BỘ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56/2012/TT-BGDĐT
|
Hà Nội,
ngày 25 tháng 12 năm 2012
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHIỆM VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ SONG PHƯƠNG VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ CẤP BỘ CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan
ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục”;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ hợp tác quốc tế song
phương về khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định quản lý nhiệm vụ hợp
tác quốc tế song phương về khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2013.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các đại
học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, Viện trưởng các viện
nghiên cứu, Giám đốc các trung tâm nghiên cứu khoa học trực thuộc Bộ Giáo dục
và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng Quốc gia giáo dục;
- Ban Tuyên giáo TW;
- Uỷ ban VHGDTNTNNĐ của QH
- Kiểm toán Nhà nước;
- Bộ Tư pháp (Cục Ktra VBQPPL)
- Bộ trưởng Bộ GD&ĐT (để b/c);
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ GD&ĐT;
- Như Điều 2 (để thực hiện);
- Lưu VT, PC, KHCNMT.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quang Quý
|
QUY
ĐỊNH
QUẢN
LÝ NHIỆM VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ SONG PHƯƠNG VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ CỦA BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Ban hành kèm theo Thông tư số 56/2012/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 12 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy
định quản lý nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương về khoa học và công nghệ cấp
Bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi chung là nhiệm vụ hợp tác quốc tế
song phương) bao gồm: xác định, xét chọn, thẩm định nhiệm vụ; tổ chức triển
khai và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
2. Văn bản này áp
dụng đối với các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng, các viện và
trung tâm nghiên cứu khoa học trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, (sau đây gọi chung là các đơn vị) được xét chọn
hoặc được giao thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhiệm vụ hợp tác
quốc tế song phương là nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu với đối tác nước ngoài nhằm
giải quyết vấn đề khoa học có tính hệ thống, được thực hiện theo một hoặc nhiều
giai đoạn.
2. Nhóm nghiên cứu là
tập thể các nhà khoa học của một hoặc nhiều đơn vị cùng tham gia giải quyết vấn
đề nghiên cứu.
Điều 3. Mục
tiêu của nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương
1. Tạo điều kiện cho
các nhóm nghiên cứu tiếp cận nhanh với các vấn đề khoa học mới đang được tiến
hành nghiên cứu ở nước ngoài, rút ngắn thời gian nghiên cứu, giải quyết vấn đề
nghiên cứu một cách có hệ thống để tạo ra các sản phẩm khoa học và công nghệ phục
vụ phát triển giáo dục – đào tạo, phát triển kinh tế, xã hội và quốc phòng – an
ninh.
2. Đào tạo nguồn nhân
lực trình độ cao, nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực nghiên cứu của đội
ngũ giảng viên, nghiên cứu viên và cán bộ quản lý trên cơ sở tranh thủ sự hỗ
trợ của các đối tác nước ngoài về kinh nghiệm, tri thức và môi trường làm việc.
Hình thành và phát
triển các nhóm nghiên cứu tiềm năng.
Điều 4.
Yêu cầu của nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương
1. Là nhiệm vụ khoa
học và công nghệ quan trọng, cấp thiết mà Việt Nam cần tranh thủ thế mạnh và kinh
nghiệm của nước ngoài để giải quyết.
2. Có cam kết của đối
tác nước ngoài trong việc dành kinh phí cho công tác phối hợp nghiên cứu, hỗ
trợ công tác đào tạo trình độ thạc sỹ, tiến sỹ và công bố kết quả nghiên cứu
trên các tạp chí khoa học quốc tế uy tín.
3. Có một chủ nhiệm,
một thư ký khoa học và có không quá 10 thành viên tham gia nghiên cứu.
4. Thời gian tối đa
để thực hiện một nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương là 6 năm.
Điều 5.
Căn cứ hình thành nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương
1. Chiến lược phát
triển ngành giáo dục, chiến lược phát triển khoa học và công nghệ, chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội.
2. Phương hướng, mục
tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu trong từng giai đoạn của ngành và
của quốc gia.
3. Yêu cầu thực tiễn
phát triển ngành giáo dục và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
4. Các cam kết, thỏa
thuận giữa cơ quan, tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam với các trường đại
học, viện nghiên cứu, các tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài về việc thực
hiện hợp tác nghiên cứu chung.
Điều 6.
Tiêu chuẩn chủ nhiệm nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương
1. Có trình độ từ thạc
sỹ trở lên, có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ.
2. Có ít nhất một
công trình công bố trên tạp chí khoa học quốc tế có uy tín thuộc lĩnh vực
nghiên cứu hoặc lĩnh vực gần với vấn đề nghiên cứu của nhiệm vụ.
3. Không là chủ nhiệm
đề tài, nhiệm vụ hoặc dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ của Bộ Giáo dục và Đào
tạo tại thời điểm xét chọn nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương.
4. Không thuộc trường
hợp đang bị xử lý theo khoản 1 Điều 23 của Quy định này.
Chương II
XÁC
ĐỊNH, XÉT CHỌN VÀ THẨM ĐỊNH NHIỆM VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ SONG PHƯƠNG
Điều 7. Xác
định nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương
1. Hàng năm, theo
tiến độ xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ, dựa vào các căn cứ hình thành
nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương nêu tại Điều 5 của Quy định
này, các đơn vị chủ động đề xuất các nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương (theo
Mẫu 1 Phụ lục I) và gửi về Bộ Giáo dục và
Đào tạo để xét duyệt.
2. Cơ quan chủ trì nhiệm
vụ hợp tác quốc tế song phương có trách nhiệm thỏa thuận cụ thể, quy định rõ trách
nhiệm của từng bên tham gia nhiệm vụ, các nội dung hợp tác nghiên cứu, đặc biệt
là cam kết hỗ trợ tài chính của phía đối tác nước ngoài để triển khai các nội
dung nghiên cứu thuộc trách nhiệm của phía đối tác, lập kế hoạch triển khai chi
tiết và đảm bảo các điều kiện để triển khai nhiệm vụ.
Điều 8. Hồ
sơ xét chọn nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương
1. Hồ sơ xét chọn nhiệm
vụ hợp tác quốc tế song phương gồm:
a) Công văn đề nghị
của cơ quan chủ trì nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương.
b) Đề xuất nhiệm vụ
hợp tác quốc tế song phương (theo Mẫu 1 Phụ lục
I).
c) Quyết định thành
lập nhóm nghiên cứu thực hiện nhiệm vụ của cơ quan chủ trì.
d) Thỏa thuận về
nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu; kế hoạch hợp tác nghiên cứu chi tiết; cam kết hỗ
trợ tài chính của đối tác nước ngoài về nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu.
đ) Thuyết minh nhiệm
vụ hợp tác quốc tế song phương (theo Mẫu 2 Phụ
lục I).
e) Lý lịch khoa học
của thành viên nhóm nghiên cứu (theo Mẫu 3 Phụ
lục I).
g) Lý lịch khoa học
của đối tác nước ngoài.
h) Các văn bản khác
có liên quan.
2. Hồ sơ xét chọn nhiệm
vụ hợp tác quốc tế song phương được đóng thành quyển gồm 12 bộ, trong đó có 01
bộ gốc.
Điều 9. Xác
định danh mục và xét chọn nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương
1. Bộ Giáo dục và Đào
tạo xác định danh mục và xét chọn nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương trên cơ
sở xem xét đề xuất hằng năm của các đơn vị. Nhiệm vụ hợp tác quốc tế song
phương được ưu tiên đưa vào danh mục xét chọn:
a) Nhiệm vụ do lãnh
đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo thỏa thuận với đối tác nước ngoài cam kết tổ chức
thực hiện.
b) Nhiệm vụ góp phần
giải quyết những vấn đề khoa học và công nghệ cấp thiết đang được quan tâm
trong nước nhưng chưa được triển khai nghiên cứu hoặc nghiên cứu chưa có kết
quả.
c) Nhiệm vụ có sự hỗ
trợ của nước ngoài để nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ cho các đơn vị,
các tổ chức khoa học và công nghệ của Việt Nam về tri thức khoa học, bí quyết
công nghệ, trang thiết bị khoa học tiên tiến, đào tạo, chuyển giao kết quả
nghiên cứu.
2. Bộ Giáo dục và Đào
tạo thành lập Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ hợp tác quốc tế song
phương. Hội đồng họp và đánh giá đề xuất nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương
theo Phiếu đánh giá (Mẫu 4 Phụ lục I). Biên
bản họp Hội đồng xây dựng theo Mẫu 5 Phụ lục I.
Căn cứ kiến nghị của hội đồng, Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt Danh mục nhiệm
vụ hợp tác quốc tế song phương để đưa ra xét chọn.
3. Bộ Giáo dục và Đào
tạo thành lập hội đồng tư vấn xét chọn các nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương
trong Danh mục nhiệm vụ đã được phê duyệt. Hội đồng họp và đánh giá nhiệm vụ
hợp tác quốc tế song phương theo Phiếu đánh giá (Mẫu
6 Phụ lục I). Biên bản họp Hội đồng xây dựng theo Mẫu 7 Phụ lục I.
Điều 10. Tiêu
chí xét chọn nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương
1. Tên nhiệm vụ rõ
ràng, ngắn gọn, khái quát được mục tiêu, nội dung nhiệm vụ, có tính mới so với
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp đã và đang nghiên cứu.
2. Mục tiêu của nhiệm
vụ được xác định cụ thể, phù hợp với tên nhiệm vụ, phù hợp với nhu cầu phát
triển ngành giáo dục, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
3. Nội dung nghiên
cứu phù hợp với mục tiêu và có tính khả thi.
4. Sản phẩm của nhiệm
vụ đáp ứng mục tiêu nhiệm vụ; có giá trị khoa học, giá trị thực tiễn, được ứng
dụng tại địa chỉ cụ thể; có tham gia đào tạo trình độ thạc sỹ, tiến sỹ và công
bố kết quả nghiên cứu trên tạp chí khoa học quốc tế uy tín.
5. Kinh phí phù hợp
với nội dung nhiệm vụ và quy định tài chính hiện hành. Ngân sách nhà nước hỗ
trợ tối đa 50% tổng kinh phí; đối tác nước ngoài cam kết hỗ trợ tối thiểu 50%
tổng kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
6. Nhiệm vụ có hiệu
quả về khoa học, về giáo dục và đào tạo, về kinh tế - xã hội.
7. Phương án tổ chức
thực hiện nhiệm vụ hợp lý, khả thi; nội dung hợp tác nghiên cứu với đối tác nước
ngoài phù hợp với nội dung và mục tiêu của nhiệm vụ.
8. Chủ nhiệm nhiệm vụ
có năng lực, kinh nghiệm, uy tín về nghiên cứu, năng lực tổ chức quản lý.
9. Tổ chức chủ trì
nhiệm vụ có đủ điều kiện, năng lực thực hiện nhiệm vụ.
Điều 11.
Hội đồng tư vấn xét chọn nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương
1. Hội đồng tư vấn
xét chọn nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo quyết định thành lập. Thành viên hội đồng là các chuyên gia có uy tín, có
trình độ chuyên môn cao và am hiểu sâu về lĩnh vực khoa học và công nghệ của
nhiệm vụ. Hội đồng tư vấn xét chọn có trách nhiệm đánh giá Thuyết minh nhiệm vụ
hợp tác quốc tế song phương theo các tiêu chí quy định tại Điều
10.
2. Hội đồng tư vấn xét
chọn nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương có từ 7 đến 11 thành viên gồm chủ
tịch, thư ký, 2 phản biện và các uỷ viên, trong đó, có 2 thành viên (đối với
hội đồng có 7 thành viên) hoặc 3, 4 thành viên (đối với hội đồng có 9, 11 thành
viên) là đại diện của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức ứng dụng kết quả nghiên
cứu của nhiệm vụ.
3. Trong trường hợp nhiệm
vụ hợp tác quốc tế song phương được thực hiện theo nhiều giai đoạn thì Hội đồng
tư vấn xét chọn đánh giá Thuyết minh nhiệm vụ giai đoạn sau kết hợp với kết quả
nghiệm thu nhiệm vụ giai đoạn trước.
4. Phương thức làm
việc của hội đồng:
a) Hội đồng làm việc khi
có mặt ít nhất 2/3 số thành viên.
b) Tài liệu cuộc họp phải
được gửi cho các thành viên hội đồng ít nhất 5 ngày trước khi họp.
c) Chủ tịch hội đồng
trực tiếp chủ trì cuộc họp. Các thành viên hội đồng đánh giá Thuyết minh nhiệm
vụ hợp tác quốc tế song phương theo phiếu đánh giá Thuyết minh (Mẫu 6 Phụ lục I). Ý kiến bằng văn bản của
thành viên vắng mặt chỉ có ý nghĩa tham khảo.
Điều 12. Quy
trình làm việc của hội đồng tư vấn xét chọn nhiệm vụ hợp tác quốc tế song
phương
1. Thư ký hành chính công
bố quyết định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu
tham dự.
2. Đại diện Bộ Giáo
dục và Đào tạo nêu nội dung, yêu cầu của việc xét chọn nhiệm vụ hợp tác quốc tế
song phương.
3. Chủ tịch hội đồng điều
khiển cuộc họp theo các nội dung:
- Chủ nhiệm nhiệm vụ
trình bày tóm tắt Thuyết minh nhiệm vụ;
- Hai ủy viên phản
biện trình bày ý kiến nhận xét Thuyết minh nhiệm vụ;
- Thư ký khoa học đọc
ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng tham
khảo;
- Hội đồng nêu câu
hỏi đối với chủ nhiệm nhiệm vụ và đánh giá theo các tiêu chí đánh giá được quy
định tại Điều 10.
- Hội đồng thảo luận,
thống nhất về các nội dung, yêu cầu chủ nhiệm nhiệm vụ phải chỉnh sửa, bổ sung
trong bản Thuyết minh.
4. Biên bản cuộc họp Hội
đồng được thành lập theo Mẫu 7 Phụ lục I.
Điều 13.
Thẩm định nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương
1. Căn cứ kết quả họp
Hội đồng tư vấn xét chọn, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định nội dung và kinh
phí thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương theo quy định hiện hành (Mẫu 8 Phụ lục I).
2. Biên bản thẩm định
được thành lập theo Mẫu 9 Phụ lục I.
3. Sau khi có kết quả
thẩm định, Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt tổng kinh phí thực hiện nhiệm vụ
hợp tác quốc tế song phương. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia trong nước, ngoài nước về
kết quả thẩm định trước khi quyết định phê duyệt.
4. Chủ nhiệm nhiệm vụ
có trách nhiệm bổ sung, hoàn chỉnh Thuyết minh nhiệm vụ theo biên bản thẩm
định, trình cơ quan chủ trì và Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
Chương III
TỔ
CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ SONG PHƯƠNG
Điều 14. Triển
khai nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương
1. Nhiệm vụ hợp tác quốc
tế song phương được thực hiện theo Hợp đồng ký giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ
quan chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ (theo Mẫu 10 Phụ
lục I). Bản Thuyết minh nhiệm vụ được phê duyệt là một phần không tách rời
của Hợp đồng.
2. Chủ nhiệm nhiệm vụ
và nhóm nghiên cứu triển khai thực hiện các nội dung nhiệm vụ theo Hợp đồng và Thuyết
minh được phê duyệt. Bộ Giáo dục và Đào tạo ủy quyền cho cơ quan chủ trì quyết
định việc đón tiếp cán bộ khoa học nước ngoài vào Việt Nam làm việc và tổ chức các
hội nghị, hội thảo khoa học theo kế hoạch đã phê duyệt trong Thuyết minh nhiệm
vụ và Hợp đồng.
3. Trường hợp có thay
đổi về nội dung, dự toán, tiến độ và thời gian thực hiện nhiệm vụ, cơ quan chủ
trì và chủ nhiệm nhiệm vụ phải có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Giáo dục và Đào
tạo xem xét. Văn bản trả lời của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc điều chỉnh nội
dung, dự toán, tiến độ và thời gian thực hiện nhiệm vụ là một bộ phận của Hợp
đồng.
Điều 15.
Trách nhiệm của cơ quan chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ hợp tác quốc tế song
phương
1. Chịu trách nhiệm
về tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định trong Hợp đồng.
2. Thực hiện đầy đủ
chế độ báo cáo định kỳ với Bộ Giáo dục và Đào tạo về tiến độ thực hiện và tình
hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ (theo Mẫu 11
Phụ lục I).
3. Đăng ký quyền sở
hữu trí tuệ đối với kết quả nghiên cứu và công bố kết quả nghiên cứu trên các
tạp chí khoa học trong và ngoài nước theo quy định hiện hành của Nhà nước Việt
Nam và theo cam kết với đối tác nước ngoài.
4. Tổ chức thanh lý
hợp đồng, quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương
theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về tài chính.
Điều 16.
Kiểm tra tiến độ thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương
1. Bộ Giáo dục và Đào
tạo phối hợp với các cơ quan liên quan định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất tiến hành
kiểm tra tiến độ thực hiện, nội dung khoa học, tình hình sử dụng kinh phí và
những vấn đề liên quan khác của nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương. Kết quả
kiểm tra được lập thành biên bản (theo Mẫu 12 Phụ
lục I) và được lưu vào hồ sơ nhiệm vụ.
2. Kết quả kiểm tra
là căn cứ để Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét điều chỉnh hoặc đình chỉ
việc thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương.
Chương IV
ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ SONG PHƯƠNG
Điều 17.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương
1. Kết quả thực hiện
nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương được đánh giá, nghiệm thu theo hai cấp:
đánh giá ở cấp cơ sở và đánh giá, nghiệm thu ở cấp Bộ.
2. Trong trường hợp
nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương thực hiện theo nhiều giai đoạn thì nhiệm
vụ ở giai đoạn tiếp theo được Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét cho tiếp tục triển
khai nếu kết quả nghiệm thu nhiệm vụ ở giai đoạn trước được Hội đồng đánh giá,
nghiệm thu cấp Bộ đánh giá đạt loại “Khá” trở lên.
Điều 18.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương ở cấp cơ
sở
1. Sau khi hoàn thành
nội dung nghiên cứu, chủ nhiệm nhiệm vụ nộp cho phòng (ban) khoa học và công
nghệ của cơ quan chủ trì báo cáo tổng kết nhiệm vụ và các sản phẩm, tài liệu
theo hợp đồng, để tổ chức đánh giá kết quả nhiệm vụ ở cấp cơ sở (sau đây
gọi là đánh giá cấp cơ sở).
2. Việc đánh giá cấp
cơ sở được thực hiện theo Thông tư số 12/2010/TT-BGDĐT
ngày 29 tháng 03 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tiêu chí đánh
giá được thực hiện theo quy định (Mẫu 13 Phụ lục
I). Biên bản họp Hội đồng đánh giá cấp cơ sở được lập theo Mẫu 14 Phụ lục I.
3. Hội đồng đánh giá
cấp cơ sở kết luận đánh giá nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương theo hai mức:
“Đạt” hoặc “Không đạt”.
Điều 19.
Xử lý kết quả đánh giá cấp cơ sở
1. Đối với nhiệm vụ
được đánh giá cấp cơ sở ở mức "Đạt":
a) Chủ trì nhiệm vụ
hoàn thiện hồ sơ theo kết luận của hội đồng đánh giá cấp cơ sở.
b) Cơ quan chủ trì
nhiệm vụ kiểm tra các nội dung chỉnh sửa của chủ trì nhiệm vụ theo kết luận
của hội đồng và làm các thủ tục đề nghị đánh giá nghiệm thu cấp Bộ.
2. Đối với nhiệm vụ được
đánh giá ở mức “Không đạt”, cơ quan chủ trì nhiệm vụ báo cáo Bộ Giáo dục và
Đào tạo về kết quả đánh giá cấp cơ sở, tiến hành làm thủ tục chấm dứt hợp đồng.
Điều 20.
Đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương
ở cấp Bộ
1. Đối với nhiệm vụ
được hội đồng đánh giá cấp cơ sở xếp loại "Đạt", cơ quan chủ trì
nhiệm vụ thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều 19 và đề
nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo đánh giá nghiệm thu cấp Bộ .
2. Trong thời gian 45
ngày sau khi đánh giá cấp cơ sở, chủ nhiệm nhiệm vụ và cơ quan chủ trì nhiệm vụ
có trách nhiệm nộp mười hai (12) bộ hồ sơ cho Bộ Giáo dục và Đào tạo để
tiến hành tổ chức đánh giá nghiệm thu cấp Bộ (gọi tắt là Hồ sơ đánh giá),
trong đó có ít nhất một (01) bộ gốc.
3. Hồ sơ đánh giá nghiệm
thu cấp Bộ gồm:
a) Công văn của cơ
quan chủ trì đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức đánh giá nghiệm thu
cấp bộ đối với nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương, kèm theo Danh
sách giới thiệu thành viên hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp Bộ nhiệm vụ hợp tác
quốc tế song phương (theo Mẫu 15 Phụ lục I).
b) Báo cáo tổng
kết và báo cáo tóm tắt nhiệm vụ (theo Phụ lục
II).
c) Quyết định thành
lập và biên bản họp hội đồng đánh giá cấp cơ sở; Phiếu nhận xét của 02 phản
biện và các thành viên Hội đồng.
d) Sản phẩm khoa học
và công nghệ của nhiệm vụ với số lượng và yêu cầu như đã quy định trong Thuyết
minh nhiệm vụ và Hợp đồng.
e) Các báo cáo định
kỳ của chủ nhiệm nhiệm vụ, cơ quan chủ trì nhiệm vụ và các biên bản kiểm tra
của Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ quan chủ trì.
f) Bản vẽ thiết kế,
quy trình công nghệ (nếu có), các số liệu điều tra, khảo sát gốc, sổ nhật ký
hoặc sổ số liệu gốc của nhiệm vụ.
g) Báo cáo về kết quả
thử nghiệm hoặc ứng dụng các sản phẩm khoa học và công nghệ của nhiệm vụ (thiết
bị, công nghệ, quy trình công nghệ, ...), ý kiến nhận xét của đơn vị sử dụng và/hoặc
các tài liệu về đo đạc, kiểm tra, đánh giá thử nghiệm các sản phẩm khoa học và
công nghệ của nhiệm vụ của cơ quan đo lường, thử nghiệm có thẩm quyền.
h) Báo cáo tổng hợp
quyết toán tài chính của nhiệm vụ.
i) Báo cáo của chủ nhiệm
nhiệm vụ đánh giá về các nội dung hợp tác quốc tế (theo Mẫu 16 Phụ lục I).
j) Đĩa CD có lưu báo
cáo tổng kết nhiệm vụ và các sản phẩm, tài liệu của nhiệm vụ.
4. Bộ Giáo dục và Đào
tạo xem xét và ra quyết định thành lập Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp Bộ.
5. Việc tổ chức đánh
giá nghiệm thu cấp Bộ nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương được thực
hiện theo Điều 26, Điều 27, Điều 29 của Thông tư số 12/2010/TT-BGDĐT
ngày 29 tháng 03 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tiêu chí đánh
giá được thực hiện theo quy định (theo Mẫu 17 Phụ
lục I). Biên bản họp Hội đồng đánh giá cấp Bộ được lập theo Mẫu 18 Phụ lục I.
Điều 21.
Quyết toán và thanh lý hợp đồng
Hợp đồng chỉ được
thanh lý sau khi nhiệm vụ đã được đánh giá nghiệm thu cấp Bộ với kết quả từ mức
“Đạt” trở lên và có xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá nghiệm thu
cấp Bộ về việc tiếp thu, chỉnh sửa theo các ý kiến góp ý của Hội
đồng nghiệm thu cấp Bộ.
Bộ Giáo dục và
Đào tạo tiến hành thanh lý hợp đồng (theo Mẫu
19 Phụ lục I) với đại diện của cơ quan chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ hợp
tác quốc tế song phương sau khi chủ nhiệm nhiệm vụ đã hoàn thành việc chỉnh
sửa, hoàn thiện báo cáo kết quả nhiệm vụ.
Chương V
KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 22.
Khen thưởng
1. Tổ chức, cá nhân
thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương đạt kết quả xuất sắc, được áp
dụng vào thực tiễn, sản xuất và đời sống mang lại hiệu quả phát triển ngành
giáo dục, phát triển kinh tế, xã hội được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem
xét khen thưởng.
2. Nguồn kinh phí
khen thưởng và mức khen thưởng được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 23.
Xử lý vi phạm
1. Chủ nhiệm nhiệm vụ
không hoàn thành nhiệm vụ được giao theo Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ sẽ bị xử
lý theo hình thức chấm dứt hợp đồng và phải bồi hoàn kinh phí được cấp theo quy
định hiện hành đồng thời sẽ không được đăng ký làm chủ nhiệm đề tài/nhiệm vụ cấp
Bộ ít nhất trong thời gian 5 năm.
2. Tổ chức, cá nhân
vi phạm các quy định này, tuỳ tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy
định hiện hành.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|