|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BGDĐT 2021 Quyết định học bổng đối với học sinh trường công lập
Số hiệu:
|
05/VBHN-BGDĐT
|
|
Loại văn bản:
|
Văn bản hợp nhất
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Phúc
|
Ngày ban hành:
|
30/08/2021
|
|
Ngày hợp nhất:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/VBHN-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ HỌC BỔNG VÀ TRỢ CẤP XÃ HỘI ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN
CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO CÔNG LẬP
Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng và trợ cấp xã hội
đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 1998, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Quyết định số 239/1999/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung, sửa đổi khoản a Điều
1 của Quyết định số 1121/1997/ QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng
Chính phủ về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường
đào tạo công lập, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2000.
2. Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh mức học bổng
chính sách và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu
số học tại các trường đào tạo công lập quy định tại Quyết định số
1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2002.
3. Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc điều chỉnh mức học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên
là người dân tộc thiểu số học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú và trường
dự bị đại học quy định tại Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm
2001 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 5 năm 2006.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Tài chính,[1]
Điều 1.
Về học bổng
a)[2] (Được bãi bỏ)
b)[3] (Được bãi bỏ)
Điều 2.
Về trợ cấp xã hội
Đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội là học sinh,
sinh viên đang học tại các trường đào tạo công lập, hệ chính quy, dài hạn - tập
trung thuộc các diện sau đây:
1. Người dân tộc ít người ở vùng cao.
2. Người mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa.
3. Người tàn tật theo quy định chung của Nhà nước
và gặp khó khăn về kinh tế.
4. Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn về kinh tế vượt khó học tập.
Mức trợ cấp xã hội là 100.000 đồng/tháng và cấp
12 tháng trong năm.
Nâng mức trợ cấp xã hội từ
100.000 đồng/người/tháng lên 140.000 đồng/người/tháng áp dụng đối với học sinh,
sinh viên ở vùng cao, vùng sâu và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn học tại các trường đào tạo công lập, hệ chính quy, dài hạn tập trung[4].
Điều 3.
Học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách ưu đãi theo Điều
66, Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ đang hưởng chế độ
trợ cấp hàng tháng và học sinh, sinh viên thuộc diện nói tại mục b Điều 1 và Điều
2 nếu đạt tiêu chuẩn nêu ở mục a Điều 1, Quyết định này thì được nhận thêm phần
thưởng khuyến khích lấy từ quỹ học bổng.
Điều 4.
Quỹ học bổng và trợ cấp xã hội được dự toán thành hai khoản
riêng nhưng đều lấy từ ngân sách nhà nước chi thường xuyên hàng năm cho đào tạo.
Điều 5.[5] Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01
năm 1998. Những quy định trước đây trái với các quy định tại Quyết định này đều
bãi bỏ.
Điều 6.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng Bộ
Tài chính và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành
Quyết định này.
Điều 7.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Phúc
|
[1] Quyết định
số 239/1999/QĐ-TTg bổ sung, sửa đổi khoản a Điều 1 của Quyết định số 1121/1997/
QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng và trợ cấp
xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ vào Điều 77 của Luật
Giáo dục ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng
Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,”.
Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg về việc điều chỉnh
mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên là người
dân tộc thiểu số học tại các trường đào tạo công lập quy định tại Quyết định số
1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Tài chính,”.
Quyết
định số 82/2006/QĐ-TTg về việc điều chỉnh mức học bổng chính sách đối với học
sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường phổ thông dân tộc
nội trú và trường dự bị đại học quy định tại Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg ngày
21 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo,”.
[2] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17
tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
[3] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17
tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
[4] Cụm từ “Mức
trợ cấp xã hội là 100.000 đồng/tháng” được sửa đổi bởi cụm từ “Nâng mức trợ cấp
xã hội từ 100.000 đồng/người/tháng lên 140.000 đồng/người/tháng áp dụng đối với
học sinh, sinh viên ở vùng cao, vùng sâu và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn học tại các trường đào tạo công lập, hệ chính quy, dài hạn tập
trung” theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quyết
định số 194/2001/QĐ-TTg về việc điều chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp
xã hội đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường
đào tạo công lập quy định tại Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12
năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2002.
[5] Điều 2, Điều 3 và Điều 4 của Quyết định số 239/1999/QĐ-TTg bổ sung, sửa đổi khoản a Điều
1 của Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng
Chính phủ về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường
đào tạo công lập, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 quy định như sau:
“Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000. Bãi bỏ khoản a, Điều
1 của Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng
Chính phủ về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên của các trường
đào tạo công lập.
Điều 3. Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.”
Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg về việc điều chỉnh mức học bổng
chính sách và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu
số học tại các trường đào tạo công lập quy định tại Quyết định số
1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2002 quy định như sau:
“Điều 2. Bộ
Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành việc
điều chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với các đối tượng quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 1 của Quyết định này.
Điều 3. Bộ Tài
chính bố trí quỹ học bổng chính sách và trợ cấp xã hội tăng thêm đối với các đối
tượng đã quy định tại khoản 1 và 2 Điều 1 của Quyết định này trong dự toán ngân
sách nhà nước các cấp theo phân cấp hiện hành.
Điều 4. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2002 và thay thế cho những
quy định về học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên
là người dân tộc ít người tại Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.”
Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg về việc điều chỉnh mức học bổng
chính sách đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các
trường phổ thông dân tộc nội trú và trường dự bị đại học quy định tại Quyết định
số 194/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực
kể từ ngày 14 tháng 5 năm 2006 quy định như sau:
“Điều 2. Mức học bổng quy định tại Điều
1 của Quyết định này được điều chỉnh theo tỷ lệ tương ứng cùng với việc điều chỉnh
mức lương tối thiểu của Nhà nước từ thời điểm 01 tháng 01 năm 2006.
Điều 3. Bộ Tài chính bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước các cấp theo quy
định của Luật Ngân sách để thực hiện chi trả học bổng theo quy định tại Điều 1
của Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo và thay thế cho mức học bổng quy định tại Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ đối với các đối tượng học
sinh, sinh viên nêu tại Điều 1 của Quyết định này.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.”
Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BGDĐT năm 2021 hợp nhất Quyết định về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BGDĐT ngày 30/08/2021 hợp nhất Quyết định về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
3.963
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|