BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
126/1998/TTLT-BTC-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 9 năm 1998
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ
126/1998/TTLT-BTC-BGDDT NGÀY 9 THÁNG 9 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ CHẾ ĐỘ TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI HỌC SINH CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ VÀ CÁC TRƯỜNG DỰ BỊ
ĐẠI HỌC
Căn cứ Quyết định
1121/1997/QĐ-TTg ngày 28-12-1997 của Thủ tướng Chính phủ về "Học bổng và
trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập".
Căn cứ Nghị định số 28/CP ngày 29-04-1995 của Chính phủ về việc "Hướng
dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt
sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến,
người có công giúp đỡ cách mạng".
Để kịp thời sửa đổi, bổ sung Thông tư số 30/TT-LB ngày 28-8-1974 của Liên Bộ
Giáo dục và Tài chính "Hướng dẫn thi hành chế độ chi tiêu cho sự nghiệp
giáo dục ở miền núi".
Liên Bộ Tài chính - Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn chế độ tài chính đối với
các trường dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG:
Đối tượng được hưởng các chế độ
quy định tại Thông tư này là học sinh theo tiêu chuẩn tuyển sinh đang học tại
các trường phổ thông dân tộc nội trú thuộc Trung ương, tỉnh, huyện và các trường
dự bị đại học.
II- CHẾ ĐỘ ĐỐI
VỚI HỌC SINH
Học sinh đang học tại các trường
trên được hưởng các chế độ ưu đãi sau đây:
1. Học phí:
Học sinh thuộc đối tượng trên được
miễn học phí và các loại lệ phí thu, tuyển sinh.
2. Học bổng:
- Học sinh thuộc đối tượng đang
học tại các trường nêu trên được hưởng học bổng chính sách 120.000 đồng/tháng
và được hưởng 12 tháng trong năm theo Điểm b Điều 1 Quyết định số
1121/1997/QĐ-TTg ngày 23-12-1997 của Thủ tướng Chính phủ "Về học bổng và
trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập".
- Trường hợp học sinh không được
lên lớp (lưu ban) thì năm học lưu ban đó chỉ được hưởng 1/2 suất học bổng, đến
năm thứ 3 vẫn không đạt yêu cầu học tập thì trả về địa phương. Mỗi học sinh chỉ
được phép lưu ban 1 lần trong mỗi bậc học.
- Học sinh các trường phổ thông
dân tộc nội trú, trường dự bị đại học thuộc diện được hưởng học bổng chính
sách, nhưng đồng thời cũng là đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội, trợ cấp ưu
đãi theo Điều 66, Nghị định số 28/CP ngày 29-4-1995 của Chính phủ về việc
"Hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách
mạng, liệt sĩ gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng
chiến, người có công giúp đỡ cách mạng", thì chỉ được hưởng một chế độ với
mức trợ cấp cao nhất.
3. Chế độ thưởng:
Học sinh nếu học tập và rèn luyện
tốt, đạt kết quả phân loại từ khá trở lên (ở năm học trước đó) được Nhà trường
thưởng một lần/năm như sau:
a. 120.000 đồng nếu đạt khá
b. 180.000 đồng nếu đạt giỏi
c. 240.000 đồng nếu đạt xuất sắc.
4. Trang cấp hiện vật:
Học sinh khi nhập trường nếu
hoàn cảnh khó khăn về kinh tế (có xác nhận của địa phương) được hỗ trợ bằng tiền
để mua sắm một số đồ dùng cá nhân như sau:
+ Chăn bông cá nhân
+ Màn cá nhân
+ áo bông
+ Chiếu cá nhân
+ Nilon đi mưa
+ Quần, áo dài tay (đồng phục)
Mức tiền tối đa được hỗ trợ 01 lần
cho cả thời gian học trong trường là 360.000 đồng/học sinh.
5. Tiền tàu xe: Học sinh được cấp
tiền tàu xe mỗi năm một lần (cả lượt đi và lượt về) để thăm gia đình vào dịp tết
hoặc dịp nghỉ hè.
6. Hỗ trợ học phẩm: Hàng năm học
sinh được hỗ trợ tiền học phẩm theo tiêu chuẩn từng bậc học như sau:
Số
TT
|
Tên
học phẩm
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng được cấp phát theo cấp học
|
|
|
|
Tiểu
học
|
Phổ
thông cơ sở
|
Phổ
thông TH và dự bị đại học
|
1
|
Giấy trắng kẻ hoặc vở thếp
đóng sẵn
|
Thếp
|
20
|
30
|
40
|
2
|
Cặp học sinh
|
Cái
|
1
|
1
|
1
|
3
|
Bút bi
|
Cái
|
18
|
20
|
24
|
4
|
Bút chì đen
|
Cái
|
2
|
2
|
3
|
5
|
Hộp chì màu
|
Hộp
|
1
|
1
|
1
|
6
|
Tẩy
|
Cái
|
1
|
1
|
1
|
7
|
Bộ com pa, thước đo độ
|
Bộ
|
1
|
1
|
1
|
8
|
Dao con hoặc kéo
|
Cái
|
1
|
1
|
1
|
9
|
Hồ dán
|
Lọ
|
2
|
2
|
2
|
10
|
Giấy mầu thủ công
|
Tờ
|
15
|
15
|
-
|
11
|
Bìa bọc đóng vở học sinh
|
Tờ
|
10
|
12
|
15
|
12
|
Thước kẻ
|
Cái
|
1
|
1
|
1
|
Tuỳ tình hình cụ thể nhà trường
có thể cấp phát bằng hiện vật hoặc bằng tiền cho học sinh theo từng học kỳ
trong năm học. Mức hỗ trợ tối đa được quy định như sau:
+ Tiểu học (cấp 1) 30.000 đồng/HS/năm
học
+ Trung học cơ sở (cấp 2) 40.000
đồng/HS/năm học
+ Phổ thông trung học, dự bị đại
học: 50.000 đồng/HS/năm học.
7. Sách giáo khoa: Nhà trường
xây dựng tủ sách giáo khoa dùng chung để cho mỗi học sinh mượn 01 bộ sách tương
ứng với từng lớp học mà học sinh đó đang theo học. Trường có trách nhiệm tổ chức
tốt việc cho mượn và bảo quản sách giáo khoa để được sử dụng lâu dài, có hiệu
quả; hàng năm trường được mua bổ sung số sách giáo khoa bằng 10% số đầu sách
giáo khoa của tủ sách dùng chung.
8. Chi cho ngày tết nguyên đán,
tết dân tộc:
Nhà trường được tổ chức hai lần
trong năm cho số học sinh của trường ở lại trường không về nhà trong dịp tết
nguyên đán và tết cổ truyền của dân tộc với mức chi 10.000 đồng/học sinh/lần ở
lại.
9. Chi hoạt động văn thể:
a. Mỗi lớp được cấp
1 tờ báo báo địa phương
1 tờ báo của thanh thiếu niên hoặc
báo "Giáo dục và thời đại" hoặc tập san văn nghệ dành cho các dân tộc.
b. Chi các hoạt động câu lạc bộ
vui chơi giải trí: các hoạt động văn hoá, văn nghệ thể dục thể thao, các hoạt động
tuyên truyền và cổ động mang tính quần chúng của nhà trường (dự toán chi trong
phạm vi 5% quỹ học bổng của học sinh).
10. Chi bảo vệ sức khoẻ:
+ Chi mua sổ khám sức khoẻ và tổ
chức khám sức khoẻ hàng năm cho học sinh.
+ Chi mua bảo hiểm Y tế, mua thuốc
thông thường cho học sinh đặt tại tủ thuốc của trường.
11. Chi tuyển sinh và thi tốt
nghiệp:
Công tác tuyển sinh và thi kiểm
tra, xét lên lớp, xét tốt nghiệp và chuyển trường v.v... thực hiện theo các quy
chế hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhà trường được lập dự toán chi các
khoản như sau:
+ Làm hồ sơ tuyển sinh, trúng
tuyển và tốt nghiệp theo quy định hiện hành.
+ Làm thẻ học sinh và phù hiệu
cá nhân của học sinh.
12. Chi tiền điện, nước phục vụ
việc học tập và sinh hoạt:
Nhà trường lập dự toán kinh phí
chi về điện, nước cho học tập và sinh hoạt của học sinh như sau:
+ Điện thắp sáng: bình quân
25KW/tháng/học sinh theo giá điện quy định tại địa phương.
+ Nước sinh hoạt: bình quân 4 m3
nước/tháng/học sinh theo giá quy định tại địa phương.
Nơi chưa có điều kiện cung cấp
các dịch vụ điện, nước thì nhà trường được chi để mua đèn dầu thắp sáng, chi
dùng cho việc lắp máy nước hoặc đào giếng. Không cấp phát tiền điện, nước cho từng
cá nhân.
13. Chi nhà ăn tập thể: Hàng năm
nhà trường được mua sắm bổ sung, sửa chữa dụng cụ nhà ăn tập thể với mức
15.000đồng/học sinh/năm.
14. Các quy định khác:
+ Đối với học sinh không được học
tiếp tại trường do không tốt nghiệp, bị kỷ luật buộc thôi học, thôi học do ốm
đau dài hạn thực hiện theo quy chế hiện hạnh của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
không được tiếp tục hưởng các khoản trợ cấp quy định trong Thông tư này.
+ Trường hợp bị tạm giam thì
trong thời gian bị tạm giam không được hưởng học bổng.
+ Học sinh nghỉ học để chữa bệnh
vẫn được hưởng học bổng nhưng tối đa không quá ba tháng. Trong trường hợp học
sinh phải trả về gia đình thì được thanh toán tiền tầu xe kể cả người đi theo
phục vụ.
III- CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH:
1. Công tác lập dự toán:
Các trường phổ thông dân tộc nội
trú ở các huyện, tỉnh, Trung ương và dự bị đại học lập dự toán chi hàng năm
theo Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18-7-1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước.
2. Công tác kế toán và quyết
toán:
Các trường phổ thông dân tộc nội
trú và dự bị đại học thực hiện đúng Nghị định số 87/CP ngày 19-12-1996 của
Chính phủ quy định chi tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán
ngân sách Nhà nước; Quyết định số 999TC/QĐ/CĐKT ngày 02-11-1996 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành hệ thống kế toán Hành chính Sự nghiệp và các văn bản
hướng dẫn chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
3. Công tác kiểm tra, thanh tra
tài chính:
+ Các trường thực hiện chế độ
tài chính công khai, thường xuyên tổ chức tự kiểm tra sổ sách kế toán và việc sử
dụng kinh phí trong trường.
+ Cơ quan quản lý giáo dục cấp
trên của trường phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp tổ chức kiểm tra định kỳ
và duyệt quyết toán của trường theo các quy định hiện hành.
IV- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Kinh phí chi cho học sinh các
trường dân tộc nội trú, dự bị đại học được tính trong ngân sách chi giáo dục -
đào tạo hàng năm.
2. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 1-9-1998 và thay thế cho Thông tư số 30/TT-LB ngày 28-8-1974 của
Liên Bộ Giáo dục và Tài chính. Riêng chế độ học bổng của học sinh dân tộc nội
trú và dự bị đại học theo Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23-12-1997 của Thủ
tướng Chính phủ được thực hiện từ 1-1-1998.
Trong quá trình thực hiện nếu
phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh về Liên Bộ để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi
kịp thời.
Lê
Vũ Hùng
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Thị Kim Ngân
(Đã
ký)
|