BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2019/TT-BGDĐT
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2019
|
DỰ THẢO
|
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC CÔNG LẬP
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm
2005; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Luật giáo dục đại học ngày 18 tháng 6
năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học ngày 19
tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09
tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của
cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Thông tư Hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công
lập.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn thực
hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập, bao gồm: trách nhiệm
của người đứng đầu (Hiệu trưởng hoặc Giám đốc, sau đây gọi chung là Hiệu
trưởng), nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động và người học trong
việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục; những việc phải công
khai để nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động và người học biết; những việc nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người lao
động và người học được bàn, được tham gia ý kiến trước khi Hiệu trưởng quyết định; những việc nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động và người học giám sát, kiểm tra;
trách nhiệm của Hiệu trưởng, nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động
trong quan hệ và giải quyết công việc với công dân, cơ quan, đơn vị, tổ chức có
liên quan.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non; cơ sở
giáo dục phổ thông; trường chuyên biệt; cơ sở giáo dục thường xuyên; trường
trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm; cơ sở giáo dục đại học.
Điều 2. Mục đích thực hiện dân
chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục
1. Phát huy quyền làm chủ của nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động, người học và nâng cao trách
nhiệm của Hiệu trưởng.
2. Tăng cường nề nếp, kỷ cương, kỷ
luật trong hoạt động của cơ sở giáo dục, góp phần xây dựng môi trường giáo dục
thân thiện, lành mạnh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo; phòng chống các hành vi tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, quan liêu, cửa
quyền, hách dịch nhân dân.
Điều 3. Yêu cầu thực hiện dân
chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục
1. Thực hiện dân chủ trong hoạt
động của cơ sở giáo dục phải gắn liền với việc bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức
Đảng; chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ; phát huy vai trò của Hội
đồng trường, của Hiệu trưởng và của các tổ chức đoàn thể trong
cơ sở giáo dục.
2. Dân chủ trong khuôn khổ Hiến
pháp và pháp luật; kiên quyết xử lý những hành vi lợi dụng dân chủ vi phạm pháp
luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động và người học, cản trở việc thực
hiện nhiệm vụ của cơ sở giáo dục.
Chương II
DÂN CHỦ TRONG NỘI BỘ CƠ SỞ GIÁO DỤC
Mục 1. TRÁCH NHIỆM CỦA HIỆU TRƯỞNG, NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ NGƯỜI
LAO ĐỘNG
Điều 4. Trách nhiệm của Hiệu
trưởng
1. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu
trưởng theo quy định của Luật Giáo dục và các quy định của pháp luật có liên
quan.
2. Thực hiện dân chủ, công khai
trong quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở giáo dục; trong quản lý, sử dụng,
đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục, người lao động và người học theo quy định của pháp luật và Thông
tư này.
3. Tổ chức các cuộc họp giao ban
định kỳ để đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao và đề ra các nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu phải thực hiện trong thời gian tới của cơ sở giáo dục.
4. Lắng nghe ý kiến phản ánh, phê
bình của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động và người học. Khi
nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động, người học đăng ký được gặp
và có nội dung, lý do cụ thể phải bố
trí thời gian thích hợp để gặp và trao đổi.
5. Chỉ đạo việc cung cấp đầy đủ, kịp thời những
thông tin, tài liệu, cách thức tổ chức thực hiện, trách nhiệm thực hiện và
trách nhiệm giải trình những nội dung công việc trong cơ sở giáo dục quy định
tại Điều 7, Điều 9 của Thông tư này, trừ những tài liệu mật theo quy định của
pháp luật.
6. Chỉ đạo, xem xét, xử lý kịp thời các khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động,
người học và kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân của cơ sở giáo dục; kịp thời
báo cáo cơ quan có thẩm quyền những vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết
của mình.
7. Chỉ đạo, xem xét, xử lý kịp thời người
có hành vi cản trở việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục và
người có hành vi trả thù, trù dập nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người lao
động và người học, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
8. Gương mẫu, đi đầu trong việc
đấu tranh phòng chống những biểu hiện cửa quyền, sách
nhiễu, thành kiến, trù dập, giấu giếm, bưng bít, làm sai lệch sự thật, làm trái
nguyên tắc và những biểu hiện không dân chủ khác trong
cơ sở giáo dục.
9. Phối hợp với Công đoàn cơ sở
giáo dục tổ chức hội nghị viên chức, người lao động của cơ
sở giáo dục mỗi năm một lần vào đầu năm học theo
quy định tại Điều 5 Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về việc thực hiện dân chủ
trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và
các quy định khác có liên quan.
Điều 5. Trách nhiệm của nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục và người lao động
1. Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy,
quy chế làm việc của cơ sở giáo dục; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực
hiện các quy định về nghĩa vụ, đạo đức nhà giáo, quy tắc
ứng xử, nguyên tắc trong hoạt động nghề nghiệp.
2. Đóng góp ý kiến trong hoạt
động của cơ sở giáo dục; ý kiến đối với Hiệu trưởng để xây dựng nội bộ cơ sở
giáo dục trong sạch, vững mạnh. Các ý kiến đề xuất nếu khác
với ý kiến của người phụ trách trực tiếp thì vẫn phải chấp
hành sự chỉ đạo và hướng dẫn của người phụ trách trực tiếp, đồng thời có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo cấp có thẩm quyền.
Mục 2. NHỮNG VIỆC HIỆU TRƯỞNG PHẢI CÔNG KHAI, HÌNH THỨC VÀ THỜI ĐIỂM CÔNG KHAI
Điều 6. Những việc phải công khai
1. Những việc Hiệu
trưởng phải công khai để nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và
người lao động biết:
a) Chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động
của cơ sở giáo dục;
b) Các nội quy, quy chế của cơ sở
giáo dục;
c) Kế hoạch năm học, học
kỳ, tháng, tuần của cơ sở giáo dục; kế hoạch, đề án, dự
án, chiến lược định hướng phát triển của cơ sở giáo dục;
d) Kinh phí hoạt động hằng năm,
bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn tài chính
khác; quyết toán kinh phí hằng năm của cơ sở giáo dục; tài sản, trang thiết bị
của cơ sở giáo dục; kết quả kiểm toán;
đ) Kế hoạch tuyển dụng, đào
tạo, bồi dưỡng; quyết định bổ nhiệm, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, thay đổi
chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí làm việc, đi công tác nước ngoài, giải
quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, thăng hạng, khen thưởng, kỷ luật,
thôi việc, nghỉ hưu đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và
người lao động; việc đánh giá, xếp loại, hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp
đồng làm việc;
e) Các vụ việc tiêu cực, tham
nhũng trong cơ sở giáo dục đã được kết luận; bản kê khai tài sản, thu nhập của
người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật;
g) Kết quả thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ sở giáo dục;
h) Kết quả tiếp thu ý kiến của nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục và người lao động về những vấn đề thuộc thẩm
quyền quyết định của Hiệu trưởng đưa ra lấy ý kiến nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục và người lao động quy định tại Điều 8 của Thông
tư này;
i) Văn bản chỉ đạo, điều hành của
cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến công việc của cơ sở giáo dục.
2. Những việc phải công
khai để người học, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
và xã hội tham gia giám sát, đánh giá cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật
a) Những việc được quy định tại Điều 4, 5, 6, 7 Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT
ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế thực hiện
công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
b) Tất cả các quy định của cơ sở giáo dục liên
quan đến việc học tập của người học theo quy định của pháp luật;
c) Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục.
Điều 7. Hình thức, thời điểm và thời gian công khai
1. Hình thức công khai
Căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt
động và nội dung phải công khai, các cơ sở giáo dục áp dụng một, một số hoặc
tất cả các hình thức công khai sau đây:
a) Niêm yết tại cơ sở giáo dục;
b) Thông báo tại hội nghị công
chức, viên chức và người lao động của cơ sở
giáo dục; thông báo tại đối thoại của cơ sở giáo dục;
c) Thông báo bằng văn bản gửi toàn
thể nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và người lao động;
d) Thông báo cho trưởng các đơn vị
trực thuộc của cơ sở giáo dục và yêu cầu trưởng đơn
vị thông báo đến nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và người lao
động làm việc trong các đơn vị đó;
đ) Thông báo bằng văn bản đến cấp
ủy, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở giáo dục;
e) Đăng tải
trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục;
g) Các quy định liên quan đến việc
học tập của người học phải được cơ sở giáo dục công khai theo các hình thức phù
hợp với nội dung, phương thức, đối tượng, quy mô giáo dục, đào tạo.
2. Thời điểm và thời gian công khai
a) Đối với các những việc
phải công khai cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và người lao
động được biết: chậm nhất 03 ngày làm
việc, trường hợp đặc biệt không quá 05 ngày kể từ ngày văn bản có nội
dung về các việc phải công khai được ban hành hoặc kể từ ngày
nhận được văn bản của cơ quan, đơn vị cấp trên, trừ những tài liệu mật theo quy
định của pháp luật và trường hợp sử dụng hình thức
thông báo tại hội nghị công chức, viên chức và người lao động.
Đối với văn bản niêm yết tại trụ sở của cơ sở giáo dục thì phải thực hiện niêm
yết ít nhất 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết;
b) Các quy định liên quan
đến việc học tập của người học phải được cơ sở giáo dục công khai vào tháng 6
hàng năm, đảm bảo đầy đủ, chính xác và kịp thời trước khi khai giảng năm học
mới hoặc khi có thay đổi nội dung liên quan.
3. Hình thức, thời điểm và thời gian công khai
đối với những việc được quy định tại các Điều 4,
5, 6, 7 Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư trên.
Mục 3. NHỮNG VIỆC NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC, NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI HỌC THAM GIA Ý KIẾN
Điều 8. Những việc nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động và người
học tham gia ý kiến trước khi Hiệu trưởng quyết định
1. Những việc nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục, người lao động tham gia ý kiến:
a) Chủ trương, giải pháp thực hiện
nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến kế hoạch, đề
án, dự án, chiến lược, định hướng phát triển của cơ sở giáo dục;
b) Kế hoạch năm học, học
kỳ, tháng của cơ sở giáo dục;
c) Tổ chức phong trào thi đua của
cơ sở giáo dục;
d) Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ
sở giáo dục;
đ) Các biện pháp cải tiến tổ chức,
hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân;
e) Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo,
bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và người lao động; bổ nhiệm viên
chức;
g) Thực hiện các chế độ, chính
sách liên quan đến quyền và lợi ích của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục,
người lao động;
h) Các nội quy, quy chế của cơ sở
giáo dục.
2. Những việc người học tham gia ý
kiến
a) Kế
hoạch tuyển sinh, kế hoạch, đào tạo của cơ sở giáo dục
hàng năm;
b) Những thông tin có liên quan
đến học tập, rèn luyện, sinh hoạt và các khoản đóng góp theo quy định;
c) Chế độ chính sách của Nhà nước;
d) Nội quy, quy định của cơ sở
giáo dục có liên quan đến người học;
e) Tổ chức phong trào thi đua và
các hoạt động khác trong cơ sở giáo dục có liên quan đến người học.
Điều 9. Hình thức tham gia ý kiến
Căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt
động và nội dung tham gia ý kiến, các cơ sở giáo dục áp dụng những hình thức
tham gia ý kiến sau đây:
1. Tham gia ý kiến trực tiếp hoặc
tham gia ý kiến thông qua người đại diện với Hiệu trưởng.
2. Thông qua hội nghị công chức,
viên chức và người lao động của cơ sở giáo dục; thông qua đối thoại tại
cơ sở giáo dục.
3. Phát phiếu hỏi ý kiến trực
tiếp, gửi dự thảo văn bản để nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động
và người học tham gia ý kiến.
4. Thông qua trang thông tin điện
tử của đơn vị để nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động và người học
tham gia ý kiến.
Mục 4. NHỮNG VIỆC NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG GIÁM
SÁT, KIỂM TRA
Điều 10. Những việc nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động tham gia
giám sát, kiểm tra
1. Thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, kế hoạch công tác hằng năm của cơ sở giáo dục.
2. Công
tác tài chính, quản lý và sử dụng tài sản; xây dựng cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục; việc thu chi các khoản đóng góp của người học,
các khoản tài trợ cho cơ sở giáo dục.
3. Thực hiện các nội quy, quy chế
của cơ sở giáo dục.
4. Thực hiện các chế độ, chính
sách của Nhà nước về quyền và lợi ích của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục,
người lao động, người học trong cơ sở giáo dục.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong nội bộ cơ sở giáo dục.
Điều 11. Hình thức giám sát, kiểm tra
Cơ sở giáo dục tổ chức để nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục và người lao động giám sát, kiểm tra thông qua ba
hình thức giám sát, kiểm tra sau đây:
1. Thông qua hoạt động của Ban
Thanh tra nhân dân của cơ sở giáo dục.
2. Thông qua kiểm điểm công tác,
tự phê bình và phê bình trong các cuộc họp định kỳ của cơ sở giáo dục.
3. Thông qua hội nghị công chức,
viên chức và người lao động của cơ sở giáo dục.
Chương III
DÂN CHỦ TRONG QUAN HỆ VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VỚI CÔNG
DÂN, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 12. Trách nhiệm của Hiệu trưởng
1. Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra
việc niêm yết công khai tại cơ sở giáo dục và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục để công
dân, cơ quan, đơn vị, tổ chức (sau đây gọi chung là công
dân, tổ chức) biết các nội dung sau:
a) Bộ phận chịu trách nhiệm giải
quyết công việc có liên quan;
b) Thủ tục hành chính giải quyết
công việc;
c) Mẫu đơn từ, hồ sơ cho từng loại
công việc;
d) Phí, lệ phí theo quy định;
đ) Thời gian giải quyết từng loại
công việc.
2. Chỉ đạo và kiểm tra nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục và người lao động trong việc giải quyết công việc của
công dân, tổ chức; kịp thời có biện pháp xử lý thích hợp theo quy định của pháp
luật đối với những nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động không hoàn
thành nhiệm vụ, thiếu tinh thần trách nhiệm, sách nhiễu, gây phiền hà, tham
nhũng trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức.
3. Chỉ đạo việc bố trí nơi tiếp
công dân, thực hiện việc tiếp công dân và tổ chức hòm thư góp ý; chỉ đạo người
phụ trách công tác hành chính của cơ sở giáo dục cùng đại diện Ban Thanh tra
nhân dân của cơ sở giáo dục hằng tuần mở hòm thư góp ý, nghiên cứu và đề xuất
giải quyết các ý kiến góp ý được gửi đến, báo cáo Hiệu trưởng để tiếp thu và có
biện pháp giải quyết các ý kiến góp ý.
4. Cử người có trách nhiệm
gặp và giải quyết công việc có liên quan khi công dân, tổ chức có yêu cầu theo
quy định của pháp luật; những kiến nghị, phản ánh, phê bình của công dân, tổ
chức phải được nghiên cứu và xử lý kịp thời.
Điều 13. Trách nhiệm của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và người lao động
1.
Tiếp nhận thông tin; giải quyết các công việc của công dân, tổ chức có liên
quan tại trụ sở của cơ sở giáo dục; bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật công tác và
bí mật về người cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật.
2. Khi công dân, tổ chức yêu cầu,
có trách nhiệm giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền và
quy định. Những việc không thuộc thẩm quyền giải quyết, phải
thông báo để công dân, tổ chức biết và hướng dẫn công dân, tổ chức đến nơi có
thẩm quyền giải quyết. Không được quan liêu, hách dịch,
cửa quyền, tham nhũng, gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu trong khi giải quyết công việc của công dân, tổ chức.
Điều 14. Trách nhiệm của Hội đồng đại học, Hội
đồng trường
1. Hội đồng đối với cơ sở
giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông có
trách nhiệm giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà
trường.
2. Hội đồng đại học, hội
đồng trường của cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm ban hành
Quy chế dân chủ và giám sát việc thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt
động của nhà trường.
Điều 15. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc, thuộc cơ sở giáo dục
Trưởng các đơn vị trực thuộc,
thuộc cơ sở giáo dục có trách nhiệm:
1. Tham mưu, đề xuất những biện
pháp giúp Hiệu trưởng thực hiện tốt Quy chế dân chủ của cơ sở giáo dục;
2. Chấp hành và tổ chức thực hiện
tốt các hoạt động dân chủ trong đơn vị.
3. Thực hiện nghiêm túc lề lối làm
việc trong đơn vị, giữa các đơn vị với nhau; thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị.
Điều 16. Trách nhiệm của đoàn thể, các tổ chức trong cơ sở giáo dục
1. Người đứng đầu các đoàn thể,
các tổ chức trong cơ sở giáo dục có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Hiệu trưởng
trong việc tổ chức, thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của
cơ sở giáo dục;
b) Nâng cao chất lượng sinh hoạt
của các đoàn thể, các tổ chức, dân chủ bàn bạc các chủ trương, biện pháp thực hiện các nhiệm vụ của cơ sở giáo dục.
2. Ban Thanh tra nhân dân có trách
nhiệm thực hiện chức năng giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ, có
trách nhiệm lắng nghe ý kiến của quần chúng, phát hiện những vi phạm quy chế
dân chủ trong cơ sở giáo dục, đề nghị Hiệu trưởng giải
quyết. Trong trường hợp Hiệu trưởng không giải
quyết hoặc giải quyết không đúng quy định thì báo cáo cấp có
thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu trưởng.
Điều 17. Đối thoại tại cơ sở giáo dục
1. Đối thoại tại cơ sở giáo dục
được thực hiện thông qua việc trao đổi trực tiếp giữa nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục, người lao động, người học với Hiệu trưởng hoặc giữa đại diện tập thể
lao động, đại diện người học với Hiệu trưởng. Đối thoại tại cơ sở giáo dục được
thực hiện định kỳ ít nhất mỗi năm học một lần hoặc khi một
bên có yêu cầu.
2. Nội dung đối thoại, số lượng,
thành phần tham gia đối thoại, thời gian, thời điểm đối thoại, quy trình tổ
chức đối thoại thực hiện theo Quy chế dân chủ của cơ sở giáo dục.
Điều 18. Quan hệ giữa Hiệu trưởng với cơ quan, đơn
vị cấp trên
Phản ánh những vướng mắc, khó khăn và kiến nghị,
đề xuất giải pháp cơ quan, đơn vị cấp trên về những vấn đề không phù hợp, cần
sửa đổi, bổ sung liên quan các quy định về quy chế dân chủ và việc chỉ đạo,
điều hành thực hiện dân chủ.
Điều 19. Quan hệ giữa Hiệu trưởng với đơn vị trực
thuộc cơ sở giáo dục
Tiếp nhận, xem xét và kịp thời
giải quyết các kiến nghị, các vấn đề phát sinh liên quan đến việc thực
hiện dân chủ; định kỳ làm việc với người đứng đầu các đơn vị. Khi
người đứng đầu đơn vị đăng ký làm việc với các nội dung, công việc cụ
thể thì phải trả lời về kế hoạch làm việc hoặc lý do từ chối.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Trước ngày 15 tháng 11 hằng năm, cơ sở giáo dục gửi báo cáo tình hình
thực hiện dân chủ tại đơn vị của năm học trước liền kề về cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp để theo dõi và tổng hợp báo cáo.
2. Xây dựng và thực hiện Quy chế
dân chủ trong hoạt động của cơ cơ sở giáo dục
a) Căn cứ quy định tại Thông tư này và các quy định có liên quan, Hiệu trưởng chỉ đạo rà soát,
sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ sở
giáo dục; trình Hội đồng trường ban hành (đối với cơ sở giáo dục đại học) hoặc
trình Hội đồng trường thông qua trước khi ban hành (đối với cơ sở giáo dục
khác).
b) Hiệu trưởng chủ trì, phối hợp
với Chủ tịch công đoàn tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ
trong hoạt động của cơ sở giáo dục.
c) Các cơ sở giáo dục, các
cá nhân, đoàn thể trong cơ sở giáo dục thực hiện tốt Quy chế dân chủ sẽ được
khen thưởng; vi phạm Quy chế dân chủ sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp
luật.
d) Các cơ sở giáo dục ngoài
công lập vận dụng các quy định tại Thông tư này để áp dụng cho phù hợp.
Điều 21. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ
ngày tháng năm 2019 và thay thế Quyết định số 04/2000/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 3 năm 2000 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành “Quy chế thực hiện dân chủ trong
hoạt động của nhà trường”.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ sở giáo dục thuộc quyền
quản lý thực hiện Thông tư này.
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Hiệu trưởng cơ sở giáo dục chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- UBVHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Cổng TTĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ TCCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Độ
|