BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO - BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 09 năm 2015
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG CÔNG LẬP
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Nội vụ;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông công lập.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư liên tịch này quy định mã
số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương theo chức danh nghề
nghiệp giáo viên trung học phổ thông trong các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục
thường xuyên và giáo dục chuyên biệt công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
có cấp trung học phổ thông (sau đây gọi chung là trường trung học phổ thông công lập).
2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối
với giáo viên trung học phổ thông trong các trường trung học
phổ thông công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều 2. Mã số và phân hạng chức
danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông trong các trường trung học phổ
thông công lập
Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung
học phổ thông trong các trường trung học phổ thông công lập
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
1. Giáo viên trung học phổ thông hạng
I - Mã số: V.07.05.13
2. Giáo viên trung học phổ thông hạng
II - Mã số: V.07.05.14
3. Giáo viên trung học phổ thông hạng
III - Mã số: V.07.05.15
Điều 3. Tiêu chuẩn chung về đạo
đức nghề nghiệp của giáo viên trung học phổ thông
1. Có ý thức trau dồi đạo đức, nêu
cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy
tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh.
2. Thương yêu, đối xử công bằng và
tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi
ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
3. Các tiêu chuẩn đạo đức khác của
giáo viên quy định tại Luật Giáo dục và Luật Viên chức.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHỨC
DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN
TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG
Điều 4. Giáo viên
trung học phổ thông hạng I - Mã số V.07.05.13
1. Nhiệm vụ
Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên
trung học phổ thông hạng II, giáo viên trung học phổ thông
hạng I còn phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
a) Tham gia biên tập, biên soạn, phát
triển chương trình, tài liệu bồi dưỡng giáo viên, học sinh
trung học phổ thông;
b) Tham gia hướng dẫn, đánh giá, xét
duyệt sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên
cứu khoa học sư phạm ứng dụng của đồng nghiệp;
c) Hướng dẫn, đánh giá đề tài nghiên
cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trung học phổ thông từ
cấp tỉnh trở lên;
d) Chủ trì các nội dung bồi dưỡng,
sinh hoạt chuyên đề của chương trình hoặc tham gia các đề
tài, nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm cấp tỉnh trở lên;
đ) Tham gia công tác kiểm tra chuyên
môn, nghiệp vụ giáo viên trung học phổ thông cấp tỉnh;
e) Tham gia ban giám khảo hội thi
giáo viên trung học phổ thông dạy giỏi hoặc giáo viên trung học phổ thông chủ
nhiệm giỏi cấp tỉnh;
g) Tham gia bồi dưỡng, ra đề, chấm
thi học sinh trung học phổ thông giỏi từ cấp tỉnh trở lên;
h) Tham gia tổ chức, đánh giá các hội
thi của học sinh trung học phổ thông từ cấp tỉnh trở lên.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp thạc sỹ đúng hoặc
phù hợp với môn học giảng dạy trở lên; nếu là phó hiệu trưởng
có thể thay thế bằng thạc sỹ quản lý giáo dục trở lên; có
chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông nếu
không có bằng đại học sư phạm;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 theo
quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc
có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng
dân tộc;
Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì
trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 3 theo quy định tại Thông tư số
01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên
trung học phổ thông hạng I.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ
a) Chủ động tuyên truyền và vận động
đồng nghiệp thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng,
Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học phổ
thông;
b) Hướng dẫn được đồng nghiệp thực hiện
kế hoạch, chương trình giáo dục trung học phổ thông;
c) Vận dụng sáng tạo và đánh giá được
việc áp dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực
tiễn giáo dục học sinh trung học phổ thông của đồng nghiệp;
d) Vận dụng linh hoạt những kiến thức
về kinh tế, văn hóa, xã hội trong nước và quốc tế để định
hướng hiệu quả nghề nghiệp học sinh trung học phổ thông;
đ) Tích cực và chủ động, linh hoạt
trong tổ chức và phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh
và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh trung học phổ thông;
e) Có khả năng vận dụng sáng tạo và
phổ biến sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
từ cấp tỉnh trở lên;
g) Có khả năng hướng dẫn, đánh giá sản
phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trung học phổ thông từ cấp tỉnh
trở lên;
h) Được công nhận là chiến sĩ thi đua
cấp tỉnh hoặc giáo viên trung học phổ thông dạy giỏi hoặc
giáo viên trung học phổ thông chủ nhiệm giỏi cấp tỉnh;
i) Viên chức thăng hạng từ chức danh
giáo viên trung học phổ thông hạng II lên chức danh giáo
viên trung học phổ thông hạng I phải có thời gian giữ chức
danh giáo viên trung học phổ thông hạng II hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm
trở lên, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh giáo
viên trung học phổ thông hạng II tối thiểu từ đủ 01 (một) năm trở lên.
Điều 5. Giáo viên trung học phổ
thông hạng II - Mã số V.07.05.14
1. Nhiệm vụ
Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên
trung học phổ thông hạng III, giáo viên trung học phổ thông hạng II còn phải thực
hiện những nhiệm vụ sau:
a) Làm báo cáo viên hoặc dạy minh họa
ở cáo lớp bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông hoặc dạy
thử nghiệm các mô hình, phương pháp mới;
b) Hướng dẫn sinh viên thực hành sư
phạm khi được phân công;
c) Vận dụng hiệu quả sáng kiến kinh
nghiệm, tham gia đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp viết
sáng kiến kinh nghiệm, sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng cấp trường trở lên;
d) Tham gia hướng dẫn hoặc đánh giá sản
phẩn nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trung học phổ thông từ cấp trường
trở lên;
đ) Chủ trì các nội dung bồi dưỡng,
sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn;
e) Tham gia công tác kiểm tra chuyên
môn, nghiệp vụ cho giáo viên trung học phổ thông cấp trường trở lên;
g) Tham gia ban giám khảo hội thi giáo
viên trung học phổ thông dạy giỏi hoặc giáo viên trung học phổ thông chủ nhiệm
giỏi cấp trường trở lên;
h) Tham gia ra đề và chấm thi học
sinh giỏi trung học phổ thông từ cấp trường trở lên;
i) Tham gia tổ chức, đánh giá các hội
thi của học sinh trung học phổ thông từ cấp trường trở lên.
2. Tiêu chuẩn về
trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm
trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng
dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung
học phổ thông;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo
quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc
cơ chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu tiếng dân tộc;
Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì
trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 theo quy định tại Thông tư số
01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên
trung học phổ thông hạng II.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ
a) Nắm vững chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa
phương về giáo dục trung học phổ thông;
b) Thực hiện tốt, kế hoạch, chương
trình giáo dục trung học phổ thông;
c) Vận dụng linh hoạt và hướng dẫn đồng
nghiệp vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực
tiễn giáo dục học sinh trung học phổ thông;
d) Vận dụng tốt những kiến thức về
kinh tế, văn hóa, xã hội trong tư vấn hướng nghiệp, phân luồng học sinh trung học
phổ thông;
đ) Tích cực phối hợp với đồng nghiệp,
cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh trung học phổ
thông;
e) Có khả năng vận dụng hiệu quả,
đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp viết sáng kiến kinh nghiệm, sản phẩm nghiên
cứu khoa học sư phạm ứng dụng cấp trường
trở lên;
g) Có khả năng hướng dẫn, đánh giá sản
phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trung học phổ thông từ cấp trường
trở lên;
h) Được công nhận là chiến sĩ thi đua
cấp cơ sở hoặc giáo viên trung học phổ thông dạy giỏi, giáo
viên trung học phổ thông chủ nhiệm giỏi cấp trường trở
lên;
i) Viên chức thăng hạng từ chức danh
giáo viên trung học phổ thông hạng III lên chức danh giáo viên trung học phổ
thông hạng II phải có thời gian giữ chức danh giáo viên trung học phổ thông hạng
III hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên, trong đó thời gian gần nhất giữ
chức danh giáo viên trung học phổ thông hạng III tối thiểu từ đủ 01 (một) năm
trở lên.
Điều 6. Giáo viên trung học phổ
thông hạng III - Mã số V.07.05.15
1. Nhiệm vụ
a) Dạy học và giáo dục học sinh theo
chương trình, kế hoạch giáo dục trung học phổ thông;
b) Tham gia phát hiện, bồi dưỡng học
sinh năng khiếu, học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém cấp
trung học phổ thông;
c) Vận dụng các sáng kiến kinh nghiệm,
kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tế
giảng dạy, giáo dục học sinh và làm đồ dùng, thiết bị dạy
học cấp trung học phổ thông;
d) Đổi mới phương pháp dạy học và
đánh giá kết quả học tập theo hướng phát huy tính chủ động,
tích cực, hình thành năng lực và phương pháp tự học của học
sinh trung học phổ thông;
đ) Hoàn thành các chương trình bồi dưỡng;
tự học, tự bồi dưỡng trau dồi đạo đức, nâng cao năng lực
chuyên môn nghiệp vụ; tham gia các hoạt động chuyên môn;
e) Tham gia tư vấn tâm lý, hướng nghiệp,
dạy nghề cho học sinh và cha mẹ học sinh trung học phổ
thông;
g) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm,
các giáo viên khác, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
gia đình và các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức, hướng
dẫn các hoạt động giáo dục học sinh trung học phổ thông;
h) Tổ chức, hướng dẫn các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo và hội thi cho học sinh trung học phổ
thông;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu
trưởng phân công.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm
trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành
phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ
bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ
thông
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo
quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01
năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với
những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì
trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 theo quy định tại
Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại
Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ
a) Nắm được chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa
phương về giáo dục trung học phổ thông;
b) Thực hiện được
kế hoạch, chương trình, giáo dục trung học phổ thông;
c) Biết vận dụng những kiến thức về
giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh trung học
phổ thông;
d) Biết vận dụng những kiến thức về
kinh tế, văn hóa, xã hội trong tư vấn hướng nghiệp, phân luồng học sinh trung học
phổ thông;
đ) Biết cách phối hợp với đồng nghiệp,
cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh trung học
phổ thông;
e) Có khả năng vận dụng hoặc viết
sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng;
g) Có khả năng hướng dẫn học sinh
trung học phổ thông nghiên cứu khoa học kỹ thuật.
Chương III
HƯỚNG DẪN BỔ NHIỆM
VÀ XẾP LƯƠNG THEO
CHỨC
DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 7. Nguyên tắc
bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
1. Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức quy định tại Thông tư liên tịch này phải căn cứ vào vị
trí việc làm, chức trách, chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận của viên chức và
theo quy định tại Điều 8 của Thông tư liên tịch này.
2. Khi bổ nhiệm từ ngạch viên chức hiện
giữ vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông tương ứng không được
kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức.
Điều 8. Các trường
hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
Viên chức đã được bổ nhiệm vào các ngạch
giáo viên trung học phổ thông quy định tại Quyết định số 202/TCCP-VC ngày 08
tháng 6 năm 1994 của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về việc
ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành giáo dục và đào tạo
(sau đây viết tắt là Quyết định số 202/TCCP-VC); Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV
ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành tạm thời chức
danh và mã số ngạch của một số ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo, văn
hóa - thông tin (sau đây viết tắt là Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV), nay được bổ
nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông quy định tại Thông tư
liên tịch này, như sau:
1. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
giáo viên trung học phổ thông hạng II (mã số V.07.05.14) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch giáo viên trung học cao cấp (mã số 15.112).
2. Bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp giáo trung học phổ thông hạng III (mã số V.07.04.15) đối với viên chức
hiện đang giữ ngạch giáo viên trung học (mã số 15.113).
Điều 9. Cách xếp
lương
1. Các chức danh nghề nghiệp giáo
viên trung học phổ thông được áp dụng Bảng lương chuyên
môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị
sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và
lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp giáo viên
trung học phổ thông hạng I được áp dụng hệ số lương của
viên chức loại A2, nhóm A2.1 (từ hệ số lương 4,40 đến hệ số
lương 6,78);
b) Chức danh nghề nghiệp giáo viên
trung học phổ thông hạng II được áp dụng hệ số lương của
viên chức loại A2, nhóm A2.2 (từ hệ số lương 4,00 đến hệ số
lương 6,38);
c) Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng III được áp dụng hệ số lương
của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số
lương 4,98).
2. Việc xếp lương vào chức danh nghề
nghiệp viên chức quy định tại Khoản 1 Điều này đối với
viên chức đã được xếp lương vào các ngạch giáo viên trung
học phổ thông theo quy định tại Quyết định số 202/TCCP-VC; Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV; Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và
Khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch số 81/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với một số ngạch công chức, viên chức mới được bổ sung hoặc
có thay đổi về phân loại công chức, viên chức thuộc ngành thủy lợi,
giáo dục và đào tạo, văn hóa - thông tin, y tế và quản lý thị trường,
được thực hiện như sau:
Viên chức được bổ nhiệm vào chức danh
nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông có hệ số bậc
lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang bậc lương và
phần trăm (%) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc
xét hưởng thụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức
danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn H đã xếp ngạch
giáo viên trung học (mã số 15.113), bậc 3, hệ số lương 3,00 kể từ ngày 01 tháng
5 năm 2013. Nay được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
giáo viên trung học phổ thông hạng III (mã số V.07.04.15) thì xếp bậc 3, hệ số
lương 3,00 của chức danh giáo viên trung học phổ thông hạng III kể từ ngày ký
quyết định; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng
5 năm 2013.
3. Việc thăng hạng viên chức giáo
viên trung học phổ thông được thực hiện sau khi đã được cấp có thẩm quyền bổ
nhiệm vào chức danh giáo viên trung học phổ thông quy định
tại Thông tư liên tịch này và thực hiện xếp lương theo hướng dẫn tại Khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm
2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại
công chức, viên chức.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 03 tháng 11 năm 2015.
2. Bãi bỏ tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch
công chức ngành giáo dục và đào tạo đối với giáo viên trung học phổ thông quy định
tại Quyết định số 202/TCCP-VC ngày 08 tháng 6 năm 1994 của Bộ trưởng, Trưởng
ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
công chức ngành giáo dục và đào tạo.
3. Bãi bỏ các quy định về chức danh
và mã số ngạch viên chức giáo viên trung học phổ thông tại
Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành tạm thời chức danh và mã
số ngạch một số ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo, văn hóa - thông tin.
4. Bãi bỏ các quy định về danh mục ngạch
viên chức giáo viên trung học phổ thông thuộc Danh mục các ngạch công chức và
ngạch viên chức ban hành kèm theo Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11
năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 11. Điều
khoản áp dụng
1. Viên chức đã được bổ nhiệm vào các
ngạch giáo viên trung học phổ thông theo quy định tại Quyết định số
202/TCCP-VC ; Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV , nay được bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp giáo viên trung học phổ thông quy định tại Thông tư liên tịch này thì cơ
quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm tạo điều kiện để
viên chức bổ sung những tiêu chuẩn còn thiếu của chức danh nghề nghiệp giáo
viên trung học phổ thông được bổ nhiệm.
2. Viên chức đã được bổ nhiệm vào ngạch
giáo viên trung học chưa đạt chuẩn (mã số 15c.207) được quy định tại Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV tính đến ngày
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành mà không đủ điều kiện, tiêu chuẩn để
bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng III thì được bảo lưu và thực hiện các chế độ, chính sách ở ngạch hiện giữ
trong thời gian không quá 05 (năm) năm kể từ ngày Thông tư liên tịch này có hiệu
lực thi hành. Đối với giáo viên trung học hiện đang giữ ngạch giáo viên trung học
chưa đạt chuẩn (chưa đạt trình độ đại học) mã số 15c.207 tính
đến ngày Thông tư liên này có hiệu lực thi hành có tuổi đời dưới
55 tuổi đối với nam và dưới 50 tuổi đối với nữ thì cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức phải
bố trí cho viên chức học tập nâng cao trình độ để đủ tiêu chuẩn của chức
danh nghề nghiệp giáo viên trung học hạng
III. Nếu viên chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện ở chức
danh giáo viên trung học hạng III thì cơ quan, đơn vị sử dụng
viên chức báo cáo cơ quan, đơn vị quản lý viên chức để xem xét, quyết định bổ nhiệm vào chức danh giáo viên trung học hạng III. Trường
hợp viên chức được cử đi học tập nâng cao trình độ mà không tham
gia học tập hoặc kết quả học tập không đạt yêu cầu thì cơ quan,
đơn vị sử dụng viên chức báo cáo cơ quan, đơn vị quản lý
viên chức xem xét bố trí lại công tác khác hoặc thực hiện tinh
giản biên chế.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư liên tịch này là căn cứ để
thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý giáo viên
trung học phổ thông trong các trường trung học phổ thông công
lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Các trường trung học phổ thông
ngoài công lập có thể vận dụng quy định tại Thông tư liên
tịch này để tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ giáo viên
trung học phổ thông thuộc cơ sở.
3. Người đứng đầu các trường trung học
phổ thông công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có
trách nhiệm:
a) Rà soát các vị trí việc làm của
đơn vị, lập phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo
viên trung học phổ thông trong các trường trung học phổ thông
thuộc thẩm quyền quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền phân cấp;
b) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp đối với giáo viên trung học phổ thông thuộc diện quản
lý vào chức danh nghề nghiệp của giáo viên trung học phổ
thông trong các trường trung học phổ thông công lập theo thẩm quyền hoặc theo phân cấp, ủy quyền sau khi phương án bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi
quản lý thực hiện bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp
lương đối với viên chức là giáo viên trung học phổ thông
trong các trường trung học phổ thông công lập;
b) Phê duyệt phương án bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức là giáo
viên trung học phổ thông trong các trường trung học phổ
thông công lập thuộc phạm vi quản lý từ ngạch viên chức hiện giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông
tương ứng quy định tại Thông tư liên tịch này; giải quyết theo thẩm
quyền những vướng mắc trong quá trình bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương;
c) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp và xếp lương đối với viên chức là giáo viên trung học phổ thông thuộc diện
quản lý vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông tương ứng trong
các trường trung học phổ thông công lập theo thẩm quyền;
d) Báo cáo kết quả bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức là giáo viên trung học phổ thông
trong các trường trung học phổ thông công lập thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện
Thông tư liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ để xem xét,
giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương các đoàn thể;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo: Bộ trưởng, Thứ trưởng và các Cục, Vụ,
tổ chức thuộc Bộ;
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, Thứ trưởng và các Cục, Vụ, tổ chức thuộc Bộ;
- Trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ;
- Lưu: BGDĐT (VT, Cục NGCBQLGD); Bộ Nội vụ (VT, Vụ CCVC,
TL).
|