục biên soạn sách giáo khoa thì bản mẫu sách giáo khoa phải được xây
dựng lại để tổ chức thẩm định, như thẩm định lần đầu.
Điều 21. Quyền tác giả, quyền
liên quan đến quyền tác giả sách giáo khoa
Các vấn đề về quyền tác giả, quyền liên quan đến
quyền tác giả sách giáo khoa thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo
quy định hiện hành của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Mẫu đơn đề nghị thẩm định sách giáo khoa
(Kèm theo
Thông tư quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa;
tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt động của
Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
..... ngày......
tháng..... năm....
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT SÁCH GIÁO KHOA
Kính gửi: Bộ Giáo
dục và Đào tạo
[Tên đơn vị đề nghị thẩm định sách], [địa chỉ
nơi làm việc/văn phòng/cơ quan/tư cách pháp nhân]
Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định các bản
mẫu sách giáo khoa dùng trong cơ sở giáo dục [tiểu học/trung học cơ sở/trung
học phổ thông], cụ thể như sau:
1. Tên sách giáo khoa: [tên sách giáo khoa, tập...,
lớp...][Trong trường hợp có nhiều bản mẫu sách giáo khoa thì ghi lần lượt từng
tên bản mẫu].
2. Tên tác giả/nhóm tác giả/đơn vị đứng tên tác
giả/chủ biên/tổng chủ biên (nếu có): [Nếu có nhiều bản mẫu sách giáo khoa đề
nghị thẩm định thì ghi theo từng bản mẫu].
3. Cơ sở giáo dục sử dụng sách giáo khoa: [tiểu
học/trung học cơ sở/trung học phổ thông]
4. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) ...........
b) ...........
..............
5. Địa chỉ liên hệ:...........
6. Số điện thoại:............
7. Địa chỉ email:............
|
ĐẠI DIỆN ĐƠN
VỊ ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH
[Ghi tên, chức danh, ký tên, đóng dấu]
|
Tài liệu kèm theo:
1. Các thông tin cơ bản của đơn vị đề nghị thẩm
định, phê duyệt sách giáo khoa: Giấy phép thành lập, quyết định thành lập, hồ
sơ năng lực trong lĩnh vực biên soạn sách giáo khoa.
2. Các thông tin cơ bản của tổ chức, cá nhân
biên soạn sách giáo khoa:
- Đối với tổ chức biên soạn sách: Tên tổ chức,
quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh
- Đối với cá nhân biên soạn sách: Lý lịch
khoa học, nhiệm vụ trong việc biên soạn sách
3. Ý kiến đánh giá của các tổ chức, cá nhân về
sách giáo khoa được biên soạn (nếu có).
4. Cam kết tuân thủ các quy định hiện hành của
pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ.
5. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA
(Kèm
theo Thông tư quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo
khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt động
của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa)
STT
|
Tiêu
chuẩn
|
Tiêu
chí
|
1
|
Điều kiện tiên quyết của sách
giáo khoa
|
1.1
|
Nội dung và hình thức sách giáo
khoa không trái với quy định của pháp luật Việt Nam và phù hợp với tiêu chuẩn
quốc gia về xuất bản phẩm
|
Nội dung và hình thức sách giáo khoa
không trái với quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật Giáo dục, Luật Xuất bản
và pháp luật có liên quan.
|
Nội dung và hình thức sách giáo
khoa không tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác
do pháp luật quy định; không sai lệch sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu
cách mạng; không xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; không vu khống,
xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân; không
gây hằn thù dân tộc, xung đột sắc tộc, tôn giáo; không ảnh hưởng tới thuần
phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
|
Nội dung và hình thức sách giáo
khoa phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia về xuất bản phẩm được quy định tại Tiêu
chuẩn quốc gia Việt Nam.
|
Thông tin ghi trên sách giáo khoa
tuân thủ quy định theo Luật Xuất bản.
|
1.2
|
Nội dung và hình thức sách giáo
khoa không mang định kiến về sắc tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, giới, lứa tuổi
và địa vị xã hội
|
Các nội dung, hình ảnh liên quan
đến các dân tộc Việt Nam có tần suất xuất hiện phù hợp; thể hiện tinh thần
đoàn kết các dân tộc, quan điểm tích cực, khách quan, bình đẳng, tôn trọng về
phẩm chất trí tuệ, phong tục tập quán, giá trị truyền thống văn hóa của các
dân tộc Việt Nam.
|
Các nội dung, hình ảnh liên quan
đến người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em có tần suất xuất hiện phù hợp;
thể hiện cách nhìn tích cực, khách quan, bình đẳng, tôn trọng về phẩm chất
trí tuệ của người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em; không vi phạm các quy định
của Luật người khuyết tật, Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và pháp
luật có liên quan.
|
Các nội dung, hình ảnh liên quan
đến các nghề nghiệp, vùng miền, địa phương khác nhau có tần suất xuất hiện
phù hợp; thể hiện tính tích cực, khách quan, bình đẳng, tôn trọng đối với các
nghề nghiệp, vùng miền, địa phương khác nhau; không có những thông tin, hình ảnh
mang tính quảng cáo cho các sản phẩm thương mại cụ thể.
|
Các nội dung, hình ảnh về giới có
tần suất xuất hiện phù hợp; thể hiện tính tích cực, khách quan, bình đẳng về
phẩm chất trí tuệ và thiên chức của các giới; không vi phạm Luật bình đẳng giới.
|
2
|
Nội dung sách giáo khoa
|
2.1
|
Nội dung sách giáo khoa thể hiện
đúng và đầy đủ nội dung của chương trình môn học hoặc hoạt động giáo dục; bảo
đảm tính cơ bản, khoa học, thiết thực, phù hợp với thực tiễn Việt Nam
|
Nội dung sách giáo khoa phản ánh
chính xác, đủ các yêu cầu cần đạt, bảo đảm tính cơ bản, khoa học, thiết thực
của từng chủ đề được quy định trong chương trình môn học hoặc hoạt động giáo
dục.
|
Các ví dụ minh họa, các dẫn liệu
về kinh tế, văn hóa, xã hội, thiên nhiên, con người được sử dụng phù hợp với
thực tiễn Việt Nam.
|
Sách giáo khoa thể hiện nội dung
giáo dục hướng nghiệp thông qua yêu cầu về độ rộng, sâu của kiến thức, yêu cầu
vận dụng, thực hành liên quan đến ngành nghề mà chương trình môn học hoặc hoạt
động giáo dục hướng tới.
|
2.2
|
Các thuật ngữ, khái niệm, định
nghĩa, số liệu, sự kiện, hình ảnh bảo đảm chính xác, khách quan, nhất quán và
phù hợp với trình độ học sinh; các số liệu, sự kiện, hình ảnh có nguồn gốc rõ
ràng
|
Các thuật ngữ, khái niệm, định
nghĩa, số liệu, sự kiện, hình ảnh trong sách giáo khoa bảo đảm chính xác, cập
nhật khách quan, phù hợp với lứa tuổi học sinh, nhất quán trong sách giáo
khoa đó và giữa các sách giáo khoa ở các lớp học, cấp học của các chương
trình môn học hoặc hoạt động giáo dục. Việc tóm tắt tác phẩm của tác giả đưa
vào sách giáo khoa phải được sự đồng ý của tác giả hoặc người nắm giữ bản quyền.
Các thuật ngữ, khái niệm, định
nghĩa, số liệu, sự kiện, hình ảnh trong sách giáo khoa phù hợp với nội dung
giáo dục và yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh quy định tại
chương trình môn học hoặc hoạt động giáo dục.
|
2.3
|
Các thành tựu khoa học mới liên
quan đến chương trình môn học, hoạt động giáo dục được cập nhật, đáp ứng yêu
cầu hội nhập, quốc tế và phù hợp với mục tiêu của chương trình môn học, hoạt
động giáo dục
|
Sách giáo khoa biên soạn lần đầu
hoặc sách giáo khoa được chỉnh sửa lần sau phải cập nhật các thành tựu khoa học
mới liên quan đến chương trình môn học, hoạt động giáo dục, đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế và phù hợp với mục tiêu của chương trình môn học, hoạt động giáo
dục.
|
Sách giáo khoa không có những nội
dung còn tranh cãi, chưa hoàn toàn được thừa nhận; không được tóm tắt hoặc
trích đoạn làm sai lệch nội dung tác phẩm được đưa vào sách giáo khoa.
|
2.4
|
Những nội dung giáo dục về chủ
quyền quốc gia, quyền con người, quyền trẻ em, bình đẳng giới, phát triển bền
vững, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu được thể hiện hợp lý
|
Sách giáo khoa có nội dung về chủ
quyền quốc gia phải thể hiện đúng và đầy đủ tên gọi vùng đất, vùng biển, đảo
và các thực thể khác; không phận; chế độ chính trị, kinh tế theo Hiến pháp và
pháp luật Việt Nam.
|
Sách giáo khoa có nội dung giáo dục
quyền con người, quyền trẻ em, bình đẳng giới được thể hiện thông qua việc
tích hợp trong các chủ đề phù hợp: tích hợp vào các chủ đề nội dung liên
quan; có các câu hỏi, bài tập riêng; có thể có những đề mục riêng.
|
Sách giáo khoa có nội dung giáo dục
phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu, giáo dục tài chính...
được thể hiện thông qua việc tích hợp trong các chủ đề phù hợp: tích hợp vào
các chủ đề nội dung liên quan; có các câu hỏi, bài tập riêng; có thể có những
đề mục riêng.
|
3
|
Phương pháp giáo dục và đánh
giá kết quả giáo dục trong sách giáo khoa
|
3.1
|
Các bài học trong sách giáo khoa
tạo điều kiện cho giáo viên; vận dụng sáng tạo các phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học lấy hoạt động học của học sinh làm trung tâm; tạo cơ hội và khuyến
khích học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, phát huy tiềm năng
của mỗi học sinh
|
Nội dung các bài học trong sách
giáo khoa tạo điều kiện cho giáo viên vận dụng sáng tạo các phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học lấy hoạt động học của học sinh làm trung tâm; tạo
cơ hội và khuyến khích học sinh tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo thông
qua các hoạt động học để thực hiện cả ở trong lớp và ngoài lớp học.
|
Nội dung các bài học trong sách
giáo khoa tạo thuận lợi cho học sinh tự nghiên cứu sách giáo khoa để tiếp nhận
và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong
bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập, thực hành, trình
bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập của mình.
|
Hệ thống câu hỏi, bài tập, hoạt động
(hoạt động trải nghiệm, dự án nghiên cứu khoa học, giáo dục STEM, thực hành,
thí nghiệm) trong bài học tập trung vào đánh giá kĩ năng thực hành và vận dụng
kiến thức vào thực tiễn.
|
3.2
|
Các bài học trong sách giáo khoa
thể hiện đúng, đủ, rõ mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của
học sinh và yêu cầu về đánh giá kết quả giáo dục được quy định trong chương
trình môn học, hoạt động giáo dục, làm cơ sở cho việc đánh giá chính xác kết
quả giáo dục
|
Các bài học trong sách giáo khoa
thể hiện các hoạt động học của học sinh phù hợp với yêu cầu cần đạt về phẩm
chất, năng lực của các chủ đề, nội dung tương ứng được quy định trong chương
trình môn học, hoạt động giáo dục.
|
Hệ thống câu hỏi, bài tập, hoạt động
học tập trong bài học bảo đảm sự tinh giản, chọn lọc, bám sát yêu cầu cần đạt
ứng với từng chủ đề, nội dung tương ứng được quy định trong chương trình môn
học, hoạt động giáo dục.
|
Các câu hỏi, bài tập, hoạt động
trong bài học bảo đảm vừa là công cụ tổ chức dạy học tích cực, vừa là công cụ
kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học cả ở trong lớp và ngoài lớp học.
|
4
|
Cấu trúc sách giáo khoa
|
4,1
|
Cấu trúc sách giáo khoa có đủ các
thành phần cơ bản sau: phần chương hoặc chủ đề, bài học, giải thích thuật ngữ,
mục lục. Bìa sách được thiết kế theo quy định của Luật xuất bản và ghi danh
sách Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa của môn học, hoạt động giáo dục
vào bìa 2 của sách giáo khoa
|
Sách giáo khoa có phần mở đầu giới
thiệu vị trí môn học, định hướng phương pháp giáo dục, dạy học và kiểm tra
đánh giá; quan hệ với sách giáo khoa các môn học và hoạt động giáo dục khác;
hướng dẫn sử dụng sách giáo khoa.
|
Cấu trúc các phần, chương, chủ đề,
bài học bảo đảm quan hệ chung riêng, toàn thể-bộ phận. Tên phần, chương, chủ
đề, bài học phản ánh được nội dung có sự kết nối, tránh rời rạc, vụn vặt.
|
Phần giải: thích thuật ngữ, từ ngữ
có ghi số trang xuất hiện của từng thuật ngữ, từ ngữ (glossary and index) và
được đặt ở cuối sách giáo khoa.
|
4.2
|
Cấu trúc bài học trong sách giáo
khoa bao gồm các thành phần cơ bản sau: mở đầu, kiến thức mới, luyện tập, vận
dụng
|
Phần mở đầu giới thiệu mục tiêu,
yêu cầu cần đạt, nội dung chính thông qua hoạt động nhằm lôi cuốn học sinh
vào quá trình tìm hiểu, khám phá, vận dụng kiến thức mới.
|
Phần kiến thức mới được thể hiện
thông qua kênh chữ, kênh hình nhằm cung cấp thông tin để học sinh dựa vào đó xử
lí thông tin thực hiện các hoạt động, nhiệm vụ đã nêu trong phần mở đầu.
|
Phần luyện tập, vận dụng bao gồm
các câu hỏi, bài tập yêu cầu học sinh vận dụng kiến thúc đã học trước và
trong bài học; việc hệ thống hoá kiến thức bài học; không có khoảng trống để
học sinh điền thông tin hoặc yêu cầu học sinh làm bài trực tiếp vào sách giáo
khoa.
|
Phần kiến thức mới, luyện tập, vận
dụng có thể được trình bày xen kẽ hoặc tách rời phù hợp với nội dung, phương
pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động dạy học. Sách giáo khoa được biên soạn,
thiết kế phù hợp, khoa học giữa các phần, bảo đảm yêu cầu để sử dụng lâu dài,
tránh lãng phí.
|
5
|
Ngôn ngữ sử dụng trong sách
giáo khoa và hình thức trình bày sách giáo khoa
|
5.1
|
Ngôn ngữ sử dụng trong sách giáo
khoa là tiếng Việt (đối với sách giáo khoa ngoại ngữ và sách giáo khoa tiếng
dân tộc thiểu số được sử dụng thêm các ngôn ngữ khác), bảo đảm các quy định về
chính tả và ngữ pháp, các chữ viết tắt, các ký hiệu, phiên âm theo quyết định
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; diễn đạt trong sáng, dễ hiểu, thể hiện
chính xác nội dung cần trình bày, phù hợp với lứa tuổi học sinh
|
Sách giáo khoa diễn đạt trong
sáng, dễ hiểu, thể hiện chính xác nội dung cần trình bày, phù hợp với lứa tuổi
học sinh; không sử dụng tiếng Việt cổ, ngôn ngữ địa phương, ngôn ngữ thông tục
và tiếng nước ngoài chưa được Việt hóa; trường hợp cần sử dụng thì phải có
chú thích.
|
Tuân thủ các quy định hiện hành về
viết hoa, chính tả và ngữ pháp, chữ viết tắt, ký hiệu, phiên âm.
|
Tuân thủ các quy định hiện hành về
đơn vị đo lường theo Luật Đo lường Việt Nam; đối với đơn vị đo mà học sinh được
học lần đầu phải ghi đủ tên phiên âm cùng với kí hiệu.
|
5.2
|
Hình thức trình bày sách giáo
khoa cân đối, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, hệ thống ký hiệu, biểu tượng,
kiểu chữ, cỡ chữ
|
Các trang sách được trình bày cân
đối, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, hệ thống ký hiệu, biểu tượng, kiểu
chữ, cỡ chữ; giữa tuyến cung cấp thông tin và tuyến tổ chức hoạt động học của
học sinh; giữa các phần tử in và khoảng trống; trình bày và bố cục nhất quán
trong toàn bộ cuốn sách giáo khoa.
|
5.3
|
Tranh, ảnh, bảng biểu, đồ thị, bản
đồ, hình vẽ trong sách giáo khoa rõ ràng, chính xác, cập nhật, có tính thẩm mỹ,
phù hợp với nội dung bài học, lứa tuổi học sinh và chỉ rõ nguồn trích dẫn
|
Tranh, ảnh, bảng biểu, đồ thị, bản
đồ, hình vẽ ghi rõ tên tác giả hoặc nguồn trích dẫn số liệu; bảo đảm rõ ràng,
chính xác, cập nhật, hấp dẫn, phù hợp với nội dung bài học, lứa tuổi học sinh
ở từng lớp học.
|
Tranh, ảnh, bảng biểu, đồ thị, bản
đồ, hình vẽ mang tính gợi mở, thuận lợi cho khai thác thông tin, đảm bảo tính
thẩm mỹ và không gây phản cảm; phục vụ trực tiếp hoặc minh họa cho nội dung
bài học ở vị trí gắn với nội dung cần minh họa.
|
Bản đồ trong sách giáo khoa phải
thể hiện đầy đủ chủ quyền quốc gia trên đất liền, trên biển; không sử dụng bản
đồ có tính tượng trưng, ước lệ và bản đồ, tranh vẽ không rõ nguồn gốc
|
Trang in mặt trước và trang in mặt
sau phải chồng khít lên nhau (sai lệch cho phép không lớn hơn 1 mm). Các chi
tiết in phải rõ nét, không hằn mặt sau, sạch sẽ, đều mực, ảnh tram lên hết tầng
thứ, hạt tram đanh gọn, không bị bẩn ở những vị trí không in. In chồng màu
chính xác; màu mực đồng đều ở tất cả các trang trong một cuốn sách giáo khoa.
|
5,4
|
Khổ sách, khuôn khổ bát chữ, số
dòng trong bát chữ, số chữ trong một dòng, chất lượng giấy in (định lượng, độ
trắng, độ đục, độ bóng, độ xuyên thấu), chất lượng và định lượng giấy bìa, chất
lượng mực in theo tiêu chuẩn quốc gia về sách
|
Các trang sách được trình bày cân
đối, hài hòa về khuôn khổ bát chữ, số dòng trong bát chữ, số chữ trong một
dòng; độ trắng, độ bóng, độ xuyên thấu phù hợp, bảo đảm nhìn rõ các phần tử
in và không nhìn được các phần tử xuyên thấu từ mặt sau của trang giấy; định
lượng giấy in, giấy bìa, chất lượng mực in bảo đảm quy định theo tiêu chuẩn
quốc gia về sách.
|
[1] Thông tư số
23/2020/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, quy
trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn
sách giáo khoa; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo
khoa ban hành kèm theo Thông tư số 33/2017/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 12 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm
2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục
Trung học và Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, quy trình
biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách
giáo khoa; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa
ban hành kèm theo Thông tư số 33/2017/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 12
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.”
Thông tư số 05/2022/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; tiêu chuẩn
tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc
gia thẩm định sách giáo khoa ban hành kèm theo Thông tư số 33/2017/TT-BGDĐT ngày
22 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật
Giáo dục ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định
số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học và Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, quy
trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn
sách giáo khoa; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo
khoa ban hành kèm theo Thông tư số 33/2017/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo.”
[2] Điều 2
và Điều 3 của Thông tư số 23/2020/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; tiêu chuẩn tổ
chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc
gia thẩm định sách giáo khoa ban hành kèm theo Thông tư số 33/2017/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 12 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 9
năm 2020 quy định như sau:
“Điều 2. Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 9 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.”
Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số
05/2022/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, quy
trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn
sách giáo khoa; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo
khoa ban hành kèm theo Thông tư số 33/2017/TT-BGDĐT ngày
22 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 5 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 05 tháng 5 năm 2022.
Điều 3. Trách nhiệm tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Giáo dục Trung học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Dân tộc,
Vụ trưởng Vụ Giáo dục Quốc phòng và An ninh, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.”
[3] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 05/2022/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách
giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt
động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa ban hành kèm theo Thông tư
số 33/2017/TT-BGDĐT ngày
22 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 5 năm 2022.
[4] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 05/2022/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách
giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt
động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa ban hành kèm theo Thông tư
số 33/2017/TT-BGDĐT ngày
22 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 5 năm 2022.
[5] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 05/2022/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách
giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt
động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa ban hành kèm theo Thông tư
số 33/2017/TT-BGDĐT ngày
22 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 5 năm 2022.
[6] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 05/2022/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách
giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt
động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa ban hành kèm theo Thông tư
số 33/2017/TT-BGDĐT ngày
22 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 5 năm 2022.
[7] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 05/2022/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách
giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt
động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa ban hành kèm theo Thông tư
số 33/2017/TT-BGDĐT ngày
22 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 5 năm 2022.
[8] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 23/2020/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách
giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt
động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa ban hành kèm theo Thông tư
số 33/2017/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 12 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 9
năm 2020.
[9] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 05/2022/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách
giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt
động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa ban hành kèm theo Thông tư
số 33/2017/TT-BGDĐT ngày
22 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 5 năm 2022.
[10] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 05/2022/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách
giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt
động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa ban hành kèm theo Thông tư
số 33/2017/TT-BGDĐT ngày
22 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 5 năm 2022.
[11] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 05/2022/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách
giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt
động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa ban hành kèm theo Thông tư
số 33/2017/TT-BGDĐT ngày
22 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 5 năm 2022.
[12] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 05/2022/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách
giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt
động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa ban hành kèm theo Thông tư
số 33/2017/TT-BGDĐT ngày
22 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 5 năm 2022.
[13] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 05/2022/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách
giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt
động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa ban hành kèm theo Thông tư
số 33/2017/TT-BGDĐT ngày
22 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 5 năm 2022.
[14] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 05/2022/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách
giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt
động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa ban hành kèm theo Thông tư
số 33/2017/TT-BGDĐT ngày
22 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 5 năm 2022.
[15] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 23/2020/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách
giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt
động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa ban hành kèm theo Thông tư
số 33/2017/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 12 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 9
năm 2020.
[16] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 05/2022/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa
sách giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức
và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa ban hành kèm theo
Thông tư số 33/2017/TT-BGDĐT ngày
22 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 5 năm 2022.
[17] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 23/2020/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách
giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt
động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa ban hành kèm theo Thông tư
số 33/2017/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 12 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 9
năm 2020.
[18] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 23/2020/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách
giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt
động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa ban hành kèm theo Thông tư
số 33/2017/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 12 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 9
năm 2020.
[19] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 23/2020/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách
giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt
động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa ban hành kèm theo Thông tư
số 33/2017/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 12 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 9
năm 2020.