BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/2012/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày
18 tháng 12 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC, TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
Căn cứ Luật
Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật
Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra của cơ sở giáo dục đại học, trường
trung cấp chuyên nghiệp.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về tổ chức và hoạt động
thanh tra của cơ sở giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp, bao gồm:
Vị trí, chức năng; nguyên tắc, nội dung, hình thức hoạt động; cơ cấu tổ chức,
nhiệm vụ, quyền hạn; tiêu chuẩn, chế độ đối với cán bộ làm công tác thanh tra;
các điều kiện đảm bảo hoạt động thanh tra; trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan,
tổ chức, đơn vị và cá nhân liên quan đến hoạt động thanh tra của cơ sở giáo dục
đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp.
2. Thông tư này áp dụng đối với đại học, học viện,
viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ, trường đại học,
trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp (sau đây gọi chung là trường);
đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 2. Vị trí, chức năng hoạt
động thanh tra của trường
Hoạt động thanh tra của trường là hoạt động
thanh tra nội bộ, giúp Giám đốc, Hiệu trưởng, Viện trưởng (sau đây gọi chung là
Hiệu trưởng) phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý của trường để kiến nghị biện
pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, nội quy, quy
chế của trường; giúp đơn vị, tổ chức, cá nhân trong trường thực hiện chính sách
pháp luật về giáo dục và chính sách, pháp luật liên quan; giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của trường
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
của thanh tra nội bộ
1. Hoạt động thanh tra nội bộ do Đoàn thanh tra
hoặc cán bộ làm công tác thanh tra nội bộ tiến hành theo quy chế hoạt động của
Đoàn thanh tra và chịu sự chỉ đạo của Hiệu trưởng.
2. Hoạt động thanh tra phải tuân theo pháp luật;
bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không
làm cản trở hoạt động bình thường của đơn vị, tổ chức, cá nhân là đối tượng
thanh tra.
3. Khi tiến hành thanh tra, người ra quyết định
thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra phải tuân theo quy
định của pháp luật về thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng, trước
pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
Điều 4. Nội dung hoạt động của
thanh tra nội bộ
1. Thanh tra việc thực hiện chính sách và pháp luật
về giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp.
2. Thanh tra việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch,
chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục; quy chế chuyên môn, quy chế thi cử,
cấp phát văn bằng, chứng chỉ; việc thực hiện các quy định về giáo trình, bài giảng;
việc quản lý tài chính, tài sản; hoạt động khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế;
công tác tổ chức cán bộ; việc thực hiện các quy định về điều kiện bảo đảm chất
lượng giáo dục của trường.
3. Thanh tra việc thực hiện pháp luật liên quan
đến tổ chức, hoạt động của các đơn vị, tổ chức và cá nhân thuộc trường.
4. Thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nhà trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
5. Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng
trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Điều 5. Hình thức hoạt động
của thanh tra nội bộ
Hoạt động thanh tra nội bộ được tiến hành theo
hai hình thức:
1. Thanh tra theo kế hoạch hàng năm đã được Hiệu
trưởng phê duyệt và được thông báo trước cho đối tượng thanh tra, các đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan;
2. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện
đơn vị, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo ; phòng, chống tham nhũng hoặc do Hiệu trưởng
giao.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA NỘI BỘ
Điều 6. Cơ cấu tổ chức, nhiệm
vụ, quyền hạn của thanh tra nội bộ ở các trường đại học, học viện, viện nghiên
cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng, trường trung
cấp chuyên nghiệp
1. Trường đại học, học viện, trường cao đẳng,
trường trung cấp chuyên nghiệp có quy mô từ 10.000 học sinh, sinh viên, học
viên trở lên thành lập Phòng thanh tra.
Phòng thanh tra có Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng và cán bộ chuyên trách làm công tác thanh tra. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
Trưởng phòng thanh tra do Hiệu trưởng quyết định. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó
Trưởng phòng thanh tra do Hiệu trưởng quyết định theo đề nghị của Trưởng phòng
thanh tra.
2. Trường đại học, học viện, trường cao đẳng,
trường trung cấp chuyên nghiệp có quy mô dưới 10.000 học sinh, sinh viên, học
viên; viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ thành lập
Phòng thanh tra hoặc bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác thanh tra.
3. Phòng thanh tra (hoặc cán bộ chuyên trách làm
công tác thanh tra ở trường không thành lập phòng) có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Hiệu trưởng
phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó theo quy định của pháp luật;
b) Thanh tra việc thực hiện pháp luật, nhiệm vụ
được giao đối với tổ chức, đơn vị và cá nhân thuộc quyền quản lý của Hiệu trưởng;
c) Giúp Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo;
d) Giúp Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
đ) Làm đầu mối giúp Hiệu trưởng phối hợp với cơ
quan, tổ chức, đơn vị liên quan về công tác thanh tra;
e) Báo cáo, tổng kết kinh nghiệm về công tác
thanh tra; công tác tiếp dân, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác
phòng, chống tham nhũng của trường theo yêu cầu của Hiệu trưởng và Thanh tra cấp
trên; kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung các chính sách và quy định của Nhà nước về
giáo dục;
g) Thực hiện nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng giao.
Điều 7. Cơ cấu tổ chức, nhiệm
vụ, quyền hạn của thanh tra nội bộ ở đại học quốc gia, đại học vùng
1. Thanh tra ở đại học quốc gia, đại học vùng
(sau đây gọi chung là đại học) tổ chức theo mô hình thanh tra 2 cấp:
a) Các đại học thành lập Ban Thanh tra;
b) Các trường thành viên thành lập Phòng Thanh
tra hoặc cử cán bộ chuyên trách làm công tác thanh tra theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 6 Thông tư này;
c) Ban (phòng) thanh tra có Trưởng ban (phòng),
các Phó trưởng ban (phòng) và cán bộ chuyên trách làm công tác thanh tra. Nhiệm
kỳ, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng ban (phòng), Phó trưởng ban (phòng) thanh
tra thực hiện theo quy định của pháp luật như đối với các ban (phòng) khác của
đơn vị.
2. Phòng thanh tra (hoặc cán bộ chuyên trách làm
công tác thanh tra ở trường không thành lập phòng) có nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định tại Khoản 3, Điều 6 Thông tư này.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra, Trưởng
ban thanh tra, mối quan hệ giữa Ban thanh tra của đại học và Phòng thanh tra của
các trường thành viên do Giám đốc đại học quy định.
Điều 8. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ,
quyền hạn của cán bộ làm công tác thanh tra nội bộ
1. Tiêu chuẩn:
a) Là công chức, viên chức hoặc người lao động
đã ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với trường;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong chấp
hành pháp luật; có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách
quan; có lối sống lành mạnh, tôn trọng các quy tắc sinh hoạt công cộng;
c) Đạt trình độ chuẩn về đào tạo trở lên theo
quy định của Luật Giáo dục đối với từng
trình độ đào tạo;
d) Có hiểu biết về chính sách, pháp luật; nắm được
quy trình nghiệp vụ thanh tra, có khả năng phân tích, tổng hợp, đánh giá tình
hình hoạt động quản lý của cơ sở; có năng lực xem xét, kết luận, kiến nghị biện
pháp xử lý sau thanh tra.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng
ban (phòng) thanh tra;
b) Kiến nghị Trưởng ban (phòng) các nội dung thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng ban (phòng) thanh tra để bảo đảm
thực hiện nhiệm vụ được giao, kiến nghị các vấn đề phát sinh khi thực hiện nhiệm
vụ thanh tra;
c) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao
với Trưởng ban (phòng), chịu trách nhiệm trước Trưởng ban (phòng) và trước pháp
luật về các nhiệm vụ được giao;
d) Tham gia Đoàn thanh tra nội bộ hoặc thanh tra
độc lập theo yêu cầu của Hiệu trưởng. Khi tham gia Đoàn thanh tra, cán bộ
chuyên trách làm công tác thanh tra có quyền hạn, trách nhiệm theo quy định tại
Khoản 3, Điều 10 Thông tư này.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Trưởng phòng thanh tra
Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán
bộ làm công tác thanh tra nội bộ, Trưởng phòng thanh tra còn có các nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
1. Chủ trì xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm
trình Hiệu trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó;
2. Phân công nhiệm vụ cho Phó trưởng phòng, cán
bộ thuộc phòng thanh tra;
3. Trình Hiệu trưởng ra quyết định thanh tra;
4. Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị Hiệu trưởng đình
chỉ hoạt động trái pháp luật của tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của
Hiệu trưởng;
5. Kiến nghị xử lý vi phạm sau thanh tra;
6. Chủ trì xây dựng báo cáo định kỳ, đột xuất
theo yêu cầu của Hiệu trưởng hoặc cơ quan thanh tra cấp trên;
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Hiệu
trưởng giao.
Điều 10. Đoàn thanh tra nội
bộ
1. Đoàn thanh tra nội bộ là Đoàn thanh tra được
thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng. Đoàn thanh tra nội bộ có Trưởng đoàn
thanh tra, Phó trưởng đoàn (nếu cần) và các thành viên Đoàn thanh tra.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng
đoàn thanh tra:
a) Xây dựng kế hoạch thanh tra trình người ra quyết
định thanh tra phê duyệt;
b) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn
thanh tra;
c) Tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh
tra thực hiện đúng nội dung, phạm vi, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra;
d) Kiến nghị với người ra quyết định thanh tra
áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ của Đoàn
thanh tra;
đ) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông
tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội
dung thanh tra;
e) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc trường
cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung thanh tra;
g) Quyết định niêm phong tài liệu của đối tượng
thanh tra khi có căn cứ cho rằng có vi phạm pháp luật và báo cáo với người ra quyết
định thanh tra trong thời gian không quá 24 giờ;
h) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền
đình chỉ việc làm của các đối tượng trong trường khi xét thấy việc làm đó gây
thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân và báo cáo với người ra quyết định thanh tra trong thời
gian không quá 24 giờ;
i) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc
thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người
đang cộng tác với Đoàn thanh tra hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy
việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra;
k) Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
nhiệm vụ của các thành viên Đoàn thanh tra; quản lý các thành viên Đoàn thanh
tra trong thời gian thực hiện nhiệm vụ thanh tra; áp dụng các biện pháp theo thẩm
quyền để giải quyết các kiến nghị của thành viên Đoàn thanh tra;
l) Chủ trì xây dựng báo cáo kết quả thanh tra và
dự thảo kết luận thanh tra; báo cáo với người ra quyết định thanh tra về kết quả
thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo
cáo đó.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên Đoàn thanh tra.
a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng
đoàn thanh tra, báo cáo Trưởng đoàn thanh tra về kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được
phân công;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông
tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội
dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường cung cấp thông
tin, tài liệu có liên quan đến nội dung thanh tra;
c) Kiến nghị Trưởng đoàn thanh tra áp dụng các
biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra để bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ được giao; kiến nghị việc xử lý về những vấn đề khác liên quan đến
nội dung thanh tra;
d) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao
với Trưởng đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng đoàn
thanh tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo;
đ) Tham gia xây dựng báo cáo kết quả thanh tra;
e) Thực hiện các công việc khác liên quan đến cuộc
thanh tra khi Trưởng đoàn thanh tra giao.
4. Đối với cán bộ chuyên trách làm công tác
thanh tra khi tiến hành thanh tra độc lập có trách nhiệm thực hiện các quy định
tại Khoản 2 của Điều này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Chế độ đối với cán
bộ làm công tác thanh tra nội bộ
1. Trưởng ban (phòng), Phó trưởng ban (phòng)
thanh tra được hưởng phụ cấp chức vụ như Trưởng ban (phòng), Phó trưởng ban
(phòng) khác.
2. Cán bộ chuyên trách làm công tác thanh tra nội
bộ của trường được hưởng lương, phụ cấp và các quyền lợi như công chức, viên chức
của trường; hưởng phụ cấp ưu đãi khác theo quy chế chi tiêu nội bộ của trường;
được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra; được
trang bị phương tiện làm việc; được tạo điều kiện thời gian, cơ sở vật chất và
kinh phí để hoàn thành nhiệm vụ thanh tra.
3. Công chức, viên chức, người lao động khi tham
gia Đoàn thanh tra nội bộ được hưởng chế độ theo quy định của pháp luật về cộng
tác viên thanh tra giáo dục.
Điều 12. Quan hệ công tác
1. Tổ chức thanh tra nội bộ chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Hiệu trưởng, Thanh tra cấp trên và chỉ đạo nghiệp vụ thanh tra chuyên
ngành của Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hướng
dẫn, tập huấn nghiệp vụ; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định về hoạt động
thanh tra nội bộ của các cơ sở giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp.
3. Ban thanh tra đại học hướng dẫn, chỉ đạo thực
hiện nhiệm vụ thanh tra năm học, tập huấn nghiệp vụ; kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện kế hoạch và các hoạt động thanh tra nội bộ của các trường đại học,
trường cao đẳng và các tổ chức, đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc.
4. Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo tập huấn
nghiệp vụ; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch và các hoạt động thanh
tra nội bộ của các trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp thuộc thẩm
quyền quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Tổ chức thanh tra nội bộ của trường có trách
nhiệm phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cùng cấp hướng dẫn nghiệp vụ công
tác thanh tra cho Ban thanh tra nhân dân của trường theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Các điều kiện đảm
bảo hoạt động của thanh tra nội bộ
1. Kinh phí hoạt động thanh tra nội bộ được
trích từ kinh phí hoạt động của trường, các nguồn kinh phí khác và được bố trí
thành mục chi riêng theo quy định của pháp luật.
2. Ban, Phòng thanh tra được bố trí phòng làm việc,
trang bị thiết bị tin học, phương tiện thông tin liên lạc và các trang, thiết bị
khác phục vụ cho công tác thanh tra.
Điều 14. Trách nhiệm của Hiệu
trưởng
1. Thành lập tổ chức thanh tra nội bộ hoặc bố
trí cán bộ chuyên trách làm công tác thanh tra nội bộ của trường đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ thanh tra; ban hành văn bản quy định cụ thể về hoạt động thanh
tra nội bộ phù hợp với điều kiện của trường.
2. Căn cứ yêu cầu công tác quản lý của trường và
chương trình kế hoạch công tác của cơ quan thanh tra cấp trên, Hiệu trưởng chỉ
đạo việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra nội bộ thuộc quyền quản lý trực
tiếp; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch đã phê duyệt; quyết định thanh
tra, xử lý kiến nghị, kết luận sau thanh tra.
3. Đảm bảo các điều kiện về nhân sự, chế độ
chính sách, cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí và các điều kiện cần thiết
khác đối với hoạt động thanh tra nội bộ; chỉ đạo giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng.
4. Cử cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý tham gia hoạt động thanh tra nội bộ.
5. Định kỳ làm việc với tổ chức thanh tra thuộc
quyền quản lý về công tác thanh tra; giải quyết kịp thời những vấn đề khó khăn,
vướng mắc về công tác thanh tra; xử lý việc trùng lắp trong hoạt động thanh
tra, kiểm tra thuộc phạm vi quản lý của mình.
6. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác
thanh tra với Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ quan quản lý trực tiếp
theo quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Đơn vị, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh
tra có trách nhiệm thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra, có
quyền giải trình về nội dung thanh tra, có quyền và trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật có liên quan.
2. Đơn vị, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu
liên quan đến nội dung thanh tra phải cung cấp đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của
người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra
và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã
cung cấp; có quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật có liên
quan.
3. Đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan khi nhận
được yêu cầu, kiến nghị, trong quá trình thanh tra, kết luận thanh tra và xử lý
sau thanh tra có trách nhiệm thực hiện và trả lời bằng văn bản về việc thực hiện
yêu cầu, kiến nghị đó theo quy định của pháp luật.
4. Đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với thanh tra nội
bộ trong việc phòng ngừa, phát hiện, đề nghị xử lý hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 16. Xử lý vi phạm
1. Người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn
thanh tra, cán bộ được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra độc lập, thành viên
khác của Đoàn thanh tra có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực
hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng
thanh tra;
b) Thanh tra vượt quá thẩm quyền, phạm vi, nội
dung trong quyết định thanh tra;
c) Cố ý kết luận sai sự thật, quyết định, xử lý
trái pháp luật, bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật;
d) Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung thanh
tra trong quá trình thanh tra;
đ) Cố ý không phát hiện hoặc phát hiện hành vi
vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật, đề nghị
truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng không xử lý, xử lý không đầy đủ, không kiến
nghị việc xử lý, không đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự;
e) Làm sai lệch, giả mạo, sửa chữa, tiêu hủy,
chiếm đoạt hồ sơ thanh tra;
g) Nhận hối lộ, môi giới hối lộ;
h) Các hành vi vi phạm pháp luật khác.
2. Đơn vị, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh
tra có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:
a) Không cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cung
cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực, chiếm đoạt, thủ tiêu
tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra;
b) Chống đối, cản trở, mua chuộc, trả thù, trù dập
người làm nhiệm vụ thanh tra, người cung cấp thông tin, tài liệu cho hoạt động
thanh tra; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra;
c) Vu cáo, vu khống đối với người làm nhiệm vụ
thanh tra;
d) Đưa hối lộ;
đ) Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ,
không kịp thời nghĩa vụ, trách nhiệm của mình được ghi trong kết luận thanh
tra, quyết định xử lý về thanh tra.
3. Đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan có một
trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài
liệu không chính xác, thiếu trung thực, chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng
liên quan đến nội dung thanh tra;
b) Chống đối, cản trở, mua chuộc, trả thù người
làm nhiệm vụ thanh tra, người cung cấp thông tin, tài liệu cho hoạt động thanh
tra; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra;
c) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh
tra; lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ thanh tra;
d) Đưa hối lộ, nhận hối lộ, môi giới hối lộ;
đ) Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ,
không kịp thời nghĩa vụ, trách nhiệm của mình được ghi trong kết luận thanh
tra, quyết định xử lý về thanh tra;
e) Các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
03 tháng 02 năm 2013.
2. Thông tư này thay thế Quyết định số 14/2006/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về tổ chức và hoạt động thanh
tra trong cơ sở giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp.
Điều 18. Trách nhiệm thi
hành
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng Vụ
Giáo dục Đại học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Chuyên nghiệp, Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc đại học, học viện, Viện
trưởng viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ; Hiệu trưởng
trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Uỷ ban VHGD TNTNNĐ của QH; (Để báo cáo)
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trường ĐH, CĐ, TCCN;
- Các UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Như Điều 18;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GD&ĐT;
- Lưu: VT, TTr, PC.
|
BỘ TRƯỞNG
Phạm Vũ Luận
|