BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/VBHN-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC XÉT
CÔNG NHẬN ĐẠT TIÊU CHUẨN VÀ BỔ NHIỆM CHỨC DANH GIÁO SƯ, PHÓ GIÁO SƯ; THỦ TỤC
XÉT HỦY BỎ CÔNG NHẬN CHỨC DANH VÀ MIỄN NHIỆM CHỨC DANH GIÁO SƯ, PHÓ GIÁO SƯ
Quyết định số
37/2018/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định tiêu
chuẩn, thủ tục xét công nhận đạt tiêu chuẩn và bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó
giáo sư; thủ tục xét hủy bỏ công nhận chức danh và miễn nhiệm chức danh giáo
sư, phó giáo sư,
có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 10 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Quyết định số
25/2020/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quyết định số 37/2018/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành quy định tiêu chuẩn, thủ tục xét công nhận đạt tiêu
chuẩn và bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư; thủ tục xét huỷ bỏ công nhận
chức danh và miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 8 năm 2020.
Căn cứ Luật
tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục
ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật giáo dục
đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị
định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11
tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định quy định tiêu chuẩn, thủ tục xét công nhận đạt
tiêu chuẩn và bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư; thủ tục xét hủy bỏ công
nhận chức danh và miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư.[1]
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quyết định
này quy định: Tiêu chuẩn, thủ tục xét công nhận đạt tiêu chuẩn và bổ nhiệm chức
danh giáo sư,
phó giáo sư; thủ tục xét hủy bỏ công nhận chức danh và miễn nhiệm chức danh giáo
sư, phó giáo sư.
2. Quyết định
này áp dụng đối với giảng viên đang giảng dạy ở các đại học quốc gia, đại học,
trường đại học, học viện, viện nghiên cứu được phép đào tạo trình độ tiến sĩ,
cơ sở thực hành của cơ sở giáo dục đại học nhóm ngành sức khỏe của Việt Nam và
các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết
định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Giảng
viên” trong các cơ sở giáo dục đại học bao gồm giảng viên cơ hữu và giảng viên
thỉnh giảng theo quy định của pháp luật.
2. “Người
đứng đầu cơ sở giáo dục đại học” là từ gọi chung cho các chức danh: Giám đốc
đại học quốc gia, Giám đốc đại học, Giám đốc học viện, Hiệu trưởng trường đại
học và Viện trưởng viện nghiên cứu được phép đào tạo trình độ tiến sĩ.
3. “Bài báo
khoa học” là công trình khoa học của tác giả đã được công bố trên tạp chí khoa
học có mã số chuẩn quốc tế ISSN, thể hiện rõ ý tưởng khoa học, nội dung cần
thiết của vấn đề nghiên cứu, tình hình nghiên cứu trong nước và quốc tế, những
đóng góp chính về lý thuyết và ứng dụng; phương pháp, phương tiện nghiên cứu,
nguồn tư liệu trích dẫn và tài liệu tham khảo.
4. “Sách phục
vụ đào tạo” là sách có nội dung khoa học và tính sư phạm, được sử dụng để đào
tạo, bồi dưỡng từ trình độ đại học trở lên phù hợp với ngành, chuyên ngành khoa
học đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư của ứng
viên và có mã số chuẩn quốc tế ISBN áp dụng từ khi Quyết định này có hiệu lực
thi hành, bao gồm:
a) “Giáo
trình” là tài liệu giảng dạy, học tập có nội dung phù hợp với chương trình đào
tạo, bồi dưỡng được người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học duyệt, lựa chọn hoặc
được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt;
b) “Sách
chuyên khảo” là công trình khoa học trình bày kết quả nghiên cứu chuyên sâu và
tương đối toàn diện về một vấn đề khoa học chuyên ngành;
c) “Sách tham
khảo” là công trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành có nội dung phù hợp với chương
trình đào tạo, bồi dưỡng, được cơ sở giáo dục đại học dùng làm tài liệu tham
khảo cho giảng viên và người học;
d) “Sách
hướng dẫn” là sách được cơ sở giáo dục đại học sử dụng để hướng dẫn cho người
học, hướng dẫn thực tập môn học, thực tập theo giáo trình, thực tập trong bệnh
viện, thực tập trong cơ sở sản xuất; từ điển chuyên ngành.
5. “Sử dụng
thành thạo ngoại ngữ phục vụ công tác chuyên môn” được xác định theo một trong
các trường hợp sau đây (cho cùng một ngoại ngữ):
a) Đọc hiểu
được bài báo và các tài liệu chuyên môn; viết được các bài báo chuyên môn;
trình bày, thảo luận (nghe, nói) chuyên môn bằng ngoại ngữ;
b) Đã học
tập, nghiên cứu toàn thời gian ở nước ngoài và được cấp bằng đại học, bằng thạc
sĩ hoặc bằng tiến sĩ của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài;
c) Đang giảng
dạy một môn chuyên môn bằng ngoại ngữ;
d) Đã tốt
nghiệp đại học ngành ngôn ngữ nước ngoài và được cấp bằng cử nhân ngôn ngữ nước
ngoài;
đ) Đạt trình
độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng
cho Việt Nam của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. “Giao tiếp
được bằng tiếng Anh” là diễn đạt được những điều muốn trình bày cho người khác
hiểu và hiểu được người khác nói bằng tiếng Anh những thông tin chung về chuyên
môn và giao tiếp thông thường.
Điều
3. Nhiệm vụ của giáo sư và phó giáo sư
1. Thực hiện
nhiệm vụ của giảng viên theo quy định của Luật giáo dục, Luật giáo dục đại học,
chế độ làm việc của giảng viên và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Biên soạn chương
trình, giáo trình và sách phục vụ đào tạo khác; giảng dạy, hướng dẫn đồ án,
khóa luận tốt nghiệp đại học, luận văn thạc sĩ, luận văn chuyên khoa, chuyên
đề, luận án tiến sĩ và thực hiện những nhiệm vụ chuyên môn khác theo quy định.
3. Nghiên
cứu, phát triển ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ, bảo đảm chất lượng
đào tạo.
4. Rèn luyện
đạo đức, tác phong khoa học, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và định hướng
nghiên cứu khoa học, công nghệ cho đồng nghiệp trong tổ, nhóm chuyên môn.
5. Hợp tác
với đồng nghiệp về công tác chuyên môn; tham gia các hoạt động tư vấn khoa học,
công nghệ, chuyển giao công nghệ phục vụ kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh
và các công tác khác.
Chương
II
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH GIÁO SƯ, PHÓ GIÁO
SƯ
Điều
4. Tiêu chuẩn chung của chức danh giáo sư, phó giáo sư
1. Không vi
phạm đạo đức nhà giáo, không đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức khiển
trách trở lên hoặc thi hành án hình sự; trung thực, khách quan trong đào tạo,
nghiên cứu khoa học và các hoạt động chuyên môn khác.
2. Thời gian
làm nhiệm vụ đào tạo từ trình độ đại học trở lên:
a) Có đủ thời
gian làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng từ trình độ đại học trở lên theo quy định tại
khoản 2 Điều 5 Quyết định này đối với chức danh giáo sư; khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Quyết định này đối với chức danh phó
giáo sư;
b) Thời gian
giảng viên làm chuyên gia giáo dục tại cơ sở giáo dục đại học ở nước ngoài được
tính là thời gian đào tạo từ trình độ đại học trở lên nếu có công hàm hoặc hợp
đồng mời giảng của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài, trong đó ghi rõ nội dung
công việc, thời gian giảng dạy hoặc có quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo cử đi làm chuyên gia giáo dục ở nước ngoài;
c) Giảng viên
đã có trên 10 năm liên tục làm nhiệm vụ đào tạo từ trình độ đại học trở lên
tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ mà trong 03 năm cuối có thời gian không quá 12
tháng đi thực tập, tu nghiệp nâng cao trình độ thì thời gian này không tính là
gián đoạn của 03 năm cuối.
3. Hoàn thành
nhiệm vụ được giao và thực hiện đủ số giờ chuẩn giảng dạy theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong đó có ít nhất 1/2 số giờ chuẩn giảng dạy
trực tiếp trên lớp. Đối với giảng viên thỉnh giảng phải thực hiện ít nhất 50%
định mức giờ chuẩn giảng dạy quy định tại khoản này.
Người đứng
đầu cơ sở giáo dục đại học nhận xét, đánh giá bằng văn bản về các nhiệm vụ giao
cho giảng viên, trong đó ghi rõ tên môn học, trình độ đào tạo, bồi dưỡng, mức
độ hoàn thành khối lượng giảng dạy, hướng dẫn luận án, luận văn, đồ án hoặc
khóa luận; về kết quả đào tạo và nghiên cứu của giảng viên.
4. Sử dụng
thành thạo ít nhất một ngoại ngữ phục vụ cho công tác chuyên môn và có khả năng
giao tiếp bằng tiếng Anh.
5. Có đủ số điểm
công trình khoa học quy đổi tối thiểu theo quy định tại khoản 9 Điều
5 Quyết định này đối với chức danh giáo sư và khoản 8 Điều 6
Quyết định này đối với chức danh phó giáo sư.
Điều
5. Tiêu chuẩn chức danh giáo sư
1. Đạt tiêu
chuẩn chung của chức danh giáo sư quy định tại Điều 4 Quyết định
này.
2. Đã có thời
gian được bổ nhiệm chức danh phó giáo sư từ đủ 03 năm trở lên tính đến ngày hết
hạn nộp hồ sơ đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư tại Hội
đồng Giáo sư cơ sở (gọi tắt là ngày hết hạn nộp hồ sơ). Ứng viên đã được bổ
nhiệm chức danh phó giáo sư nhưng chưa đủ 03 năm và ứng viên không đủ số giờ
chuẩn giảng dạy quy định tại khoản 3 Điều 4 Quyết định này
thì phải có ít nhất gấp hai lần điểm công trình khoa học quy đổi tối thiểu đóng
góp từ các bài báo khoa học hoặc (và) bằng độc quyền sáng chế; giải pháp hữu
ích; tác phẩm nghệ thuật, thành tích huấn luyện, thi đấu thể dục thể thao đạt
giải thưởng quốc gia, quốc tế quy định tại điểm b khoản 9 Điều này.
3. Đã chủ trì
hoặc tham gia xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng từ trình độ
đại học trở lên hoặc nhiệm vụ khoa học và công nghệ (chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu), triển khai ứng dụng khoa học và công nghệ phù hợp với ngành,
chuyên ngành khoa học đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư,
được hội đồng khoa học do người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học hoặc cơ quan có
thẩm quyền thành lập thẩm định và đưa vào sử dụng.
4. Công bố
kết quả nghiên cứu khoa học
a) Ứng viên
là tác giả chính đã công bố được ít nhất 03 bài báo khoa học hoặc (và) bằng độc
quyền sáng chế; giải pháp hữu ích; tác phẩm nghệ thuật, thành tích huấn luyện,
thi đấu thể dục thể thao đạt giải thưởng quốc tế. Ứng viên không đủ công trình
khoa học quy định tại điểm này thì phải có ít nhất 02 trong số các công trình
khoa học nêu trên và 01 chương sách phục vụ đào tạo do một nhà xuất bản có uy
tín trên thế giới xuất bản hoặc có ít nhất 02 trong số các công trình khoa học
nêu trên và 01 sách chuyên khảo do một nhà xuất bản có uy tín xuất bản.
b) Từ ngày 01
tháng 01 năm 2020: Ứng viên là tác giả chính đã công bố được ít nhất 05 bài báo
khoa học hoặc (và) bằng độc quyền sáng chế; giải pháp hữu ích; tác phẩm nghệ
thuật, thành tích huấn luyện, thi đấu thể dục thể thao đạt giải thưởng quốc tế.
Ứng viên không đủ công trình khoa học quy định tại điểm này thì phải có ít nhất
03 trong số các công trình khoa học nêu trên và 02 chương sách phục vụ đào tạo
do một nhà xuất bản có uy tín trên thế giới xuất bản hoặc có ít nhất 03 trong
số các công trình khoa học nêu trên và 02 sách chuyên khảo do một nhà xuất bản
có uy tín xuất bản.
5. Chủ trì
biên soạn sách phục vụ đào tạo từ trình độ đại học trở lên phù hợp với chuyên
ngành xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư.
6. Chủ trì
thực hiện ít nhất 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ hoặc 01 nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia đã nghiệm thu kết quả từ đạt yêu cầu trở
lên. Ứng viên không thực hiện đủ nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại khoản
này thì được thay thế bằng bài báo khoa học, bằng độc quyền sáng chế; giải pháp
hữu ích; tác phẩm nghệ thuật, thành tích huấn luyện, thi đấu thể dục thể thao
đạt giải thưởng quốc tế. Mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ được thay
thế bằng 01 bài báo khoa học hoặc công trình khoa học khác tại khoản này.
7. Hướng dẫn
chính ít nhất 02 nghiên cứu sinh được cấp bằng tiến sĩ theo quy định của pháp
luật. Ứng viên không hướng dẫn đủ nghiên cứu sinh quy định tại khoản này thì
được thay thế bằng bài báo khoa học hoặc (và) bằng độc quyền sáng chế; giải
pháp hữu ích; tác phẩm nghệ thuật, thành tích huấn luyện, thi đấu thể dục thể
thao đạt giải thưởng quốc tế; hướng dẫn chính 01 nghiên cứu sinh được thay thế
bằng 03 bài báo khoa học hoặc công trình khoa học quy định tại điểm này.
8.[2]
Bài báo khoa học quy định tại các khoản 4, 6, 7 và điểm c khoản 9 Điều này
là bài báo khoa học được công bố trên tạp chí khoa học quốc tế có uy tín.
Đối với các chuyên ngành thuộc ngành Khoa học
quân sự và ngành Khoa học an ninh liên quan đến bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh thì bài báo khoa
học công bố trên tạp chí khoa học quốc tế có uy tín được thay thế bằng các bài
báo khoa học công bố trên các tạp chí khoa học uy tín của ngành Khoa học quân sự và
ngành Khoa học an ninh (sau đây gọi tắt là
bài báo thay thế) (chi tiết tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Quyết định này). Tổng số điểm của các bài báo thay thế cho mỗi bài báo
khoa
học công bố trên tạp chí khoa học quốc tế có uy tín phải đạt 1,5 điểm
trở lên và toàn bộ số điểm của các bài báo thay thế cho các bài báo khoa
học công bố trên tạp chí khoa học quốc tế có uy tín quy định tại các khoản 4, 6, 7 và điểm
c khoản 9 Điều này
không được tính vào tổng số
điểm
công trình khoa học quy đổi tối thiểu.
Bài báo khoa học và
bài báo thay thế được tính từ thời điểm sau khi ứng viên được công nhận đạt
tiêu chuẩn chức danh phó giáo sư.
9. Ứng viên
phải có ít nhất 20,0 điểm công trình khoa học quy đổi, trong đó:
a) Có ít nhất
5,0 điểm được thực hiện trong ba năm cuối tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ;
b) Ứng viên
thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ, lĩnh vực khoa học sức
khỏe phải có ít nhất 12,0 điểm công trình khoa học tính từ các bài báo khoa học
hoặc (và) bằng độc quyền sáng chế; giải pháp hữu ích. Ứng viên thuộc lĩnh vực
khoa học xã hội và nhân văn, lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao phải có ít
nhất 8,0 điểm công trình khoa học tính từ các bài báo khoa học hoặc (và) giải
pháp hữu ích; tác phẩm nghệ thuật, thành tích huấn luyện, thi đấu thể dục thể
thao đạt giải thưởng quốc gia, quốc tế;
c) Ứng viên
thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ, lĩnh vực khoa học sức
khỏe phải có ít nhất 3,0 điểm công trình khoa học tính từ việc biên soạn sách
phục vụ đào tạo, trong đó có ít nhất 1,5 điểm tính từ biên soạn giáo trình hoặc
(và) sách chuyên khảo. Ứng viên thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn;
lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao phải có ít nhất 5,0 điểm công trình khoa
học tính từ việc biên soạn sách phục vụ đào tạo, trong đó có ít nhất 2,5 điểm
tính từ biên soạn giáo trình hoặc (và) sách chuyên khảo. Ứng viên không đủ số điểm
quy định tại khoản này thì được thay thế bằng điểm quy đổi từ các bài báo khoa
học, bằng độc quyền sáng chế; giải pháp hữu ích; tác phẩm nghệ thuật, thành
tích huấn luyện, thi đấu thể dục thể thao đạt giải thưởng quốc tế.
Điều
6. Tiêu chuẩn chức danh phó giáo sư
1. Đạt tiêu
chuẩn chung của chức danh phó giáo sư quy định tại Điều 4 Quyết
định này.
2. Có bằng
tiến sĩ đủ 03 năm trở lên kể từ ngày ký quyết định cấp bằng tính đến ngày hết
hạn nộp hồ sơ.
3. Có ít nhất
06 năm, trong đó phải có 03 năm cuối liên tục tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ
trình độ đại học trở lên tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ. Ứng viên không đủ 06
năm và ứng viên không đủ số giờ chuẩn giảng dạy quy định tại khoản
3 Điều 4 Quyết định này thì phải có ít nhất gấp hai lần điểm công trình
khoa học quy đổi tối thiểu đóng góp từ các bài báo khoa học hoặc (và) bằng độc
quyền sáng chế; giải pháp hữu ích; tác phẩm nghệ thuật, thành tích huấn luyện,
thi đấu thể dục thể thao đạt giải thưởng quốc gia, quốc tế quy định tại điểm b khoản
8 Điều này.
4. Công bố
kết quả nghiên cứu khoa học
a) Ứng viên
là tác giả chính đã công bố được ít nhất 02 bài báo khoa học hoặc (và) bằng độc
quyền sáng chế; giải pháp hữu ích; tác phẩm nghệ thuật, thành tích huấn luyện,
thi đấu thể dục thể thao đạt giải thưởng quốc tế. Ứng viên không đủ công trình
khoa học quy định tại điểm này thì phải có ít nhất 01 trong số các công trình
nêu trên và 01 chương sách phục vụ đào tạo do một nhà xuất bản có uy tín trên
thế giới xuất bản hoặc có ít nhất 01 trong số các công trình nêu trên và 01
sách chuyên khảo do một nhà xuất bản có uy tín xuất bản;
b) Từ ngày 01
tháng 01 năm 2020: Ứng viên là tác giả chính đã công bố được ít nhất 03 bài báo
khoa học hoặc (và) bằng độc quyền sáng chế; giải pháp hữu ích; tác phẩm nghệ
thuật, thành tích huấn luyện, thi đấu thể dục thể thao đạt giải thưởng quốc tế.
Ứng viên không đủ công trình khoa học quy định tại điểm này thì phải có ít nhất
02 trong số các công trình nêu trên và 01 chương sách phục vụ đào tạo do một
nhà xuất bản có uy tín trên thế giới xuất bản hoặc có ít nhất 02 trong số các
công trình nêu trên và 01 sách chuyên khảo do một nhà xuất bản có uy tín xuất
bản.
5. Chủ trì
thực hiện ít nhất 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở hoặc 01 nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp Bộ đã nghiệm thu kết quả từ đạt yêu cầu trở lên. Ứng
viên không thực hiện đủ nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại khoản này
thì được thay thế bằng 01 bài báo khoa học hoặc một trong số các công trình:
Bằng độc quyền sáng chế; giải pháp hữu ích; tác phẩm nghệ thuật, thành tích
huấn luyện, thi đấu thể dục thể thao đạt giải thưởng quốc tế.
6. Hướng dẫn
ít nhất 02 học viên được cấp bằng thạc sĩ hoặc hướng dẫn chính hoặc phụ ít nhất
01 nghiên cứu sinh được cấp bằng tiến sĩ. Đối với ngành khoa học sức khỏe,
hướng dẫn 01 học viên bảo vệ thành công luận văn chuyên khoa hoặc bác sĩ nội
trú được tính như hướng dẫn 01 học viên được cấp bằng thạc sĩ; ứng viên không
hướng dẫn đủ học viên hoặc nghiên cứu sinh quy định tại khoản này thì được thay
thế bằng công trình khoa học quy đổi. Hướng dẫn 01 học viên được cấp bằng thạc
sĩ được thay thế bằng 01 trong số các công trình: Bài báo khoa học; bằng độc
quyền sáng chế; giải pháp hữu ích; sách phục vụ đào tạo; tác phẩm nghệ thuật,
thành tích huấn luyện, thi đấu thể dục thể thao đạt giải thưởng quốc tế.
7.[3]
Bài báo khoa học quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này là bài báo khoa học được
công bố trên tạp chí khoa học quốc tế có uy tín.
Đối với các chuyên ngành thuộc ngành Khoa học
quân sự và ngành Khoa học an ninh liên quan đến bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh thì bài báo khoa
học công bố trên tạp chí khoa học quốc tế có uy tín được thay thế bằng các bài báo thay thế.
Tổng số điểm của các bài báo thay thế cho mỗi bài báo khoa học công bố trên
tạp chí khoa học quốc tế có uy tín phải đạt 1,5 điểm trở lên và toàn bộ số điểm của các bài báo thay thế cho các bài báo khoa
học công bố trên tạp chí khoa học quốc tế có uy tín quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này
không được tính vào tổng số
điểm
công trình khoa học quy đổi tối thiểu.
Bài báo khoa học và bài báo thay thế được
tính từ
thời điểm
sau
khi ứng viên bảo vệ thành công
luận án tiến sĩ.
8. Ứng viên
phải có ít nhất 10,0 điểm công trình khoa học quy đổi, trong đó:
a) Có ít nhất
2,5 điểm công trình khoa học được thực hiện trong 03 năm cuối tính đến ngày hết
hạn nộp hồ sơ;
b) Ứng viên
thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ, lĩnh vực khoa học sức
khỏe phải có ít nhất 6,0 điểm công trình khoa học tính từ các bài báo khoa học,
bằng độc quyền sáng chế hoặc giải pháp hữu ích. Ứng viên thuộc lĩnh vực khoa
học xã hội và nhân văn, lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao phải có ít nhất
4,0 điểm công trình khoa học tính từ các bài báo khoa học hoặc giải pháp hữu
ích; tác phẩm nghệ thuật, thành tích huấn luyện, thi đấu thể dục thể thao đạt
giải thưởng quốc gia, quốc tế.
Điều
7. Công trình khoa học được tính điểm quy đổi
1. Công trình
khoa học quy đổi gồm:
a) Bài báo
khoa học;
b) Kết quả
nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ đã đăng ký và được cấp bằng độc quyền
sáng chế trong nước hoặc quốc tế;
c) Giải
pháp hữu ích được ứng dụng có hiệu quả trong thực tiễn quản lý nhà nước, trong
đổi mới quản lý
và phát triển kinh tế - xã hội;
d) Sách
phục vụ đào tạo đã được hội đồng khoa học do người đứng đầu cơ sở giáo dục đại
học hoặc cấp có thẩm quyền thành lập thẩm định, nghiệm thu và sử dụng để đào
tạo, bồi dưỡng
từ trình
độ đại học trở lên. Chương sách do một nhà xuất bản có uy tín trên thế
giới xuất bản;
đ) Báo cáo
khoa học được xuất bản toàn văn trong kỷ yếu có mã số chuẩn quốc tế ISBN của
hội thảo khoa học quốc gia, quốc tế;
e) Tác phẩm
nghệ thuật (gồm sáng tác âm nhạc, sân khấu, điện ảnh, múa, mỹ thuật, kiến trúc
và chương trình biểu diễn nghệ thuật), thành tích huấn luyện, thi đấu thể dục
thể thao đạt giải thưởng quốc gia, quốc tế.
2. Mỗi loại
công trình khoa học quy định tại khoản 1 Điều này phải có nội dung phù hợp với
ngành, chuyên ngành khoa học của ứng viên đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn
chức danh giáo sư, phó giáo sư và được tính bằng điểm quy đổi quy định tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Quyết định này. Việc tính điểm quy đổi cho các công
trình khoa học căn cứ vào chất lượng khoa học của từng công trình; đối với các
bài báo khoa học, căn cứ vào hệ số ảnh hưởng của tạp chí, chỉ số trích dẫn
của bài báo.
3. Công trình
khoa học đã công bố có nội dung trùng lặp với công trình khác từ 30% trở lên
chỉ được tính điểm quy đổi một lần. Bài đăng báo và sách phổ biến khoa học, bản
tóm tắt kết quả nghiên cứu, báo cáo tổng kết, tổng quan, nhận xét, đánh giá,
dịch thuật không được tính là công trình khoa học quy đổi.
Điều
8. Cách tính điểm cho tác giả của công trình khoa học
Công trình
khoa học quy đổi có nhiều tác giả tham gia thì tác giả chính được hưởng 1/3 số điểm
của công trình; số điểm còn lại được chia theo giá trị đóng góp của mỗi người
kể cả tác giả chính. Trường hợp không thể xác định cụ thể giá trị đóng góp của
mỗi người thì số điểm còn lại được chia đều cho từng người tham gia.
Chương
III
THỦ TỤC XÉT CÔNG NHẬN ĐẠT TIÊU CHUẨN
VÀ BỔ NHIỆM CHỨC DANH GIÁO SƯ, PHÓ GIÁO SƯ
Mục
1. XÉT
CÔNG NHẬN ĐẠT TIÊU CHUẨN CHỨC DANH GIÁO SƯ, PHÓ GIÁO SƯ TẠI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI
HỌC
Điều
9. Hồ sơ đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư
1. Bản đăng
ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư (Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định
này).
2. Bản sao
Quyết định công nhận hoặc bổ nhiệm chức danh phó giáo sư đối với ứng viên đăng
ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư. Bản sao bằng tiến sĩ đối với
ứng viên đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh phó giáo sư.
3. Bản sao
văn bằng, chứng chỉ minh chứng sử dụng thành thạo ngoại ngữ của ứng viên theo
quy định tại khoản 5 Điều 2 Quyết định này.
4. Bản sao
quyết định hoặc hợp đồng thỉnh giảng đối với giảng viên thỉnh giảng.
5. Bản nhận
xét của người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học về kết quả đào tạo và nghiên cứu
khoa học đối với giảng viên (Mẫu số 02 Phụ lục II
ban hành kèm theo Quyết định này).
6. Bản sao
các quyết định giao nhiệm vụ hướng dẫn tiến sĩ, thạc sĩ.
7. Bản sao bằng
tiến sĩ, bằng thạc sĩ của người học mà ứng viên được giao hướng dẫn.
8. Bản sao
quyết định hoặc hợp đồng giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Biên bản nghiệm
thu hoặc quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
9. Bản sao (chụp)
bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích, giải thưởng quốc gia, quốc tế và
các tài liệu minh chứng kèm theo.
10. Bản sao
công hàm hoặc hợp đồng mời giảng dạy của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài có
ghi rõ thời gian làm chuyên gia và quyết định cử đi làm chuyên gia giáo dục ở
nước ngoài của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam.
11. Bản Báo
cáo khoa học tổng quan (Mẫu số 03 Phụ lục II
ban hành kèm theo Quyết định này).
12. Bản chụp
bài báo khoa học đã công bố, sách phục vụ đào tạo đã được thẩm định và nghiệm
thu theo quy định.
13. Giấy xác
nhận mục đích sử dụng sách, giấy xác nhận tham gia xây dựng, phát triển chương
trình đào tạo hoặc chương trình nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ của
người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học.
14. Các bản
sao văn bằng, chứng chỉ, quyết định, công hàm hoặc hợp đồng phải được chứng
thực hoặc công chứng theo quy định của pháp luật.
Điều
10. Hình thức, quy cách bộ hồ sơ đăng ký
1. Bộ hồ sơ
đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư (sau đây
gọi tắt là bộ hồ sơ) của ứng viên được quy định như sau:
a) Ứng viên
chuẩn bị 01 bộ hồ sơ được in, chụp trên giấy A4, đóng bìa, có mục lục và đánh
số trang;
b) Bộ hồ sơ
được đóng thành hai tập. Tập I gồm các tài liệu quy định từ khoản
1 đến khoản 11 Điều 9 Quyết định này; tập II gồm các bài báo khoa học, sách
phục vụ đào tạo do ứng viên tự sắp xếp theo từng loại công trình, theo thứ tự
thời gian và các tài liệu quy định tại khoản 12, khoản 13 Điều
9 Quyết định này (Mẫu số 04 Phụ lục II ban
hành kèm theo Quyết định này);
c) Toàn bộ hồ
sơ được số hóa thành tài liệu điện tử có định dạng PDF (gọi là hồ sơ điện tử)
và đăng ký trực tuyến trên Trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học
(nơi nhận hồ sơ của ứng viên) và trên Trang thông tin điện tử của Hội đồng Giáo
sư nhà nước.
2. Báo cáo
khoa học tổng quan về việc thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều
3 Quyết định này dưới dạng một công trình khoa học, trình bày ý tưởng khoa
học, hướng nghiên cứu chính, phương pháp nghiên cứu, kết quả đào tạo và nghiên
cứu từ sau khi có bằng hoặc quyết định cấp bằng tiến sĩ đối với ứng viên đăng
ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh phó giáo sư; từ sau khi được bổ nhiệm
chức danh phó giáo sư đối với ứng viên đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn
chức danh giáo sư. Báo cáo khoa học tổng quan không quá 10 trang giấy A4.
3. Ứng viên
chịu trách nhiệm về tính pháp lý, sự chuẩn xác của hồ sơ và các văn bản sao
chụp. Khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu, ứng viên có trách nhiệm cung cấp bản
chính hoặc tài liệu gốc để đối chiếu.
4. Các công
trình khoa học, bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích của cơ quan, tổ chức
hoặc công dân có liên quan đến nội dung bí mật nhà nước, bí mật thuộc lĩnh vực
quốc phòng, an ninh phải được bảo vệ theo quy định của pháp luật và thực hiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Điều
11. Thủ tục đăng ký
1. Ứng viên
là giảng viên cơ hữu của cơ sở giáo dục đại học nộp trực tiếp hoặc qua bưu
điện: 01 bản đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo
sư kèm theo 02 ảnh chân dung (4 cm x 6 cm); 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 10 Quyết định này tại Hội đồng Giáo sư cơ sở của
đơn vị mình và đăng ký hồ sơ điện tử trực tuyến trên Trang thông tin điện tử
của cơ sở giáo dục đại học và trên Trang thông tin điện tử của Hội đồng Giáo sư
nhà nước.
2. Ứng viên
là giảng viên cơ hữu của cơ sở giáo dục đại học không thành lập Hội đồng Giáo
sư cơ sở và ứng viên là giảng viên thỉnh giảng nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện:
01 bản đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư kèm
theo 02 ảnh chân dung (4 cm x 6 cm); một bì thư ghi đầy đủ địa chỉ của ứng viên
ở phần người nhận; 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 10 Quyết
định này tại Hội đồng Giáo sư cơ sở do ứng viên lựa chọn và đăng ký hồ sơ
điện tử trực tuyến trên Trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học (nơi
nhận hồ sơ của ứng viên) và trên Trang thông tin điện tử của Hội đồng Giáo sư
nhà nước.
3. Hồ sơ điện
tử của ứng viên phải công khai trên Trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục
đại học (nơi nhận hồ sơ của ứng viên) và Trang thông tin điện tử của Hội đồng
Giáo sư nhà nước.
4. Các công
trình khoa học của ứng viên có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước phải có
xác nhận của thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền và không công khai trên Trang
thông tin điện tử.
Điều
12. Tổ chức xét tại cơ sở giáo dục đại học
1. Thành lập
Hội đồng Giáo sư cơ sở tại cơ sở giáo dục đại học
a) Hàng năm,
căn cứ nhu cầu xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư,
người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học quyết định việc thành lập Hội đồng Giáo
sư cơ sở;
b) Hội đồng
Giáo sư cơ sở có từ 09 đến 15 thành viên. Để có đủ số lượng thành viên, cơ sở
giáo dục đại học có thể mời giáo sư, phó giáo sư ở trong và ngoài nước tham gia
hoặc có thể liên kết với cơ sở giáo dục đại học khác để thành lập Hội đồng Giáo
sư cơ sở;
c) Hội đồng
Khoa học và Đào tạo của cơ sở giáo dục đại học đề cử thành viên tham gia Hội
đồng Giáo sư cơ sở công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở. Căn cứ
danh sách đề cử, người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học lựa chọn những người có
đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 17 Quyết định này để thành
lập Hội đồng Giáo sư cơ sở;
d) Sau khi
quyết định thành lập Hội đồng Giáo sư cơ sở, người đứng đầu cơ sở giáo dục đại
học tổ chức họp Hội đồng Giáo sư cơ sở phiên thứ nhất để bầu Chủ tịch, Phó Chủ
tịch, Thư ký hội đồng (Mẫu số 10 Phụ lục II ban
hành kèm theo Quyết định này). Căn cứ kết quả bầu, người đứng đầu cơ sở giáo
dục đại học ra quyết định bổ nhiệm các chức danh trên;
đ) Chủ tịch
Hội đồng Giáo sư cơ sở có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành
viên Hội đồng;
e) Hội đồng
Giáo sư cơ sở có nhiệm kỳ 01 năm. Người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học có
trách nhiệm bố trí cơ sở vật chất, thiết bị, kinh phí, phương tiện và các điều
kiện cần thiết khác cho Hội đồng Giáo sư cơ sở hoạt động.
2. Trình tự
xét tại cơ sở giáo dục đại học
a) Chủ tịch
Hội đồng Giáo sư cơ sở tổ chức thu nhận hồ sơ của ứng viên đăng ký xét công
nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư;
b) Chủ tịch
Hội đồng Giáo sư cơ sở tổ chức rà soát hồ sơ của ứng viên, xét các điều kiện
theo quy định tại các Điều 4, 5, 6 và 7 Quyết
định này, phân công thành viên Hội đồng hoặc mời các giáo sư, phó giáo sư ở
trong nước hoặc nước ngoài để thẩm định;
c) Mỗi thành
viên có trách nhiệm thẩm định tính pháp lý, sự chuẩn xác của hồ sơ; các văn bản
sao chụp; thâm niên đào tạo và các kết quả đào tạo, nghiên cứu khoa học của ứng
viên và viết phiếu thẩm định có ký tên, nêu rõ ưu, nhược điểm của từng hồ sơ (Mẫu số 05 Phụ lục số II ban hành kèm theo Quyết
định này). Căn cứ phiếu thẩm định, Hội đồng Giáo sư cơ sở quyết định danh sách
những ứng viên đủ điều kiện để trình bày báo cáo khoa học tổng quan;
d) Ứng viên
trình bày báo cáo khoa học tổng quan. Các thành viên Hội đồng Giáo sư cơ sở
trao đổi, thảo luận công khai, dân chủ về hồ sơ của ứng viên; trao đổi trực
tiếp với ứng viên về những nội dung trình bày trong báo cáo khoa học tổng quan
và các nội dung liên quan về chuyên môn, nghiệp vụ của ứng viên;
đ) Hội đồng
Giáo sư cơ sở phối hợp với cơ sở giáo dục đại học tổ chức đánh giá năng lực
ngoại ngữ phục vụ công tác chuyên môn và khả năng giao tiếp tiếng Anh của từng
ứng viên;
e) Thông qua
danh sách những ứng viên đủ điều kiện để đề nghị Hội đồng Giáo sư nhà nước xét
công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư bằng hình thức bỏ phiếu
tín nhiệm (Mẫu số 11 Phụ lục II ban hành kèm
theo Quyết định này). Mỗi hồ sơ của ứng viên phải đạt ít nhất 2/3 số phiếu của
tổng số thành viên Hội đồng Giáo sư cơ sở.
3. Công khai
kết quả xét của Hội đồng Giáo sư cơ sở
Chủ tịch Hội
đồng Giáo sư cơ sở tổ chức tổng hợp kết quả xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức
danh giáo sư, phó giáo sư, công bố công khai trên trang thông tin điện tử của
cơ sở giáo dục đại học và báo cáo kết quả xét lên người đứng đầu cơ sở giáo dục
đại học. Sau khi công khai ít nhất 15 ngày, người đứng đầu cơ sở giáo dục đại
học báo cáo kết quả xét lên Hội đồng Giáo sư nhà nước.
4. Hồ sơ báo
cáo kết quả xét của cơ sở giáo dục đại học
a) Công văn
của người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học đề nghị Hội đồng Giáo sư nhà nước xét
và công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư cho ứng viên;
b) Bản báo
cáo kết quả xét của Hội đồng Giáo sư cơ sở (Mẫu số
14 Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này);
c) Danh sách
ứng viên được đề nghị xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo
sư;
d) Bản trích
ngang các tiêu chuẩn của các ứng viên (Mẫu số 08
Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này);
đ) Biên bản
ghi chi tiết các cuộc họp của Hội đồng (Mẫu số 12
Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này);
e) Phiếu thẩm
định có ký tên của thành viên Hội đồng đối với từng hồ sơ;
g) Biên bản
kiểm phiếu và phiếu tín nhiệm của thành viên Hội đồng;
h) 01 bộ hồ
sơ in trên giấy của ứng viên được đề nghị công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh
giáo sư, phó giáo sư theo quy định.
Mục
2. XÉT
CÔNG NHẬN ĐẠT TIÊU CHUẨN CHỨC DANH GIÁO SƯ, PHÓ GIÁO SƯ TẠI HỘI ĐỒNG GIÁO SƯ
NHÀ NƯỚC
Điều
13. Cơ cấu và trình tự thành lập Hội đồng Giáo sư nhà nước
1. Hội đồng
Giáo sư nhà nước gồm: Chủ tịch; một Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký; một Phó Chủ
tịch phụ trách các nhóm ngành khoa học tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ; một Phó
Chủ tịch phụ trách nhóm ngành khoa học sức khỏe; một Phó Chủ tịch phụ trách các
nhóm ngành khoa học xã hội và nhân văn, nghệ thuật, thể dục thể thao và các Ủy
viên. Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng Giáo sư nhà nước; bổ nhiệm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký và các Phó Chủ tịch theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
3. Thủ tướng
Chính phủ giao Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Chủ tịch Hội đồng Giáo sư nhà
nước quyết định bổ nhiệm các Ủy viên Hội đồng Giáo sư nhà nước và xem xét điều
chỉnh, bổ sung thường xuyên hàng năm.
4. Nhiệm kỳ
của Hội đồng Giáo sư nhà nước là 05 năm. Thành viên Hội đồng Giáo sư nhà nước
tham gia không quá 2 nhiệm kỳ liên tiếp. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên
của Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký làm
việc theo chế độ chuyên trách.
5. Hội đồng
Giáo sư nhà nước có con dấu hình quốc huy, tài khoản riêng và địa điểm làm việc
riêng. Kinh phí hoạt động được cấp từ ngân sách nhà nước thông qua Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
6. Hội đồng
Giáo sư nhà nước có bộ phận giúp việc là Văn phòng và các Hội đồng Giáo sư
ngành, liên ngành.
7. Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Giáo
sư nhà nước; Hội đồng Giáo sư ngành, liên ngành; Hội đồng giáo sư cơ sở và Văn
phòng hội đồng giáo sư nhà nước.
Điều
14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Giáo sư nhà nước
1. Hội đồng
Giáo sư nhà nước tổ chức hướng dẫn hoạt động của các Hội đồng Giáo sư cơ sở và
các Hội đồng Giáo sư ngành, liên ngành.
2. Tổ chức
thu nhận báo cáo của các cơ sở giáo dục đại học, phân loại hồ sơ của ứng viên
do các cơ sở giáo dục đại học đề nghị theo ngành, chuyên ngành khoa học, công
khai hồ sơ của ứng viên trên Trang thông tin điện tử của Hội đồng Giáo sư nhà
nước và chuyển đến các Hội đồng Giáo sư ngành, liên ngành.
3. Xem xét và
thông qua danh sách ứng viên đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư do
các Hội đồng Giáo sư ngành, liên ngành đề xuất.
4. Xét các
trường hợp đặc biệt đề nghị Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt tiêu chuẩn chức
danh giáo sư, phó giáo sư; xử lý các trường hợp sai sót, thắc mắc trong quá
trình xét của các Hội đồng Giáo sư cơ sở và Hội đồng Giáo sư ngành, liên ngành.
5. Xét hủy bỏ
công nhận chức danh giáo sư, phó giáo sư, hủy bỏ công nhận đạt tiêu chuẩn chức
danh giáo sư, phó giáo sư của người đã được công nhận nhưng bị phát hiện là không
đủ tiêu chuẩn quy định.
6. Phối hợp
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc xét
công nhận đạt tiêu chuẩn, bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư
(nếu có) theo quy định của pháp luật.
7. Tư vấn cho
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc định hướng phát triển đội ngũ giáo
sư, phó giáo sư; chất lượng đào tạo tiến sĩ và tham gia xây dựng chính sách
phát triển đội ngũ giáo sư, phó giáo sư.
Điều
15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng và Chủ tịch Hội đồng Giáo sư
nhà nước
1. Thường
trực Hội đồng Giáo sư nhà nước gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký và
các Phó Chủ tịch khác. Thường trực Hội đồng Giáo sư nhà nước chịu trách nhiệm
giải quyết các công việc thường xuyên và đột xuất giữa hai kỳ họp của Hội đồng.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng Giáo sư nhà nước
a) Chủ trì
các kỳ họp và giải quyết công việc của Hội đồng Giáo sư nhà nước giữa hai kỳ
họp;
b) Quyết định
bổ nhiệm Ủy viên Hội đồng Giáo sư nhà nước;
c) Quyết định
thành lập và bổ nhiệm Chủ tịch hội đồng và các thành viên Hội đồng Giáo sư
ngành, liên ngành;
d) Quyết định
miễn nhiệm và bổ nhiệm người thay thế những Ủy viên Hội đồng Giáo sư nhà nước,
thành viên Hội đồng Giáo sư ngành, liên ngành không còn đủ tiêu chuẩn của nhà
giáo theo quy định của pháp luật và các tiêu chuẩn quy định tại Điều
17 Quyết định này;
đ) Phân công
nhiệm vụ, quy định trách nhiệm, quyền hạn của các thành viên Hội đồng Giáo sư
nhà nước. Đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị, kinh phí, phương tiện và các điều
kiện cần thiết khác cho Hội đồng Giáo sư nhà nước, Hội đồng Giáo sư ngành, liên
ngành hoạt động;
e) Chỉ đạo,
hướng dẫn, giám sát hoạt động của Hội đồng Giáo sư nhà nước, Hội đồng Giáo sư
ngành, liên ngành và Hội đồng Giáo sư cơ sở;
g) Ban hành
nghị quyết, ký quyết định công nhận và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn chức
danh giáo sư, phó giáo sư;
h) Tham gia
các hoạt động của Hội đồng Giáo sư nhà nước với tư cách thành viên của Hội
đồng.
Điều
16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Giáo sư ngành, liên ngành
1. Hội đồng
Giáo sư ngành, liên ngành là bộ phận chuyên môn của Hội đồng Giáo sư nhà nước.
Chủ tịch Hội đồng Giáo sư Nhà nước quyết định thành lập và bổ nhiệm thành viên
theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Giáo sư nhà nước do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Giúp Hội
đồng Giáo sư nhà nước xác định năng lực chuyên môn, kết quả nghiên cứu, định
hướng nghiên cứu của ứng viên theo từng chuyên ngành.
3. Tổ chức
thẩm định hồ sơ của ứng viên và kết quả xét của Hội đồng Giáo sư cơ sở đề nghị
xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư.
4. Tổng hợp
kết quả và báo cáo Hội đồng Giáo sư nhà nước.
5. Giúp Hội
đồng Giáo sư nhà nước xét hủy bỏ công nhận chức danh hoặc hủy bỏ công nhận đạt
tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư.
6. Phối hợp
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc xét
công nhận đạt tiêu chuẩn, bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư
(nếu có) theo quy định của pháp luật.
Điều
17. Tiêu chuẩn thành viên Hội đồng Giáo sư nhà nước, Hội đồng Giáo sư ngành,
liên ngành và Hội đồng Giáo sư cơ sở
1. Có phẩm
chất chính trị, đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng.
2. Trung
thực, có uy tín chuyên môn khoa học cao, có kết quả nghiên cứu được công bố
trên tạp chí khoa học quốc tế có uy tín hoặc xuất bản ở nhà xuất bản có uy tín
trong 05 năm liền kề với thời điểm được bổ nhiệm thành viên Hội đồng.
3. Sử dụng
thành thạo ngoại ngữ phục vụ công tác chuyên môn và giao tiếp tốt bằng tiếng
Anh; có trách nhiệm cao trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Thành viên
Hội đồng Giáo sư nhà nước phải có chức danh giáo sư; trường hợp khác do Thủ
tướng Chính phủ quyết định. Thành viên Hội đồng Giáo sư ngành, liên ngành và
Hội đồng Giáo sư cơ sở phải có chức danh giáo sư, phó giáo sư.
5. Đang tham
gia đào tạo, bồi dưỡng và quản lý từ trình độ đại học trở lên.
6. Có sức
khỏe, thời gian để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều
18. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng Giáo sư nhà nước, Hội đồng Giáo sư ngành,
liên ngành và Hội đồng Giáo sư cơ sở
1. Tập thể,
công khai, dân chủ tại các phiên họp để quyết nghị những vấn đề liên quan đến
việc thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng.
2. Các phiên
họp của Hội đồng Giáo sư nhà nước, Hội đồng Giáo sư ngành, liên ngành và Hội
đồng Giáo sư cơ sở chỉ tiến hành khi có ít nhất 3/4 tổng số thành viên của Hội
đồng dự họp.
3. Chỉ bỏ
phiếu một lần cho ứng viên được đề nghị xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh
giáo sư, phó giáo sư.
4. Hội đồng
Giáo sư nhà nước, Hội đồng Giáo sư ngành, liên ngành tổ chức họp định kỳ hoặc
đột xuất theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng hoặc đề nghị của trên 1/2 tổng số
thành viên của Hội đồng để thảo luận và quyết nghị những vấn đề liên quan đến
hoạt động của Hội đồng.
5. Các cuộc
họp định kỳ hoặc đột xuất của Hội đồng Giáo sư nhà nước, Thường trực Hội đồng
Giáo sư nhà nước có thể được tiến hành theo các hình thức: Họp trực tiếp, họp
qua mạng hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.
6. Việc tổ
chức họp lại để xét cho ứng viên chỉ thực hiện khi có văn bản của cơ quan có
thẩm quyền kết luận việc xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó
giáo sư đã vi phạm quy định của pháp luật hiện hành (Mẫu số 13 Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định
này).
Điều
19. Trình tự xét tại Hội đồng Giáo sư ngành, liên ngành
1. Thẩm định
hồ sơ: Mỗi hồ sơ đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư phải
được ít nhất 03 giáo sư cùng ngành, chuyên ngành khoa học với ứng viên thẩm
định, có ký tên, nhận xét năng lực khoa học và đánh giá đạt hay không đạt theo
tiêu chuẩn quy định. Mỗi hồ sơ đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh
phó giáo sư phải được ít nhất 03 giáo sư hoặc phó giáo sư cùng ngành, chuyên
ngành khoa học với ứng viên thẩm định, có ký tên, nhận xét, đánh giá về các
nhiệm vụ quy định tại Điều 3 Quyết định này (Mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định
này). Người thẩm định phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định, đánh giá,
nhận xét của mình đối với hồ sơ của ứng viên.
2. Đánh giá
và kết luận về hồ sơ của ứng viên: Các thành viên Hội đồng Giáo sư ngành, liên
ngành trao đổi, thảo luận công khai, dân chủ về các ý kiến thẩm định, đánh giá,
nhận xét đối với từng hồ sơ. Trên cơ sở đó, mỗi thành viên Hội đồng viết bản
nhận xét có ký tên, nêu rõ điểm mạnh, điểm yếu về chuyên môn của ứng viên và
kết luận ứng viên có đủ hoặc không đủ điều kiện để công nhận đạt tiêu chuẩn
chức danh giáo sư, phó giáo sư (Mẫu số 07 Phụ lục
II ban hành kèm theo Quyết định này).
3. Ứng viên
trình bày báo cáo khoa học tổng quan bằng tiếng Anh. Các thành viên Hội đồng
Giáo sư ngành, liên ngành trao đổi trực tiếp với ứng viên về những nội dung ứng
viên trình bày trong báo cáo khoa học tổng quan và các nội dung liên quan về
chuyên môn, nghiệp vụ của ứng viên; đánh giá trình độ giao tiếp bằng tiếng Anh
của ứng viên. Đối với các nhóm ngành khoa học đặc thù, ứng viên có thể trình
bày báo cáo tổng quan bằng tiếng Việt. Hội đồng Giáo sư ngành, liên ngành phối
hợp với Hội đồng Giáo sư nhà nước tổ chức đánh giá trình độ giao tiếp bằng
tiếng Anh của ứng viên.
4. Bầu Ban
kiểm phiếu, tiến hành bỏ phiếu tín nhiệm đối với từng hồ sơ của ứng viên (Mẫu số 11 Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết
định này). Thành viên Hội đồng Giáo sư ngành, liên ngành có chức danh phó giáo
sư đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư thì không tham gia
trao đổi, thảo luận về hồ sơ của mình.
5. Mỗi hồ sơ
của ứng viên phải đạt ít nhất 2/3 số phiếu tín nhiệm của tổng số thành viên Hội
đồng Giáo sư ngành, liên ngành. Kết quả bỏ phiếu tín nhiệm được công bố công
khai tại phiên họp Hội đồng.
6. Công khai
kết quả xét của Hội đồng Giáo sư ngành, liên ngành
a) Chủ tịch
Hội đồng Giáo sư ngành, liên ngành có trách nhiệm công bố công khai kết quả xét
của Hội đồng ít nhất 15 ngày trên Trang thông tin điện tử của Hội đồng Giáo sư
nhà nước trước khi báo cáo Hội đồng Giáo sư nhà nước kết quả xét của Hội đồng
Giáo sư ngành, liên ngành;
b) Nội dung
công bố công khai kết quả xét gồm tổng điểm và điểm quy đổi của: Bài báo khoa
học, sách chuyên khảo, giáo trình, sách tham khảo, sách hướng dẫn; kết quả ứng
dụng khoa học công nghệ được cấp bằng độc quyền sáng chế; giải pháp hữu ích;
tác phẩm nghệ thuật, thành tích huấn luyện, thi đấu thể thao đạt giải thưởng
quốc gia, quốc tế.
7. Báo cáo
Hội đồng Giáo sư nhà nước kết quả xét của Hội đồng Giáo sư ngành, liên ngành
a) Bản báo
cáo về kết quả xét của Chủ tịch Hội đồng Giáo sư ngành, liên ngành (Mẫu số 14 Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết
định này);
b) Danh sách
ứng viên được đề nghị công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư;
c) Bản trích
ngang các tiêu chuẩn của các ứng viên (Mẫu số 09
Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này);
d) Biên bản
ghi chi tiết các cuộc họp của Hội đồng (Mẫu số
12 Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này);
đ) Bản thẩm
định hồ sơ của ứng viên có ký tên của người thẩm định;
e) Bản nhận
xét của thành viên Hội đồng đối với từng hồ sơ của ứng viên;
g) Biên bản
kiểm phiếu và phiếu tín nhiệm của thành viên Hội đồng;
h) Bộ hồ sơ
in trên giấy của ứng viên được đề nghị công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo
sư, phó giáo sư theo quy định.
Điều
20. Trình tự xét tại Hội đồng Giáo sư nhà nước
1. Chủ tịch
Hội đồng Giáo sư nhà nước tổ chức họp để Chủ tịch Hội đồng Giáo sư ngành, liên
ngành báo cáo kết quả xét của Hội đồng Giáo sư ngành, liên ngành và trả lời
chất vấn của thành viên Hội đồng Giáo sư nhà nước.
2. Thành viên
Hội đồng Giáo sư nhà nước trao đổi, thảo luận công khai, dân chủ về kết quả
thẩm định hồ sơ và việc tổ chức xét của Hội đồng Giáo sư ngành, liên ngành.
3. Bầu Ban
kiểm phiếu và tiến hành bỏ phiếu (Mẫu số 11 Phụ
lục II ban hành kèm theo Quyết định này) đối với kết quả xét của Hội đồng
Giáo sư ngành, liên ngành và danh sách ứng viên đủ điều kiện được công nhận đạt
tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư. Kết quả bỏ phiếu phải đạt trên 1/2
tổng số thành viên Hội đồng Giáo sư nhà nước đồng ý.
4. Hội đồng
Giáo sư nhà nước thông qua Nghị quyết kỳ họp, công bố kết quả trên Trang thông
tin điện tử của Hội đồng Giáo sư nhà nước và Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
5. Công nhận
đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư:
a) Căn cứ
Nghị quyết kỳ họp, sau thời hạn 15 ngày công bố kết quả, Chủ tịch Hội đồng Giáo
sư nhà nước ký quyết định công nhận và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn chức
danh giáo sư, phó giáo sư cho các ứng viên. Hết thời hạn 05 năm kể từ ngày có
quyết định công nhận đạt tiêu chuẩn, nếu ứng viên không được bổ nhiệm chức danh
giáo sư, phó giáo sư tại cơ sở giáo dục đại học thì quyết định này hết hiệu
lực;
b) Hội đồng
Giáo sư nhà nước có trách nhiệm gửi quyết định kèm theo danh sách giảng viên
được công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư tới Bộ Giáo dục và
Đào tạo, các cơ sở giáo dục đại học, các tổ chức, cá nhân có liên quan và báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều
21. Trường hợp đặc biệt
Nhà giáo, nhà
khoa học có những đóng góp nổi trội cho sự nghiệp khoa học công nghệ của đất
nước và thế giới thì được Hội đồng Giáo sư nhà nước xét đặc cách các tiêu chuẩn
quy định tại Điều 5 Quyết định này (đối với chức danh giáo
sư), Điều 6 Quyết định này (đối với chức danh phó giáo sư)
và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét trước khi quyết định.
Điều
22. Người thẩm định hồ sơ
1. Người thẩm
định hồ sơ phải cùng ngành, chuyên ngành khoa học với ứng viên đăng ký xét công
nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư.
2. Các Hội
đồng Giáo sư cơ sở, Hội đồng Giáo sư ngành, liên ngành có thể mời các giáo sư,
phó giáo sư ở trong nước hoặc nước ngoài am hiểu chuyên môn của ứng viên, có uy
tín khoa học cao, có phẩm chất tốt, trung thực để thẩm định toàn phần hoặc từng
phần hồ sơ của ứng viên.
3. Việc lựa
chọn người thẩm định hồ sơ và kết quả thẩm định được giữ bí mật đến khi công
khai xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư trên Trang
thông tin điện tử của Hội đồng Giáo sư nhà nước.
Điều
23. Quản lý hồ sơ
1. Hồ sơ của
ứng viên và tài liệu xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo
sư phải được lưu giữ, bảo quản tại Hội đồng Giáo sư cơ sở. Đơn vị lưu giữ hồ sơ
phải đảm bảo an toàn, thuận tiện cho việc tra cứu, xem xét và thẩm định trong
quá trình xét công nhận đạt tiêu chuẩn và bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo
sư.
2. Hội đồng
Giáo sư nhà nước có trách nhiệm tổ chức việc lưu giữ và quản lý hồ sơ xét công
nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư của các Hội đồng Giáo sư
ngành, liên ngành và Hội đồng Giáo sư nhà nước.
3. Việc lưu
giữ, quản lý hồ sơ xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư
thực hiện theo quy định của Luật lưu trữ và pháp luật liên quan.
Mục
3. BỔ
NHIỆM CHỨC DANH GIÁO SƯ, PHÓ GIÁO SƯ TẠI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Điều
24. Xác định nhu cầu bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư
1. Căn cứ quy
định của Luật giáo dục, Luật giáo dục đại học, Luật viên chức và pháp luật có
liên quan; căn cứ yêu cầu về chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và uy tín
của cơ sở giáo dục đại học, người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học quy định cơ
cấu vị trí, số lượng, tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó
giáo sư theo vị trí việc làm, phù hợp với từng chuyên ngành đào tạo nhưng không
thấp hơn tiêu chuẩn quy định tại Quyết định này và công bố công khai trước khi
thực hiện.
2. Căn cứ quy
định hiện hành và nhu cầu của cơ sở giáo dục đại học, hàng năm người đứng đầu
cơ sở giáo dục đại học công khai vị trí, số lượng, tiêu chuẩn và điều kiện bổ
nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư ở từng bộ môn hoặc chuyên ngành đào tạo
của cơ sở trước khi thu nhận hồ sơ đăng ký bổ nhiệm.
Điều
25. Điều kiện bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư
1. Ứng viên đã
được công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư và đáp ứng nhu
cầu, điều kiện bổ nhiệm của cơ sở giáo dục đại học.
2. Ứng viên
đã được cơ sở giáo dục ở nước ngoài bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư và
đáp ứng nhu cầu, điều kiện bổ nhiệm của cơ sở giáo dục đại học. Cơ sở giáo dục
đại học nước ngoài quy định tại khoản này đã được kiểm định và công nhận chất
lượng bởi một tổ chức kiểm định được pháp luật của nước sở tại cho phép hoạt
động.
Điều
26. Hồ sơ đăng ký bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư
1. Bản đăng
ký xét bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư (Mẫu
số 15 Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này).
2. Bản sao
quyết định công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh phó giáo sư đối với ứng viên đăng
ký bổ nhiệm chức danh phó giáo sư.
3. Bản sao
quyết định bổ nhiệm chức danh phó giáo sư và quyết định công nhận đạt tiêu
chuẩn chức danh giáo sư đối với ứng viên đăng ký bổ nhiệm chức danh giáo sư.
4. Minh chứng
được bổ nhiệm chức danh giáo sư hoặc phó giáo sư ở cơ sở giáo dục đại học nước
ngoài (nếu có).
5. Các bản
sao phải được chứng thực hoặc công chứng theo quy định của pháp luật hoặc đối
chiếu với bản chính khi nộp hồ sơ.
Điều
27. Trình tự xét bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư
1. Cơ sở giáo
dục đại học tổ chức thu nhận hồ sơ đăng ký xét bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó
giáo sư; phân loại theo ngành, chuyên ngành khoa học.
2. Người đứng
đầu cơ sở giáo dục đại học quyết định thành lập Hội đồng xét bổ nhiệm chức danh
giáo sư, phó giáo sư.
3. Thành viên
Hội đồng trao đổi, thảo luận công khai đối với từng hồ sơ của ứng viên. Mỗi hồ
sơ phải được trên 1/2 tổng số thành viên Hội đồng nhất trí đưa vào danh sách bổ
nhiệm. Kết quả xét phải được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của
cơ sở giáo dục đại học.
4. Sau thời
hạn 15 ngày công khai kết quả xét bổ nhiệm, người đứng đầu cơ sở giáo dục đại
học ra quyết định bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư đối với ứng viên có
đủ điều kiện, phù hợp với cơ cấu vị trí cần bổ nhiệm. Trong quyết định bổ nhiệm
phải nêu rõ ngành hoặc chuyên ngành khoa học của ứng viên và tên cơ sở giáo dục
đại học bổ nhiệm. Ứng viên chỉ được công nhận chức danh giáo sư, phó giáo sư
sau khi có quyết định bổ nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học.
5. Nhiệm kỳ bổ
nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư là 05 năm. Kết thúc nhiệm kỳ, người đứng
đầu cơ sở giáo dục đại học tổ chức rà soát, đánh giá theo các quy định về cơ
cấu vị trí, số lượng, tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó
giáo sư để quyết định việc bổ nhiệm lại. Việc đánh giá hàng năm đối với giáo
sư, phó giáo sư thực hiện như quy định hiện hành đối với giảng viên.
6. Cơ sở giáo
dục đại học có trách nhiệm báo cáo kết quả bổ nhiệm lên Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo và Thủ trưởng cơ quan chủ quản. Hồ sơ báo cáo gồm: Kết quả xét tại
cơ sở kèm theo biên bản (Mẫu số 16 Phụ lục II
ban hành kèm theo Quyết định này) và quyết định bổ nhiệm chức giáo sư, phó giáo
sư.
Điều
28. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với giáo sư, phó giáo sư
1. Giảng viên
là viên chức của cơ sở giáo dục đại học công lập sau khi được bổ nhiệm chức
danh giáo sư, phó giáo sư được xem xét, bổ nhiệm hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức giảng dạy và thực hiện các chế độ, chính sách đối với viên chức theo
quy định của pháp luật.
2. Cơ sở giáo
dục đại học ngoài công lập quy định cụ thể việc bổ nhiệm, chế độ đãi ngộ và các
điều kiện làm việc đối với giáo sư, phó giáo sư của cơ sở.
Chương
IV
THỦ TỤC XÉT HỦY BỎ CÔNG NHẬN CHỨC DANH
GIÁO SƯ, PHÓ GIÁO SƯ VÀ MIỄN NHIỆM CHỨC DANH GIÁO SƯ, PHÓ GIÁO SƯ
Mục
1. XÉT
HỦY BỎ CÔNG NHẬN CHỨC DANH GIÁO SƯ, PHÓ GIÁO SƯ
Điều
29. Các trường hợp xét hủy bỏ công nhận chức danh giáo sư, phó giáo sư
1. Bị phát
hiện và xác định là không đủ tiêu chuẩn quy định vào thời điểm được phong hoặc
công nhận.
2. Sử dụng văn
bằng, chứng chỉ không hợp pháp, bị thu hồi hoặc bị tước bằng tiến sĩ.
3. Bị kỷ luật
bằng hình thức buộc thôi việc.
4. Bị tòa án
kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật.
Điều
30. Trình tự xét hủy bỏ công nhận chức danh giáo sư, phó giáo sư
Khi có đơn
thư khiếu nại, tố cáo hoặc phản ánh của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân về các
trường hợp quy định tại Điều 29 Quyết định này, Hội đồng
Giáo sư nhà nước tổ chức xét hủy bỏ công nhận chức danh giáo sư, phó giáo sư
theo trình tự sau:
1. Chủ tịch
Hội đồng Giáo sư nhà nước chủ trì, phối hợp với cơ sở giáo dục đại học và các
cơ quan liên quan xác minh những trường hợp xét hủy bỏ công nhận chức danh giáo
sư, phó giáo sư.
2. Hội đồng
Giáo sư nhà nước tổ chức thẩm định từng trường hợp, ban hành nghị quyết hủy bỏ
công nhận chức danh giáo sư, phó giáo sư.
3. Căn cứ
nghị quyết của Hội đồng Giáo sư nhà nước, Chủ tịch Hội đồng ra quyết định hủy
bỏ công nhận chức danh giáo sư, phó giáo sư đối với những trường hợp quy định
tại Điều 29 Quyết định này; thông báo cho cơ quan có thẩm
quyền quản lý giảng viên, cho các cơ sở giáo dục đại học và đối tượng hủy bỏ
công nhận chức danh giáo sư, phó giáo sư.
Mục
2. MIỄN
NHIỆM CHỨC DANH GIÁO SƯ, PHÓ GIÁO SƯ
Điều
31. Các trường hợp xét miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư
1. Đã có
quyết định hủy bỏ công nhận chức danh giáo sư, phó giáo sư.
2. Được xác
định là không còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm.
3. Bị đánh
giá là không hoàn thành nhiệm vụ được giao sau khi bổ nhiệm.
Điều
32. Trình tự xét miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư
1. Khi nhận
được quyết định hủy bỏ công nhận chức danh giáo sư, phó giáo sư của Hội đồng
Giáo sư nhà nước hoặc minh chứng hợp pháp xác định những trường hợp không còn
đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm hoặc bị đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ
được giao quy định tại Điều 31 Quyết định này, người đứng
đầu cơ sở giáo dục đại học thành lập hội đồng xét miễn nhiệm chức danh giáo sư,
phó giáo sư để rà soát, xem xét từng trường hợp cụ thể.
2. Căn cứ
kết luận của Hội đồng xét miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư, người đứng
đầu cơ sở giáo dục đại học ra quyết định miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo
sư, báo cáo Thủ trưởng cơ quan chủ quản và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
33. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Tổ chức
kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất:
a) Việc thực
hiện xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư; việc hủy bỏ
công nhận chức danh giáo sư, phó giáo sư;
b) Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư và trách nhiệm của người đứng
đầu cơ sở giáo dục đại học theo quy định;
c) Việc bổ
nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức đối với những giảng viên đã được bổ nhiệm
chức danh giáo sư, phó giáo sư trong các cơ sở giáo dục đại học công lập theo
quy định của pháp luật.
2. Chủ trì,
phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo liên quan đến việc xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo
sư (nếu có).
3. Phối hợp
với Bộ Nội vụ và các bộ, ngành liên quan xây dựng và trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ ban hành chế độ, chính sách cho giáo sư, phó giáo sư.
Điều
34. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
Chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ ban hành chế độ, chính sách cho giáo sư, phó giáo sư.
Điều
35. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học
1. Quyết định
bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư đối với giảng viên có đủ điều kiện theo
quy định tại Điều 24 và Điều 25 Quyết định
này.
2. Quyết định
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
viên chức đối với giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học công lập đã được bổ
nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư.
3. Thực hiện
chế độ chính sách đối với giáo sư, phó giáo sư đã được bổ nhiệm tại cơ sở; có chế
độ đãi ngộ thích hợp và tạo điều kiện để các giáo sư, phó giáo sư hoàn thành
nhiệm vụ được giao, bảo đảm các quyền của giáo sư, phó giáo sư theo quy định
của pháp luật.
4. Phối hợp
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến
việc xét công nhận đạt tiêu chuẩn, bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó
giáo sư (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Điều
36. Hiệu lực thi hành[4]
1. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
2. Quyết định
số 174/2008/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo
sư; Quyết định số 20/2012/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm,
miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư ban hành kèm theo Quyết định số
174/2008/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2008 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết
định này có hiệu lực thi hành.
3. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan và tổ
chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Văn Phúc
|