BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2024/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày
tháng 8 năm 2024
|
DỰ THẢO
xin ý kiến trên
TTTĐT của Bộ GDĐT 14/8/2024
|
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CÁC TRÌNH ĐỘ CỦA GIÁO DỤC ĐẠI
HỌC
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày
18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày
19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 86/2022/NĐ-CP ngày 24
tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý chất
lượng;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Thông tư Quy định về kiểm định chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của
giáo dục
đại học.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về kiểm định chất lượng chương
trình đào tạo các
trình độ của giáo dục
đại học,
bao gồm bộ
tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng; quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng chương trình đào
tạo. Việc kiểm định chất
lượng chương
trình liên kết đào tạo các trình độ giáo dục đại học do nước ngoài cấp
bằng
tốt nghiệp,
áp dụng theo quy định của Chính phủ và quy định liên quan tại thông tư này.
2. Thông tư này áp dụng
đối với các
cơ sở giáo dục đại học, trường của cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có nhiệm vụ đào
tạo các trình độ giáo dục đại học, các viện hàn lâm và viện do Thủ tướng Chính
phủ thành lập theo quy định của Luật khoa học và Công nghệ được phép đào tạo
trình độ tiến sĩ
(sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo); các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập hoặc cho phép thành
lập, cho phép hoạt động (sau đây gọi là tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục trong nước); các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài được
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận hoạt động tại Việt Nam (sau đây
gọi là tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài); các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, một số
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chương trình đào tạo là một hệ
thống các hoạt động giáo dục, đào tạo được thiết kế và tổ chức thực hiện để đạt
được các mục tiêu
đào
tạo, hướng tới cấp một văn bằng giáo dục đại học ở trình độ cụ thể cho
người học. Chương trình đào tạo bao gồm chương trình dạy học với: mục
tiêu, khối lượng học tập, cấu trúc, nội dung, phương pháp và hình thức đánh giá
đối với
học phần,
ngành học, trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra phù hợp với Khung trình độ quốc gia
Việt Nam.
2. Chất lượng của chương trình đào
tạo là sự đáp ứng mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ở
trình độ cụ thể, đáp ứng các yêu cầu theo quy định của Luật Giáo dục đại học và
Khung trình độ quốc gia Việt Nam, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho
sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước.
3. Tiêu chí đánh giá chất lượng chương
trình đào tạo là mức độ yêu cầu và điều kiện cần đạt được ở một nội dung cụ thể của
mỗi tiêu chuẩn.
4. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương
trình đào tạo là các yêu cầu về nội dung và điều kiện mà chương trình
đào tạo phải đáp ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Mỗi tiêu chuẩn ứng
với một lĩnh vực cần đánh giá của chương trình đào tạo, có nhiều tiêu chí và
có tối thiểu một tiêu chí điều kiện.
5. Đánh giá chất lượng chương trình
đào tạo là việc thu thập, xử lý thông tin, đưa ra những nhận định về hệ thống bảo đảm
chất lượng bên trong được xây dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn, hướng dẫn và kiểm
soát toàn
bộ nội
dung, các thành phần và các hoạt động liên quan đến chương trình đào
tạo của cơ sở đào tạo, bao gồm: mục tiêu và chuẩn đầu ra của
chương trình đào tạo; cấu trúc và nội dung chương trình đào tạo; hoạt động dạy
và học; đánh giá kết quả học tập; đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên (nếu có); các dịch
vụ hỗ trợ người học; cơ sở hạ tầng và trang thiết bị; đầu ra và kết quả đầu ra.
6. Tự đánh giá chương trình đào tạo là
quá trình cơ sở đào tạo tự xem xét để báo cáo về thực trạng xây dựng và vận hành
hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong về các vấn đề liên quan thuộc chương trình đào
tạo để cơ sở đào tạo làm căn cứ tiến hành điều chỉnh các nguồn lực và quá trình
thực hiện nhằm
đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
7. Đánh giá ngoài chương trình đào tạo
là quá trình khảo sát, đánh giá của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục dựa
trên các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo để xác định mức độ
chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
8. Kiểm định chất lượng chương trình đào
tạo là hoạt động đánh giá, công nhận mức độ chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng chương trình đào tạo.
9. Thông tin là tin, dữ liệu được chứa
đựng trong văn bản, hồ sơ, tài liệu có sẵn, tồn tại dưới dạng bản viết, bản in,
bản điện tử, tranh, ảnh, bản vẽ, băng, đĩa, bản ghi hình, ghi âm hoặc các dạng
khác. Thông tin được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau để bảo đảm tính chính
xác, được sử dụng để hỗ trợ và minh họa cho các nhận định trong báo cáo tự đánh
giá và báo cáo đánh giá ngoài.
10. Minh chứng là các tài liệu, tư
liệu, sự vật, hiện tượng, ý kiến của nhân chứng được dẫn ra để xác nhận một
hoạt động, sự việc làm căn cứ để xác định mức độ đạt được của tiêu
chí.
11. Đối
sánh là hoạt động đối chiếu và so sánh các yếu tố/hoạt động của một cơ sở đào
tạo/một chương trình đào tạo với các cơ sở đào tạo/chương trình đào
tạo khác được lựa chọn nhằm cải tiến chất lượng.
12. Mục tiêu đào tạo là các tuyên bố
tổng quát mô tả những gì người tốt nghiệp có thể đạt được sau khi tốt nghiệp.
Các mục tiêu đào tạo được xây dựng theo nhu cầu của các bên liên quan đối với chương trình
đào tạo
và
được hỗ trợ bởi kết quả học tập của người học (chuẩn đầu ra).
13. Bản mô tả chương trình đào tạo là
tài liệu cung cấp thông tin về chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo/chương
trình đào tạo.
Bản mô tả chương trình đào tạo bao gồm các nội dung chính sau: Tóm tắt mục tiêu
đào tạo, chuẩn đầu ra, cấu trúc chương trình đào tạo, ma trận thể hiện sự đóng
góp của các học phần vào việc đạt được chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo,
tóm tắt nội dung chính của các học phần, tóm tắt phương pháp dạy và học, tóm
tắt phuơng pháp đánh giá kết quả học tập, điều kiện tốt
nghiệp, ngày tháng ban hành/điều chỉnh bản mô tả chương trình đào tạo.
14. Các bên liên quan của cơ sở đào tạo
gồm có bên liên quan bên trong: người học, giảng viên, nghiên cứu viên (nếu có),
kỹ thuật viên, nhân viên, đội ngũ lãnh đạo và quản lý của cơ sở đào tạo; bên liên quan bên
ngoài: cựu người học, người học tiềm năng, gia đình người học, nhà sử dụng lao
động, các hội nghề nghiệp, chuyên gia, doanh nghiệp, đối tác, nhà tài trợ, nhà
đầu tư, cơ quan quản lý trực tiếp, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, tổ chức,
cá nhân có liên quan khác.
15. Cộng đồng là các đối tượng, đối tác
trong hoạt động đào tạo, nghiên cứu, phát triển, các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, nhà sử dụng lao động, chính quyền các cấp và các bên liên quan trong
phạm vi triển khai các hoạt động đào tạo, nghiên cứu, phát triển của cơ sở đào
tạo.
16. Phục vụ cộng đồng là các hoạt động
của cơ sở đào tạo nhằm góp phần vào việc giải quyết những vấn đề cụ thể của
cộng đồng, mang lại lợi ích cho xã hội, cho cộng đồng.
Điều 3. Mục
đích sử dụng bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo và sử dụng
kết quả kiểm định chất lượng chương trình đào tạo
1. Cơ sở đào tạo
sử dụng bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo để xây dựng hệ thống bảo
đảm chất lượng bên trong, hướng dẫn và kiểm soát toàn bộ hoạt động
liên quan đến chương trình đào tạo và tự đánh giá nhằm bảo đảm và không
ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.
2.
Các tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục sử dụng bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình
đào tạo để thẩm
định hồ
sơ tự đánh giá, hướng dẫn hoàn
thiện hệ thống bảo đảm chất lượng và cải tiến cách vận hành hệ thống, công nhận
hoặc không công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục đối với các chương
trình đào tạo;
căn cứ bộ tiêu chuẩn này để xây dựng hướng dẫn hoặc bổ sung, tích hợp tiêu chí
đánh giá chương trình đào tạo ngành chuyên sâu, đặc thù đáp ứng yêu cầu của các
tổ chức bảo đảm, kiểm định chất lượng giáo dục uy tín trên thế giới và nhu cầu
của xã hội.
3.
Kết quả kiểm định chất lượng chương trình đào tạo là một trong các cơ sở để xác
định quyền tự chủ của cơ sở đào tạo.
Điều 4. Lựa chọn tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục và tiêu chuẩn, quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục
Cơ sở đào tạo lựa chọn tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục, bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục cùng
với quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục tương ứng để thực hiện kiểm
định chất lượng giáo dục theo các trường hợp sau:
1. Lựa chọn tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục trong nước theo quy định pháp luật và áp
dụng bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo cùng với quy trình
và chu kỳ kiểm định chất lượng chương trình đào tạo quy định tại Chương
II và Chương III của Thông tư này.
2. Lựa chọn tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài và áp dụng bộ tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng giáo dục nước ngoài với quy trình và chu kỳ kiểm định chất
lượng giáo dục đang áp dụng theo quy định tại nước sở tại của tổ chức đó.
3. Lựa chọn tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục trong nước do tổ chức bảo đảm, tổ chức kiểm định
chất
lượng
giáo dục nước
ngoài
ủy quyền
sử dụng bộ
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục với quy trình và chu kỳ kiểm định chất
lượng theo
quy định
của tổ chức bảo đảm, kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài hoặc lựa chọn bộ
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo cùng với quy trình
và chu kỳ kiểm định chất lượng quy định tại Chương II và Chương III của
Thông tư này kèm theo các hướng dẫn, tiêu chí do tổ chức kiểm định trong nước
xây dựng.
Chương II
BỘ TIÊU
CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Điều 5. Tiêu chuẩn 1:
Mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo
1. Tiêu chí 1.1: Mục
tiêu của chương trình đào tạo được xác định rõ ràng, phù hợp và gắn kết với sứ
mạng, tầm nhìn, chiến lược phát triển của cơ sở đào tạo; phù hợp với mục tiêu
của giáo dục đại học theo quy định tại Luật Giáo dục đại học.
2. Tiêu chí 1.2:
Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo được xây dựng rõ ràng; phù hợp với sứ
mạng, tầm nhìn và mục tiêu chiến lược của cơ sở đào tạo và được phổ biến đến
các bên liên quan.
3. Tiêu chí 1.3:
Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo phù hợp với Khung trình độ quốc gia Việt
Nam, bao gồm chuẩn đầu ra chung và chuẩn đầu ra riêng biệt.
4. Tiêu chí 1.4:
Chuẩn đầu ra của tất cả các học phần được xây dựng phù hợp và tương thích với
chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo.
5. Tiêu chí 1.5:
Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo phản ánh rõ yêu cầu của các bên liên
quan, đặc biệt là các bên liên quan bên ngoài.
6. Tiêu chí 1.6:
Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo được đo lường đánh giá tại thời điểm
người học tốt nghiệp.
Điều 6. Tiêu chuẩn 2:
Cấu trúc và nội dung chương trình đào tạo
1. Tiêu chí 2.1: Bản
mô tả chương trình đào tạo và đề cương các học phần có đủ thông tin, được cập
nhật, được phê duyệt và được công bố công khai để các
bên liên quan dễ dàng tiếp cận.
2. Tiêu chí 2.2: Cấu
trúc và nội dung của chương trình đào tạo được thiết kế và phát triển theo cách
bảo đảm người học đạt được chuẩn đầu ra và có khối lượng học tập phù hợp với
quy định.
3. Tiêu chí 2.3: Cấu
trúc và nội dung của chương trình đào tạo được thiết kế và phát triển dựa trên
phản hồi và nhu cầu của các bên liên quan, đặc biệt là các bên liên quan bên
ngoài.
4. Tiêu chí 2.4: Đóng
góp của từng học phần trong việc đạt được chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo
là rõ ràng.
5. Tiêu chí 2.5:
Chương trình đào tạo có cấu trúc logic, trình tự hợp lý, có tính linh hoạt và
tích hợp.
6. Tiêu chí 2.6: Cấu
trúc và nội dung
của
chương trình đào tạo thể hiện rõ các học phần bắt buộc, tự chọn, lý thuyết,
thực hành, trải nghiệm, nghiên cứu khoa học, các thành phần chính yếu và bổ
trợ; cho phép người học lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp của bản thân.
7. Tiêu chí 2.7: Cấu
trúc và nội dung của
chương
trình đào tạo được rà soát, đánh giá và cải tiến chất lượng theo quy trình, quy
định; bảo đảm tính cập nhật, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
Điều 7. Tiêu chuẩn 3:
Hoạt động dạy và học
1. Tiêu chí 3.1:
Triết lý giáo dục của cơ sở đào tạo được tuyên bố rõ ràng, được phổ biến đến
các bên liên quan và được truyền tải vào các hoạt động dạy và học.
2. Tiêu chí 3.2: Các
hoạt động dạy và học được thiết kế tương thích với chuẩn đầu ra của chương
trình đào tạo.
3. Tiêu chí 3.3: Các
hoạt động dạy và học thể hiện việc học tập chủ động, thúc đẩy việc học tập,
hình thành và phát triển phương pháp học tập và khả năng học tập suốt đời của
người học.
5. Tiêu chí 3.4: Các
hoạt động dạy và học thúc đẩy người học đưa ra ý tưởng mới, sáng kiến, đổi mới
sáng tạo và tinh thần khởi nghiệp.
6. Tiêu chí 3.5: Quá
trình dạy và học được cải tiến thường xuyên để đáp ứng yêu cầu của thị trường
lao động và thúc đẩy việc học tập, đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình đào
tạo.
Điều 8. Tiêu chuẩn 4:
Đánh giá kết quả học tập
1. Tiêu chí 4.1: Các
phương pháp đánh giá kết quả học tập của người học đa dạng, tương thích với
chuẩn đầu ra của
chương
trình đào tạo.
2. Tiêu chí 4.2: Có các quy
định rõ ràng về đánh giá kết quả học tập, quy trình phúc khảo; được phổ
biến đến người học và được triển khai thực hiện một cách nhất quán.
3. Tiêu chí 4.3: Các
tiêu chuẩn và thủ tục đánh giá kết quả học tập, xét công nhận kết quả học tập,
xét tốt nghiệp được phổ biến đến người học và được triển khai thực hiện một
cách nhất quán.
4. Tiêu chí 4.4: Các
phương pháp đánh giá kết quả học tập được thể hiện qua ma trận, tiêu chí và mức độ đánh giá,
đáp án, thang điểm chi tiết, kế hoạch đánh giá và các quy định cụ thể để bảo
đảm độ giá trị, độ tin cậy và sự công bằng.
5. Tiêu chí 4.5: Các
phương pháp đánh giá kết quả học tập bảo đảm đo lường được mức độ đạt chuẩn đầu
ra của từng học phần và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo.
6. Tiêu chí 4.6: Kết
quả đánh giá được phản hồi kịp thời cho người học để người học cải thiện việc
học tập, phương pháp học tập và kết quả học tập.
7. Tiêu chí 4.7: Việc
đánh giá kết quả học tập và các quy định về đánh giá kết quả học tập được định
kỳ rà soát và cải tiến để bảo đảm đo lường được chuẩn đầu ra của chương trình
đào tạo, đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan.
Điều 9. Tiêu chuẩn 5:
Đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên
1. Tiêu chí 5.1: Kế hoạch phát triển đội ngũ
giảng viên, nghiên cứu viên tham gia chương trình đào tạo được thực hiện nhằm
bảo đảm về số lượng và chất lượng đáp ứng các yêu cầu về đào tạo, nghiên cứu
khoa học và phục vụ cộng đồng.
2. Tiêu chí 5.2: Số lượng và chất lượng đội
ngũ giảng viên, nghiên cứu viên đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình đào tạo theo
quy định; khối lượng công việc của đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên được đo
lường, giám sát để cải tiến chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ
cộng đồng.
3. Tiêu chí 5.3: Năng lực của đội ngũ giảng
viên, nghiên cứu viên được xác định, được đánh giá và thông tin tới các bên có
liên quan trực tiếp.
4. Tiêu chí 5.4: Giảng viên, nghiên cứu viên
được phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực và kinh nghiệm.
5. Tiêu chí 5.5: Việc bổ nhiệm/thăng tiến của
giảng viên, nghiên cứu viên dựa trên hệ thống đánh giá năng lực, kết quả giảng
dạy, thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng.
6. Tiêu chí 5.6: Trách nhiệm, quyền hạn và
nghĩa vụ của giảng viên, nghiên cứu viên được xác định rõ ràng theo quy định và
được phổ biến để tất cả giảng viên, nghiên cứu viên hiểu rõ và thực hiện.
7. Tiêu chí 5.7: Nhu cầu về đào tạo, bồi
dưỡng và phát triển chuyên môn của giảng viên, nghiên cứu viên được xác định có
tính hệ thống; các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng được triển khai để đáp ứng nhu
cầu.
8. Tiêu chí 5.8: Công tác quản lý để đánh giá
chất lượng giảng dạy, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng của giảng viên,
nghiên cứu viên bao gồm cả việc khen thưởng và công nhận được triển khai theo
quy định, quy trình cụ thể.
Điều 10. Tiêu chuẩn
6: Các dịch vụ hỗ trợ người học
1. Tiêu chí 6.1: Chính sách, tiêu chí và quy
trình tuyển sinh được xác định rõ ràng theo yêu cầu của chương trình đào tạo;
được công bố công khai và được cập nhật.
2. Tiêu chí 6.2: Năng lực của đội ngũ cung
cấp dịch vụ hỗ trợ được xác định rõ ràng trong tiêu chí tuyển dụng, trong phân
công nhiệm vụ và được đánh giá để bảo đảm phù hợp với nhu cầu của các bên liên
quan.
3. Tiêu chí 6.3: Kế hoạch ngắn hạn và dài hạn
đối với dịch vụ hỗ trợ người học (học thuật và phi học thuật) được xây dựng,
triển khai thực hiện để bảo đảm đáp ứng đầy đủ và có chất lượng các dịch vụ hỗ
trợ đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng.
4. Tiêu chí 6.4: Có hệ thống quản lý đào tạo
phù hợp để giám sát, ghi nhận được tiến độ, kết quả học tập và khối lượng học
tập của người học; việc phản hồi cho người học và hoạt động khắc phục các phát hiện được triển
khai kịp thời và giúp người học cải thiện việc học tập.
5. Tiêu chí 6.5: Có các hoạt động tư vấn học
tập, hoạt động ngoại khóa, các cuộc thi và các dịch vụ hỗ trợ khác để giúp cải
thiện việc học tập và tăng khả năng có việc làm của người học.
6. Tiêu chí 6.6: Các dịch vụ hỗ trợ người học
được định kỳ đánh giá, đối sánh và cải tiến chất lượng.
Điều 11. Tiêu chuẩn
7: Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị
1. Tiêu chí 7.1: Có hệ thống phòng làm việc,
phòng học và các phòng chức năng với các trang thiết bị phù hợp để triển khai
chương trình đào tạo, để hỗ trợ triển khai hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa
học và phục vụ cộng đồng.
2. Tiêu chí 7.2: Các phòng thí nghiệm, phòng
thực hành và trang thiết bị đầy đủ theo yêu cầu của chương trình đào tạo, được
cập nhật, được sử dụng hiệu quả đáp ứng yêu cầu của người học, giảng viên và
nghiên cứu viên.
3. Tiêu chí 7.3: Có thư viện, thư viện số và
nguồn học liệu được cập nhật đáp ứng nhu cầu đào tạo, nghiên cứu khoa học, có
cập nhật tiến bộ về công nghệ thông tin - truyền thông.
4. Tiêu chí 7.4: Có hệ thống công nghệ thông tin, hạ tầng mạng và máy
tính dễ dàng tiếp cận và sử dụng, đáp ứng nhu cầu của người học, giảng viên, nghiên
cứu viên, đội ngũ quản lý và nhân viên trong các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học,
phục vụ cộng đồng và quản lý hành chính.
6. Tiêu chí 7.5: Môi trường tâm lý, xã hội và
cảnh quan thiên nhiên tạo thuận lợi cho hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và
sự thoải mái cho người học.
7. Tiêu chí 7.6: Các tiêu chuẩn về môi
trường, sức khỏe, an toàn được xác định và triển khai có lưu ý đến các nhu cầu
của các nhóm người học đặc thù, chuyên biệt (nếu có).
8. Tiêu chí 7.7: Năng lực đội ngũ hỗ trợ về
cơ sở vật chất và trang thiết bị được xác định và được đánh giá đáp ứng nhu cầu
các bên liên quan.
9. Tiêu chí 7.8: Chất lượng cơ sở vật chất
phục vụ chương trình đào tạo được định kỳ đánh giá và cải tiến.
Điều 12. Tiêu chuẩn
8: Đầu ra và kết quả đầu ra
1. Tiêu chí 8.1: Tỉ lệ tốt nghiệp, thôi học
và thời gian tốt nghiệp trung bình được xác lập, giám sát, đối sánh để cải tiến
chất lượng.
2. Tiêu chí 8.2: Tỉ lệ việc làm bao
gồm cả tự tạo việc làm, khởi nghiệp và học tập nâng cao trình độ của người học
được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến chất lượng.
3. Tiêu chí 8.3: Hoạt động nghiên cứu khoa
học và sản phẩm sáng tạo, sáng chế của người học, giảng viên và nghiên cứu viên
được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến chất lượng.
4. Tiêu chí 8.4: Dữ liệu về mức độ đạt
chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo được xác lập và giám sát để cải tiến chất
lượng.
5. Tiêu chí 8.5: Mức độ hài lòng của các bên
liên quan được xác lập, giám sát, đối sánh để cải tiến chất lượng.
Chương III
QUY
TRÌNH, CHU KỲ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Mục 1. QUY
TRÌNH, CHU KỲ, CÁCH ĐÁNH GIÁ
Điều 13. Quy
trình và chu kỳ
1. Quy trình kiểm định
chất lượng chương trình đào tạo được thực hiện theo bốn bước:
a) Tự đánh giá;
b) Đánh giá
ngoài;
c) Thẩm định kết
quả đánh giá;
d) Công nhận đạt
tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
2. Kiểm định chất lượng chương trình
đào tạo được thực hiện theo chu kỳ 05 năm đối với chương trình đào tạo được
đánh giá ở mức đạt.
3. Đối với chương trình đào tạo được đánh giá
ở mức đạt có điều kiện thì tối đa 1,5 năm (18 tháng) phải tiếp tục thực hiện
cải tiến chất lượng để được đánh giá ở mức đạt.
4. Đối với chương trình đào tạo được đánh giá
ở mức đạt từ chu kỳ II trở đi
và có kết quả cải tiến chất lượng đáp ứng yêu cầu theo kết quả đánh giá ở chu
kỳ liền trước đó thì thời gian kiểm định chất lượng tiếp theo đối với chương
trình đào tạo là 7 năm.
Điều 14. Cách đánh
giá
1. Chương trình đào tạo
được
tự đánh giá và đánh
giá ngoài
theo các tiêu chuẩn và tiêu chí
trong Bộ tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng chương trình đào tạo tại Chương II của Thông tư này; trong đó các
tiêu chí điều kiện bao gồm: Tiêu chí 1.3 và Tiêu chí 1.6
thuộc
Tiêu chuẩn 1; Tiêu chí 2.2 và Tiêu chí 2.4 thuộc Tiêu
chuẩn 2;
Tiêu
chí 3.2 thuộc Tiêu
chuẩn 3; Tiêu chí 4.5 thuộc Tiêu
chuẩn 4; Tiêu chí 5.2 thuộc Tiêu chuẩn
5; Tiêu chí 6.1
thuộc Tiêu chuẩn 6;
Tiêu chí 7.3
thuộc Tiêu chuẩn 7;
và Tiêu chí 8.2
thuộc Tiêu chuẩn 8.
2. Đánh giá tiêu chí như
sau:
a) Đạt: Tiêu chí được đánh giá đạt khi cơ sở
đào tạo
đang tiếp cận chính thức và có hệ thống rõ ràng để đáp ứng tiêu chí, đồng thời
các hoạt động thực tế đang diễn ra chặt chẽ và nhất quán với chính sách/quy
định/quy trình. Các hoạt động thực tiễn cho thấy cơ sở đào tạo thực hiện nhất quán
các chính sách/quy định/quy trình liên quan để bảo đảm đáp ứng yêu cầu của tiêu
chí; có bằng chứng về một số cải tiến thường xuyên.
b) Không đạt: Tiêu chí được đánh
giá không đạt khi cơ sở đào tạo không có cách tiếp cận chính thức, hệ thống với các chính
sách/quy định/quy trình phù hợp có liên quan để đáp ứng tiêu chí; hoặc có các chính
sách/quy
định/quy
trình nhưng
không
được áp dụng
chính thức. Các
hoạt động thực tiễn cho thấy cơ sở đào tạo không thực hiện nhất quán các chính sách/quy
định/quy trình liên quan để bảo đảm đáp ứng yêu cầu của tiêu chí; không có bằng
chứng về sự cải tiến chất lượng.
c) Căn cứ quy định tại điểm a, điểm b khoản 1
Điều này, các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có thể quy định chi tiết về
các mức đạt và không đạt nhằm giúp cơ sở đào tạo biết được thực trạng để cải
tiến chất lượng
chương trình đào tạo.
3. Đánh giá tiêu chuẩn như sau:
a) Đạt: Tiêu chuẩn được đánh
giá ở mức đạt khi có không quá 02 tiêu chí có kết quả đánh giá ở mức không đạt và các tiêu chí còn
lại bao gồm tiêu chí điều kiện có kết quả đánh giá ở mức đạt.
b) Không đạt: Tiêu chuẩn được đánh
giá ở mức không đạt khi có tiêu chí điều kiện hoặc có trên 02 tiêu chí có kết quả đánh giá ở
mức
không đạt.
4. Đánh giá chương trình
đào tạo
như sau:
a) Đạt: Chương trình đào tạo
được đánh giá ở mức đạt khi tất cả tiêu chuẩn được đánh giá ở mức đạt.
b) Đạt có điều kiện (cần cải
tiến chất lượng tối đa trong vòng 18 tháng để có kết quả đánh giá ở mức đạt): Chương trình đào tạo
được đánh giá ở mức đạt có điều kiện khi có 01 hoặc 02 tiêu chuẩn và có không quá 16
tiêu chí được đánh giá ở mức không đạt.
c) Không đạt: Chương trình đào tạo
được đánh giá ở mức không đạt khi có trên 2 tiêu chuẩn hoặc từ 05 tiêu chí
điều kiện được
đánh giá ở mức không đạt.
Mục 2. TỰ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Điều 15. Quy
trình tự đánh giá
Quy trình tự đánh giá chất lượng chương
trình đào tạo
được thực hiện theo các bước sau đây:
1. Thành lập hội đồng tự đánh giá (Biểu
1).
2. Lập kế hoạch tự đánh giá (Biểu 2).
3. Thu thập, phân tích và xử lý thông
tin, minh chứng (Biểu 3).
4. Đánh giá tiêu chí (Biểu 4).
5. Viết báo cáo tự đánh giá (Biểu
5).
6. Lưu trữ và sử dụng báo cáo tự đánh
giá.
7. Triển khai các hoạt động sau khi
hoàn thành báo cáo tự đánh giá theo quy định.
Điều 16. Hội
đồng tự đánh giá
1. Hội đồng tự đánh giá có số lượng thành viên là
số lẻ và có ít nhất 9 thành viên, do hiệu trưởng hoặc giám đốc (sau đây gọi
chung là hiệu trưởng) cơ sở đào tạo quyết định thành lập cho từng chương trình
đào tạo.
2. Thành phần hội đồng tự đánh giá
chương trình đào tạo bao gồm:
a) Chủ tịch hội đồng là hiệu trưởng cơ
sở đào tạo; các phó chủ tịch
là phó hiệu trưởng và trưởng đơn vị chuyên môn có chương trình đào tạo được
đánh giá; các thành
viên khác gồm: đại diện hội đồng trường, hội đồng khoa học và đào tạo; lãnh đạo
các đơn vị chuyên môn và đơn vị quản lý có liên quan; giảng viên có kinh nghiệm tổ
chức, tham
gia các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng thuộc chương
trình đào tạo được đánh giá; đại diện người học của chương
trình đào tạo;
b) Hội đồng tự đánh giá có ban thư ký
giúp
việc, bao
gồm các cán bộ của đơn vị chuyên trách về bảo đảm chất lượng và các cán bộ khác, lãnh đạo đơn vị và các giảng viên của chương trình
đào tạo được đánh giá; trưởng ban thư ký là lãnh đạo đơn vị có chương trình
đào tạo được đánh giá;
c) Các công việc
cụ thể của hội đồng tự đánh giá được phân công cho các nhóm công tác chuyên
trách gồm các thành viên của hội đồng tự đánh giá và ban thư ký. Mỗi nhóm công
tác chuyên trách có ít nhất 03 người, phụ trách một số tiêu chuẩn và do
một thành viên của hội đồng tự đánh giá phụ trách.
3. Hội đồng tự đánh giá có chức năng
giúp hiệu trưởng chỉ đạo triển khai tự đánh giá chương trình đào tạo theo Thông tư này. Hội
đồng tự đánh giá làm việc theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, thảo luận để đi đến thống nhất.
4. Nhiệm vụ của hội đồng tự
đánh giá:
a) Phổ biến chủ trương triển khai tự
đánh giá; giới thiệu quy trình tự đánh giá; nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm tự
đánh giá chương trình đào tạo và yêu cầu các đơn vị, cá nhân liên quan phối hợp
thực hiện;
b) Tổ chức triển khai các bước theo quy
trình tự đánh giá.
5. Nhiệm vụ của các thành viên hội đồng tự
đánh giá:
a) Chủ tịch hội đồng chịu
trách nhiệm về các hoạt động của hội đồng và kết quả tự đánh giá; phân công nhiệm vụ
cụ thể cho từng thành viên, trong đó xác định những công việc phải thực hiện
tương ứng với từng tiêu chuẩn đánh giá, thời gian bắt đầu và kết thúc, người
chịu trách nhiệm chính và những người phối hợp; triệu tập và điều hành các
phiên họp của hội đồng; phê
duyệt kế hoạch tự đánh giá; chỉ đạo quá trình thu thập, xử lý, phân tích thông tin,
minh chứng, đánh giá kết quả đạt được của từng tiêu chí và viết báo cáo tự đánh
giá; giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai tự đánh giá và
phê duyệt báo cáo tự đánh giá;
b) Phó chủ tịch hội đồng thực
hiện các nhiệm vụ do chủ tịch hội đồng phân
công;
khi được chủ tịch hội đồng ủy quyền, có
nhiệm vụ điều hành hội đồng và
chịu trách nhiệm về công việc được ủy quyền;
c) Các thành viên khác của hội đồng có
nhiệm vụ thực hiện những công việc do chủ tịch hội đồng phân công và chịu trách nhiệm về công
việc được phân
công.
6. Các thành viên của hội
đồng phải được tập huấn nghiệp vụ tự đánh giá chương trình đào tạo về các nội
dung: hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục; quy trình và chu kỳ kiểm định chất
lượng chương trình đào tạo; hướng dẫn tự đánh giá chương trình đào tạo; kinh nghiệm
tự
đánh giá chương trình đào tạo ở trong và ngoài nước; kỹ thuật: nghiên cứu
hồ sơ văn bản, phỏng vấn, quan sát, thảo luận nhóm, điều tra và viết báo cáo tự
đánh giá.
Điều 17. Lập
kế hoạch tự đánh giá
1. Hội đồng tự đánh giá xây dựng kế
hoạch tự đánh giá, hiệu trưởng - chủ tịch hội đồng tự
đánh giá phê duyệt và ban hành.
2. Kế hoạch tự đánh giá phải thể hiện
được các nội dung sau:
a) Mục đích và phạm vi của đợt tự đánh
giá
trong đó
bao gồm thông
tin về kết quả tự
đánh giá
việc đáp ứng quy định về chuẩn chương trình đào tạo;
b) Thành phần hội đồng tự
đánh giá;
c) Nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên
hội đồng tự đánh giá;
d) Công cụ tự đánh giá;
đ) Dự kiến các nguồn lực về cơ sở vật chất,
tài chính và thời điểm cần huy động các nguồn lực trong quá trình triển khai tự
đánh giá;
e) Thời gian biểu: chỉ rõ khoảng thời gian cần
thiết để triển khai và lịch trình thực hiện các hoạt động cụ thể trong quá
trình triển khai tự đánh giá.
Điều 18. Thu
thập, phân tích và xử lý thông tin, minh chứng
1. Thông tin, minh chứng có thể được
thu thập từ hồ sơ lưu trữ của cơ sở đào tạo, đơn vị chuyên môn có chương trình đào
tạo được đánh giá, và các đơn vị có liên quan; từ kết quả khảo sát, điều tra,
phỏng vấn, quan sát các hoạt động của cơ sở đào tạo, chương trình đào
tạo.
Minh chứng phải có nguồn gốc rõ ràng và bảo đảm tính chính xác.
2. Thông tin, minh chứng
thu được không chỉ sử dụng cho mục đích đánh giá các mức đạt của từng tiêu chí,
mà còn nhằm mô tả hiện trạng các hoạt động của chương trình đào tạo để người
đọc hiểu hơn, qua đó làm tăng tính thuyết phục của báo cáo tự đánh giá.
3. Các minh chứng đưa vào báo cáo tự đánh giá phải
được mã hóa,
số hóa,
thuận tiện cho việc kiểm tra, cập nhật, lưu trữ và đối chiếu khi cần thiết.
4. Căn cứ vào
các tiêu chí trong bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào
tạo,
hội
đồng tự đánh giá phân công cụ thể cho các thành viên của hội đồng chịu trách
nhiệm tổ chức thu thập, phân tích và xử lý thông tin, minh chứng, viết phiếu
đánh giá tiêu chí trước khi tiến hành viết báo cáo tự đánh giá.
Điều 19. Đánh
giá mức đạt theo từng tiêu chí
1. Việc đánh giá các mức đạt theo từng
tiêu chí thực hiện thông qua phiếu đánh giá tiêu chí, gồm các nội dung: Mô
tả, điểm mạnh, điểm tồn tại, kế hoạch hành động và tự đánh giá mức độ đạt được
của tiêu chí.
2. Phiếu đánh giá tiêu chí do cá nhân
hoặc nhóm công tác viết và phải được lấy ý kiến của hội đồng tự đánh giá.
Mỗi tiêu chí được đánh giá theo một phiếu đánh giá tiêu chí.
Điều 20. Viết
báo cáo tự đánh giá
1. Báo
cáo tự đánh giá được trình bày cô đọng, rõ ràng, chính xác, khách quan, đầy đủ theo các tiêu
chí đánh giá chất lượng chương
trình đào tạo.
2. Dự thảo báo
cáo tự đánh giá được công bố trong nội bộ cơ sở đào tạo để các cán
bộ quản lý, giảng viên, nghiên
cứu viên, nhân viên và
người học có thể đọc và góp ý kiến trong thời gian ít nhất 10 ngày làm
việc.
3. Báo cáo tự
đánh giá được hội đồng tự đánh giá hoàn thiện trên cơ sở các ý kiến góp ý của
cán bộ quản lý, giảng viên, nghiên cứu viên, nhân viên và người
học. Hiệu
trưởng - chủ
tịch hội đồng tự đánh giá phê duyệt báo cáo tự đánh giá.
Điều 21. Lưu
trữ và sử dụng báo cáo tự đánh giá
1. Cơ sở đào tạo lưu trữ báo
cáo tự đánh giá và các hồ sơ liên quan, bao gồm:
a) Quyết định thành lập hội đồng tự
đánh giá;
b) Kế hoạch tự đánh giá;
c) Báo cáo tự đánh giá đã được phê duyệt;
d) Các minh chứng;
đ) Các văn bản liên quan.
2. Thời hạn lưu trữ báo cáo tự đánh giá cùng
toàn bộ hồ sơ liên quan theo quy định của Luật Lưu trữ và các quy định hiện
hành.
3. Báo cáo tự đánh giá được công khai
trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo và lưu trữ tại cơ sở đào tạo để các tổ
chức, cá nhân quan tâm tham khảo. Đối với chương trình đào tạo cần được bảo mật
thông tin theo quy định của Nhà nước, hiệu trưởng cơ sở đào tạo quy định về việc sử
dụng báo cáo tự đánh giá theo chế độ bảo mật.
Điều 22.
Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá
1. Cơ sở đào tạo thực hiện các việc sau:
a) Gửi báo cáo tự đánh giá cho cơ quan quản lý trực tiếp kèm
theo công văn đề nghị được quan tâm, hỗ trợ trong quá trình thực hiện cải tiến,
nâng cao chất lượng theo các kế hoạch hành động đã nêu trong báo cáo tự đánh
giá;
b) Thực hiện các kế hoạch cải tiến chất lượng được đề ra trong
báo cáo tự đánh giá để cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục; rà soát,
đánh giá, bổ sung và điều chỉnh kế hoạch cải tiến chất lượng một cách phù hợp.
c) Công khai báo cáo tự đánh giá
được cập nhật hằng năm trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo; lưu trữ
tại cơ sở đào tạo và cập nhật vào phần mềm Quản lý Hệ thống bảo đảm và kiểm
định chất lượng giáo dục đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Đối với cơ sở đào tạo thuộc Bộ Công an
hoặc Bộ Quốc phòng thực hiện quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều này. Cơ quan quản lý trực
tiếp thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng có trách nhiệm cập nhật danh sách các chương
trình đào tạo đã hoàn thành báo cáo tự đánh giá vào phần mềm Quản lý
Hệ thống bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đại học và gửi thông báo về Bộ
Giáo dục và Đào tạo (qua Cục Quản lý chất lượng) để theo dõi chung.
Mục 3. ĐÁNH
GIÁ NGOÀI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Điều 23. Đăng ký đánh
giá ngoài
1. Cơ sở đào tạo đăng ký đánh giá
ngoài chương trình đào tạo với một tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục trong nước được Bộ Giáo
dục và Đào tạo cấp phép hoạt động sau khi đã công bố báo cáo tự đánh giá trong
nội bộ cơ sở đào tạo ít nhất 20 ngày làm việc. Đối với chương trình đào tạo
cần
được bảo mật thông tin theo quy định của Nhà nước thì cơ sở đào tạo gửi báo cáo
tự đánh giá cho cơ quan quản lý trực tiếp để xin phép được đăng ký đánh giá
ngoài.
2. Căn cứ thời hạn hiệu lực đã được công
nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng đối với chương trình đào tạo hoặc theo yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước về giáo dục, cơ sở đào tạo có trách nhiệm chuẩn bị báo
cáo tự đánh giá và đăng ký đánh giá ngoài để được xem xét, công nhận đạt tiêu chuẩn chất
lượng giáo dục. Đối với các chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo thuộc Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng đăng ký với cơ quan quản lý trực tiếp.
Điều 24. Hợp
đồng thẩm định báo cáo tự đánh giá và đánh giá ngoài giữa tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục và cơ sở đào tạo
1. Theo đề nghị của cơ sở đào tạo, tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục ký hợp đồng với cơ sở đào tạo để thẩm định
báo
cáo
tự đánh giá.
Cơ sở đào tạo gửi báo cáo tự đánh giá
và các hồ sơ liên quan cho tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục để thẩm định.
Đối với các chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo thuộc Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng, cơ sở đào tạo gửi báo cáo tự đánh giá cho cơ quan quản lý
trực tiếp để tổ chức thẩm định trước khi đánh giá ngoài.
2. Trong thời gian 20 ngày làm
việc kể từ ngày ký hợp đồng, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục thẩm
định báo cáo tự đánh giá (Biểu 6), trả kết quả thẩm định cho cơ sở đào tạo theo một trong
các mức độ như sau:
a) Báo cáo tự đánh giá không đáp ứng
các yêu cầu về hình thức và nội dung, cơ sở đào tạo cần tiếp tục
hoàn thiện;
b) Báo cáo tự đánh giá đáp ứng yêu cầu về nội
dung,
cơ
sở đào tạo cần sửa chữa một số lỗi về kỹ thuật, trước khi triển
khai đánh giá ngoài;
c) Báo cáo tự
đánh giá đã đáp ứng yêu cầu và có thể triển khai đánh giá ngoài.
3. Trong trường hợp hồ sơ tự đánh giá
đã đáp ứng yêu cầu, cơ sở đào tạo có văn bản đề nghị tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục triển khai đánh giá ngoài.
Điều 25.
Thành lập đoàn đánh giá ngoài
1. Đoàn đánh giá ngoài do giám đốc tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục quyết định thành lập và lấy ý kiến của cơ sở
đào tạo được đánh giá trước khi ban hành quyết định thành lập, bảo đảm các thành
viên trong đoàn đánh giá ngoài không có xung đột về lợi ích với cơ sở đào tạo.
Đối với cơ sở đào tạo thuộc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng, danh sách thành viên
đoàn đánh giá ngoài do cơ quan quản lý trực tiếp giới thiệu.
2. Số lượng,
thành phần đoàn
đánh giá ngoài: Đoàn đánh
giá ngoài
chương trình đào tạo có ít nhất 05 thành viên; trường hợp đoàn đánh
giá ngoài
tổ chức đánh giá từ
03 chương trình
đào tạo, phải đáp
ứng yêu cầu và tăng số
lượng thành viên tương ứng trong Đoàn (bảo đảm tối thiểu mỗi chương trình đào
tạo có ít nhất 02 thành
viên).
Các
thành viên là kiểm định viên chất
lượng giáo dục đại học, theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, bao gồm:
a) Trưởng đoàn, phó trưởng
đoàn (nếu có) là người đã hoặc đang là lãnh đạo cấp khoa hoặc
giữ các chức vụ khác tương đương hoặc cao hơn, có kinh nghiệm trong việc xây
dựng, phát triển chương trình đào tạo, triển khai các hoạt động tự đánh giá,
đánh giá ngoài chương trình đào tạo;
b) Thư ký của đoàn
đánh giá ngoài là người của tổ chức kiểm định, có kinh nghiệm triển khai các
hoạt động đánh giá ngoài;
c) Các thành viên còn
lại là người của các cơ sở đào tạo, tổ chức kiểm định chất lượng giáo
dục, cơ
quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo tổ chức xã hội nghề
nghiệp hoặc nhà tuyển dụng lao động liên quan đến chương trình đào tạo được
đánh giá, có khả năng nhận xét, đánh giá, tư vấn cho chương trình đào tạo được
đánh giá;
d) Đoàn đánh giá ngoài mỗi chương trình đào tạo
bảo đảm
có ít nhất 01 thành viên là người có chuyên môn cùng ngành hoặc nhóm ngành, lĩnh
vực phù hợp với chương trình đào tạo được đánh giá. Việc lựa chọn thành viên
không đúng ngành hoặc nhóm ngành do tổ chức kiểm định quyết định và chịu trách
nhiệm trên cơ sở thực trạng đội ngũ kiểm định viên của tổ chức
kiểm định.
Điều 26.
Nhiệm vụ, quyền hạn các thành viên trong đoàn đánh giá ngoài
1. Trưởng đoàn:
a) Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch đánh giá
ngoài, trình giám đốc tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá ngoài; phân công nhiệm vụ
cho các thành viên đoàn đánh giá ngoài;
c) Thay mặt đoàn đánh giá
ngoài thông báo và thảo luận với cơ sở đào tạo về kết quả khảo sát, những nhận
định và khuyến nghị của đoàn đánh giá ngoài đối với cơ sở đào tạo;
d) Chịu trách nhiệm chính
trong việc xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ tự đánh giá, báo cáo kết
quả khảo sát tại cơ sở đào tạo và báo cáo đánh giá ngoài của đoàn đánh giá
ngoài;
đ) Tổ chức việc tập hợp hồ sơ, tài
liệu, minh chứng liên quan đến hoạt động và kết quả đánh giá của đoàn đánh giá
ngoài và chuyển cho tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục để lưu trữ sau khi
kết thúc đợt đánh giá ngoài;
e) Tổ chức việc chuẩn bị hồ sơ, tài
liệu phục vụ việc giải trình các yêu cầu khiếu nại hoặc chất vấn có liên quan
đến hoạt động của đoàn đánh giá ngoài.
2. Phó trưởng đoàn (nếu
có)
a) Thay mặt trưởng đoàn giải quyết công việc
và tổ
chức thực hiện kế hoạch đánh giá ngoài khi được ủy quyền;
b) Thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của trưởng đoàn;
3. Thư ký:
a) Giúp trưởng đoàn trong việc xây dựng và
tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá ngoài;
b) Kiểm tra việc sử dụng các văn bản,
biểu mẫu trong quá trình đánh giá ngoài theo đúng quy định;
c) Ghi biên bản các cuộc họp đoàn; phối hợp
với trưởng đoàn chuẩn bị hồ sơ, tài liệu phục vụ việc giải trình các yêu
cầu khiếu nại hoặc chất vấn có liên quan đến hoạt động của đoàn đánh giá ngoài
(nếu có) và thực
hiện các nhiệm vụ theo phân công của trưởng đoàn.
4. Các thành viên khác: Thực hiện các nhiệm vụ
theo phân công của trưởng đoàn; chịu trách nhiệm và
được bảo lưu ý kiến về nội dung được phân công phụ trách; phối hợp với trưởng
đoàn và thư ký giải trình theo yêu cầu khiếu nại hoặc chất vấn về nội dung đánh
giá có liên quan.
Điều 27. Giám
sát viên, thực tập viên
1. Giám sát viên là lãnh đạo hoặc cán bộ cơ hữu
được
Giám đốc tổ chức kiểm định ủy quyền thực hiện nhiệm vụ giám sát đoàn đánh giá ngoài
để bảo đảm hoạt động đánh giá ngoài đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
và của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; người được ủy quyền có trách
nhiệm kịp thời phản ánh với tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục về hoạt động
của đoàn đánh giá ngoài.
2. Thực tập viên là người đang tham dự khóa bồi
dưỡng nghiệp vụ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm hoặc đã được cấp giấy chứng
nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định viên giáo dục đại học và
cao đẳng sư phạm
hoặc đã được cấp thẻ kiểm định viên, được tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục và cơ sở đào tạo bố trí cho quan sát, thực tập hoạt động đánh giá
ngoài.
3. Giám sát viên và thực tập viên được tham gia các hoạt
động của quá trình đánh giá, được dự các phiên làm việc của đoàn đánh giá ngoài do trưởng
đoàn quyết định nhưng không được can thiệp về chuyên môn làm ảnh hưởng đến kết
quả đánh giá ngoài và phải cam kết tuân thủ các quy định về bảo mật thông tin.
Điều 28.
Nguyên tắc làm việc của đoàn đánh giá ngoài
1. Đoàn đánh giá ngoài
làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và đồng thuận giữa các thành viên
trong đoàn.
2. Đối với những nội
dung về chuyên môn không đạt được sự nhất trí của ít nhất 2/3 số
thành viên trong đoàn đánh giá ngoài, trưởng đoàn có trách nhiệm tổ chức họp
đoàn để thảo luận trực tiếp và đưa ra quyết định cuối cùng. Các cuộc họp này
đều được ghi nhận bằng biên bản.
3. Các thành
viên đoàn đánh giá ngoài, giám sát viên và thực tập viên cần
tuân thủ các nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục; có văn bản cam kết hoặc
thỏa thuận với tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục về đạo đức nghề nghiệp, có
trách nhiệm giữ bí mật thông tin liên quan đến hoạt động đánh giá ngoài; tôn
trọng các đối tượng phỏng vấn, cơ sở đào tạo và các thành viên khác
trong đoàn.
Điều 29.
Quy trình đánh giá ngoài
1. Nghiên cứu hồ sơ tự đánh giá:
a) Đoàn đánh giá ngoài nghiên cứu báo cáo tự
đánh giá và hồ sơ liên quan đến chương trình đào tạo được đánh giá do tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục gửi đến; thu thập, phân tích, xử lý các thông tin,
minh chứng liên quan đến các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục;
b) Các thành viên trong đoàn đánh giá ngoài
thảo luận để thống nhất các nội dung: Về hình thức, cấu trúc và nội dung
của báo cáo tự đánh giá; những tiêu chí chưa đánh giá, đánh giá chưa đúng hoặc
chưa được phân tích và đánh giá đầy đủ; danh sách những tiêu chí cần kiểm tra,
thẩm định lại hoặc bổ sung thông tin và minh chứng; danh mục những tư liệu, tài
liệu cần được kiểm tra hoặc những tư liệu, tài liệu cần được bổ sung; dự kiến
đối tượng và nội dung cần phỏng vấn; dự kiến địa điểm, cơ sở vật chất, trang
thiết bị, các hoạt động cần khảo sát; dự kiến những tình huống có thể phát sinh;
c) Hoàn thiện dự thảo báo cáo kết quả nghiên
cứu hồ sơ; dự thảo phải được lấy ý kiến của các thành viên trong đoàn
đánh giá ngoài và được ít nhất 2/3 số thành viên trong đoàn đánh giá ngoài nhất
trí thông qua theo hình thức bỏ phiếu kín.
2. Khảo sát sơ bộ
a) Thời gian làm việc
01 ngày,
hình thức làm việc trực tiếp hoặc trực tuyến;
b) Thành phần: Trưởng
đoàn, thư ký đoàn đánh giá ngoài; hội đồng tự đánh giá chương trình đào
tạo của cơ sở đào tạo và đại diện tổ chức kiểm định chất lượng giáo
dục
(nếu có);
c) Nội dung: Thông
báo kết quả nghiên cứu hồ sơ tự đánh giá;
hướng dẫn, yêu cầu cơ sở đào tạo chuẩn bị cho khảo sát chính thức; thống nhất
thời gian khảo sát chính thức của đoàn; hoàn thiện biên bản khảo sát sơ bộ và các vấn
đề khác mà đoàn đánh giá ngoài thấy cần thiết;
d) Sau buổi làm việc,
các bên ký biên bản khảo sát sơ bộ (Biểu 7).
3. Khảo sát chính
thức tại cơ sở đào tạo
a) Thời gian làm việc trực tiếp: từ 03 đến
05 ngày.
b) Các hoạt động chính
của đoàn đánh giá ngoài: Nghiên cứu hồ sơ minh chứng, tài liệu do cơ sở đào tạo
cung cấp; tham quan, khảo sát, phỏng vấn, quan sát các hoạt động chính khóa,
ngoại khóa
và
thảo luận tại cơ sở đào tạo; viết báo cáo kết quả khảo sát chính thức; thảo
luận về dự thảo báo cáo kết quả khảo sát chính thức, báo cáo phải được ít nhất
2/3 số thành viên của đoàn đánh giá ngoài nhất trí thông qua; trước khi kết
thúc đợt khảo sát, đoàn đánh giá ngoài làm việc với hội đồng tự đánh giá để
thông báo những công việc đã thực hiện và các phát hiện trong quá trình khảo
sát,
đồng
thời hai bên ký biên bản hoàn thành đợt khảo sát chính thức (Biểu 9);
c) Tùy thuộc vào bối cảnh
và thực tế, đoàn đánh giá ngoài có thể kết hợp phỏng vấn trực tiếp với phỏng
vấn trực tuyến;
đối
tượng phỏng vấn là cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ sở đào tạo, giảng viên, nghiên
cứu viên, nhân viên, người học, người học đã tốt nghiệp và nhà sử dụng lao động liên quan
đến chương
trình đào tạo;
đối tượng phỏng vấn phải bảo đảm đủ cơ cấu về độ tuổi, thâm niên công tác, giới
tính, có sự phân bố hợp lý và mang tính đại diện các bên liên quan. Nội dung
phỏng vấn được ghi âm, lưu tại tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.
4. Dự thảo báo cáo
đánh giá ngoài (Biểu 10)
a) Các thành viên đoàn đánh giá ngoài viết báo cáo theo
những tiêu chí được phân công và gửi cho trưởng đoàn và thư ký để tổng hợp
(Biểu 8); trưởng đoàn
và thư ký tập
hợp, biên tập, hoàn thiện dự thảo báo cáo đánh giá ngoài và gửi lại
cho các thành viên trong đoàn đánh giá ngoài để lấy ý kiến góp ý
(nội dung dự thảo báo
cáo đánh
giá ngoài
phải
được ít nhất 2/3 số thành viên trong đoàn nhất trí thông qua). Trường
hợp không nhận được sự nhất trí của ít nhất 2/3 số thành viên trong đoàn, thì trưởng
đoàn đánh
giá ngoài
phải họp đoàn để thảo luận lần cuối và trưởng đoàn có trách nhiệm đưa ra quyết
định cuối cùng. Các cuộc họp này đều được ghi nhận bằng biên bản.
b) Đoàn đánh giá ngoài thông qua tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục gửi dự thảo báo cáo đánh giá ngoài cho cơ sở đào tạo để tham khảo
ý kiến trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ sở đào tạo nhận được dự
thảo báo cáo.
5. Hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài
a) Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo đánh giá ngoài, cơ sở đào tạo có
trách nhiệm gửi công văn cho đoàn đánh giá ngoài thông qua tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục, nêu rõ các ý kiến nhất trí hoặc không nhất trí với dự thảo
báo cáo đánh giá ngoài. Trường hợp không nhất trí với dự thảo báo cáo đánh giá
ngoài, cơ sở đào tạo phải nêu rõ lý do kèm theo các minh chứng. Nếu quá thời
hạn trên mà cơ sở đào tạo không có ý kiến trả lời thì xem như cơ sở đào tạo đồng
ý với dự thảo báo cáo đánh giá ngoài;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được ý kiến phản hồi của cơ sở đào tạo hoặc kể từ ngày hết thời hạn cơ sở
đào tạo trả lời ý kiến về dự thảo báo cáo đánh giá ngoài, đoàn đánh giá ngoài
thông qua tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục gửi văn bản thông báo cho cơ sở
đào tạo biết những ý kiến đã được tiếp thu hoặc bảo lưu. Trường hợp bảo lưu ý
kiến phải nêu rõ lý do;
c) Đoàn đánh giá ngoài hoàn thiện báo cáo
đánh giá ngoài và nộp báo cáo đánh giá ngoài cùng các hồ sơ liên quan (nếu có)
cho giám đốc tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục để tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục chính thức gửi báo cáo đánh giá ngoài cho cơ sở đào tạo;
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi
nhận báo cáo đánh giá ngoài, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục cập nhật thông
tin vào phần mềm Quản lý Hệ thống bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đại
học;
đ) Các thành viên đoàn đánh giá ngoài không
được tự ý cung cấp các thông tin liên quan đến nội dung công việc và kết quả
đánh giá của đoàn đánh giá ngoài khi chưa được phép của tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục hoặc của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 30. Trách nhiệm
của cơ sở đào tạo trong hoạt động đánh giá ngoài chương trình đào tạo
1. Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, dữ liệu và
chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ, dữ liệu liên quan đến hoạt động của
chương trình đào tạo, các điều kiện cần thiết khác để phục vụ công tác đánh giá
ngoài.
2. Phân công một lãnh đạo của cơ sở
đào tạo, một lãnh đạo khoa có chương trình đào tạo được đánh giá và một cán bộ
chuyên trách làm đầu mối làm việc với đoàn đánh giá ngoài.
3. Hợp tác, trao đổi, thảo luận với
đoàn đánh giá ngoài về kết quả nghiên cứu báo cáo tự đánh giá và kết quả khảo
sát của đoàn tại cơ sở đào tạo.
4. Thực hiện quy định tại
điểm a khoản 5 Điều 29 Thông tư này.
5. Sau khi thống nhất với kết quả đánh
giá ngoài, cơ sở đào tạo gửi tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục văn bản đề
nghị xem xét công nhận chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục
và ký hợp đồng thẩm định kết quả đánh giá và xét công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm
định chất lượng chương trình đào tạo.
6. Trong thời gian 30 ngày kể từ
ngày cơ sở đào tạo nhận được công văn kèm theo báo cáo đánh giá ngoài chính
thức từ tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, nếu cơ sở đào tạo không có văn
bản đề nghị xem xét công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục thì xem như cơ
sở đào tạo không có nhu cầu thẩm định, công nhận chương trình đào tạo đạt tiêu
chuẩn chất lượng, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục không có trách nhiệm
phải thực hiện các bước tiếp theo.
Mục 4. THẨM
ĐỊNH KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Điều
31. Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục
1. Hội đồng kiểm định
chất lượng giáo dục do giám đốc tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục quyết
định thành lập để thực hiện nhiệm vụ thẩm định kết quả đánh giá chất lượng giáo
dục, đề nghị giám đốc tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục công nhận hoặc
không công nhận chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Hội đồng được
sử dụng con dấu của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục khi thực hiện nhiệm
vụ theo quy định;
tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục thực hiện việc rà soát, bổ sung, điều chỉnh nhân sự
của hội đồng để đáp ứng theo yêu cầu và quy định.
2. Hội đồng có số lượng
thành viên là số lẻ và có ít nhất 09 thành viên, trong đó có không quá 30% số
người trong hội đồng là thành viên cơ hữu của tổ chức kiểm định chất lượng giáo
dục.
3. Thành phần hội đồng
gồm:
a) Chủ tịch hội đồng, phó
chủ tịch hội đồng là lãnh đạo của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, hoặc
kiểm định viên đã làm trưởng đoàn của ít nhất 10 đoàn đánh giá ngoài hoặc là người đã
hoặc đang
làm lãnh đạo cơ sở đào tạo hoặc tương đương trở lên;
b) Ủy viên hội đồng là
người đã
hoặc
đang là
lãnh đạo cơ sở đào tạo hoặc tương đương trở lên, lãnh đạo của đơn vị
sử dụng lao động
(nếu có),
kiểm định viên đã làm trưởng đoàn hoặc thư ký đã tham gia ít nhất 05 đoàn đánh
giá ngoài; các ủy viên của hội đồng bảo đảm trên 80% là kiểm định viên;
c) Hội đồng có tổ thư ký
giúp việc do chủ tịch hội đồng đề nghị giám đốc tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục quyết định thành lập, trong đó, tổ trưởng tổ thư ký là 01 thành viên
của hội đồng;
d) Trường hợp thẩm định
kết quả đánh giác các chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo
thuộc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng, thành phần của hội đồng được giám đốc tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục quyết định sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng;
đ) Người là trưởng
đoàn đánh giá ngoài của chương trình đào tạo không được tham gia hội đồng với
vai trò chủ tịch, thư ký và không được bỏ phiếu cho chương trình đào tạo đó.
4. Phương thức làm
việc của hội đồng kiểm
định chất lượng giáo dục:
a) Hội đồng làm việc
theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số để quyết định những vấn đề thuộc
nhiệm vụ của hội đồng. Trường hợp cần thiết,
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có thể mời thêm chuyên gia về lĩnh vực kiểm định
chất lượng giáo dục tham dự phiên họp của hội đồng; trong trường hợp này, thành
viên được mời dự họp được tham gia các ý kiến trao đổi thảo luận về chuyên môn
nhưng không được tham gia biểu quyết;
b) Hội đồng họp (trực
tiếp hoặc trực tuyến) toàn thể các thành viên định kỳ hai lần mỗi năm để
thảo luận về các vấn đề chuyên môn bao gồm các xu hướng về bảo đảm và kiểm định
chất lượng; đưa ra các khuyến nghị chính sách, cải tiến chất lượng đối với tổ
chức kiểm định, cơ quan quản lý nhà nước (nếu có); họp theo triệu tập của chủ
tịch hội đồng; mỗi
buổi họp không thẩm định quá hồ sơ của 03 đợt đánh giá ngoài của tối đa 02 cơ sở đào
tạo;
c) Ít
nhất 10 ngày làm việc trước ngày họp, các thành viên trong hội đồng và thành viên được mời (nếu có) nhận được hồ sơ thẩm định để nghiên cứu;
d) Ít
nhất 05 ngày làm việc trước ngày họp, mỗi thành viên trong hội đồng
gửi văn bản nhận xét về hồ sơ thẩm định cho chủ tịch hội đồng (Biểu 13);
đ) Ít
nhất 02 ngày làm việc trước ngày họp, chủ tịch hội đồng gửi dự thảo nghị
quyết cho các thành viên trong hội đồng để nghiên cứu trước khi trao đổi,
thảo luận tại cuộc họp;
e) Hội đồng căn cứ
vào hồ sơ thẩm định, xem xét, biểu quyết về việc thay đổi kết quả đánh giá
ngoài với những tiêu chí,
tiêu chuẩn có kết quả đánh giá chưa bảo đảm theo yêu cầu của các tiêu chí,
tiêu chuẩn;
g) Nghị quyết của hội
đồng (Biểu 14) chỉ có giá trị khi được ít nhất 2/3 số thành viên của hội
đồng nhất trí thông qua theo hình thức bỏ phiếu kín; biên bản họp hội đồng được
toàn thể thành viên hội đồng có mặt thông qua và có chữ ký xác nhận của chủ
tịch và thư ký hội đồng;
h) Trong trường hợp ủy viên hội đồng là thành
viên đoàn đánh giá ngoài chương trình đào tạo có hồ sơ thẩm định thì không tham
gia bỏ phiếu thông qua nghị quyết của hội đồng; nghị quyết của hội đồng có giá
trị khi được ít nhất 2/3 số thành viên còn lại của hội đồng nhất trí thông qua bằng
hình thức bỏ phiếu kín và phải bảo đảm về số lượng thành viên hội đồng theo quy
định tại khoản 2 Điều 31 Thông tư này.
5. Hội đồng kiểm định
chất lượng giáo
dục chịu
trách nhiệm về
kết
quả thẩm định kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
Điều 32. Thời
hạn và hồ sơ thẩm định kết quả đánh giá chất lượng chương trình đào tạo
1. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị xem xét công nhận chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất
lượng giáo dục của cơ sở đào
tạo, tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục tổ chức họp hội đồng kiểm định chất lượng
giáo dục để thẩm định kết quả đánh giá chất lượng giáo dục. Trường hợp hội đồng
kiểm định chất lượng giáo dục họp trực tuyến thì tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục phải đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật công nghệ thông tin; tiến trình cuộc
họp được ghi âm đầy đủ để lưu trữ cùng hồ sơ thẩm định kết quả đánh giá.
2. Hồ sơ
thẩm định kết quả đánh giá chất lượng giáo dục gồm có:
a) Báo
cáo tự đánh giá;
b) Báo
cáo đánh giá ngoài;
c) Văn bản của đoàn đánh giá ngoài gửi dự
thảo báo cáo đánh giá ngoài cho cơ
sở đào tạo;
d) Văn bản phản hồi của cơ sở đào tạo về dự thảo báo cáo đánh giá ngoài (nếu
có);
đ) Văn bản của đoàn đánh giá ngoài thông qua tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục để gửi cơ sở đào tạo về việc tiếp thu hoặc bảo lưu ý kiến;
e) Văn bản của cơ sở đào tạo đề
nghị xem xét công nhận chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục;
g) Báo cáo tóm tắt kết quả tự đánh giá,
đánh giá ngoài.
3. Tổ thư ký giúp hội
đồng kiểm định chất lượng giáo dục lập kế hoạch thẩm định kết quả đánh giá chất
lượng chương trình đào tạo, chuẩn bị hồ sơ thẩm định, gửi hồ sơ thẩm định cho
các thành viên hội đồng.
Điều 33. Quy
trình thẩm định kết quả đánh giá chất lượng chương trình đào tạo
Quy
trình thẩm định kết quả đánh giá chất lượng giáo dục của hội đồng
kiểm định chất lượng giáo dục được thực hiện theo trình tự như sau:
1. Họp
toàn thể hội đồng do chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng
được ủy quyền chủ trì để thực hiện các công việc sau:
a) Nghe báo cáo tóm tắt kết quả tự
đánh giá chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo và những vấn đề cần thảo luận
làm rõ;
b) Nghe báo cáo tóm tắt kết quả đánh
giá ngoài chương trình đào tạo của đoàn đánh giá ngoài và những vấn đề cần thảo
luận làm rõ;
c) Thảo luận về các nội dung: Kết quả tự đánh giá;
kết quả đánh giá ngoài; việc điều chỉnh kết quả đánh giá tiêu chí, tiêu chuẩn
(nếu có); dự
thảo nghị quyết của hội đồng về việc thẩm định kết quả đánh giá chất lượng
chương trình đào tạo, trong đó có các kiến nghị của hội đồng về việc đề
nghị cơ sở đào tạo có chương trình đào tạo được đánh giá khắc phục những tồn tại
và tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục;
d) Hội đồng bỏ phiếu kín để thông qua
nghị quyết về việc thẩm định kết quả đánh giá chất lượng chương trình đào tạo. Trường hợp hội đồng
họp trực tuyến, các thành viên của hội đồng thực hiện biểu quyết theo hình thức
phù hợp, bảo đảm yêu cầu phiếu kín và được lưu trữ.
2. Trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ khi có kết quả thẩm định, tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục có trách nhiệm gửi cho cơ sở đào tạo đăng ký kiểm định chất
lượng chương trình đào tạo nghị quyết thẩm định kết quả đánh giá chất lượng
chương trình đào tạo, kèm theo các kiến nghị của hội đồng về việc đề
nghị cơ sở đào tạo khắc phục những tồn tại và tiếp tục cải tiến, nâng cao chất
lượng chương trình đào tạo được đánh giá.
3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc
kể từ khi nhận được các văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ sở đào
tạo có văn bản phản hồi gửi tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo một
trong ba trường hợp sau:
a) Nhất trí với nội dung của nghị
quyết và kiến nghị của hội đồng, đề nghị tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
công nhận chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục và cấp giấy
chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình đào tạo;
b) Nhất trí với nội dung nghị quyết và
kiến nghị của hội đồng, cơ sở đào tạo có kế hoạch khắc phục những tồn tại và
tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục;
c) Không nhất trí với một phần hoặc
toàn bộ nội dung nghị quyết và kiến nghị của hội đồng, đề nghị tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục xem xét lại.
4. Đối với trường hợp được quy định
tại điểm a khoản 3 Điều này:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản của cơ sở đào tạo, tổ chức kiểm định chất lượng giáo
dục công bố công khai kết quả đánh giá ngoài, nội dung nghị quyết và kiến nghị
của hội đồng trên trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định chất lượng giáo
dục;
b) Sau 15 ngày công bố, nếu không có
các khiếu nại, tố cáo, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục ra quyết định cấp giấy
chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình đào tạo cho cơ sở đào tạo; nếu có
các khiếu nại, tố cáo, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục rà soát lại toàn
bộ quy trình và hồ sơ thẩm định kết quả đánh giá chương trình đào tạo trước khi
quyết định cấp hay không cấp giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình
đào tạo;
c) Đối với các chương trình đào
tạo
cần bảo mật thông tin theo quy định của Nhà nước thì cơ sở đào tạo gửi kết quả
đánh giá ngoài, nội dung nghị quyết và kiến nghị của hội đồng để báo cáo cơ
quan quản lý trực tiếp ít nhất 15 ngày làm việc trước khi được tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục xem xét công nhận.
5. Đối với
trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này, tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục có trách nhiệm giải thích về nội dung nghị quyết và kiến nghị của hội
đồng khi cơ sở đào tạo yêu cầu.
6. Đối với
trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều này, tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục có kế hoạch xem xét lại nội dung nghị quyết của hội đồng trong phiên
họp gần nhất theo quy trình quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 5. CÔNG
NHẬN ĐẠT TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Điều 34. Điều
kiện và việc công nhận chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục
1. Dựa trên nghị quyết về việc thẩm định
kết quả đánh giá của hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục, tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục xem xét, công nhận mức đạt tiêu chuẩn chất lượng của chương
trình đào tạo khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Đã có ít nhất một khóa người học tốt nghiệp tại thời điểm
hoàn thành báo cáo tự đánh giá;
b) Đã được đánh giá ngoài và có văn bản đề nghị tổ chức kiểm
định chất lượng xem xét, công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng chương trình đào tạo;
c) Kết quả đánh giá chương trình đào tạo đáp
ứng quy định tại
điểm a hoặc điểm b khoản 4 Điều 14 của Thông tư này.
2. Việc công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng
a) Chương trình đào tạo đáp ứng quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều này, đồng thời đáp ứng quy định tại điểm a khoản 4 Điều 14 của
Thông tư này
được tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục công nhận và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất
lượng giáo dục, có giá trị trong thời
hạn 05 năm kể từ ngày cấp;
b) Chương trình đào tạo đáp ứng quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, đồng thời đáp ứng quy định tại điểm b
khoản 4 Điều 14 của Thông tư này được tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục công nhận đạt có điều kiện, có giá trị trong thời hạn 02 năm kể
từ ngày cấp;
c) Trong thời gian không quá 18 tháng kể
từ ngày chương trình đào tạo được công nhận đạt có điều kiện, cơ sở đào tạo
tiến hành cải tiến chất lượng chương trình đào tạo đáp ứng quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này, đồng thời đáp ứng quy định tại điểm a khoản 4 Điều 14 của Thông tư này có thể gửi công
văn đề nghị tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục thực hiện xem xét đánh giá và
công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng theo
quy định tại Mục 6 của Chương này;
đ) Trong thời gian tối thiểu 09 tháng
trước khi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục chương trình đào đạo hết hạn, cơ sở đào tạo thực hiện tự đánh giá chương trình đào tạo chu kỳ tiếp theo, trong đó làm rõ các cải tiến chất lượng
so với chu kỳ liền trước đó và đăng ký với tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục để
được kiểm định.
Điều 35. Giấy
chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình đào tạo
1. Căn
cứ đề nghị của hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục, giám đốc
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục ra quyết định công nhận chương trình đào tạo đạt hoặc đạt có điều kiện và cấp giấy
chứng nhận đạt kiểm định chất lượng
giáo dục cho chương trình đào tạo đạt hoặc đạt có điều
kiện.
2. Giấy
chứng nhận phải ghi rõ số tiêu chuẩn đạt; số tiêu chí, tiêu chí điều kiện đạt yêu cầu và tỉ lệ phần trăm số tiêu
chí, tiêu chí điều kiện đạt yêu cầu.
3. Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng
chương trình đào tạo do tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục thiết kế và in ấn sau khi đăng
ký mẫu giấy chứng nhận với Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Cục Quản lý chất lượng).
Điều 36. Thu
hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình đào tạo
1. Giấy chứng nhận kiểm định chất
lượng chương trình đào tạo còn thời hạn giá trị bị thu hồi nếu có vi phạm một
trong các trường hợp sau:
a) Đoàn đánh
giá ngoài được thành lập không đúng quy định tại Điều 25 của Thông tư này;
b) Việc công
nhận kết quả đánh giá và cấp giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình đào tạo khi chương trình đào tạo không đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 34 của Thông tư này;
c) Chương trình đào tạo không đáp ứng
yêu cầu đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
d) Chương trình đào tạo không đáp ứng yêu cầu
duy trì điều kiện bảo đảm chất lượng theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trình tự thu hồi giấy chứng
nhận kiểm định chất lượng chương trình đào tạo:
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi văn bản yêu cầu giám đốc tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương
trình đào tạo kèm theo các tài liệu liên quan;
b) Giám đốc tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục có trách nhiệm xem xét căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều này
và ra quyết định thu hồi giấy chứng
nhận kiểm định chất lượng chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo trong thời hạn
15 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc
báo cáo lại Bộ Giáo dục và Đào tạo nếu không đủ căn cứ thu hồi.
3. Quyết định thu hồi giấy chứng
nhận kiểm định chất lượng chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo được công bố
trên trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, cổng thông
tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo và cập nhật vào phần mềm Quản lý Hệ thống bảo
đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đại học.
Điều 37. Thực
hiện cải tiến, nâng cao chất lượng chương trình đào tạo
1. Cơ sở đào tạo duy trì và
phát triển các điều kiện bảo đảm chất lượng chương trình đào tạo. Duy trì và
phát huy kết quả kiểm định chất lượng chương trình đào tạo đã được công nhận
trong thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình
đào tạo.
2. Hằng năm, cơ sở đào tạo triển khai kế hoạch
cải tiến, nâng cao chất lượng chương trình đào tạo theo các kiến nghị của hội đồng kiểm
định chất lượng giáo dục, báo cáo với cơ quan quản lý trực tiếp về kết quả cải
tiến chất lượng và việc khắc phục những tồn tại đã được chỉ ra trong báo cáo
đánh giá ngoài.
3. Sau khi chương
trình đào tạo được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục, cơ sở đào tạo
thực
hiện việc tự đánh giá giữa chu kỳ, tập trung đánh giá kết quả thực hiện cải tiến,
nâng cao chất lượng giáo dục; gửi báo cáo đánh giá giữa chu kỳ về Bộ Giáo dục
và Đào tạo, cơ quan quản
lý trực tiếp và tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục và cập nhật vào phần mềm
Quản lý Hệ thống bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đại học (Biểu 15).
4. Cơ sở đào tạo thực hiện đánh giá chu kỳ tiếp theo, theo quy định tại khoản
2 và khoản 4 Điều 13 của Thông tư này.
Tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục lưu trữ hồ sơ về hoạt động đánh giá, công nhận chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng; thời hạn bảo quản, lưu trữ và sử
dụng hồ sơ tại tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của Luật lưu
trữ và các quy định hiện hành. Hồ sơ lưu trữ gồm:
1. Các
hợp đồng giữa tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục với cơ sở đào tạo
để thực hiện việc thẩm định báo cáo tự đánh giá, đánh giá ngoài và thẩm định,
công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng.
2. Các văn bản về hoạt động thẩm định báo cáo tự đánh giá: Kết quả thẩm định báo cáo tự đánh giá chương
trình đào tạo của tổ chức kiểm định chất lượng; hồ sơ tự đánh giá chương
trình đào tạo của cơ sở đào tạo được
hoàn thiện sau thẩm định của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.
3. Các
văn bản về hoạt động đánh giá ngoài: Quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài; kế hoạch
đánh giá ngoài; kết quả nghiên cứu hồ sơ tự đánh giá các
tiêu chuẩn, tiêu chí được phân công của từng thành viên đoàn đánh giá ngoài; báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ tự đánh
giá của đoàn đánh giá ngoài; biên bản khảo sát sơ bộ; kết quả nghiên cứu sâu các tiêu chuẩn, tiêu chí được phân
công của từng thành viên đoàn đánh giá ngoài; báo cáo kết quả khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài; biên bản khảo sát chính thức; văn
bản của cơ sở đào tạo về nội dung dự thảo báo cáo đánh giá ngoài (nếu có); văn
bản của đoàn đánh giá ngoài thông qua tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục gửi
cơ sở đào tạo về việc tiếp thu hoặc bảo lưu ý kiến (nếu có); báo cáo đánh giá ngoài.
4. Văn
bản về hoạt động thẩm định, công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng chương trình đào tạo:
Kế hoạch họp hội đồng; hồ sơ thẩm định; nhận xét về hồ sơ thẩm định kết quả đánh
giá chất lượng giáo dục của từng thành viên hội đồng; biên bản họp hội đồng
kiểm định chất lượng giáo dục; nghị quyết của hội đồng
kiểm định chất lượng giáo dục; báo cáo đánh giá
ngoài hoàn thiện sau thẩm định (nếu có); quyết định công nhận đạt tiêu chuẩn
chất lượng.
1. Trong thời gian không quá 18 tháng kể từ ngày chương trình đào tạo được tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục công nhận đạt có điều kiện, cơ sở đào tạo thực
hiện các việc:
a) Cải tiến chất lượng,
tự đánh giá những tiêu chí, tiêu chuẩn có mức đánh giá chưa đạt sau khi tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục thẩm định kết quả đánh giá;
b) Nếu kết quả sau
tự đánh giá đáp ứng quy định tại điểm c khoản 4 Điều 14 của Thông tư này thì giấy chứng nhận hết hiệu lực; cơ sở đào tạo đề nghị tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đã đánh giá thực hiện việc đánh
giá lại đối với các tiêu chí, tiêu chuẩn chưa đạt yêu cầu. Trường hợp hết thời hạn 18 tháng sau khi được công nhận ở
mức đạt có điều kiện, chương trình đào tạo vẫn không
đáp ứng quy định tại điểm c khoản 4 Điều 14 của Thông tư này thì sẽ phải thực hiện việc kiểm định lại
từ đầu theo quy trình kiểm định chất lượng giáo dục;
2. Hồ sơ đăng ký đánh giá lại gồm có
công văn của cơ sở đào
tạo
gửi tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đã đánh giá đề nghị đánh giá lại kèm
theo báo cáo tự đánh giá có cập nhật nội
dung, kết quả đánh giá các tiêu chí, tiêu chuẩn chưa đạt trên báo cáo tự đánh
giá trước
đó đã gửi tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.
1. Đánh giá lại:
a) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo
dục phân công thành viên đoàn đánh giá ngoài đã thực hiện đánh giá tiêu chí,
tiêu chuẩn chưa đạt yêu cầu hoặc thành viên khác cùng đoàn đánh giá ngoài thực
hiện việc đánh giá lại tiêu chí, tiêu chuẩn đó tại cơ sở đào tạo. Thành viên được phân
công nghiên cứu hồ sơ minh chứng, tài liệu có liên quan đến tiêu
chí đánh giá do
cơ sở đào
tạo cung
cấp; sau đó
thực hiện việc khảo sát chính thức tại cơ sở đào tạo trong thời gian
không quá 02 ngày với các
hoạt động: nghiên
cứu hồ sơ minh chứng, tài liệu có liên quan đến tiêu chí đánh giá; thực hiện khảo sát,
phỏng vấn, quan sát các hoạt động chính khóa, ngoại khóa (nếu cần) tại cơ sở đào tạo; hoàn thiện các phiếu
đánh giá tiêu chí; viết báo cáo kết quả khảo sát chính thức. Trước khi kết thúc đợt
khảo sát, thành
viên
đánh giá
lại làm
việc với hội đồng tự đánh giá để thông báo những công việc đã thực hiện và các
phát hiện trong quá trình khảo sát, đồng thời hai bên ký biên bản khảo sát
chính thức;
b) Thành
viên đoàn đánh giá ngoài thông qua tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục gửi dự thảo báo cáo đánh giá các tiêu chí, tiêu chuẩn cho cơ sở đào tạo để tham khảo ý kiến trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày cơ sở đào tạo nhận được dự thảo báo cáo;
c) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo đánh giá lại, cơ sở đào tạo có
trách nhiệm gửi công văn cho thành
viên đánh giá ngoài qua tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục, nêu rõ các ý kiến nhất trí hoặc không nhất trí với dự thảo báo
cáo đánh giá các tiêu chí, tiêu chuẩn. Trường hợp không nhất trí với dự thảo
báo cáo đánh giá lại, cơ sở đào tạo phải nêu rõ lý do kèm theo các minh
chứng. Nếu quá thời hạn trên mà cơ sở đào tạo không có ý kiến trả lời thì xem như cơ
sở đào tạo đồng ý với dự thảo báo cáo đánh giá lại;
d) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi của cơ sở đào tạo hoặc kể
từ ngày hết thời hạn cơ sở đào tạo trả lời ý kiến về dự thảo
báo cáo đánh giá lại, thành viên đánh giá lại thông
qua tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục gửi văn bản thông báo cho cơ sở đào tạo biết
những ý kiến đã được tiếp thu hoặc bảo lưu. Trường hợp bảo lưu ý kiến phải nêu
rõ lý do;
đ) Thành
viên đánh giá lại hoàn
thiện báo cáo đánh giá các tiêu chí, tiêu
chuẩn và nộp về tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục để tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục cập nhật vào báo cáo đánh giá ngoài trước đó và chính thức gửi báo cáo đánh giá lại cho cơ
sở đào tạo.
2. Thẩm định kết quả đánh giá lại:
a) Sau khi được đánh giá lại, nếu đáp ứng quy
định tại
điểm c khoản 4
Điều 14 của Thông
tư này,
cơ sở đào
tạo sẽ
được tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục thẩm định kết quả đánh giá;
b) Việc thẩm định kết quả đánh giá thực hiện
theo quy định tại Mục 4 Chương III của Thông tư này.
3.
Công nhận và cấp giấy chứng nhận:
a) Việc
công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục thực hiện theo quy
định tại Mục 5 Chương III của Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục được cấp sau đánh giá lại, hết giá trị vào thời điểm 05 năm sau ngày chương trình đào tạo
được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
c) Chương trình đào tạo có giấy chứng nhận kiểm định
chất lượng được
cấp sau đánh giá lại thực hiện cải tiến, nâng cao chất lượng chương trình đào
tạo theo
quy định tại Điều 37 của Thông tư này.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 41.
Trách nhiệm của Cục Quản lý chất lượng
1. Công
khai danh sách các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục trong nước, các tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài, các chương trình đào tạo được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng trên Cổng thông
tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Tổ chức triển khai, bảo đảm việc thực hiện thống nhất các
quy định của Thông
tư này.
3. Tổ chức kiểm tra, giám sát các
hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
thẩm quyền giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo về các nội dung liên quan theo
quy định.
1. Tổ
chức thanh tra hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục chương trỉnh đào tạo các
trình độ của giáo dục đại học.
2. Xử lý
vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
Điều
43. Trách nhiệm của Cục Công nghệ thông tin: Tổ chức việc khai thác Hệ thống cơ sở dữ
liệu về giáo dục đại học (HEMIS), chia sẻ, cung cấp thông tin về bảo đảm và kiểm định chất lượng trong quy trình kiểm định chất lượng giáo dục chương trình
đào tạo các trình độ của giáo dục đại học theo đề nghị của các bên liên quan.
Điều 44.
Trách nhiệm của cơ sở đào tạo
1. Lập kế hoạch phấn đấu đạt tiêu
chuẩn chất lượng giáo dục
chương trình đào tạo cho các chương trình đào tạo theo từng giai đoạn và theo
kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Cập nhật hoạt động và kết quả kiểm định
chất lượng chương trình đào tạo; thông tin về kết quả tự đánh giá giữa chu kỳ vào
phần mềm Quản lý Hệ thống bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đại học.
3. Công bố công khai kết quả đánh giá ngoài, kế hoạch cải tiến chất lượng, giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình đào tạo trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo chậm nhất 10
ngày làm việc sau khi được cấp (không áp dụng đối với các cơ
sở đào tạo cần được bảo mật thông tin theo quy định của Nhà nước).
4. Hằng năm, báo cáo cơ quan quản lý
trực tiếp và Bộ Giáo dục và Đào tạo về kết quả thực hiện kế hoạch cải tiến,
nâng cao chất lượng giáo dục sau khi được cấp giấy chứng nhận kiểm định chất lượng
giáo dục.
5. Tự đánh giá và chịu trách nhiệm về
việc chương trình đào tạo đáp ứng các quy định của chuẩn chương trình đào tạo
và các điều kiện về duy trì ngành đào tạo theo quy định hiện hành trước khi
đăng ký đánh giá ngoài với tổ chức kiểm định.
6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra; cung
cấp tài liệu, minh chứng, báo cáo phục vụ việc kiểm tra, thanh tra, giám sát
hoạt động kiểm định chất lượng của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 45.
Trách nhiệm của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
1. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục trong nước:
a) Báo cáo với Bộ Giáo dục và Đào tạo và công
khai các thông tin, kết quả kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định tại Thông tư
này và các quy định khác có liên quan;
b) Cập nhật vào phần mềm Quản lý Hệ thống bảo đảm và kiểm định
chất lượng giáo dục đại học và công bố công khai báo cáo đánh giá ngoài, nghị
quyết của hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục trên trang thông tin
điện tử của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục ít nhất 15 ngày trước khi cấp
giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình đào tạo (không áp dụng đối với các cơ sở đào tạo cần
được bảo mật thông tin theo quy định của Nhà nước);
c) Cập nhật vào phần mềm Quản lý Hệ thống bảo đảm và kiểm định
chất lượng giáo dục đại học và công bố công khai giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo
dục của chương trình đào tạo trên trang thông tin điện tử của tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi cấp. Công khai
danh sách các chương trình đào tạo đã được cấp giấy chứng nhận kiểm định
chất lượng giáo dục;
d) Hằng tháng, cập nhật hoạt động và kết quả kiểm định chất
lượng giáo dục vào phần mềm Quản lý Hệ thống bảo đảm và kiểm định chất lượng
giáo dục đại học.
đ) Quy hoạch và phát triển đội ngũ kiểm định viên cơ hữu và và
kiểm định viên cộng tác;
e) Công khai trên trang thông tin
điện tử của mình về cách tính và mức kinh phí cho các hoạt động: thẩm
định báo cáo tự
đánh giá, đánh giá ngoài
và thẩm định, công nhận chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng.
g) Căn cứ nội dung quy định
của Thông tư này,
phát triển các tài liệu, sổ tay nghiệp vụ chuyên môn dành cho kiểm định viên để
triển khai thống nhất. Trong trường hợp bổ sung
các tiêu chí và hướng
dẫn mới liên quan đến việc thực hiện tiêu
chuẩn kiểm định, tổ chức kiểm định gửi báo cáo
và xin ý kiến của Bộ Giáo dục và Đào tạo trước khi ban hành.
2. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước
ngoài:
a) Thực hiện quy định tại Điều 1 và Điều 4
của Thông
tư này;
b) Công khai các thông tin hoạt động, giấy chứng
nhận kiểm định chất lượng giáo dục chương trình đào tạo trên trang thông tin
điện tử của mình và thực hiện các quy định tại quyết định cho phép hoạt động
của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
các quy định pháp luật có liên quan.
3. Sau khi cấp giấy chứng nhận kiểm định chất
lượng giáo dục, tổ chức kiểm định có trách nhiệm theo dõi, phản hồi báo cáo cải
tiến chất lượng của cơ sở đào tạo.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra; cung cấp tài
liệu, minh chứng, báo cáo phục vụ việc kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động
kiểm định chất lượng của cơ quan có thẩm quyền.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 46.
Quy định chuyển tiếp
Các cơ sở đào tạo và tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục đang
thực hiện tự đánh giá,
đánh giá ngoài chương
trình đào tạo theo Thông tư số 38/2013/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 11
năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về quy trình
và chu kỳ kiểm định chất lượng chương trình đào tạo các trường đại học, cao đẳng
và trung cấp chuyên nghiệp và theo Thông tư số 04/2016/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 3 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học thì tiếp tục thực hiện
quy trình kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định hiện hành trong giai đoạn
chuyển tiếp cho đến hết
ngày 30 tháng 12 năm 2025. Trong
đó, việc tự đánh giá của cơ sở đào tạo chỉ thực hiện cho đến
thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 47.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
… tháng … năm 2025.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số
38/2013/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng chương trình đào
tạo của các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp; Thông tư số
04/2016/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các
trình độ của giáo dục đại học; Thông tư số 39/2020/TT-BGDĐT ngày 09
tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình
đào tạo
từ
xa trình độ đại học; Thông tư số
49/2012/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo giáo viên trung
học phổ thông trình độ đại học; Thông tư số 33/2014/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 10
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng chương
trình đào tạo điều dưỡng trình độ đại học và Thông tư số 23/2011/TT-BGDĐT ngày
06 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào quy định tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng chương trình giáo dục sư phạm kỹ thuật công nghiệp trình độ
đại học.
3. Đối với các chương trình đào tạo được đánh
giá theo bộ tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng sư phạm và
trung cấp sư phạm
được
quy định tại Thông tư số 02/2020/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo, thực hiện việc đánh giá, công nhận theo quy định tại Chương III,
Chương IV và Chương V của Thông tư này.
Điều 48. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc đại học,
học viện; Hiệu trưởng các trường đại học; Viện trưởng các viện nghiên cứu có
đào tạo tiến sĩ; Hiệu trưởng hoặc Giám đốc các cơ sở đào tạo khác được phép
hoạt động đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ; Người đứng đầu cơ sở đào tạo có
chương trình đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng sư phạm; Giám đốc các tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGD của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Như Điều 48;
- Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Cục QLCL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Minh Sơn
|