BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/VBHN-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 1 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC
Quyết định số 41/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế
Tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 8
năm 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số
28/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm
non tư thục ban hành kèm theo Quyết định số 41/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 7
năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng
8 năm 2011.
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số
32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số
14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Điều lệ Trường mầm non,
Theo đề nghị của Vụ
trưởng vụ Giáo dục Mầm non,[1]
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và hoạt động
trường mầm non tư thục.
Điều 2.[2] Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Quyết định này thay thế Quyết
định số 1447/1994/QĐ-BGD&ĐT ngày 02 tháng 6 năm 1994 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế trường, lớp mầm non tư thục và các văn
bản khác về giáo dục mầm non tư thục và Quyết định số 39/2001/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của các trường
ngoài công lập
Điều 3. Các ông (Bà) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non,
thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Uỷ
ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục và
đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(để đăng công báo);
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, GDMN.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nghĩa
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TRƯỜNG MẦM
NON TƯ THỤC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định
tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục, bao gồm: Thành lập, sáp nhập,
chia, tách, đình chỉ hoạt động, giải thể nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập tư thục; Cơ cấu tổ chức quản lý và hoạt động; Tài chính, tài sản;
Giáo viên, nhân viên và trẻ em; Thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm.
2. Quy chế này áp dụng
đối với trường mầm non, trường mẫu giáo (sau đây gọi chung là nhà trường), nhà trẻ,
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập thuộc loại hình tư thục; tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động giáo dục mầm non tư thục.
3. Nhà trường, nhà trẻ,
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục được tổ chức và hoạt động theo quy định
của Điều lệ trường mầm non và Quy chế này.
4.[3] Văn bản này không áp dụng đối
với việc thành lập nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục
có yếu tố nước ngoài.
Điều
2. Vị trí của nhà trường, nhà trẻ, nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục
1.[4] Nhà trường, nhà trẻ, nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục là cơ sở giáo dục mầm non thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, do tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
và bảo đảm kinh phí hoạt động là nguồn ngoài ngân sách nhà nước.
2. Nhà trường, nhà trẻ
tư thục, có tư cách pháp nhân, con dấu và được mở tài khoản riêng.
Điều
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
tư thục
1. Tổ chức thực hiện
việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi theo
chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2.[5] Huy động trẻ em lứa tuổi mầm
non đến trường; tổ chức giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật, trẻ em có hoàn
cảnh khó khăn; thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
3. Quản lý cán bộ,
giáo viên, nhân viên thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
em.
4. Huy động, quản lý,
sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật. Xây dựng cơ sở vật chất, thiết
bị theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa hoặc theo yêu cầu tối thiểu đối với
vùng khó khăn.
5. Phối hợp với gia
đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và
giáo dục trẻ em. Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em
tham gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
6. Thực hiện kiểm định
chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
7. Tự chủ và tự chịu
trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch phát triển, tổ chức các hoạt động giáo dục,
xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, huy động, sử dụng và quản lý các nguồn
lực để thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non, góp phần cùng Nhà nước chăm lo sự
nghiệp giáo dục, đáp ứng yêu cầu xã hội.
8. Có trách nhiệm báo
cáo định kỳ và đột xuất theo quy định và yêu cầu của các cơ quan có liên quan.
9. Thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều
4. Chính sách ưu đãi đối với nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
tư thục
1. Nhà trường, nhà trẻ,
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, cơ
sở vật chất, hỗ trợ ngân sách khi thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao, được hưởng
các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng và chính sách khác theo quy định của
Chính phủ.
2. Nhà trường, nhà trẻ,
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định
hiện hành của Chính phủ về khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ
ngoài công lập.
Điều
5. Phân cấp quản lý đối với nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
tư thục
1. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) quản lý nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo độc lập tư thục trên địa bàn.
2. Phòng giáo dục và đào tạo giúp Uỷ ban nhân
dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân
dân cấp huyện) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục đối với nhà trường,
nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục trên địa bàn.
Chương II
THÀNH LẬP,
SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH, ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG, GIẢI THỂ NHÀ TRƯỜNG, NHÀ TRẺ, NHÓM TRẺ,
LỚP MẪU GIÁO ĐỘC LẬP TƯ THỤC
Điều 6. Điều kiện cho
phép thành lập và cho phép hoạt động giáo dục nhà trường, nhà trẻ tư thục[6]
1. Nhà trường, nhà trẻ tư thục được phép thành lập
khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có Đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa
phương, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu,
nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị,
địa điểm dự kiến xây trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng
chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường;
c) Có khả năng tài chính, cơ sở vật chất, đáp ứng
yêu cầu hoạt động và phát triển của nhà trường, nhà trẻ tư thục.
2. Nhà trường, nhà trẻ tư thục được phép hoạt động
giáo dục khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có quyết định cho phép thành lập nhà trường,
nhà trẻ tư thục;
b) Có đất đai, trường sở, cơ sở vật chất, thiết
bị, đồ dùng, đồ chơi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chủng loại, số
lượng, đáp ứng yêu cầu duy trì và phát triển hoạt động giáo dục theo quy định tại
Điều 29 của Quy chế này;
c) Địa điểm xây dựng nhà trường, nhà trẻ tư thục
bảo đảm môi trường giáo dục, an toàn cho trẻ em, giáo viên và người lao động;
d) Có từ ba nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trở lên với số
lượng ít nhất 50 trẻ em và có không quá 20 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo;
đ) Có chương trình giáo dục mầm non và tài liệu
chăm sóc, giáo dục trẻ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
e) Có đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đạt
tiêu chuẩn, đủ số lượng, hợp lý về cơ cấu, bảo đảm thực hiện Chương trình giáo
dục mầm non theo quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 20 và Điều 22 của Quy chế này; tổ chức các hoạt động
giáo dục theo quy định tại Điều 22, Điều 24 của Điều lệ Trường mầm
non;
g) Có Quy chế tổ chức, hoạt động của nhà trường,
nhà trẻ.
3. Trong thời hạn 02 (hai) năm, nếu nhà trường, nhà
trẻ tư thục có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này thì được cơ quan
có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục; hết thời hạn quy định, nếu không đủ
điều kiện cho phép hoạt động giáo dục thì quyết định cho phép thành lập nhà trường,
nhà trẻ tư thục bị thu hồi.
Điều
7. Thẩm quyền cho phép thành lập và cho phép hoạt động giáo dục nhà trường, nhà
trẻ tư thục[7]
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định cho phép thành lập đối với nhà trường, nhà trẻ tư
thục;
2. Trưởng phòng giáo dục
và đào tạo cho phép hoạt động giáo dục đối với nhà trường, nhà trẻ tư thục;
3. Người có thẩm
quyền thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ thì có
thẩm quyền thu hồi quyết định cho phép thành lập; quyết định sáp
nhập, chia, tách; giải thể nhà trường, nhà trẻ. Người có thẩm quyền
cho phép hoạt động giáo dục thì có thẩm quyền quyết định đình chỉ
hoạt động giáo dục."
Điều 8. Hồ sơ đề nghị cho
phép thành lập và cho phép hoạt động giáo dục nhà trường, nhà trẻ tư thục[8]
1. Hồ sơ đề nghị cho phép thành lập nhà trường,
nhà trẻ tư thục gồm:
a) Tờ trình đề nghị
cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ tư thục của tổ chức hoặc cá nhân đứng tên
xin phép thành lập trường. Tờ trình nêu rõ sự cần thiết thành lập; tên nhà trường,
nhà trẻ; địa điểm dự kiến làm trụ sở tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ của nhà trường, nhà trẻ tư thục;
b) Đề án thành lập nhà
trường, nhà trẻ tư thục: xác định sự phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục; mục tiêu, nhiệm vụ,
chương trình và nội dung giáo dục; xác định rõ chủ quyền đất đai, cơ sở vật
chất, thiết bị; cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động; đội ngũ cán bộ quản lý và
giáo viên; các nguồn lực, tài chính; quy hoạch, kế hoạch và các giải pháp xây dựng,
phát triển nhà trường, nhà trẻ trong từng giai đoạn. Đề án cần nêu rõ dự kiến tổng
số vốn để thực hiện kế hoạch và bảo đảm hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ trong 3 năm đầu thành lập và các năm tiếp theo, có thuyết minh rõ về tính
khả thi và hợp pháp của các nguồn vốn đầu tư xây dựng và phát triển nhà trường,
nhà trẻ tư thục trong từng giai đoạn;
c) Văn bản xác nhận của
cấp có thẩm quyền về khả năng tài chính, cơ sở vật chất, đáp ứng yêu cầu hoạt động
của nhà trường, nhà trẻ. Có văn bản phù hợp với pháp luật hiện hành xác định
nguồn gốc đất hoặc chủ trương giao đất hay hợp đồng nguyên tắc cho thuê đất,
thuê nhà làm trụ sở xây dựng nhà trường, nhà trẻ tư thục với thời hạn dự kiến
thuê tối thiểu 5 (năm) năm;
d) Bản dự thảo quy hoạch
tổng thể mặt bằng và thiết kế sơ bộ các công trình kiến trúc xây dựng trên khu
đất xây dựng nhà trường, nhà trẻ tư thục hoặc thiết kế các công trình kiến trúc
(nếu đã có trường sở), bảo đảm phù hợp với quy mô giáo dục và tiêu chuẩn diện
tích sử dụng phục vụ việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;
đ) Số lượng hồ sơ 01
(một) bộ.
2. Hồ sơ đề nghị cho phép hoạt động giáo dục đối
với nhà trường, nhà trẻ tư thục gồm:
a) Bản sao chứng thực
Quyết định cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ tư thục;
b) Tờ trình đề nghị
cho phép nhà trường, nhà trẻ tư thục hoạt động giáo dục;
c) Báo cáo chi tiết về
tình hình triển khai Đề án đầu tư thành lập nhà trường, nhà trẻ tư thục. Báo
cáo cần làm rõ những công việc cụ thể đã hoàn thành hoặc đang thực hiện: tài
chính, điều kiện đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em; đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên;
d) Danh sách kèm theo lý
lịch, bản sao văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng quản trị, chủ đầu tư và người dự kiến làm Hiệu trưởng, phó Hiệu
trưởng, Trưởng các phòng, ban, tổ chuyên môn, hợp đồng làm việc đã được ký giữa
nhà trường, nhà trẻ tư thục với từng cán bộ quản lý; danh sách kèm hồ sơ lý lịch,
bản sao văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của giáo viên, nhân viên, bản cam kết thực
hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và bảo đảm an toàn cho trẻ em, hợp đồng làm
việc đã được ký giữa nhà trường, nhà trẻ với từng giáo viên;
đ) Quy chế tổ chức, hoạt
động và chi tiêu nội bộ của nhà trường, nhà trẻ tư thục; bản cam kết bảo đảm an
toàn và thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chương trình của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
e) Chương trình giáo dục
mầm non, tài liệu phục vụ cho việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non;
g) Danh mục số lượng
phòng học, phòng làm việc, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng các điều kiện quy định
tại Điều 29 của Quy chế này;
h) Văn bản pháp lý xác
nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê trụ sở nhà trường, nhà trẻ tư thục với
thời hạn tối thiểu 5 (năm) năm;
i) Các văn bản pháp lý
xác nhận về số tiền hiện có do nhà trường, nhà trẻ tư thục đang quản lý, bảo đảm
tính hợp pháp và cam kết sẽ chỉ sử dụng để đầu tư xây dựng và chi phí cho các
hoạt động thường xuyên của nhà trường, nhà trẻ sau khi được cấp có thẩm quyền
cho phép hoạt động giáo dục; phương án huy động vốn và cân đối vốn tiếp theo để
bảo đảm duy trì ổn định hoạt động của nhà trường, nhà trẻ trong giai đoạn 5 (năm)
năm, bắt đầu từ khi nhà trường, nhà trẻ tư thục được tuyển sinh;
k) Hồ sơ phải được điều
chỉnh theo quy định của pháp luật khi chuyển nhượng, sang tên hoặc chuyển địa
điểm;
l) Số lượng hồ sơ 01
(một) bộ.
Điều
9. Trình tự, thủ tục cho phép thành lập và cho phép hoạt động giáo dục nhà trường,
nhà trẻ tư thục[9]
1. Trình tự, thủ tục
cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ tư thục được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đứng
tên xin thành lập nhà trường, nhà trẻ tư thục có đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Quy chế này, nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện cho Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Trong thời hạn 20
(hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm chỉ đạo phòng giáo dục và đào tạo và các phòng chuyên môn
có liên quan thẩm định hồ sơ và các điều kiện thành lập nhà trường, nhà trẻ tư
thục theo nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy chế này;
c) Trong thời hạn 15
(mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định bằng văn bản của
phòng giáo dục và đào tạo và các phòng chuyên môn có liên quan, nếu nhà trường,
nhà trẻ tư thục đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Khoản
1 Điều 8 Quy chế này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cho
phép thành lập nhà trường, nhà trẻ tư thục. Nếu không đủ điều kiện thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo bằng văn bản cho phòng giáo dục và đào tạo,
tổ chức, cá nhân xin thành lập nhà trường, nhà trẻ tư thục. Thông báo cần nêu
rõ lý do và hướng giải quyết (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục
cho phép hoạt động giáo dục đối với nhà trường, nhà trẻ tư thục được quy định
như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đứng
tên xin phép hoạt động giáo dục có đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản
2 Điều 8 Quy chế này, nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho phòng
giáo dục và đào tạo;
b) Phòng giáo dục và
đào tạo tiếp nhận và tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị cho phép hoạt động giáo dục
của tổ chức, cá nhân. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại Khoản
2 Điều 8 Quy chế này thì phòng giáo dục và đào tạo thông báo để nhà trường,
nhà trẻ tư thục bổ sung và hoàn thiện. Nếu hồ sơ đáp ứng đầy đủ các quy định tại
Khoản 2 Điều 8 Quy chế này thì thông báo kế hoạch thẩm định
thực tế cho nhà trường, nhà trẻ tư thục;
c) Trong thời hạn 20
(hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kế hoạch thẩm định thực tế,
phòng giáo dục và đào tạo chủ trì phối hợp với các phòng chuyên môn có liên
quan tổ chức thẩm định thực tế tại nhà trường, nhà trẻ tư thục;
d) Nếu nhà trường, nhà
trẻ tư thục đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 6 của
Quy chế này thì Trưởng phòng giáo dục và đào tạo ra Quyết định cho phép hoạt
động giáo dục. Nếu nhà trường, nhà trẻ tư thục chưa đáp ứng được các điều kiện
quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Quy chế này thì phòng giáo
dục và đào tạo thông báo cho nhà trường, nhà trẻ tư thục bằng văn bản, trong đó
nêu rõ lý do và hướng giải quyết (nếu có).
Điều
10. Sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động giáo dục, giải thể nhà trường, nhà
trẻ tư thục[10]
1. Sáp nhập, chia, tách nhà trường, nhà trẻ tư
thục
a) Nhà trường, nhà trẻ tư thục khi sáp nhập,
chia, tách phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Phù hợp với quy hoạch mạng lưới giáo dục và
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Bảo đảm an toàn và quyền lợi của trẻ em, góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;
- Bảo đảm quyền lợi của cán bộ quản lý, giáo
viên và nhân viên.
b) Điều kiện, hồ sơ,
trình tự, thủ tục sáp nhập, chia, tách nhà trường, nhà trẻ tư thục để thành lập
nhà trường, nhà trẻ tư thục mới được thực hiện theo quy định tại Khoản
1 Điều 6, Khoản 1 Điều 8 và Khoản 1 Điều 9 của Quy chế này.
2. Đình chỉ hoạt động giáo dục của nhà trường,
nhà trẻ tư thục
a) Nhà trường, nhà trẻ bị đình chỉ hoạt động
giáo dục nếu xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
- Không bảo đảm an
toàn về tính mạng cho trẻ em và giáo viên, nhân viên, cán bộ;
- Vi phạm các quy định về xử phạt hành chính
trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ theo quy định hiện hành;
- Không bảo đảm chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ;
- Không bảo đảm các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 6 và Khoản 2 Điều 8 của Quy chế này;
- Có hành vi gian lận
để được cho phép hoạt động giáo dục;
- Người cho phép hoạt
động giáo dục không đúng thẩm quyền;
- Không triển khai hoạt
động giáo dục trong thời hạn 6 (sáu) tháng, kể từ ngày được cho phép hoạt động
giáo dục;
- Các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ đình chỉ hoạt
động giáo dục nhà trường, nhà trẻ tư thục gồm:
- Quyết định thành lập
đoàn kiểm tra của phòng giáo dục và đào tạo;
- Biên bản kiểm tra;
- Các chứng cứ chứng
minh nhà trường, nhà trẻ tư thục vi phạm một trong những trường hợp quy định tại
điểm a Khoản 2 Điều này;
- Phương án bảo đảm
quyền lợi hợp pháp của trẻ em, giáo viên, cán bộ và nhân viên nhà trường, nhà
trẻ tư thục khi bị đình chỉ hoạt động giáo dục.
c) Trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động giáo dục
đối với nhà trường, nhà trẻ tư thục.
- Khi phát hiện nhà trường, nhà trẻ tư thục vi
phạm một trong những trường hợp quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này, phòng
giáo dục và đào tạo lập hồ sơ và thông báo cho nhà trường, nhà trẻ về hành vi
vi phạm;
- Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày thông báo cho nhà trường, nhà trẻ về việc phát hiện hành vi vi phạm, Trưởng
phòng giáo dục và đào tạo xem xét quyết định đình chỉ hay không đình chỉ hoạt động
giáo dục của nhà trường, nhà trẻ tư thục.
d) Quyết định đình chỉ
hoạt động giáo dục đối với nhà trường, nhà trẻ tư thục phải ghi rõ lý do đình
chỉ, thời hạn đình chỉ hoạt động, biện pháp bảo đảm quyền lợi của trẻ em, giáo
viên, cán bộ và nhân viên trong trường. Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục
đối với nhà trường, nhà trẻ phải được công bố công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
đ) Hết thời hạn đình
chỉ, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì Trưởng phòng giáo
dục và đào tạo xem xét, quyết định cho phép hoạt động giáo dục trở lại đối với
nhà trường, nhà trẻ tư thục.
3. Giải thể nhà trường,
nhà trẻ tư thục
a) Nhà trường, nhà trẻ
bị giải thể nếu xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
- Vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý,
tổ chức, hoạt động của nhà trường, nhà trẻ; không bảo đảm chất lượng nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ;
- Hết thời gian đình chỉ mà không khắc phục được
nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
- Mục tiêu và nội dung hoạt động của nhà trường,
nhà trẻ tư thục không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương;
- Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân đứng tên xin
thành lập nhà trường, nhà trẻ tư thục.
b) Hồ sơ giải thể gồm
có:
- Quyết định thành lập
đoàn kiểm tra của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Biên bản kiểm tra;
- Tờ trình đề nghị giải
thể nhà trường, nhà trẻ của phòng giáo dục và đào tạo, trong đó xác định rõ lý
do đề nghị giải thể, kèm theo các chứng cứ chứng minh nhà trường, nhà trẻ vi phạm
một trong những trường hợp quy định tại điểm a Khoản 3 Điều này hoặc tờ trình đề
nghị giải thể của tổ chức, cá nhân thành lập nhà trường, nhà trẻ. Tờ trình cần
nêu rõ lý do giải thể, các biện pháp giải quyết quyền lợi hợp pháp của trẻ em,
giáo viên, cán bộ và nhân viên sau khi nhà trường, nhà trẻ tư thục bị giải thể;
phương án giải quyết tài chính, tài sản của nhà trường, nhà trẻ tư thục.
c) Trình tự, thủ tục
giải thể nhà trường, nhà trẻ.
- Tổ chức, cá nhân
thành lập nhà trường, nhà trẻ có nhu cầu giải thể, nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua
đường bưu điện cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Trong trường hợp có
phát hiện hoặc báo cáo của cơ quan, tổ chức hay cá nhân về việc nhà trường, nhà
trẻ có hành vi vi phạm một trong những trường hợp quy định tại điểm a Khoản 3
Điều này, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo phòng giáo dục và
đào tạo chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan trong thời hạn
20 (hai mươi) ngày, tiến hành kiểm tra, xác minh, lập hồ sơ giải thể, thông báo
cho nhà trường, nhà trẻ tư thục và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong đó
phải nêu rõ lý do giải thể;
- Trong thời hạn 10
(mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giải thể nhà trường,
nhà trẻ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định giải thể hay
không giải thể nhà trường, nhà trẻ tư thục.
d) Quyết định giải thể
nhà trường, nhà trẻ tư thục cần nêu rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm
quyền lợi của trẻ em, giáo viên, cán bộ và nhân viên trong trường; phương án giải
quyết tài sản, tài chính của trường, bảo đảm tính công khai, minh bạch. Quyết định
giải thể nhà trường, nhà trẻ tư thục phải được công bố công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
Điều
11. Điều kiện, thủ tục cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, đình chỉ, giải
thể và cho phép hoạt động nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục[11]
1. Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục là cơ
sở giáo dục mầm non khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Điều kiện thành lập, hồ sơ và thủ tục thành lập
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục thực hiện theo quy định của Điều lệ Trường
mầm non và Quy chế này.
3. Tổ chức, cá nhân đăng ký thành lập nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập tư thục được cấp có thẩm quyền cho phép thành lập khi bảo
đảm các điều kiện sau:
a) Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục được
thành lập chỉ nhằm thực hiện mục tiêu nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ mầm
non, đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của các gia đình, phù hợp với nhu cầu của địa
phương, góp phần cùng Nhà nước chăm lo cho sự nghiệp giáo dục;
b) Có đủ số lượng giáo viên theo tiêu chuẩn quy
định Điều 22 và điểm đ Khoản 1 Điều 19 của
Quy chế này;
c) Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
và các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu bảo đảm theo quy định tại Điều 30 của Quy chế này;
d) Người đứng tên xin phép thành lập nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo độc lập tư thục (sau đây gọi chung là chủ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
tư thục) phải đủ các tiêu chuẩn được quy định tại Điều 16 Quy
chế này, có bản cam kết bảo đảm an toàn cho trẻ khi trẻ ở nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo;
đ) Số lượng trẻ em trong 1 (một) cơ sở giáo dục
mầm non tư thục không quá 50 (năm mươi) trẻ;
4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, đăng ký thành lập đối
với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục:
a) Hồ sơ gồm
có:
- Tờ trình đề nghị cho phép thành lập nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập tư thục;
- Bản sao
văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của giáo viên, chủ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư
thục;
- Giấy chứng
nhận đất đai, tài sản hợp lệ;
- Số lượng
hồ sơ 01 (một) bộ
b) Thủ tục,
trình tự cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập được quy định như
sau:
- Tổ chức,
cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban
nhân dân cấp xã có văn bản gửi phòng giáo dục và đào tạo đề nghị kiểm tra các
điều kiện cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục;
- Trong
thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, phòng giáo dục và đào tạo xem xét hồ sơ và
kiểm tra thực tế nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục. Nếu thấy đủ điều kiện
quy định tại Khoản 3 Điều này, phòng giáo dục và đào tạo có ý kiến bằng văn bản
gửi Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Trong thời
hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của phòng
giáo dục và đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cho phép thành
lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục. Trường hợp không cho phép thành lập,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản thông báo đến phòng giáo dục và đào
tạo và tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ. Thông báo cần nêu rõ lý do không cho phép
thành lập và hướng giải quyết (nếu có);
c) Trong thời hạn 6 (sáu) tháng, nếu
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục có đủ các điều kiện quy định tại Khoản
3, điểm a Khoản 4 của Điều này thì được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt động
giáo dục; hết thời hạn quy định, nếu không đủ điều kiện cho phép hoạt động giáo
dục thì quyết định cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục bị
thu hồi.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục theo đề
nghị bằng văn bản của phòng giáo dục và đào tạo.
6. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục, thẩm
quyền cho phép hoạt động giáo dục đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
tư thục.
a) Nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập tư thục được phép hoạt động giáo dục khi bảo đảm các
yêu cầu sau:
- Có quyết định cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo độc lập tư thục;
- Địa điểm
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục bảo đảm môi trường giáo dục an toàn cho
trẻ em, giáo viên và người lao động;
- Có chương
trình giáo dục mầm non và tài liệu chăm sóc, giáo dục trẻ tối thiểu theo qui định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Có đủ điều kiện tối thiểu về giáo viên, cán bộ
quản lý, cơ sở vật chất để bảo đảm an toàn và chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, được quy
định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 16; Khoản 1
Điều 19; Điều 20; Điều 22; Điều 30 của Quy chế này;
- Có quy định về tổ chức, hoạt động
và chi tiêu của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục.
b) Hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền cho
phép hoạt động giáo dục đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục.
- Hồ sơ gồm có: Bản sao chứng thực
Quyết định cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục; tờ trình
đề nghị cho phép nhà trường, nhà trẻ tư thục hoạt động giáo dục; chương trình, kế
hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục. Số lượng
hồ sơ 01 (một) bộ.
- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp
hoặc qua đường bưu điện cho Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong thời hạn 5 (năm) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản
gửi phòng giáo dục và đào tạo đề nghị kiểm tra và cho phép hoạt động đối với
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục;
- Trong thời hạn 10 (mười) ngày
làm việc, phòng giáo dục và đào tạo xem xét hồ sơ và kiểm tra thực tế nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập tư thục. Nếu thấy đủ điều kiện quy định tại Khoản 3; điểm
a, Khoản 4 Điều này, phòng giáo dục và đào tạo cấp giấy phép hoạt động giáo dục
đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục. Nếu nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập tư thục chưa đáp ứng được các điều kiện để cho phép hoạt động giáo dục thì
phòng giáo dục và đào tạo thông báo cho nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục
bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do và hướng giải quyết (nếu có);
- Trưởng phòng giáo dục và đào tạo
cho phép hoạt động giáo dục hoặc đình chỉ hoạt động giáo dục đối
với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục.
7. Sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo độc lập tư thục
a) Việc sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập tư thục phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của các gia
đình, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;
- Bảo đảm an toàn và quyền lợi của trẻ,
góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ;
- Bảo đảm quyền lợi của giáo viên và
nhân viên.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục;
c) Hồ sơ, trình tự, thủ tục sáp nhập,
chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục để thành nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo mới thực hiện như sau:
- Hồ sơ
+ Tờ trình xin phép sáp nhập, chia,
tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục của tổ chức, cá nhân. Trong đó cần
nêu rõ phương án sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục phù hợp với
các yêu cầu quy định tại Điều lệ Trường mầm non, Quy chế này và điều kiện thực
tế địa phương;
+ Văn bằng,
chứng chỉ hợp lệ của giáo viên, chủ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục;
+ Giấy chứng nhận đất đai, tài sản hợp
lệ.
- Trình tự, thủ tục
+ Tổ chức, cá nhân xin sáp nhập, chia, tách nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
cho Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận,
xem xét, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ
theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục.
8. Đình chỉ, giải thể hoạt động nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục
a) Đình chỉ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập tư thục
- Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư
thục bị đình chỉ hoạt động nếu xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
+ Không bảo đảm an toàn về tính mạng cho trẻ và
cán bộ, giáo viên, nhân viên;
+ Vi phạm các quy định về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ theo quy định hiện
hành;
+ Không bảo đảm chất lượng nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em;
+ Không bảo đảm một trong các điều kiện
quy định tại Khoản 3 Điều này; Điều 19; Điều 20 của Quy chế này;
- Hồ sơ đình chỉ hoạt động giáo dục gồm: Quyết định
thành lập đoàn kiểm tra, biên bản kiểm tra, các văn bản của phòng giáo dục và
đào tạo đối với các trường hợp vi phạm phải đình chỉ theo Quy chế này. Số lượng
hồ sơ 01 (một) bộ;
- Phòng giáo dục và đào tạo phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức kiểm tra, xác nhận lý do đình chỉ, ra quyết
định đình chỉ hoạt động giáo dục của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục.
Quyết định đình chỉ cần ghi rõ lý do, thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục và
biện pháp khắc phục;
- Hết thời gian đình chỉ, nếu các nguyên
nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục, Trưởng phòng giáo dục và đào tạo xem
xét, quyết định cho phép các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục hoạt động
trở lại.
b) Giải thể nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập tư thục
- Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
tư thục bị giải thể và thu hồi giấy phép hoạt động giáo dục nếu xảy ra một
trong các trường hợp sau đây:
+ Vi phạm nghiêm trọng các quy định về
quản lý, tổ chức, hoạt động của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục;
+ Hết thời gian đình chỉ mà không khắc
phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
+ Mục tiêu và nội dung hoạt động của
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục không còn phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương;
+ Theo đề nghị chính đáng của tổ chức,
cá nhân đứng tên xin thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục.
- Hồ sơ giải
thể nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục gồm: Quyết định thành lập đoàn kiểm
tra, biên bản kiểm tra, các văn bản của phòng giáo dục và đào tạo đối với các
trường hợp vi phạm phải giải thể theo Quy chế này. Số lượng hồ sơ 01 (một) bộ.
- Trong thời hạn 25 (hai mươi lăm)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp xã
phối hợp với phòng giáo dục và đào tạo tổ chức kiểm tra, xác nhận lý do giải thể,
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã xem xét, quyết định giải thể nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo độc lập tư thục, đồng thời Trưởng phòng giáo dục và đào tạo quyết định
thu hồi giấy phép hoạt động giáo dục của nhóm trẻ và lớp mẫu giáo đó.
Chương III
CƠ
CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Hội đồng quản trị[12]
1. Nhà trường, nhà trẻ tư thục có từ hai thành viên góp vốn
trở lên phải có Hội đồng quản trị.
2. Hội đồng quản trị là tổ chức đại diện duy nhất quyền sở
hữu của nhà trường, nhà trẻ tư thục, có quyền quyết định những vấn đề quan trọng
về quy hoạch, kế hoạch phát triển, tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản, bảo đảm
thực hiện mục tiêu giáo dục, phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức, nội quy hoạt động và thủ tục
thành lập hội đồng quản trị
a) Cơ cấu tổ chức
- Đối tượng tham gia Hội đồng quản trị là những
người có vốn xây dựng trường;
- Hội đồng Quản trị có từ 3 đến 11 thành viên, gồm Chủ tịch
Hội đồng; Phó Chủ tịch Hội đồng (nếu cần thiết), Thư ký và các thành viên.
b) Nội quy hoạt động
- Hội đồng quản trị họp ít nhất một
quý một lần. Các cuộc họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết định
khi có ít nhất 1/3 (một phần ba) số thành viên Hội đồng đề nghị;
- Phiên họp Hội đồng quản trị được công nhận là hợp lệ khi
có mặt từ 3/4 (ba phần tư) số thành viên của Hội đồng quản trị trở lên. Hội đồng
quản trị thông qua nghị quyết bằng biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng
văn bản. Các thành viên Hội đồng quản trị bình đẳng về quyền biểu quyết. Nghị
quyết của Hội đồng quản trị có hiệu lực khi quá nửa số thành viên Hội đồng nhất
trí. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý
kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị. Văn bản và nghị quyết của Hội đồng quản trị
phải do Chủ tịch Hội đồng quản trị ký. Các nghị quyết của Hội đồng quản trị được
công bố công khai trong nhà trường, nhà trẻ tư thục.
c) Thủ tục thành lập
- Hội đồng
quản trị nhiệm kỳ đầu tiên do tổ chức hoặc cá nhân xin phép thành lập đề cử. Từ
nhiệm kỳ thứ hai, việc thành lập Hội đồng quản trị được thực hiện theo nguyên tắc
bầu phiếu kín tại Đại hội đồng cổ đông và đại diện giáo viên, nhân viên nhà trường,
nhà trẻ tư thục;
- Căn cứ vào cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng quản trị, tổ chức hoặc cá nhân xin phép thành lập nhà
trường, nhà trẻ tư thục tổng hợp danh sách nhân sự, làm tờ trình đề nghị phòng
giáo dục và đào tạo ra quyết định công nhận Hội đồng quản trị;
- Chủ tịch Hội đồng quản trị do các thành viên Hội đồng quản
trị bầu; Thư ký Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng quản trị chỉ định. Nhiệm
kỳ của Hội đồng quản trị là 5 (năm) năm. Hằng năm, nếu có sự thay đổi về nhân sự,
Chủ tịch Hội đồng quản trị làm văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định
bổ sung, kiện toàn Hội đồng quản trị.
Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị
1. Quyết
nghị về mục tiêu, chiến lược, phương hướng, quy hoạch, kế hoạch đầu tư và phát
triển nhà trường, nhà trẻ.
2. Quyết nghị về Quy chế tổ chức và hoạt động nội bộ của
nhà trường, nhà trẻ thông qua Đại hội đồng cổ đông.
3. Quyết nghị về chủ trương sử dụng tài chính,
tài sản. Xây dựng và quyết định các chế độ thu chi tài chính trong trường theo
quy định của Nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với các cơ sở cung ứng dịch
vụ ngoài công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Huy động các nguồn vốn để
xây dựng trường; phê duyệt dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm do Hiệu trưởng
trình.
4.[13] Giải quyết các yêu cầu đột xuất về việc bổ
sung, thay đổi thành viên Hội đồng quản trị trong nhiệm kỳ và đề nghị Trưởng
phòng giáo dục và đào tạo ra quyết định công nhận.
5.[14] Xây dựng đề
án tổ chức và hoạt động của trường; phê duyệt phương án về tổ chức bộ máy, biên
chế và các vấn đề có liên quan đến nhân sự của nhà trường, nhà trẻ tư thục do
Hiệu trưởng đề xuất; đề nghị công nhận hoặc thôi công nhận người giữ chức vụ Hiệu
trưởng, phó Hiệu trưởng, trình Trưởng phòng giáo dục và đào tạo quyết định công
nhận.
6. Có kế hoạch
và tổ chức giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà
trường, nhà trẻ; giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị,
giám sát Hiệu trưởng và kế toán trưởng trong việc chấp hành các quy định của
Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ quan quản lý trực tiếp.
7. Đối với nhà trường, nhà trẻ tư thục chỉ có một thành
viên góp vốn thì Chủ đầu tư (là người đầu tư vốn, đứng tên xin thành lập trường)
chịu trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều 13 và khoản 4
Điều 14 của Quy chế này.
Điều 14. Chủ tịch Hội đồng quản trị
1.[15]
Chủ tịch Hội đồng quản trị là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
là người đứng đầu Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản
trị bầu trong số thành viên Hội đồng quản trị bằng hình thức bỏ phiếu kín, người
trúng cử phải là người giành được quá nửa số phiếu bầu khi có ít nhất 2/3 số
thành viên Hội đồng quản trị tham gia bỏ phiếu và được Trưởng phòng giáo dục và
đào tạo quyết định công nhận theo đề nghị của Hội đồng quản trị và các quy định
tại Điều này. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng quản trị là 5 (năm) năm.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải có phẩm chất, đạo đức tốt,
có bằng trung cấp chuyên nghiệp trở lên, có đủ sức khoẻ, khi được đề cử không
quá 65 tuổi, có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn giáo dục mầm non ít nhất là 30
ngày hoặc chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ quản lý.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể được đề cử đồng thời
là Hiệu trưởng nếu có đủ tiêu chuẩn của Hiệu trưởng được quy định tại Điều 15 Quy chế này.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn
a) Nhiệm vụ :
- Chịu
trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về các quyết định của Hội đồng quản trị;
- Chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và phòng giáo dục và đào tạo
về toàn bộ hoạt động của nhà trường, nhà trẻ tư thục;
- Có trách
nhiệm đầu tư và quản lý cơ sở vật chất trường lớp, cung cấp trang thiết bị, đồ
dùng, đồ chơi, tài liệu giảng dạy và học tập đáp ứng nhu cầu, chất lượng nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;
- Tuyển chọn
đội ngũ giáo viên, trực tiếp ký hợp đồng sử dụng giáo viên, nhân viên theo quy
định của pháp luật về hợp đồng lao động;
- Trả tiền
lương, tiền thưởng, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, các chi phí khác cho giáo
viên, nhân viên theo hợp đồng lao động theo hướng dẫn của phòng giáo dục và đào
tạo;
- Đảm bảo
an toàn và chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non;
- Công khai
các nguồn thu với cha mẹ hoặc người bảo trợ trẻ em, thực hiện thu, chi theo quy
định tài chính.
b)[16]
Quyền hạn:
- Giám sát Hiệu trưởng và giáo viên trong các hoạt
động chuyên môn nghiệp vụ;
- Ký hợp đồng lao động với Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng sau
khi được Trưởng phòng giáo dục và đào tạo quyết định công nhận;
- Được phép thỏa thuận mức học phí với cha mẹ hoặc người bảo
trợ trẻ;
- Được quyền điều hành bộ máy tổ chức, sử dụng con dấu của
nhà trường, nhà trẻ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Chủ trì các hoạt động và tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
Điều 15. Hiệu trưởng
1.[17] Hiệu trưởng
nhà trường, nhà trẻ tư thục là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, được Trưởng phòng giáo dục và đào tạo quyết định công nhận, khi được đề cử
không quá 65 tuổi. Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng là 5 (năm) năm.
2. Hiệu trưởng
là người trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường, nhà trẻ
chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan quản lý giáo dục và Hội đồng quản trị
về việc tổ chức, điều hành các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ , bảo đảm chất
lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và những hoạt động khác trong phạm vi
nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
3. Hiệu trưởng
nhà trường, nhà trẻ tư thục phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:
a) Có bằng trung cấp sư phạm mầm non trở
lên;
b) Chấp hành đúng chủ trương, chính sách và pháp
luật của Đảng và Nhà nước;
c) Có uy tín về phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khoẻ tốt, đủ năng lực tổ chức,
quản lý theo chức năng nhiệm vụ được giao, có chứng chỉ hoàn thành chương trình
bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục.
4. Hiệu trưởng
nhà trường, nhà trẻ tư thục có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Tham gia xây dựng
quy hoạch phát triển, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc giáo dục
trẻ của từng năm học; đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng quản trị,
Uỷ ban nhân dân xã, phòng giáo dục và đào tạo;
b) Thành lập các
tổ chuyên môn, tổ văn phòng, hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng tư vấn
trong nhà trường, nhà trẻ, bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó chuyên môn theo quy định;
c) Tiếp nhận, quản
lý trẻ, điều hành, tổ chức thực hiện các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em; đề xuất khen thưởng, phê duyệt kết quả đánh giá trẻ theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo; bảo đảm trật tự an ninh, môi trường sạch, đẹp, an toàn
trong nhà trường, nhà trẻ tư thục;
d) Dự các lớp bồi
dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; được hưởng chế độ phụ cấp
và các chính sách ưu đãi theo quy định;
đ) Tổ chức thực hiện các quyết định của
Hội đồng quản trị; lập dự toán kinh phí hoạt động hàng năm; báo cáo định kỳ về
tài chính và các hoạt động của nhà trường, nhà trẻ theo quy định; kiến nghị biện
pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực trình Hội đồng quản trị phê duyệt;
thực hiện xã hội hóa giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục trẻ và phát triển nhà trường, nhà trẻ;
e) Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội trong nhà trường, nhà trẻ
hoạt động.
g) Là chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng tuyển
dụng giáo viên; phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; khen thưởng, kỷ luật đối
với giáo viên, nhân viên theo quy định; thực hiện các quy định của Nhà nước,
quyết định của Hội đồng quản trị về lao động- tiền lương, tiền công, tiền thưởng,
bảo hiểm, trợ cấp xã hội và thực hiện chế độ nghỉ hè, nghỉ các ngày lễ theo quy
định cho cán bộ, giáo viên và nhân viên;
h) Được
tham gia các cuộc họp của Hội đồng quản trị (nếu không phải là thành viên)
nhưng không có quyền biểu quyết. Trong trường hợp cần thiết, Hiệu trưởng có quyền
bảo lưu ý kiến khi không nhất trí với quyết định của Hội đồng quản trị và báo
cáo cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp; có thể được đề cử đồng thời là Chủ tịch
Hội đồng quản trị nếu có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 14
Quy chế này.
5. Hiệu trưởng
chỉ được quản lý một nhà trường hay một nhà trẻ tư thục.
Điều 16. Chủ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục
1. Chủ nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục là người đứng tên xin phép thành lập nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập tư thục.
2. Tiêu chuẩn
:
a) Tổ chức, cá nhân đứng tên xin phép thành lập
nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục là công dân nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Phẩm chất,
đạo đức;
c) Sức khoẻ
tốt;
d) Có trình
độ văn hóa tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên
môn giáo dục mầm non ít nhất là 30 ngày hoặc chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ quản
lý.
3 . Nhiệm vụ
và quyền hạn:
a) Nhiệm vụ
:
- Chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã và phòng giáo dục và đào tạo về hoạt
động của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục do mình quản lý;
- Lập kế hoạch
và tổ chức thực hiện kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ hàng năm, báo
cáo kết quả hoạt động của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo theo quy định của Uỷ ban nhân
dân cấp xã và phòng giáo dục và đào tạo;
- Có trách
nhiệm đầu tư và quản lý cơ sở vật chất nhóm, lớp, trang thiết bị, đồ dùng, đồ
chơi, tài liệu phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ, đảm bảo các quy định
tại khoản 1 Điều 19, Điều 30 của Quy chế này;
- Tuyển chọn
giáo viên, nhân viên đảm bảo tiêu chuẩn quy định tại Điều 22 của
Quy chế này; trực tiếp ký hợp đồng sử dụng giáo viên, nhân viên theo quy định
của pháp luật về hợp đồng lao động; hàng năm có kế hoạch kiểm tra sức khoẻ định
kỳ cho giáo viên, nhân viên;
- Trả tiền
lương, tiền thưởng, bảo hiểm, trợ cấp xã hội và thực hiện chế độ nghỉ hè, nghỉ
các ngày lễ theo quy định của nhà nước;
- Tiếp nhận,
quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
đề xuất khen thưởng, phê duyệt kết quả đánh giá trẻ theo quy định; đảm bảo an
toàn và chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ tại nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo do mình quản lý;
- Công khai các nguồn thu, thực hiện thu chi tài
chính theo quy định hiện hành.
b) Quyền hạn:
- Được ký hợp
đồng lao động với giáo viên, nhân viên theo quy định;
- Giám sát
giáo viên trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ;
- Được phép
thỏa thuận mức học phí với phụ huynh học sinh;
- Được tham
gia các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý.
Điều 17. Ban kiểm tra tài chính
1. Ban kiểm
tra tài chính do thành viên góp vốn bầu, gồm 3 đến 5 người, trong đó có đại diện
những người góp vốn, giáo viên nhân viên, đại diện cha mẹ trẻ em. Ban kiểm tra
tài chính phải có ít nhất 1 thành viên có chuyên môn về kế toán với trình độ tối
thiểu là sơ cấp.
2. Ban kiểm tra tài chính có chức năng kiểm tra,
giám sát mọi hoạt động tài chính của trường, thực hiện chế độ công khai tài
chính định kỳ theo kỳ báo cáo tài chính.
3. Thành
viên Hội đồng quản trị, hiệu trưởng, kế toán trưởng không tham gia ban kiểm tra
tài chính.
4. Hội đồng
quản trị xác định cụ thể cơ cấu, quyền hạn, nhiệm vụ và chế độ làm việc của Ban
kiểm tra tài chính .
Điều 18. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và đoàn thể
Tổ chức Đảng
Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức
xã hội khác hoạt động theo quy định của Pháp luật và Điều lệ của từng tổ chức
nhằm giúp nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục thực hiện
mục tiêu giáo dục.
Điều 19. Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
1.Trẻ em được tổ chức theo nhóm trẻ
hoặc lớp mẫu giáo.
a) Đối với nhóm trẻ: trẻ em từ 3 tháng tuổi đến
36 tháng tuổi được tổ chức thành các nhóm trẻ. Số trẻ tối đa trong một nhóm trẻ
được quy định như sau:
- Nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi: 15
trẻ;
- Nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi:
20 trẻ;
- Nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi:
25 trẻ.
b) Đối với lớp mẫu giáo: Trẻ em từ ba
tuổi đến sáu tuổi được tổ chức thành các lớp mẫu giáo. Số trẻ tối đa trong một
lớp mẫu giáo được quy định như sau:
- Lớp mẫu giáo 3- 4 tuổi: 25 trẻ;
- Lớp mẫu giáo 4-5 tuổi: 30 trẻ;
- Lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi: 35 trẻ.
c) Nếu số lượng trẻ em trong mỗi
nhóm, lớp không đủ 50% so với số trẻ được quy định tại Điểm a và Điểm b, Khoản
1 của Điều này thì được tổ chức thành nhóm trẻ ghép hoặc lớp mẫu giáo ghép;
d) Nếu nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có một
trẻ khuyết tật học hòa nhập thì số trẻ của lớp được giảm 5 trẻ so với quy định
tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này. Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo không quá hai
trẻ cùng một loại khuyết tật;
đ) Mỗi nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo có đủ số lượng giáo viên theo quy định hiện hành. Nếu nhóm, lớp
có từ 2 giáo viên trở lên thì phải có 1 giáo viên phụ trách chính.
2. Tuỳ theo điều kiện địa phương, nhà
trường, nhà trẻ có thể mở thêm nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo ở những địa bàn khác
nhau (trong cùng 1 quận, huyện) để thuận tiện cho trẻ đi học (gọi là điểm trường).
Mỗi nhà trường, nhà trẻ tư thục không được quá 7 điểm trường.
Điều 20. Chương trình và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ
1. Nhà trường,
nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục có trách nhiệm thực hiện chương
trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Nhà trường,
nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục tổ chức hoạt động và thực hiện
đánh giá kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo quy định tại Điều
24, Điều 26 Điều lệ trường mầm non; quan tâm để trẻ dân tộc thiểu số được giao
tiếp bằng tiếng Việt; trẻ khuyết tật được giáo dục hòa nhập.
3. Có hệ thống
hồ sơ, sổ sách phục vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ theo quy định
tại Điều 25, Điều lệ trường mầm non. Đối với những nơi tổ chức bán trú phải có
thực đơn cho trẻ ăn hàng ngày và có sổ theo dõi thu, chi tiền ăn của trẻ.
Điều 21. Quan hệ giữa nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập tư thục với gia đình và xã hội
1. Nhà trường,
nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục chủ động phối hợp
với cơ quan, các tổ chức chính trị - xã hội và cá nhân có liên quan để thực hiện:
a) Tuyên truyền phổ biến kiến thức
khoa học nuôi dạy trẻ cho cha mẹ và cộng đồng; Phối hợp với cơ quan y tế thực
hiện phòng bệnh, khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ em;
b) Huy động
các nguồn lực của cộng đồng chăm lo sự nghiệp giáo dục mầm non; góp phần xây dựng
cơ sở vật chất; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn; nhằm nâng cao
chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
2. Gia đình
có trách nhiệm thường xuyên liên hệ và tham gia các hoạt động của nhà trường,
nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục để được thông báo kịp thời tình
hình của trẻ em nhằm phối hợp và thống nhất trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ em.
3. Nhà trường,
nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục có Ban đại diện cha mẹ trẻ em.
Ban đại diện cha mẹ trẻ em tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ
học sinh do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; phối hợp, tham gia kiểm
tra, giám sát các hoạt động của nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập tư thục nhằm đảm bảo mục tiêu và chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ em.
4. Hàng năm
nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục phải ký kết hợp đồng
dân sự giữa cơ sở giáo dục mầm non với Ban đại diện cha mẹ trẻ em hoặc từng phụ
huynh về việc đảm bảo an toàn cho trẻ.
Chương IV
GIÁO
VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ TRẺ EM
Điều 22. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên,
nhân viên
1. Tiêu chuẩn
a) Là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chấp
hành đầy đủ chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất, đạo đức tốt, thương yêu và tôn trọng trẻ
em;
c) Sức khoẻ tốt, không mắc bệnh truyền nhiễm;
d) Giáo viên mầm non phải có bằng trung cấp sư phạm mầm
non, đối với những người có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm khác, phải có chứng
chỉ bồi dưỡng sư phạm mầm non ít nhất là 30 ngày. Nhân viên y tế, kế toán có bằng
trung cấp theo chuyên môn được giao;
e) Đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có trẻ dân tộc thiểu số,
người nuôi dạy trẻ phải nói tiếng Việt và có khả năng giao tiếp với trẻ bằng
tiếng dân tộc;
g) Đối với những nơi khó khăn, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được
thành lập có thể chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của các gia đình, người nuôi
dạy trẻ phải được bồi dưỡng chuyên môn giáo dục mầm non tối thiểu 3 tháng do cơ
quan quản lý giáo dục địa phương tổ chức. Điều đó phải được ghi cụ thể trong hồ
sơ xin thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.
2. Nhiệm vụ:
a) Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo hợp đồng lao động đã ký với
Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc chủ đầu tư;
b)[18]
Thực hiện các nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ theo chương trình
giáo dục mầm non: lập kế hoạch; xây dựng môi trường chăm sóc, giáo dục; tổ chức
các hoạt động và chịu trách nhiệm về chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ; quản lý và đánh giá sự phát triển của trẻ em. Tham gia các hoạt động khác
của trường. Bảo đảm an toàn cho trẻ trong thời gian ở nhà trường, nhà trẻ, nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục; tham gia công tác phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em năm tuổi;
c) Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của
nhà giáo; gương mẫu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ em; bảo vệ
các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;
d) Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy cho
cha mẹ trẻ. Chủ động phối hợp với gia đình để thực hiện mục tiêu giáo dục;
g) Rèn luyện sức khỏe; học tập văn hóa; bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ hàng năm để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục;
h) Thực hiện các nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp
luật, nhà trường và quyết định của Hiệu trưởng.
3. Quyền hạn:
a) Được đảm bảo các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
b) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ, được hưởng lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định của pháp
luật khi được cử đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;
d) Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật;
đ) Giáo viên, nhân viên được hưởng chế độ tiền lương, tiền
công, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các quyền lợi khác theo quy định của
pháp luật và hợp đồng lao động;
e) Giáo viên, nhân viên trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập tư thục được đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua và các
danh hiệu cao quý khác do Nhà nước phong tặng theo Luật Thi đua khen thưởng.
Điều 23. Những hành vi giáo viên và nhân viên không được
làm
1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể trẻ em và
đồng nghiệp.
2. Xuyên tạc nội dung giáo dục.
3. Đối xử không công bằng với trẻ em.
4. Bớt xén khẩu phần ăn của trẻ, làm việc riêng khi đang tổ
chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
5. Giáo viên không được bỏ giờ, bỏ buổi dạy, cắt xén chương
trình nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục.
6. Có biểu hiện tiêu cực trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ
Điều 24. Quyền và nhiệm vụ của trẻ em
1. Trẻ em ở
nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục có những quyền sau:
a) Được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
theo mục tiêu, kế hoạch giáo dục mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Được chăm sóc sức khoẻ ban đầu:
khám bệnh, chữa bệnh không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập;
c) Được tham gia các hoạt động nhằm
phát triển năng khiếu. Trẻ khuyết tật được chăm sóc và giáo dục hòa nhập theo
quy định;
d) Trang phục sạch sẽ, gọn gàng, phù
hợp lứa tuổi, thuận tiện cho các hoạt động vui chơi và học tập;
đ) Được hưởng các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
2. Yêu
cầu đối với trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ; nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư
thục
a) Trẻ chuyên cần,
tham gia các hoạt động chăm sóc, giáo dục dành cho trẻ em;
b) Có lời nói, cử chỉ lễ phép, có thói quen vệ sinh văn
minh phù hợp lứa tuổi;
d) Giữ gìn
vệ sinh cá nhân, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, nhà trường, nhà trẻ và nơi công cộng.
Chương V
TÀI
CHÍNH, TÀI SẢN
Điều 25. Chế độ tài chính
1. Nhà trường,
nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục hoạt động trên nguyên tắc tự
cân đối thu chi, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính. Thực hiện các quy định
của pháp luật về chế độ kế toán, kiểm toán, thanh tra của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định hiện hành.
2. Thực hiện
chế độ quản lý tài chính, chế độ kế toán, thống kê và chế độ chính sách theo
quy định của Nhà nước đối với các đơn vị ngoài công lập trong lĩnh vực giáo dục.
Điều 26. Huy động vốn
1. Nhà trường,
nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục được vay tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước với hình thức ưu đãi theo quy định của pháp luật.
2. Nhà trường,
nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục được vay vốn của các tổ chức
kinh tế, cá nhân để đầu tư phát triển cơ sở vật chất; lãi suất huy động và thời
hạn huy động vốn do chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc chủ đầu tư thỏa thuận với tổ
chức, cá nhân cho vay theo quy định của pháp luật.
3. Nhà trường,
nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục được phép huy động vốn dưới dạng
đóng góp cổ phần, góp vốn từ người lao động trong đơn vị, huy động các nguồn vốn
hợp pháp khác thông qua hợp tác, liên kết với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ
chức tài chính, cá nhân trong và ngoài nước. Nội dung huy động vốn dưới dạng cổ
phần phải được thể hiện trong Đề án thành lập trường.
4. Vốn bổ
sung từ kết quả hoạt động tài chính hàng năm.
Điều
27. Nội dung thu, chi
1. Nội dung thu:
Ngoài các nguồn vốn có
được từ Điều 26 của Quy chế này, nhà trường, nhà trẻ, nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục được:
- Thu học phí: được thỏa
thuận với phụ huynh học sinh trên cơ sở chế độ, chính sách chung của Nhà nước về
học phí;
- Thu tiền ăn và phục
vụ trẻ bán trú (nếu có) được thực hiện trên nguyên tắc thu đủ – chi đủ, không
kinh doanh thu lợi nhuận;
- Kinh phí nhà nước cấp
thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng, thực hiện các đề tài nghiên cứu
khoa học, hỗ trợ cho đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia (nếu có);
-
Các khoản tài trợ, hỗ trợ, quà biếu, tặng, các khoản thu hợp pháp khác theo quy
định của Pháp luật.
2. Nội dung chi:
a) Chi tiền lương, phụ
cấp lương, tiền công, tiền thưởng; các khoản đóng góp bảo hiểm; hoạt động đoàn
thể; các khoản chi phí cho hoạt động chuyên môn, bồi dưỡng nâng cao trình độ
cho đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên của trường;
b) Chi tiền ăn và phục
vụ trẻ bán trú (nếu có);
c) Chi quản lý hành
chính;
d) Chi đầu tư xây dựng,
sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi; tài liệu giảng dạy
và học tập ; chi trả tiền thuê cơ sở vật chất (nếu có);
đ) Chi khấu hao tài sản
cố định;
e) Chi thực hiện nghĩa
vụ thuế đối với cơ quan Nhà nước;
g) Chi phúc lợi tập thể,
khen thưởng;
h) Các khoản chi hợp
pháp khác.
Điều
28. Quản lý và sử dụng tài chính
1. Đối với vốn vay, vốn
huy động
a) Nhà trường, nhà trẻ,
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục phải quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả vốn vay, vốn huy động như đã cam kết với tổ chức, cá nhân cho
vay vốn;
b) Căn cứ vào kết quả
hoạt động tài chính hàng năm, sau khi đã chi trả các khoản chi phí cần thiết nếu
còn dư thì được trích lập quỹ dự phòng và chia lãi cho các thành viên góp vốn.
2. Nội dung các khoản
chi và mức chi do nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục tự
quyết định và chịu trách nhiệm, nhưng phải đảm bảo tuân thủ các quy định của
Nhà nước. Các nội dung chi phải được theo dõi, phản ánh đầy đủ trên sổ sách kế
toán. Việc trích lập quỹ dự phòng, chia lãi cho các thành viên góp vốn do Hội đồng
quản trị hoặc chủ đầu tư quyết định phù hợp với Quy chế tổ chức, hoạt động và
Điều lệ nhà trường.
3. Nhà trường, nhà trẻ,
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục phải thường xuyên tự kiểm tra, nghiêm chỉnh
chấp hành việc kiểm tra của cơ quan tài chính cấp trên theo quy định của Nhà nước
về việc sử dụng kinh phí và tình hình tăng, giảm nguồn vốn của nhà trường.
4. Định kỳ hàng quý và
hàng năm, nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục phải lập
báo cáo hoạt động tài chính gửi cơ quan quản lý ngành, cơ quan tài chính và cơ
quan thuế cùng cấp theo chế độ kế toán hiện hành áp dụng cho các cơ sở cung ứng
dịch vụ ngoài công lập. Tổ chức công tác kế toán, thống kê theo quy định của
pháp luật.
5. Hàng năm, nhà trường,
nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục thực hiện công khai hoạt động
tài chính: mức thu học phí, các khoản thu và các khoản chi.
Điều
29. Yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với nhà trường, nhà trẻ tư thục
1. Nhà trường, nhà trẻ tư thục phải đảm bảo các
yêu cầu quy định tại Mục 1, Chương 4, Điều lệ trường mầm non và các yêu cầu cụ
thể dưới đây:
a) Nhà trường, nhà trẻ được đặt tại khu dân cư
phù hợp quy hoạch chung, thuận lợi cho trẻ em đến trường, lớp; đảm bảo các quy
định về an toàn và vệ sinh trường học;
b) Khuôn viên của nhà trường, nhà trẻ phải có tường
bao ngăn cách với bên ngoài, có cổng đảm bảo an toàn cho trẻ em.
c ) Biển tên nhà trường, nhà trẻ tư thục được
ghi bằng tiếng Việt gồm các nội dung sau:
- Tên của Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh - Tên phòng giáo dục và đào tạo;
- Tên riêng của nhà trường hoặc nhà trẻ theo quyết
định cho phép thành lập; con dấu và giấy tờ giao dịch;
- Địa chỉ, số điện thoại, số quyết định cho phép
thành lập nhà trường, nhà trẻ.
2. Yêu cầu chung về các công trình xây dựng
a) Các công trình phải đảm bảo đúng quy cách về
tiêu chuẩn thiết kế và các quy định về vệ sinh trường học hiện hành; xây dựng
khối nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập với khối phục vụ;
b) Bố trí công trình cần đảm bảo an toàn, đáp ứng
yêu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo độ tuổi; có lối thoát hiểm phòng
khi có sự cố và trang bị đầy đủ phương tiện theo quy định về phòng cháy, chữa
cháy;
c) Đảm bảo điều kiện cho trẻ em khuyết tật tiếp
cận và sử dụng thuận tiện.
3. Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em
a) Phòng sinh hoạt chung: Diện tích trung bình tối
thiểu 1,5m2 cho một trẻ; đủ ánh sáng, thoáng; mát; nền nhà láng xi
măng, lát gạch hoặc gỗ; có các thiết bị tối thiểu sau:
- Bàn, ghế của trẻ đúng quy cách và đủ cho số trẻ
trong lớp;
- Bàn, ghế, bảng cho
giáo viên;
- Hệ thống tủ, kệ, giá
đựng đồ chơi, đồ dùng, tài liệu;
- Hệ thống đèn, quạt;
Có thể sử dụng phòng
sinh hoạt chung làm nơi ăn, ngủ cho trẻ mẫu giáo.
b) Phòng ngủ: Diện
tích trung bình tối thiểu 1,2m2 cho một trẻ; đảm bảo yên tĩnh,
thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông; có một số đồ dùng tối thiểu sau: Gường,
chiếu, chăn, gối, màn, quạt ...
c) Phòng vệ sinh: Diện
tích trung bình tối thiểu 0,4 m2 cho một trẻ; có đủ nước cho trẻ
dùng, có vòi nước rửa tay, vòi tắm. Đối với trẻ nhà trẻ có ghế ngồi bô hoặc
máng tiểu, bệ xí cho trẻ 24 - 36 tháng. Đối với trẻ mẫu giáo có chỗ đi tiểu và
bệ xí cho trẻ em trai và trẻ em gái riêng;
d) Hiên chơi: Chiều rộng
tối thiểu 1,8m; có lan can bao quanh cao 1m, đảm bảo an toàn cho trẻ.
4. Nhà bếp
a) Có khu sơ chế, chế biến, nấu ăn, chia thức ăn
được thiết kế và tổ chức theo dây chuyền hoạt động một chiều;
b) Nhà bếp phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Có đủ nước sạch phục vụ sinh hoạt;
- Có đủ đồ dùng phục vụ trẻ em ăn bán trú tại
trường;
- Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; có tủ lạnh
lưu mẫu thực phẩm của trẻ em ăn bán trú theo quy định;
- Đảm bảo việc xử lý các chất thải đúng quy định
và yêu cầu phòng chống cháy nổ.
5. Khối phòng khác:
a) Khối phòng phục vụ học tập: Phòng giáo dục thể
chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng;
b) Khối phòng hành chính quản trị: Văn phòng;
phòng ban giám hiệu; phòng hành chính quản trị; phòng Y tế.
6. Yêu cầu về thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu
a) Có đủ thiết bị, đồ dùng,
đồ chơi, tài liệu theo danh mục, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và được sử
dụng có hiệu quả trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Nếu các thiết bị, đồ
dùng, đồ chơi, tài liệu ngoài danh mục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành phải
đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ em mầm non; không nằm trong
danh mục cấm nhập khẩu của Chính phủ;
b) Các thiết bị, đồ dùng, đồ
chơi, tài liệu được bảo quản, sửa chữa, thay thế, bổ sung, nâng cấp thường
xuyên; có hệ thống sổ sách phục vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
theo quy định tại Điều 25 Điều lệ trường mầm non.
7. Sân vườn: Có sân chơi, đồ chơi ngoài trời và
cây xanh.
Điều
30. Điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo độc lập tư thục
1. Nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập tư thục phải đảm bảo các yêu cầu tối thiểu quy định tại Mục 2,
Chương 2, Điều lệ trường mầm non, các yêu cầu cụ thể sau:
a) Biển tên nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập tư thục được ghi bằng tiếng Việt, bao gồm những nội dung sau: tên
nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo, địa chỉ, số điện thoại, số quyết định theo quyết định
cho phép thành lập;
b) Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập tư thục không dột nát, được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố, đảm bảo an
toàn, thoáng, mát, đủ ánh sáng, sàn nhà láng xi măng hoặc lát gạch hay bằng gỗ,
được vệ sinh sạch sẽ;
a) Phòng nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục có diện tích trung bình tối thiểu 1,5 m2 cho một trẻ;
b) Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập tư thục phải có hàng rào, cổng và chỗ chơi an toàn cho trẻ; phòng vệ sinh với
diện tích trung bình tối thiểu 0,4 m2 cho một trẻ, có đủ nước sạch
cho trẻ dùng, thiết bị vệ sinh phù hợp với trẻ mầm non;
2. Trang thiết bị tối thiểu cho một nhóm trẻ , lớp
mẫu giáo độc lập tư thục
a) Đối với
nhóm trẻ:
- Có đủ giường nằm, chiếu, chăn, gối, màn; đồ dùng cá nhân
cho trẻ như khăn mặt, ca, cốc uống nước; dụng cụ đựng nước uống và đủ nước uống
hàng ngày cho trẻ; có đủ bô, nước dùng cho trẻ hàng ngày;
- Có đủ phương tiện, đồ dùng, đồ chơi và tài liệu cho hoạt
động chơi và chơi - tập có chủ đích; giá để đồ dùng, đồ chơi;
- Có đồ
dùng, tài liệu cho giáo viên: Chương trình chăm sóc, giáo dục mầm non do Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động chăm
sóc, giáo dục trẻ; sổ theo dõi trẻ; sổ kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ, sổ theo
dõi tài sản của nhóm trẻ; tài liệu dùng để phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho
cha mẹ.
b) Đối với
lớp mẫu giáo
- Có bàn,
ghế đúng quy cách, một bàn và hai ghế cho hai trẻ; có bàn, ghế và bảng cho giáo
viên;
- Có đủ đồ
chơi, tài liệu, đồ dùng cho hoạt động học có chủ đích;
- Có đồ
chơi và đồ dùng tự tạo bằng nguyên vật liệu địa phương; có kệ (giá) để đồ dùng,
đồ chơi;
- Có đồ
dùng, tài liệu cho giáo viên gồm: bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ; sổ theo dõi trẻ; sổ kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ,
sổ theo dõi tài sản của lớp mẫu giáo, tài liệu dùng để phổ biến kiến thức
nuôi dạy con cho cha mẹ;
- Đối với lớp
bán trú: có giường nằm, chăn, gối, màn cho trẻ, đảm bảo đủ ấm về mùa đông,
thoáng mát về mùa hè;
- Có đủ đồ
dùng cá nhân cho trẻ: bát, thìa, ca, cốc, khăn mặt, bát, đồ dùng học tập;
- Có đủ nước
sạch để dùng, đủ nước chín cho trẻ uống hàng ngày;
c) Các thiết
bị, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu phải đảm bảo tính giáo dục, vệ sinh, an toàn,
phù hợp với trẻ em mầm non; không nằm trong danh mục cấm nhập khẩu của Chính phủ;
d) Bếp ăn:
vị trí bếp ăn đặt riêng, xa nhóm trẻ, lớp mẫu giáo; đảm bảo an toàn cho trẻ và
người sử dụng, được sắp xếp theo dây chuyền hoạt động một chiều, thực hiện vệ
sinh thực phẩm.
Điều 31. Quản lý và sử dụng tài sản
1. Tài sản
của nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục bao gồm tài sản
cá nhân, tập thể tham gia góp vốn khi thành lập và phần tài sản được hình thành
trong quá trình hoạt động (kể cả tài sản được hiến, tặng hoặc viện trợ không
hoàn lại). Tài sản không được chia cho các cá nhân, chỉ sử dụng cho lợi ích
chung của trường.
2. Theo định
kỳ hàng năm, nhà trường, nhà trẻ thành lập hội đồng kiểm kê định giá trị giá
tài sản và tái đầu tư, bổ sung tài sản. Đối với tài sản không cần dùng hoặc hết
giá trị có thể thanh lý, bán, để thu hồi nguồn tài chính cho trường.
3. Trường hợp
chuyển đổi tài sản, chuyển nhượng tài sản hoặc ngừng hoạt động dạy học, nhà trường
thành lập ban thanh lý tài sản, tổ chức kiểm kê toàn bộ tài sản, thực hiện việc
hoàn vốn cho những người đóng góp theo quy định hiện hành. Trường hợp nhà trường,
nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục phải giải thể thì vận dụng
trình tự, thủ tục phá sản theo quy định của Luật Phá sản.
Chương VI
THANH
TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 32. Thanh tra, kiểm tra
1.Nhà trường, nhà trẻ, nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục có trách
nhiệm thường xuyên thực hiện việc tự kiểm tra các hoạt động theo quy định hiện
hành.
2. Cơ quan quản lý giáo dục có trách nhiệm kiểm tra, kiểm định chất lượng,
thanh tra theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy chế tổ chức và hoạt động
của trường mầm non tư thục và giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của
cơ quan, tổ chức, cá nhân theo Luật Khiếu nại tố cáo và Pháp lệnh Thanh tra .
Điều 33. Khen thưởng
Tập thể, cá nhân cán bộ giáo viên và nhân viên nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục
có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp
giáo dục mầm non được khen thưởng theo quy định tại Luật Thi đua khen thưởng.
Điều 34. Xử lý vi phạm
1. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục không được
phép cho bất cứ cá nhân hoặc tổ chức nào lợi dụng danh nghĩa, sử dụng cơ sở của
nhà trường nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu để tiến hành các hoạt động trái với pháp luật và thực hiện các hành vi
thương mại hóa hoạt động giáo dục, vụ lợi, không đúng với mục tiêu đề án hoạt động
của nhà trường.
2.[19] Trong trường hợp có đủ căn cứ chứng minh nhà trường,
nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục không chấp hành đúng pháp luật
của Nhà nước, các quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; không bảo đảm
an toàn và chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; không bảo đảm yêu
cầu tối thiểu về cơ sở vật chất, trang thiết bị; hoặc không có quyết định cho
phép thành lập và cho phép hoạt động giáo dục mà vẫn hoạt động thì tuỳ mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý theo một trong các hình thức sau:
a) Nhắc nhở
bằng văn bản;
b) Xử phạt
hành chính theo quy định hiện hành;
c) Tạm ngừng
công tác của cá nhân, cán bộ, giáo viên, nhân viên hoặc tạm ngừng hoạt động
giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dục;
d) Đình chỉ
hoạt động hoặc giải thể;
đ) Kiến nghị
xử lý theo quy định của pháp luật./.
[1] Thông tư số
28/2011/TT-BGDĐT về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm
non tư thục ban hành kèm theo Quyết định
số 41/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục
ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn
cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Nghị định số
31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 sửa đổi, bổ sung Nghị định số
75/2011/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số
32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn
cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định
trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Quyết định số
14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Điều lệ Trường mầm non, Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12
năm 2010 và Thông tư số 05/2011/TT-BGDĐT
ngày 10 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều
lệ Trường mầm non.
Theo
đề nghị của Vụ trưởng vụ Giáo dục Mầm non,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định:”
[2] Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số
28/2011/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt
động trường mầm non tư thục ban hành kèm theo Quyết định số 41/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 26 tháng 8 năm 2008 quy định như sau:
“Điều 2.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 29 tháng 8 năm 2011. Các quy định trước
đây trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục mầm non, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.”
[3] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 28/2011/TT-BGDĐT về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư
thục ban hành kèm theo Quyết định số
41/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 29
tháng 8 năm 2011.
[4] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 28/2011/TT-BGDĐT về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư
thục ban hành kèm theo Quyết định số
41/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 29
tháng 8 năm 2011.
[5] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 28/2011/TT-BGDĐT về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư
thục ban hành kèm theo Quyết định số
41/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 29
tháng 8 năm 2011.
[6] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 28/2011/TT-BGDĐT về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư
thục ban hành kèm theo Quyết định số
41/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 29
tháng 8 năm 2011.
[7] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 28/2011/TT-BGDĐT về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư
thục ban hành kèm theo Quyết định số
41/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 29
tháng 8 năm 2011.
[8] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 28/2011/TT-BGDĐT về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư
thục ban hành kèm theo Quyết định số
41/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 29
tháng 8 năm 2011.
[9] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 28/2011/TT-BGDĐT về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư
thục ban hành kèm theo Quyết định số
41/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 29
tháng 8 năm 2011.
[10] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 28/2011/TT-BGDĐT về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư
thục ban hành kèm theo Quyết định số
41/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 29
tháng 8 năm 2011.
[11] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 28/2011/TT-BGDĐT về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư
thục ban hành kèm theo Quyết định số
41/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 29
tháng 8 năm 2011.
[12] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 28/2011/TT-BGDĐT về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư
thục ban hành kèm theo Quyết định số
41/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 29
tháng 8 năm 2011.
[13] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 28/2011/TT-BGDĐT về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư
thục ban hành kèm theo Quyết định số
41/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 29
tháng 8 năm 2011.
[14] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 28/2011/TT-BGDĐT về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư
thục ban hành kèm theo Quyết định số
41/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 29
tháng 8 năm 2011.
[15] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 28/2011/TT-BGDĐT về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư
thục ban hành kèm theo Quyết định số
41/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 29
tháng 8 năm 2011.
[16] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 28/2011/TT-BGDĐT về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư
thục ban hành kèm theo Quyết định số
41/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 29
tháng 8 năm 2011.
[17] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 28/2011/TT-BGDĐT về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư
thục ban hành kèm theo Quyết định số
41/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 29
tháng 8 năm 2011.
[18] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Thông tư số 28/2011/TT-BGDĐT về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư
thục ban hành kèm theo Quyết định số
41/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 29
tháng 8 năm 2011.
[19] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Thông tư số 28/2011/TT-BGDĐT về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư
thục ban hành kèm theo Quyết định số
41/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 29
tháng 8 năm 2011.